Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Đề thi đề xuất kì thi học sinh giỏi các trường chuyên khu vực duyên hải và đồng bằng bắc bộ năm 2015 môn lịch sử khối 11 của trường chuyên NGUYỄN TẤT THÀNH YÊN BÁI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (187.22 KB, 16 trang )

HỘI CÁC TRƯỜNG CHUYÊN
VÙNG DUYÊN HẢI VÀ ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ
TRƯỜNG THPT CHUYÊN
NGUYỄN TẤT THÀNH – TỈNH YÊN BÁI
ĐỀ THI MÔN LỊCH SỬ
KHỐI 11
Thời gian làm bài: 180 phút
(Không kể thời gian giao đề)
ĐỀ THI ĐỀ XUẤT
(Đề gồm 02 trang)
Câu 1 (3,0 điểm)
Sách giáo khoa Lớp 11 (Nâng cao) có đoạn viết:
“…Họ chiến đấu ngoan cường vì nền độc lập, tự do của Tổ quốc, vì cuộc
sống bình yên của quê hương. Cuộc chiến tranh nhân dân diễn ra liên tục, đều
khắp với tinh thần dũng cảm vô song…đã khiến thực dân Pháp phải chịu nhiều tổn
thất…”.
Thông qua những sự kiện lịch sử có chọn lọc, em hãy làm sáng tỏ tính liên
tục và đều khắp trong cuộc chiến đấu của nhân dân ta từ năm 1858 đến năm 1884.
Câu 2 (3,0 điểm)
Trong cuộc đấu tranh giải phóng đất nước chống ách ngoại xâm, hai nhiệm vụ
dân tộc và dân chủ xuất hiện đồng thời khi nào? Những năm đầu thế kỷ XX, hai
nhiệm vụ này được những nhà yêu nước cách mạng nước ta giải quyết ra sao? Nêu
tác dụng của phong yêu nước và cách mạng trong thời kỳ này.
Câu 3 (3,0 điểm)
Tổ chức cách mạng nào là tiền thân của Đảng Cộng sản Việt Nam? Trình
bày hoàn cảnh ra đời và vai trò của tổ chức này đối với cách mạng Việt Nam.
Câu 4 (3,0 điểm)
Tại sao nói Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là bước ngoặt lịch sử vĩ đại đối
với cách mạng Việt Nam?
Câu 5 (3,0 điểm)
Đánh giá vai trò của Liên Xô trong cuộc chiến tranh thế giới thứ hai.


Câu 6 (2,5 điểm)
Phân tích bối cảnh lịch sử của phong trào giải phóng dân tộc ở Đông Nam Á
sau Chiến tranh thế giới thứ hai. Tại sao trong năm 1945 chỉ có 3 nước Đông Nam
Á giành được độc lập?
Câu 7 (2,5 điểm)
Những nét chính về tình hình thế giới sau khi trật tự hai cực Ianta sụp đổ.
Trong bối cảnh quốc tế đó, Việt Nam đứng trước những thời cơ và thách thức gì?
Hết
Người ra đề: Nguyễn Thị Thanh Huyền
SĐT: 0983.310.256
ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM CHẤM
MÔN LỊCH SỬ KHỐI 11
(Hướng dẫn chấm gồm 15 trang)
Câu Nội dung cần đạt Điểm
1 Thông qua những sự kiện lịch sử có chọn lọc, em hãy làm sáng tỏ tính
liên tục và đều khắp trong cuộc chiến đấu của nhân dân ta từ năm 1858
đến năm 1884.
3,0
- Phong trào chống Pháp từ năm 1858 đến năm 1884 diễn ra liên tục, đều
khắp trên tất cả các mặt trận kể từ khi Pháp bắt đầu xâm lược Việt Nam.
* Mặt trận Đà Nẵng năm 1858: Ngay từ khi liên quân Pháp – Tây Ban Nha
nổ súng xâm lược, nhân dân ta đã anh dũng chiến đấu và thực hiện “vườn
không nhà trống” gây cho địch nhiều khó khăn…
- Đốc học Phạm Văn Nghị đã đem 300 quân tình nguyện từ Bắc vào kinh đô
Huế xin được lên đường giết giặc…
- Tổng đốc Nguyễn Tri Phương làm Tổng chỉ huy mặt trận Quảng Nam khi
Pháp đánh Đà Nẵng (1858).
0,5
* Mặt trận Gia Định năm 1859
- Khi Pháp đánh chiếm thành Gia Định các đội nghĩa binh ngày đêm bám sát,

tìm cách bao vây tiêu diệt địch, buộc Pháp phá hủy thành và rút xuống tàu chiến.
- Tổng đốc Nguyễn Tri Phương làm Tổng chỉ huy mặt trận ở thành Gia Định.
0,5
* Miền Đông Nam Kì
- Khi Pháp chiếm Định Tường, Biên Hòa, Vĩnh Long, các toán nghĩa quân của
Trương Định, Trần Thiện Chính, Lê Huy chiến đấu rất anh dũng, lập nhiều chiến
công. Nguyễn Trung Trực đã chỉ huy nghĩa quân đánh chìm tàu Et-pê-răng (Hi
vọng) của giặc trên sông Vàm Cỏ Đông (Thôn Nhật Tảo) ngày 10/12/1861
- Sau khi triều đình Nguyễn kí hiệp ước Nhâm Tuất (1862), bất chấp lệnh
bãi binh của triều đình, phong trào chống Pháp vẫn tiếp tục lên cao, tiêu biểu
là khởi nghĩa Trương Định (1862-1864) ở căn cứ Tân Hòa, Gò Công
-Một số sĩ phu thể hiện tinh thần yêu nước thông qua thái độ bất hợp tác với
0,75
Pháp bằng phong trào “tị địa”.
* Miền Tây Nam Kì sau năm 1867:
- Khi Pháp chiếm ba tỉnh miền Tây Nam Kì, phong trào đấu tranh vẫn tiếp
tục diễn ra:
+ Một số nhà nho yêu nước tìm đường ra Bình Thuận lập ra Đồng Châu xã
do Nguyễn Thông đứng đầu nhằm mưu cuộc kháng chiến lâu dài.
+ Đấu tranh bằng văn học như Nguyễn Đình Chiểu, Phan Văn Trị dùng
ngòi bút của mình tố cáo quân cướp nước.
+ Đấu tranh vũ trang như: KN Phan Tôn, Phan Liêm (1867-1868); nghĩa
quân Nguyễn Trung Trực (1868); Khởi nghĩa của Nguyễn Hữu Huân (Thủ
Khoa Huân) năm 1875; Khởi nghĩa Trương Quyền ở Tây Ninh (1878) đã
phối hợp với người Khơme và người Thượng…
0,5
* Mặt trận Bắc Kì
+ 100 binh sĩ dưới sự chỉ huy của viên Chưởng cơ đã chiến đấu anh dũng hy
sinh đến người cuối cùng trong cuộc chiến đấu chống Pháp xâm lược Bắc
Kỳ lần thứ nhất năm 1873.

+ Tổng đốc Nguyễn Tri Phương và con trai là Nguyễn Lâm đã hy sinh khi
bảo vệ thành Hà Nội khi Pháp đánh Bắc kỳ lần thứ nhất.
+ Tổng đốc Hoàng Diệu tuẫn tiết khi Pháp đánh Hà Nội lần thứ hai năm 1882.
+ Nhân dân Hà Nội và các tỉnh đồng bằng Bắc Kì chiến đấu kiên cường,
phục kích tiêu diệt địch làm nên hai lần chiến thắng Cầu Giấy (21/12/1873
và 19/5/1883).
0,75
=> Kết luận: Tính liên tục, rộng khắp với tinh thần “Bao giờ người Tây nhổ
hết cỏ nước Nam thì mới hết người Nam đánh Tây”…
2 Trong cuộc đấu tranh giải phóng đất nước chống ách ngoại xâm, hai
nhiệm vụ dân tộc và dân chủ xuất hiện đồng thời khi nào? Những năm
đầu thế kỷ XX, hai nhiệm vụ này được những nhà yêu nước cách mạng
nước ta giải quyết ra sao? Nêu tác dụng của phong yêu nước và cách
mạng trong thời kỳ này.
3,0
*Bối cảnh xuất hiện
-Khi thực dân Pháp mở cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam vào 1/9/1858,
0,5
thì nhiệm vụ dân tộc xuất hiện, trở thành nhiệm vụ chiến lược hàng đầu của
nhân dân ta.
-Cuối thế kỉ XIX-đầu thế kỉ XX, sách báo của cuộc Duy tân từ Nhật, Trung
Quốc tràn vào nước ta. Trong nước, phong trào Cần Vương thất bại, cho
thấy sự lỗi thời của chế độ quân chủ, của tư tưởng cứu nước dưới ngọn cờ
phong kiến.
-> Từ đó, dưới ảnh hưởng của trào lưu dân chủ tư sản, con đường cứu nước
theo tư tưởng dân chủ xuất hiện và hai nhiệm vụ dân tộc và dân chủ gắn liền
nhau trong cuộc vận động giải phóng dân tộc ở Việt Nam đầu thế kỷ XX.
* Biện pháp giải quyết: Tiêu biểu là Phan Bội Châu và Phan Châu Trinh.
Tuy nhiên, mỗi người có phương thức thực hiện khác nhau:
-Phan Bội Châu đề ra đường lối giương cao ngọn cờ dân tộc, lấy nhiệm vụ

dân tộc làm tiền đề để thực hiện nhiệm vụ dân chủ. Ông chủ trương sử dụng
bạo động vũ trang, tiến hành bằng cách dựa vào Nhật Bản để đánh Pháp.
Thành lập Duy tân hội và phong trào Đông du là những hoạt động chính của
Phan Bội Châu
0,5
-Phan Châu Trinh đề ra đường lối giương cao ngọn cờ dân chủ thông qua đường
lối đấu tranh ôn hòa, cải cách; thực hiện dân sinh, dân chủ làm tiền đề để thực
hiện nhiệm vụ dân tộc. Tiến hành bằng cách vạch trần chế độ vua quan phong
kiến thối nát, yêu cầu Pháp thay đổi chính sách cai trị, giúp dân từng bước cải
thiện đời sống. Ông vận động cuộc Duy tân, đi diễn thuyết, hô hào dân sinh, dân
chủ, vận động lập trường học, mở hội buôn, phát triển kinh tế, đổi mới xã hội.
0,5
-> Nhận xét: Cách giải phóng dân tộc của hai ông đều tiến bộ, mang tính
cách mạng, nhưng cả hai ông đều chưa nhận thức rõ bản chất của chủ nghĩa
tư bản; chưa biết kết hợp giải quyết đồng thời hai nhiệm vụ dân tộc và dân
chủ trong khi tiến hành cách mạng; chưa thực sự chú ý đến những bộ phận,
tầng lớp dưới của xã hội; Quan niệm tự do, dân chủ chỉ giới hạn cho giai cấp
tư sản và các tầng lớp trên,… nên kết quả là bị thất bại.
0,25
*Tác dụng
1-Tạo sự chuyển biến về chất trong nội dung tư tưởng và hình thức biểu 0,25
hiện trong phong trào giải phóng dân tộc nước ta đầu thế kỉ XX.
2- Đóng góp trong lĩnh vực tư tưởng, ý thức hệ, giúp nhân dân nhìn thấy chế
độ phong kiến không còn phù hợp, chế độ phong kiến đã đi vào giai đoạn
cuối, ý thức hệ phong kiến không giải quyết được yêu cầu độc lập, cần phải
thay thế nó bằng một ý thức hệ và một xã hội mới, tiến bộ hơn
0,25
3- Tạo ra sự thay đổi trong tư duy kinh tế, đưa nền kinh tế phát triển theo
những hình thức mới, kinh tế tư bản chủ nghĩa. Đồng thời cũng tạo sự thay
đổi trong tư duy văn hóa, lối sống, thay đổi nền Hán học, hô hào truyền bá

những hiểu biết về một nền học thuật mới, văn minh, tiến bộ.
0,25
4- Thức tỉnh tinh thần yêu nước và tính tự cường dân tộc, đánh đuổi thực
dân Pháp xâm lược và muốn canh tân để làm cho đất nước giàu mạnh lên
0,25
5- Phong trào dân tộc dân chủ đầu thế kỷ XX là bước đệm quan trọng cho
phong trào giải phóng dân tộc sau này. Thông qua phong trào này đã thúc
đẩy quá trình đấu tranh giải phóng dân tộc phát triển lên một bước cao hơn
với những nội dung và tính chất khác trước
0,25
3 Tổ chức cách mạng nào là tiền thân của Đảng Cộng sản Việt Nam? Trình
bày hoàn cảnh ra đời và vai trò của tổ chức này đối với cách mạng Việt Nam.
3,0
* Tổ chức cách mạng là tiền thân của Đảng Cộng sản Việt Nam là Hội
Việt Nam cách mạng thanh niên.
0,5
* Hoàn cảnh ra đời
+ Từ sau CTTG I, phong trào cách mạng ở Việt Nam đã phát triển mạnh mẽ,
trong đó tiêu biểu là các cuộc đấu tranh của tầng lớp tư sản dân tộc, tiểu tư
sản, công nhân. Cuộc đấu tranh mặc dù chưa giành được thắng lợi nhưng đã
tạo tiền đề cho sự ra đời của các tổ chức cách mạng.
0,25
+ Sau chiến tranh thế giới thứ nhất có nhiều thanh niên trí thức, tiểu tư sản
yêu nước sang Trung Quốc hoạt động cứu nước, tuy nhiên họ chưa
có phương hướng chính trị đúng đắn, vì thế họ rất cần được trang
bị về lý luận cách mạng.
0,25
+ Tháng 11/1924, Nguyễn Ái Quốc từ Liên Xô về Quảng Châu (Trung
Quốc), liên lạc với những người Việt Nam yêu nước. Tại đây Người chọn
một số thanh niên tích cực trong tổ chức Tâm tâm xã để thành lập nhóm

0,25
Cộng sản đoàn (2/1925).
+ Tháng 6/1925, Nguyễn Ái Quốc thành lập Hội Việt Nam Cách mạng
thanh niên. Đây là một tổ chức yêu nước có khuynh hướng cộng sản, một
bước chuẩn bị có ý nghĩa quyết định về tổ chức cho sự ra đời của Đảng
Cộng sản Việt Nam.
0,25
* Vai trò của Hội với cách mạng Việt Nam
+ Sự ra đời của Hội VNCMTN là một mốc quan trọng, đánh dấu sự phát triển
của cách mạng nước ta. Lần đầu tiên ở Việt Nam xuất hiện một tổ chức chính
trị theo khuynh hướng vô sản. Đây chính là tổ chức tiền thân, là bước quá độ,
tạo điều kiện chín muồi cho sự ra đời của ĐCS Việt Nam đầu năm 1930.
0,25
+ Việc truyền bá lí luận cách mạng giải phóng dân tộc về Việt Nam của Hội
đã từng bước giải quyết tình trạng khủng hoảng về đường lối cứu nước đầu
thế kỷ XX.
0,25
+ Tích cực chuẩn bị điều kiện về tổ chức cho sự ra đời của Đảng Cộng sản
Việt Nam. Hội là một tổ chức yêu nước có khuynh hướng cộng sản – một tổ
chức quá độ để tiến lên thành lập Đảng Cộng sản. Đây là bước chuẩn bị có ý
nghĩa quyết định về mặt tổ chức cho sự ra đời của Đảng.
0,25
+ Góp phần đào tạo đội ngũ cán bộ cho cách mạng Việt Nam qua các lớp
huấn luyện chính trị của Nguyễn Ái Quốc tại Quảng Châu từ năm 1925 đến
năm 1927, đào tạo được 75 người.
0,25
+ Tích cực chuẩn bị về tư tưởng, chính trị cho sự ra đời của Đảng. Thông
qua tổ chức này, lý luận giải phóng dân tộc của Nguyễn Ái Quốc được trình
bày tập trung trong Đường cách mệnh và báo Thanh niên. Những tác phẩm
này được tuyên truyền rộng rãi, nhất là trong phong trào vô sản hóa làm cho

giai cấp công nhân ngày càng giác ngộ, phong trào công nhân ngày càng
phát triển theo hướng vươn lên thành một phong trào tự giác; làm cho
khuynh hướng vô sản ngày càng chiếm ưu thế trong phong trào dân tộc Việt
Nam.
0,25
=> Như vậy, hoạt động của Hội đã góp phần làm cho khuynh hướng vô sản
ngày càng chiếm ưu thế trong cách mạng Việt Nam. Sự ra đời và hoạt động
0,.25
của Hội đã tích cực tạo điều kiện chín muồi cho sự ra đời Đảng Cộng sản
Việt Nam đầu năm 1930.
4 Tại sao nói Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là bước ngoặt lịch sử vĩ đại
đối với cách mạng Việt Nam?
3,0
1. Giới thiệu vài nét về sự ra đời của Đảng… 0,25
2. Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là bước ngoặt lịch sử vĩ đại của trong
lịch sử dân tộc Việt Nam vì
a/ Đảng ra đời đã chấm dứt thời kỳ khủng hoảng về đường lối lãnh đạo
của cách mạng Việt Nam.
- Trước năm 1930, phong trào yêu nước của cách mạng nước ta diễn ra sôi
nổi và quyết liệt, tuy nhiên đều bị đàn áp đẫm máu. Sự thất bại của các
phong trào này do nhiều nguyên nhân, nhưng nguyên nhân cơ bản nhất là do
thiếu một đường lối lãnh đạo đúng đắn.
- Đảng đã xác định con đường cứu nước đúng đắn cho cách mạng Việt Nam.
Đó là con đường cách mạng vô sản, gắn liền độc lập dân tộc với CNXH,
trước làm cách mạng tư sản dân quyền, sau làm cách mạng XHCN, bỏ qua
giai đoạn phát triển TBCN. Sự ra đời của Đảng chính là yếu tố đầu tiên dẫn
tới những thắng lợi sau này của cách mạng Việt Nam.
0,5
b/ Đảng ra đời đã chấm dứt thời kỳ khủng hoảng sâu sắc về giai cấp lãnh
đạo nước ta trong mấy chục năm qua. Từ đây, Đảng trở thành chính

đảng duy nhất lãnh đạo cách mạng Việt Nam
- Trước khi Đảng ra đời, thực tiễn cách mạng đã chứng kiến sự bước lên vũ
đài chính trị nắm quyền lãnh đạo cách mạng Việt Nam của nhiều bộ phận
khác nhau như phong kiến (văn thân, sĩ phu trong phong trào Cần Vương),
nông dân (Hoàng Hoa Thám), sĩ phu tư sản hóa (Phan Bội Châu, Phan Châu
Trinh), tư sản (Việt Nam quốc dân đảng),… nhưng tất cả đều không đủ khả
năng và điều kiện lãnh đạo cách mạng Việt Nam đến thắng lợi.
- Từ khi Đảng ra đời đã xác định rõ giai cấp công nhân Việt Nam với chính
đảng tiên phong của mình là lực lượng lãnh đạo duy nhất có thể đưa cách
0,5
mạng Việt Nam đến thắng lợi hoàn toàn. Từ đây, Đảng Cộng sản trở thành
chính đảng duy nhất lãnh đạo cách mạng Việt Nam.
c/ ĐCS Việt Nam ra đời đã xác định được lực lượng cách mạng đúng đắn
- Trước năm 1930, lực lượng cách mạng chủ yếu là văn thân, sĩ phu, nông
dân, công nhân, tư sản, tiểu tư sản,… nhưng các bộ phận này chưa có sự liên
kết rộng rãi với nhau và công nhân, nông dân vẫn chỉ là một bộ phận nhỏ bé
trong phong trào yêu nước.
- Từ khi Đảng ra đời đã xác định rõ lực lượng cách mạng là đoàn kết tất cả
các tầng lớp, giai cấp trên cơ sở liên minh công – nông. Liên minh công –
nông là lực lượng nòng cốt, trung tâm của cách mạng. Kể cả trung, tiểu địa
chủ cũng có thể lợi dụng hoặc trung lập. Như vậy, Đảng đã huy động được
tối đa sức mạnh của toàn dân tộc trong cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc.
0,5
d/ ĐCS Việt Nam ra đời đã đề ra được phương pháp cách mạng đúng đắn
– phương pháp bạo lực cách mạng
- Trước 1930, phong trào yêu nước diễn ra sôi nổi với nhiều phương pháp
khác nhau như khởi nghĩa vũ trang, bạo động, cải cách, cầu viện,… nhưng
chưa đúng đắn và thành công. Các cuộc đấu tranh vũ trang còn diễn ra lẻ tẻ,
chưa tạo thành phong trào rộng lớn trong cả nước (các cuộc KN trong phong
trào Cần Vương), hoặc thiên về manh động, ám sát cá nhân như hoạt động

của Việt Nam Quốc dân đảng,… nên cuối cùng tất cả các cuộc đấu tranh đó
đều bị thất bại.
- Sau năm 1930, Đảng đề ra được phương pháp đúng đắn. Đó là phương
pháp bạo lực cách mạng, kết hợp bạo lực chính trị của quần chúng với bạo
lực vũ trang.
0,5
e/ ĐCS Việt Nam ra đời đã gắn liền cách mạng VN với cách mạng thế
giới, trở thành một bộ phận khăng khít của cách mạng thế giới
- Trước năm 1930, một số nhà yêu nước cách mạng thời kỳ này đã muốn tranh
thủ sự ủng hộ của cách mạng thế giới nhưng họ còn chưa phân biệt được rõ
đâu là bạn – đâu là thù. Ví như Phan Bội Châu coi Nhật là bạn, muốn dựa vào
0,25
Nhật để đánh Pháp, Phan Châu Trinh lại muốn dựa vào Pháp để phát triển đất
nước,…nên cuối cùng cách mạng Việt Nam vẫn chưa tìm được một đồng
minh đáng tin cậy để giành độc lập.
- Từ sau năm 1930, ĐCS Việt Nam ra đời đã xác định cách mạng Việt Nam
là một bộ phận của cách mạng thế giới, có mối quan hệ biện chứng với cách
mạng thế giới.
f/ ĐCS Việt Nam ra đời là sự chuẩn bị có tính tất yếu đầu tiên cho mọi
thắng lợi của cách mạng Việt Nam sau này
- Trước khi Đảng ra đời, các phong trào đấu tranh yêu nước đều thất bại:
Phong trào Cần Vương, phong trào nông dân Yên Thế, phong trào Đông du,
phong trào Duy Tân, khởi nghĩa Yên Bái,
- Từ khi có Đảng lãnh đạo, cách mạng Việt Nam đi từ thắng lợi này đến thắng
lợi khác: Cách mạng tháng Tám năm 1945, kháng chiến chống Pháp 1954,
kháng chiến chống Mĩ cứu nước năm 1975, công cuộc đổi mới hiện nay.
0,5
5 Đánh giá vai trò của Liên Xô trong cuộc chiến tranh thế giới thứ hai. 3,0
* Khái quát về kết cục của Chiến tranh thế giới thứ hai…
=> Thực tế lịch sử đã khẳng định rằng, chiến trường Xô - Đức là quan trọng

nhất, ác liệt nhất (nơi tập trung hơn 70% lực lượng của Đức Quốc xã trong
suốt 4 năm chiến tranh). Liên Xô là lực lượng đi đầu và là một lực lượng
chủ chốt đóng vai trò nổi bật trong sự nghiệp tiêu diệt phát xít - lực lượng
mạnh nhất của phe Trục.
0,5
* Vai trò của Liên Xô
-Liên Xô tham chiến đã làm thay đổi hẳn tính chất của chiến tranh thế giới.
+Trước khi Liên Xô tham chiến chống phát xít thì chiến tranh đã diễn ra
giữa 2 khổi Anh, Pháp với phe phát-xít mang tính chất phi nghĩa, mặc dù lúc
này cũng đã có những nhân tố chính nghĩa như sự tham gia chống phát-xít
của nhân dân các nước bị phát-xít chiếm đóng.
+Khi Liên Xô tham chiến tính chất của cuộc chiến đã thay đổi: Từ cuộc
chiến tranh giữa 2 khối nước đế quốc trở thành cuộc chiến tranh chống phát-
0,5
xít. Liên Xô trở thành trụ cột, trở thành lực lược đoàn kết tất cả các nước
chống phát-xít. Chính phủ Anh, Mĩ đứng về phía Liên Xô và các lực lượng
dân chủ chống phát-xít. Cuộc chiến tranh mang tính chất chính nghĩa.
- Liên Xô là trụ cột trong việc kêu gọi, tập hợp các lực lượng yêu chuộng
hòa bình đấu tranh chống phát xít.
+ Nhận thức được sự nguy hiểm của chủ nghĩa phát xít, trước khi chiến
tranh bùng nổ, Liên Xô đề nghị Anh, Pháp, Mĩ cùng nhau liên kết chống chủ
nghĩa phát xít và nguy cơ chiến tranh do phát xít gây ra.
+ 1/1/1942, Liên Xô và một số nước thành lập Mặt trận Đồng minh chống
phát xít…
0,5
- Những chiến thắng quan trọng ở mặt trận Xô - Đức: Mát-xco-va,
Xtalin-grat, cuộc tấn công Béc-lin, đã giáng những đòn quyết định làm
suy yếu quân Đức, tạo điều kiện cho Anh, Mĩ giành thắng lợi ở Bắc Phi,
Italia.
+Trận phản công lớn và giành thắng lợi của Hồng quân ở Mát-xcơ-va đã

làm phát sản hoàn toàn chiến lược “Chiến tranh chớp nhoáng” của Đức. Đây
là thắng lợi lớn đầu tiên của hồng quân Liên Xô, là thất bại lớn đầu tiên của
Đức từ khi chiến tranh thế giới bắt đầu.
+Trận phản công Xta-lin-grát của Hồng quân Liên Xô đã tạo ra bước ngoặt
xoay chuyển tình thế của cuộc chiến tranh – quân Đồng minh chuyển sang tấn
công của quân đội phát xít Đức không thể nào phục hồi như cũ nữa, buộc phải
chuyển từ tấn công sang phòng ngự, báo hiệu sự thất bại với phe phát xít.
+Tháng 4/1945 Liên Xô tấn công Béc-lin, sào huyệt cuối cùng của phát xít
Đức. Hít-le buộc phải tự sát. Thắng lợi của trận công phá Béc-lin của Liên
Xô đã buộc Đức phải kí hiệp ước đầu hàng không điều kiện (9/5/1945) có
giá trị rất lớn.
0,75
- Liên Xô tham gia chống Nhật, đánh tan đội quân Quan Đông, góp phần
quan trọng buộc phát xít Nhật đầu hàng Đồng minh (15/8/1945). Chiến
tranh thế giới thứ hai kết thúc.
0,25
- Trong quá trình truy kích chủ nghĩa phát xít, Liên Xô đã giúp đỡ các
nước Đông Âu giải phóng đất nước khỏi ách thống trị của phát xít, thành
lập các nhà nước dân chủ nhân dân.
0,25
- Tham gia tổ chức các Hội nghị Ianta (2/1945), Hội nghị Pốt-đam (7-8/1945)
bàn việc kết thúc chiến tranh. Những quyết định tại các Hội nghị này đã hình
thành nên trật tự thế giới mới – trật tự hai cực Ianta trong đó Liên Xô là một
cực quan trọng, góp phần bảo vệ nền hòa bình thế giới sau CTTG II.
0,25
6 Phân tích bối cảnh lịch sử của phong trào giải phóng dân tộc ở Đông
Nam Á sau Chiến tranh thế giới thứ hai. Tại sao trong năm 1945 chỉ có 3
nước Đông Nam Á giành được độc lập?
2,5
* Bối cảnh lịch sử

- Trong chiến tranh thế giới thứ hai, đặc biệt là giai đoạn cuối, các nước
Đông Nam Á là nơi tập trung nhiều mâu thuẫn cơ bản nhất, là khâu yếu nhất
trong sợi dây chuyên của chủ nghĩa đế quốc. Mâu thuẫn dân tộc, giai cấp
chằng chéo và trở nên hết sức căng thẳng trong giai đoạn chuẩn bị kết thúc
chiến tranh.
0,25
- Trong thời kỳ này, các lực lượng xã hội như giai cấp tư sản dân tộc, vô sản
ngày càng lớn mạnh:
+ Giai cấp vô sản đông về số lượng, trưởng thành về ý thức với sự xuất hiện
hàng loạt các Đảng Cộng sản. Một số Đảng Cộng sản nắm ngọn cờ lãnh đạo
phong trào giải phóng dân tộc.
+ Giai cấp tư sản dân tộc không ngừng lớn mạnh, ở nhiều nước họ đã lãnh
đạo phong trào đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân và giành thắng lợi.
0,25
- CTTG II kết thúc với sự thất bại của CNPX quân phiệt. Bản thân các nước
đế quốc có nhiều thuộc địa ở Đông Nam Á như Anh, Pháp, Hà Lan đã bị
phát xít giáng đòn chí tử không những ở chính quốc mà ở ngay các nước
thuộc địa. Đây là điều kiện khách quan thuận lợi cho sự bùng nổ phong trào
giải phóng dân tộc sau chiến tranh.
0,25
- Sau CTTG II, các nước dân chủ nhân dân Đông Âu ra đời, CNXH trở
thành hệ thống trên thế giới. Đây là chỗ dựa vững chắc cho phong trào giải
0,25
phóng dân tộc. Bên cạnh đó, sự lớn mạnh và phát triển của phong trào cộng
sản, công nhân quốc tế, của các lực lượng dân chủ, hòa bình trên thế giới
cũng tác động trực tiếp đến phong trào giải phóng dân tộc.
- Sau CTTGII, Đông Nam Á trở thành điểm sôi động nhất trong cuộc chiến tranh
lạnh. Đông Nam Á là nơi đụng đầu quyết liệt nhất giữa hai lực lượng quốc tế, tình
hình đó có ảnh hưởng lớn đến cục diện chung của khu vực và thế giới.
=> Từ đây, phong trào giải phóng dân tộc Đông Nam Á có những điều kiện

khách quan thuận lợi và không thuận lợi cho sự bùng nổ và thắng lợi của
phong trào giải phóng dân tộc.
0,25
* Trong năm 1945 chỉ có ba quốc gia tuyên bố độc lập là Việt Nam, Lào,
In-đô-nê-xi-a, còn các nước khác như Mã Lai, Miến Điện, Phi-líp-pin mới
chỉ giải phóng một số vùng lãnh thổ.
* Nguyên nhân: Muốn giành được độc lập thì phải có điều kiện khách quan
và chủ quan thuận lợi kết hợp nhuần nhuyễn với nhau:
+ Điều kiện khách quan là Nhật đầu hàng Đồng minh, các nước thực dân cũ
chưa kịp quay trở lại. Đây là điều kiện khách quan thuận lợi chung cho các
nước Đông Nam Á.
+ Điều kiện chủ quan là sự chuẩn bị ở mỗi nước, tức là có một chính đảng
hoặc một tổ chức chính trị lãnh đạo với một đường lối đúng đắn; sự hăng hái
và tập dượt của quần chúng; sự đoàn kết, quyết tâm của cả nước. Khi điều
kiện khách quan đến thì đảng hoặc tổ chức chính trị đó nhanh chóng phát
động nhân nhân đứng lên giành chính quyền.
0,25
- Tình hình ở In-đô-nê-xia, Việt Nam, Lào có đủ những điều kiện này
+ Ở In-đô-nê-xia: Khi Nhật đầu hàng, các đảng phái như Đảng quốc dân,
đặc biệt là tổ chức thành niên chống Nhật của công nhân, nông dân, trí thức
đã thúc đẩy Xu-các-nô – lãnh tụ của Đảng quốc dân, soạn thảo và đọc bản
Tuyên ngôn độc lập – khi Tuyên ngôn được công bố, cả nước đứng lên
giành chính quyền trong tháng 8/1945.
0,25
+ Ở Việt Nam đã có sự chuẩn bị trong suốt 15 năm, qua 3 lần diễn tập: 0,25
1930-1931, 1936-1939, 1939-1945. Khi thời cơ đến, Đảng Cộng sản Đông
Dương đã kịp thời lãnh đạo nhân dân Tổng khởi nghĩa giành chính quyền
toàn quốc. Ngày 2/9/1945, Hồ Chí Minh thay mặt Chính phủ lâm thời đọc
Tuyên ngôn độc lập – khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
+ Ở Lào, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông Dương, nhân dân Lào

nổi dậy đấu tranh giành độc lập. Ngày 12/10/1945, Chính phủ Lào ra mắt
quốc dân và tuyên bố độc lập.
0,25
- Ở các nước Đồng minh khác, xu hướng thân Đồng minh rất rõ, họ muốn
dựa vào Đồng minh để đánh Nhật, giành độc lập cho đất nước (Miến Điện,
Mã Lai thân Anh, Phi-lip-pin thân Mĩ). Sự hợp tác này dẫn đến việc quân
Anh, Mĩ trở lại các nước này rất sớm, nên khi thất bại, thời cơ giành độc lập
đã bị bỏ lỡ.
0,25
7 Những nét chính về tình hình thế giới sau khi trật tự hai cực Ianta sụp
đổ. Trong bối cảnh quốc tế đó, Việt Nam đứng trước những thời cơ và
thách thức gì?
2,5
* Nét chính về tình hình thế giới sau khi trật tự hai cực Ianta sụp đổ
- Từ sau năm 1991, tình hình thế giới diễn ra những thay đổi to lớn và phức
tạp, phát triển theo các xu thế chính sau đây:
- Một là, trật tự thế giới “hai cực” đã sụp đổ, nhưng trật tự thế giới mới lại
đang trong quá trình hình thành theo xu hướng “đa cực” với sự vươn lên của
các cường quốc Mĩ, Liên minh châu Âu, Nhật Bản, Liên bang Nga, Trung
Quốc.
+ Sau khi Liên Xô tan rã, nước Nga là quốc gia kế tục Liên Xô. Sau một
thời gian lâm vào tình trạng khủng hoảng đã ổn định trở lại, giữ vững vị trí
cường quốc, có vai trò quan trọng trong quan hệ quốc tế mới.
+ Bên cạnh đó các nước Tây Âu, Nhật Bản, Trung Quốc cũng vươn lên trên
tất cả các lĩnh vực kinh tế, khoa học kĩ thuật, văn hóa để trở thành đối trọng
với Mỹ.
0,25
- Hai là, sau Chiến tranh lạnh, hầu như các quốc gia điều chỉnh chiến lược
phát triển, tập trung vào phát triển kinh tế để xây dựng sức mạnh thực sự của
0,25

quốc gia mình
- Ba là, sự tan rã của Liên Xô đã tạo cho Mĩ một lợi thế tạm thời, giới cầm
quyền Mĩ ra sức thiết lập trật tự thế giới “một cực” để Mĩ làm bá chủ thế
giới. Tuy nhiên, trong tương quan lực lượng giữa các cường quốc, Mĩ không
dễ gì có thể thực hiện được tham vọng đó
0,25
- Bốn là, sau Chiến tranh lạnh, nền hòa bình thế giới được củng cố nhưng ở
nhiều nơi, nhiều khu vực vẫn diễn ra những cuộc nội chiến, xung đột quân
sự đẫm máu như ở Trung Đông, một số nước châu Phi…
0,25
- Ngoài ra, sau khi Trật tự hai cực Ianta sụp đổ, Liên Hợp Quốc vẫn tiếp tục
tồn tại và ngày càng khẳng định được vai trò quan trọng trong việc duy trì
hòa bình thế giới và thúc đẩy các mối quan hệ hợp tác, hữu nghị giữa các
quốc gia, dân tộc.
0,25
- Cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật đang phát triển như vũ bão đã tác động
to lớn đến nhiều quốc gia và khu vực trên thế giới. Cùng với đó, từ sau
chiến tranh lạnh, thế giới đã và đang chứng kiến xu thế toàn cầu hóa diễn ra
ngày càng mạnh mẽ
0,25
- Sự điều chỉnh quan hệ giữa các nước lớn theo chiều hướng đối thoại, thỏa
hiệp, tránh xung đột trực tiếp nhằm tạo nên một môi trường quốc tế thuận
lợi, giúp họ vươn lên mạnh mẽ, xác lập một vị trí ưu thế trong trật tự thế
giới mới. Mối quan hệ giữa các nước lớn ngày nay mang tính hai mặt, nổi
bật là: mâu thuẫn và hài hòa, cạnh tranh và hợp tác, tiếp xúc và kiềm chế,
0,25
- Phong trào đấu tranh vì bốn mục tiêu lớn của thời đại (hòa bình, độc lập dân
tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội) vẫn tiếp tục phát triển và đạt nhiều thắng lợi
0,25
* Thời cơ và thách thức cho Việt Nam

- Thời cơ: tham gia hợp tác với nhiều tổ chức hợp tác trong khu vực và thế
giới: trở thành thành viên 149 của Liên Hợp Quốc (20/9/1977); là thành viên
thứ 7 của ASEAN (28/7/1995) ; có điều kiện hội nhập khu vực và thế giới,
tăng cường hợp tác kinh tế, thương mại Góp phần nâng cao vị thế của
Việt Nam trong quan hệ quốc tế, học hỏi được kinh nghiệm của nhiều nước,
tranh thủ sự ủng hộ của bè bạn quốc tế giúp Việt Nam tiến nhanh hơn trên
con đường phát triển, đổi mới đất nước
0,25
- Thách thức: khoảng cách về trình độ phát triển kinh tế giữa Việt Nam với
các nước trong khu vực và trên thế giới; Sự chênh lệch về trình độ kĩ thuật,
công nghệ dẫn tới sự cạnh tranh lớn; Sự khác biệt về chế độ chính trị, hệ
tư tưởng dẫn tới cách nhìn nhận khác nhau về an ninh, chính trị, cách tiếp
cận trong giải quyết các vấn đề tranh chấp, đặc biệt là tranh chấp về chủ
quyền, lãnh thổ (Vụ biển Đông năm 2014)
0,25
Họ và tên: Nguyễn Thị Thanh Huyền
SĐT: 0983.310.256

×