Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Đánh giá hiện trạng và đề xuất hướng sử dụng đất nông nghiệp theo hướng phát triển bền vững thị xã Thái Hòa, tỉnh Nghệ An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (12.01 MB, 107 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM






NGUYỄN THU HÀ






ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG
VÀ ĐỀ XUẤT HƯỚNG SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
THỊ XÃ THÁI HÒA, TỈNH NGHỆ AN





LUẬN VĂN THẠC SĨ
LUẬN VĂN THẠC SĨ









HÀ NỘI, NĂM 2014

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM





NGUYỄN THU HÀ



ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG
VÀ ĐỀ XUẤT HƯỚNG SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
THỊ XÃ THÁI HÒA, TỈNH NGHỆ AN




CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
MÃ SỐ: 60.85.01.03


LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN ÍCH TÂN





HÀ NỘI, 2014
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là kết quả nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết quả nêu
trong luận văn này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình
nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc./.
Hà Nội, ngày 25 tháng 10 năm 2014
Tác giả luận văn


Nguyễn Thu Hà















Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page ii

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới thầy giáo PGS.TS.
Nguyễn Ích Tân, người thầy tâm huyết đã tận tình hướng dẫn, động viên khích lệ, dành
nhiều thời gian định hướng và giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo Ban Quản lý đào tạo; Khoa Quản
lý đất đai, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội;
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới cán bộ và nhân dân địa phương nơi tôi
tiến hành điều tra, nghiên cứu đặc biệt là tập thể cán bộ phòng Tài nguyên & Môi
trường, phòng Kinh tế, Chi cục Thống kê thị xã Thái Hòa, tỉnh Nghệ An, đã tận tình
giúp đỡ để tôi hoàn thành công việc.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè, đồng nghiệp đã luôn
khích lệ tôi, tạo điều kiện về mọi mặt giúp đỡ, động viên tôi trong quá trình thực hiện
luận văn.
Với tấm lòng biết ơn, tôi xin chân thành cảm ơn mọi sự giúp đỡ quý báu đó!
Tác giả luận văn




Nguyễn Thu Hà
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC BẢNG vii
DANH MỤC HÌNH, ĐỒ THỊ viii
MỞ ĐẦU 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2. Mục đích và yêu cầu 2
1.2.1. Mục đích 2
1.2.2. Yêu cầu 2
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
1.1. Cơ sở lý luận về sử dụng đất nông nghiệp và phát triển bền vững 3
1.1.1. Khái niệm về đất đai và đất nông nghiệp 3
1.1.2. Vai trò của đất đai trong sản xuất nông nghiệp 4
1.1.3. Nguyên tắc sử dụng đất nông nghiệp 6
1.1.4. Quan điểm về phát triển bền vững nông nghiệp 7
1.1.5. Nội dung và tiêu chí của bền vững nông nghiệp 8
1.2. Những vấn đề cơ bản về hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp 10
1.2.1. Quan điểm về hiệu quả 10
1.2.2. Phân loại hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp 12
1.2.3. Đặc điểm, phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp 13
1.3. Một số hướng nghiên cứu về nâng cao hiệu quả sử dụng đất theo quan điểm bền
vững trên thế giới và Việt Nam 21

1.3.1. Những nghiên cứu về sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới 21
1.3.2. Những nghiên cứu về sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam 23
CHƯƠNG II. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU 25
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 25
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu 25
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu 25
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iv

2.2. Nội dung nghiên cứu 25
2.2.1. Điều kiện tự nhiên và thực trạng phát triển kinh tế - xã hội liên quan đến sử
dụng đất sản xuất nông nghiệp thị xã Thái Hòa 25
2.2.2. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất, tình hình biến động đất nông nghiệp và thực
trạng các loại hình sử dụng đất nông nghiệp thị xã Thái Hòa 25
2.2.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp thị xã Thái Hòa 25
2.2.4. Định hướng và các giải pháp nhằm sử dụng có hiệu quả bền vững đất nông
nghiệp trên địa bàn thị xã Thái Hòa 25
2.3. Phương pháp nghiên cứu 26
2.3.1. Phương pháp điều tra phỏng vấn 26
2.3.2. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu 26
2.3.3. Phương pháp phân tích các chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội 27
2.3.4. Phương pháp chuyên gia 28
2.3.5. Phương pháp dự báo 28
2.3.6. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu 28
CHƯƠNG III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 29
3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội trên địa bàn thị xã 29
3.1.1. Điều kiện tự nhiên 29
3.1.2. Các nguồn tài nguyên thiên nhiên 31
3.1.3. Thực trạng môi trường 34

3.1.4. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội 35
3.1.5. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập 41
3.1.6. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng 43
3.1.7. Đánh giá chung về hiện trạng phát triển kinh tế - xã hội 46
3.2. Đánh giá thực trạng sử dụng đất nói chung và đất nông nghiệp nói riêng trên địa
bàn thị xã Thái Hòa 47
3.2.1. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất thị xã Thái Hòa nói chung 47
3.2.2. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp thị xã Thái Hòa 50
3.2.3. Các loại sử dụng đất nông nghiệp thị xã Thái Hòa 52
3.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp thị xã Thái Hòa 56
3.3.1. Hiệu quả kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp 56
3.3.2. Hiệu quả xã hội trong sử dụng đất nông nghiệp 65
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page v

3.3.3. Hiệu quả môi trường trong sử dụng đất nông nghiệp 71
3.3.4. Nguyên tắc, tiêu chí lựa chọn các LUTs có triển vọng 76
3.4. Đề xuất một số phương án và giải pháp thực hiện các định hướng sử dụng đất
nông nghiệp bền vững thị xã Thái Hòa 79
3.4.1. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp 79
3.4.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp 86
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 91
1. Kết luận 91
2. Đề nghị 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO 93
PHỤ LỤC


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vi


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


CAQ : Cây ăn quả
CNH – HĐH : Công nghiệp hóa – hiện đại hóa
DT : Diện tích
ĐBSH : Đồng bằng sông Hồng
FAO : Tổ chức Nông nghiệp và Lương thực thế giới
H
L
NVA
: Thu nhập hỗn hợp trên công lao động
KHKT : Khoa học kỹ thuật
KT- XH : Kinh tế - xã hội
LĐ : Lao động
LX : Lúa xuân
LM : Lúa mùa
NVA : Thu nhập hỗn hợp
NTTS : Nuôi trồng thủy sản
STT : Số thứ tự
SDĐ : Sử dụng đất
TBKT : Tiến bộ kỹ thuật
Tr.đ : Triệu đồng
T.T : Thị trấn
UBND : Ủy ban nhân dân
2 M : 2 màu
2L : 2 luá
XK : Xuất khẩu
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page vii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Giá trị, cơ cấu kinh tế thị xã Thái Hòa qua một số năm 35

Bảng 3.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế Thị xã Thái Hòa qua một số năm 36

Bảng 3.3. Giá trị sản xuất và cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp 37

Bảng 3.4. Thống kê diện tích một số cây trồng chính 38

Bảng 3.5. Thống kê tình hình chăn nuôi một số năm 39

Bảng 3.6. Tình hình phát triển ngành công nghiệp - xây dựng 40

Bảng 3.7. Hiện trạng dân số, số hộ Thị xã Thái Hòa đến 31/12/2012 42

Bảng 3.8. Hiện trạng cơ cấu lao động Thị xã Thái Hòa 43

Bảng 3.9. Hiện trạng sử dụng đất năm 2013 Thị xã Thái Hòa 48

Bảng 3.10. Diện tích đất nông nghiệp thị xã Thái Hòa năm 2013 51

Bảng 3.11. Tổng hợp các loại hình sử dụng đất của thị xã Thái Hòa năm 2014 53

Bảng 3.12. Hiệu quả kinh tế của các cây trồng chính trong LUT
1
, LUT
2
và LUT

3
58

Bảng 3.13. Hiệu quả kinh tế của các cây trồng chính trong LUT4, LUT5 60

Bảng 3.14. Hiệu quả kinh tế của các LUT
6
, LUT
7
62

Bảng 3.15. Tổng hợp một số chỉ tiêu hiệu quả kinh tế bình quân/ha các loại
hình sử dụng đất nông nghiệp thị xã Thái Hòa 64

Bảng 3.16. Tổng hợp chỉ tiêu tính theo công LĐ/ha và GTSX, GTGT/công 70

Bảng 3.17. So sánh mức đầu tư phân bón với tiêu chuẩn phân bón cân đối và
hợp lý 72

Bảng 3.18. Tổng hợp ý kiến người dân về một số yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất 75

Bảng 3.19. Phân cấp chỉ tiêu cho các loại hình sử dụng đất 77

Bảng 3.20. Đánh giá hiệu quả của các loại hình sử dụng đất theo quan điểm
bền vững tại thị xã Thái Hòa 79

Bảng 3.21. Định hướng sử dụng các loại hình sử dụng đất chính 84

Bảng 3.22. So sánh diện tích và giá trị gia tăng của các loại hình sử dụng đất
trước và sau định hướng thị xã Thái Hòa, tỉnh Nghệ An 85


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page viii

DANH MỤC HÌNH, ĐỒ THỊ

Hình 1.1. Quan điểm về hiệu quả sử dụng đất 13
Hình 3.1. Sơ đồ vị trí Thị xã Thái Hòa 29

Hình 3.2. Tình hình phát triển KT – XH Thị xã Thái Hòa 36

Hình 3.3. Cơ cấu sử dụng đất thị xã Thái Hòa năm 2013 49

Hình 3.4. Cơ cấu đất nông nghiệp thị xã Thái Hòa năm 2013 51

Hình 3.5. Hiện trạng sử dụng các loại hình sử dụng đất năm thị xã Thái Hòa 54

Hình 3.6. Một số chỉ tiêu hiệu quả kinh tế bình quân/ha các LUTs 65

Hình 3.7. Mức đầu tư lao động và thu nhập bình quân trên ngày công lao động
của các loại hình sử dụng đất 69

Hình 3.8. Cơ cấu các loại sử dụng đất nông nghiệp 83

Hình 3.9. So sánh diện tích các loại sử dụng đất 84

Hình 3.10. So sánh diện tích và giá trị gia tăng của các loại sử dụng đất trước và
sau định hướng 86



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 1

MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
“Mặc cho những tiến bộ khoa học - kỹ thuật vĩ đại, con người hiện đại vẫn
phải sống dựa vào đất” - đó chính là khẳng định của UNEP trong báo cáo gần đây
về suy thoái đất toàn cầu. Thật vậy! Mỗi chúng ta đều biết rằng: đất đai là tài
nguyên quốc gia vô cùng quý giá mà thiên nhiên ban tặng cho con người, là tư liệu
sản xuất đặc biệt, là đối tượng lao động độc đáo, cơ sở lãnh thổ để phân bố các
ngành kinh tế quốc dân. Nói đến tầm quan trọng của đất, từ xa xưa, người Ấn Độ,
người Ả-rập, người Mỹ đều có phát ngôn bất hủ: “Đất là tài sản vay mượn của con
cháu”. Người Mỹ còn nhấn mạnh “ đất không phải là tài sản thừa kế của tổ tiên”.
Người Thổ Nhĩ Kỳ coi “có một chút đất còn quý hơn có vàng”. Người Hà Lan coi
“mất đất còn tồi tệ hơn sự phá sản”. Đối với Việt Nam, một đất nước với “Tam
sơn, tứ hải, nhất phân điền”, đất càng đặc biệt quý giá.
Nông nghiệp là ngành khởi đầu quá trình sản xuất vật chất của xã hội loài
người dựa vào khai thác tiềm năng của đất. Là sản phẩm tự nhiên nhưng đất có vị
trí cố định, chất lượng và hiệu quả của đất phụ thuộc nhiều vào phương thức sử
dụng của con người. Ngày nay kinh tế phát triển, cùng với áp lực của việc sử
dụng đất cho các ngành sản xuất phi nông nghiệp và sự gia tăng dân số đã làm
cho diện tích đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp. Vì vậy việc sử dụng đất hợp
lý tất yếu là một phần hợp thành của chiến lược nông nghiệp sinh thái và phát
triển bền vững của tất cả các nước trên thế giới cũng như nước ta hiện nay.
Trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, sự ổn định trong
sản xuất nông nghiệp, đảm bảo an ninh lương thực vẫn luôn được Đảng và nhà
nước ta quan tâm. Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020 đã xác định:
“Phát triển nông nghiệp theo hướng hiện đại, hiệu quả, bền vững, nhiều sản phẩm
có giá trị tăng cao”.
Sau 5 năm thành lập, thị xã Thái Hòa đã có những bước phát triển toàn

diện trên các mặt, tạo những tiền đề, cơ sở để thực hiện định hướng trở thành
trung tâm kinh tế, văn hóa vùng Tây Bắc Nghệ An và thành phố loại 3 trong
tương lai. Là địa phương có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú với vùng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 2

đất đỏ bazan rộng lớn, nhiều năm qua sản xuất nông nghiệp ở thị xã đã phát triển
với những bước tiến đáng kể, góp phần mang lại thu nhập ổn định cho các hộ gia
đình. Tuy sản xuất nông nghiệp đã theo mô hình, song hiệu quả chưa cao, sản
xuất còn nhỏ lẻ, manh mún. Việc áp dụng cơ giới hóa nông nghiệp còn chậm,
khả năng ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất còn hạn chế, chưa tạo
ra được bước nhảy vọt trong nông nghiệp.
Hiện nay xu thế đô thị hóa ngày càng tăng nhanh khiến đất sản xuất nông
nghiệp của Thái Hòa bị giảm nhanh chóng. Vậy giải pháp nào cho sự phát triển
nhanh, bền vững kinh tế nông nghiệp thị xã nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất và
đời sống của nhân dân?
Để trả lời câu hỏi trên, với mong muốn góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng
đất nông nghiệp của thị xã trong những năm trước mắt và lâu dài tôi đã tiến hành
nghiên cứu đề tài “Đánh giá hiện trạng và đề xuất hướng sử dụng đất nông
nghiệp theo hướng phát triển bền vững thị xã Thái Hòa, tỉnh Nghệ An”.
1.2. Mục đích và yêu cầu
1.2.1. Mục đích
- Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp nhằm góp phần giúp người
dân lựa chọn phương thức sử dụng đất phù hợp trong điều kiện cụ thể của thị xã;
- Định hướng và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
đất đáp ứng yêu cầu phát triển nông nghiệp bền vững.
1.2.2. Yêu cầu
- Các thông tin, số liệu, tài liệu điều tra phải trung thực, chính xác, bảo
đảm độ tin cậy và phản ánh đúng thực tiễn trên địa bàn nghiên cứu.
- Đề tài phải mang tính khách quan, chính xác, đảm bảo tính khoa học,

tính khả thi. Các đề xuất, giải pháp phải phù hợp với quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế xã hội của vùng.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 3

CHƯƠNG I
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở lý luận về sử dụng đất nông nghiệp và phát triển bền vững
1.1.1. Khái niệm về đất đai và đất nông nghiệp
* Khái niệm chung
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá mà thiên nhiên ban tặng cho con
người, con người sinh ra trên trái đất, sống và lớn lên nhờ vào sản phẩm của đất.
Tuy vậy không phải ai cũng hiểu đất là gì? Đất sinh ra từ đâu? Đất quý giá như
thế nào? Và tại sao chúng ta phải giữ gìn, bảo vệ nguồn tài nguyên này.
Đã có nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến những khái niệm, định
nghĩa về đất. Khái niệm đầu tiên của học giả người Nga Docutraiep (1987) cho
rằng: “Đất là một vật thể thiên nhiên cấu tạo độc lập lâu đời do kết quả quá trình
hoạt động tổng hợp của 5 yếu tố hình thành đất đó là: sinh vật, đá mẹ, khí hậu,
địa hình và thời gian”. Tuy vậy, khái niệm này chưa đề cập đến khả năng sử dụng
và sự tác động của các yếu tố khác tồn tại trong môi trường xung quanh. Sau này
một số học giả khác đã bổ sung các yếu tố: nước của đất, nước ngầm và đặc biệt
là vai trò của con người để hoàn chỉnh khái niệm về đất nêu trên. Ngoài ra, một
số học giả khác cũng có những khái niệm về đất như sau:
Học giả người Anh V.R Viliam đã đưa ra khái niệm “Đất là lớp mặt tơi
xốp của lục địa có khả năng tạo ra sản phẩm cho cây trồng” theo Smyth A và
Dumanski (1993).
Các Mác cho rằng: “Đất đai là tư liệu sản xuất cơ bản và phổ biến quý báu
nhất của sản xuất nông nghiệp, điều kiện không thể thiếu được của sự tồn tại và
tái sinh của hàng loạt thế hệ người kế tiếp nhau” Trần Thị Minh Châu (2007).
Theo quan điểm các chuyên gia đánh giá đất của FAO thì đất đai được

định nghĩa là một vùng đất có các đặc trưng tự nhiên quyết định đến khả năng
khai thác ở một mức độ nhất định nào của vùng đó. Thuộc tính của đất phụ thuộc
vào khí hậu, thổ nhưỡng, lớp địa chất bên dưới, thuỷ văn, động vật, thực vật và
những tác động trong quá khứ cũng như hiện tại của con người.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 4

Theo quan điểm của các nhà kinh tế, thổ nhưỡng và quy hoạch Việt Nam
thì “Đất là phần trên mặt của vỏ trái đất mà ở đó cây cối có thể mọc được” và đất
được hiểu theo nghĩa rộng như sau: “Đất đai là một diện tích cụ thể của bề mặt
trái đất bao gồm các cấu thành của môi trường sinh thái ngay bên trên và dưới bề
mặt đó như: khí hậu thời tiết, thổ nhưỡng, địa hình, mặt nước (hồ, sông suối…),
các dạng trầm tích sát bề mặt cùng với nước ngầm và khoáng sản trong lòng đất,
tập đoàn thực vật, trạng thái định cư của con người, những kết quả nghiên cứu
trong quá khứ và hiện tại để lại” theo Trần Thị Minh Châu (2007).
Như vậy đã có rất nhiều khái niệm và định nghĩa khác nhau về đất nhưng
khái niệm chung nhất có thể hiểu: Đất đai là khoảng không gian có giới hạn, theo
chiều thẳng đứng bao gồm: Khí hậu của bầu khí quyển, lớp phủ thổ nhưỡng,
thảm thực vật, động vật, diện tích mặt nước, tài nguyên nước ngầm và khoáng
sản trong lòng đất; Theo chiều ngang, trên mặt đất là sự kết hợp giữa thổ nhưỡng,
địa hình, thủy văn, thảm thực vật với các thành phần khác, nó tác động giữ vai
trò quan trọng và có ý nghĩa to lớn đối với hoạt động sản xuất cũng như cuộc
sống xã hội của loài người.
* Khái niệm về đất nông nghiệp
Theo Luật Đất đai năm 2003 và Thông tư số 28/2004/TT-BTNMT: Đất
nông nghiệp là đất sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên cứu, thí nghiệm về
nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối và mục đích bảo vệ,
phát triển rừng: Bao gồm đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi
trồng thủy sản, đất làm muối và đất sản xuất nông nghiệp khác.
1.1.2. Vai trò của đất đai trong sản xuất nông nghiệp

* Đặc điểm, vai trò của sản xuất nông nghiệp
Nông nghiệp là ngành có lịch sử phát triển lâu đời, đã có từ hàng ngàn
năm nay kể từ khi con người từ bỏ thói quen săn bắn và hái lượm. Nông nghiệp
là một trong những ngành sản xuất vật chất tạo ra các sản phẩm lương thực, thực
phẩm đáp ứng nhu cầu sinh tồn của con người. Hiểu theo nghĩa rộng, nông
nghiệp bao gồm cả ba nhóm ngành: nông nghiệp thuần túy, lâm nghiệp và ngư
nghiệp; là ngành có vai trò quan trọng về kinh tế, xã hội và môi trường sinh thái.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 5

Hoạt động sản xuất nông nghiệp phụ thuộc nhiều vào điều kiện khách
quan. Hiện nay tỷ trọng lao động và sản phẩm ngành nông nghiệp trong nền kinh
tế đang có xu hướng giảm dần.
* Vai trò của đất đai trong sản xuất nông nghiệp
Đất đai đóng vai trò quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội loài
người, là cơ sở tự nhiên, là tiền đề cho mọi quá trình sản xuất. C.Mác đã nhấn
mạnh “lao động là cha của của cải vật chất, còn đất là mẹ” theo Trần Thị Minh
Châu (2007) hay “Đất là một phòng thí nghiệm vĩ đại, kho tàng cung cấp các tư
liệu lao động, vật chất, là vị trí để định cư, là nền tảng của tập thể” (C.Mac,
1949). Luật Đất đai (1993) khẳng định: Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng
quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi
trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn
hóa, xã hội, an ninh và quốc phòng.
Đất đai là yếu tố tích cực của quá trình sản xuất, là điều kiện vật chất đồng
thời là đối tượng lao động (luôn chịu tác động trong quá trình sản xuất như: cày,
bừa, xới, xáo…) và công cụ lao động hay phương tiện lao động (Sử dụng để
trồng trọt, chăn nuôi…). Quá trình sản xuất luôn có mối quan hệ chặt chẽ với độ
phì nhiêu và quá trình sinh học tự nhiên của đất.
Thực tế cho thấy, trong quá trình phát triển xã hội loài người, sự hình
thành và phát triển của mọi nền văn minh, các thành tựu khoa học công nghệ đều

được xây dựng trên nền tảng cơ bản - Sử dụng đất.
Đất là tư liệu sản xuất chủ yếu và đặc biệt trong nông nghiệp. Ngoài vai
trò là cơ sở không gian đất còn có hai chức năng đặc biệt quan trọng:
- Là đối tượng chịu tác động trực tiếp của con người trong quá trình sản xuất.
- Đất tham gia tích cực vào quá trình sản xuất, cung cấp cho cây trồng
nước, muối khoáng và các chất dinh dưỡng khác cần thiết cho sự sinh trưởng và
phát triển của cây trồng. Như vậy, đất trở thành công cụ sản xuất. Năng suất và
chất lượng sản phẩm phụ thuộc vào độ phì nhiêu của đất. Trong tất cả các loại tư
liệu sản xuất dùng trong nông nghiệp chỉ có đất mới có chức năng này” (Lương
Văn Hinh và CS, 2003).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 6

1.1.3. Nguyên tắc sử dụng đất nông nghiệp
a. Sử dụng đất nông nghiệp
Sử dụng đất là một hệ thống các biện pháp nhằm điều hòa mối quan hệ
người - đất trong tổ hợp với nguồn tài nguyên thiên nhiên khác và môi trường.
Quy luật phát triển kinh tế - xã hội cùng với yêu cầu bền vững về mặt môi trường
cũng như hệ sinh thái quyết định phương hướng chung và mục tiêu sử dụng đất
hợp lý. Trong mỗi phương thức sản xuất nhất định, việc sử dụng đất theo yêu cầu
của sản xuất và đời sống cần căn cứ vào thuộc tính tự nhiên của đất đai. Theo
Phạm Tiến Dũng (2009) với vai trò là nhân tố cơ bản của sản xuất, các nhiệm vụ
và nội dung sử dụng đất nông nghiệp được thể hiện ở các khía cạnh sau:
- Sử dụng đất hợp lý về không gian, hình thành hiệu quả kinh tế không
gian sử dụng đất.
- Phân phối hợp lý cơ cấu đất đai trên diện tích đất đai được sử dụng, hình
thành cơ cấu kinh tế sử dụng đất.
- Quy mô sử dụng đất cần có sự tập trung thích hợp, hình thành quy mô
kinh tế sử dụng đất.
- Giữ mật độ sử dụng đất đai thích hợp, hình thành việc sử dụng đất đai

một cách kinh tế, tập trung, thâm canh.
b. Nguyên tắc sử dụng đất nông nghiệp
* Đất nông nghiệp cần được sử dụng đầy đủ và hợp lý
Sử dụng đầy đủ và hợp lý đất nông nghiệp có nghĩa là toàn bộ diện tích
đất cần được sử dụng hết, với việc bố trí cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp với
đặc điểm kinh tế kỹ thuật của từng loại đất nhằm nâng cao năng suất cây trồng
vật nuôi, đồng thời gìn giữ, bảo vệ và nâng cao độ phì nhiêu của đất.
* Đất nông nghiệp cần được sử dụng có hiệu quả kinh tế cao
Đây là kết quả của nguyên tắc thứ nhất trong sử dụng đất nông nghiệp.
Việc xác định hiệu quả sử dụng đất thông qua tính toán các chỉ tiêu khác nhau
như: năng suất cây trồng, chi phí đầu tư, hệ số sử dụng đất, tỷ lệ che phủ đất
Nguyên tắc chung là đầu tư vào đất đến khi mức sản phẩm thu thêm trên một đơn
vị diện tích bằng mức chi phí tăng thêm trên một đơn vị diện tích đó.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 7

* Đất nông nghiệp cần được quản lý và sử dụng một cách bền vững
Sự bền vững trong sử dụng đất nông nghiệp có nghĩa là cả số lượng và
chất lượng đất nông nghiệp phải được bảo tồn, không chỉ đáp ứng được nhu cầu
của thế hệ hiện tại mà còn cho thế hệ mai sau. Sự bền vững của đất đai gắn liền
với điều kiện sinh thái môi trường. Vì vậy cần phải áp dụng các phương thức sử
dụng đất nông nghiệp kết hợp hài hòa lợi ích trước mắt và lâu dài.
1.1.4. Quan điểm về phát triển bền vững nông nghiệp
* Phát triển bền vững
“Phát triển bền vững là quá trình phát triển có sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý,
hài hòa giữa ba mặt của sự phát triển, gồm: Phát triển kinh tế, phát triển xã hội và
môi trường, nhằm đáp ứng nhu cầu và đời sống con người trong hiện tại, nhưng
không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai”.
* Phát triển bền vững nông nghiệp
Là một hệ sinh thái, một phần do con người tạo ra nhằm mục đích phục vụ

con người, hệ sinh thái nông nghiệp chịu tác động mạnh mẽ nhất từ chính con
người. Con người đã không chỉ tác động vào đất đai mà còn tác động vào khí
quyển, nguồn nước để tạo ra một lượng lương thực, thực phẩm ngày càng nhiều
trong khi các hoạt động cải tạo đất chưa được quan tâm đúng mức. Ngày nay
nhiều vùng đất đai mài mỡ đã bị thoái hóa nghiêm trọng, kéo theo sự xói mòn
đất, suy giảm nguồn nước, đi kèm với hạn hán, lũ lụt Vì vậy, để đảm bảo cuộc
sống của con người trong hiện tại và tương lai cần phải có những chiến lược về
sử dụng đất để không chỉ duy trì những khả năng hiện có của đất mà còn khôi
phục những khả năng đã mất. Thuật ngữ “sử dụng đất bền vững” ra đời trên cơ
sở của những mong muốn trên.
Giáo sư, tiến sĩ Lê Viết Ly - Hội Khoa học kỹ thuật chăn nuôi Việt Nam
đã đưa ra một định nghĩa nói rõ hơn về khái niệm phát triển bền vững nông
nghiệp: “Nông nghiệp bền vững là một nền nông nghiệp về mặt kinh tế bảo đảm
được hiệu quả lâu dài cho cả tương lai; về mặt xã hội không làm gay gắt phân
hóa giàu nghèo nhằm bảo hộ một bộ phận lớn nông dân, không gây ra những tệ
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 8

nạn xã hội nghiêm trọng; về mặt tài nguyên môi trường không làm cạn kiệt tài
nguyên, không làm suy thoái và hủy hoại môi trường”.
* Ý nghĩa của phát triển bền vững nông nghiệp
- Phát triển bền vững nông nghiệp sẽ đem lại một nền nông nghiệp tăng
trưởng và phát triển nhanh, tốc độ tăng trưởng ở mức cao và ổn định.
- Phát triển nông nghiệp bền vững tăng thu nhập cho người nông dân.
- Phát triển nông nghiệp bền vững còn có ý nghĩa quan trọng đảm bảo sử
dụng hiệu quả nguồn tài nguyên, đáp ứng nhu cầu cho thế hệ tương lai.
- Phát triển bền vững nông nghiệp nhằm thúc đẩy nền kinh tế đất nước
phát triển bền vững cả về kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường sinh thái.
1.1.5. Nội dung và tiêu chí của bền vững nông nghiệp
a. Nội dung của phát triển bền vững nông nghiệp

Việc tìm kiếm các giải pháp sử dụng đất một cách hiệu quả và bền vững
luôn là mong muốn của con người trong mọi thời đại. Việc sử dụng đất bền vững
nhằm đạt được các mục tiêu sau:
- Duy trì, nâng cao sản lượng (hiệu quả sản xuất);
- Giảm rủi ro sản xuất (an toàn);
- Bảo vệ tiềm năng nguồn lực tự nhiên, ngăn ngừa thoái hóa đất và nước
(bảo vệ);
- Có hiệu quả lâu dài (lâu bền);
- Được xã hội chấp nhận (tính chấp nhận).
Như vậy sử dụng đất bền vững không chỉ thuần túy về mặt tự nhiên mà
còn cả về mặt môi trường, lợi ích kinh tế và xã hội. Trong thực tiễn, việc sử dụng
đất đạt được cả 5 mục tiêu trên thì sự bền cững sẽ thành công, nếu không sẽ chỉ
đạt được sự bền vững ở một vài bộ phận hay sự bền vững có điều kiện.
Ở nước ta, việc sử dụng đất bền vững cũng dựa trên nguyên tắc trên và
được thể hiện trong 3 yêu cầu sau:
- Bền vững về mặt kinh tế: cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao và được thị
trường chấp nhận. Hệ thống sử dụng đất phải có mức năng suất sinh học cao trên
mức bình quân vùng có cùng điều kiện đất đai. Năng suất sinh học bao gồm các
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 9

sản phẩm chính và phụ (đối với cây trồng là gỗ, hạt, củ, quả và tàn dư để lại).
Về chất lượng: sản phẩm phải đạt tiêu chuẩn tiêu thụ tại địa phương, trong nước
và xuất khẩu, tùy mục tiêu của từng vùng.
Tổng giá trị sản phẩm trên đơn vị diện tích là thước đo quan trọng nhất
của hiệu quả kinh tế đối với một hệ thống sử dụng đất. Tổng giá trị trong một giai
đoạn hay cả chu kỳ phải trên mức bình quân của vùng, nếu thấp hơn thì nguy cơ
người sử dụng đất sẽ không có lãi. Hiệu quả vốn đầu tư phải lớn hơn lãi suất tiền
vay vốn ngân hàng.
- Bền vững về mặt xã hội: thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, thu hút

được nhiều lao động, đảm bảo đời sống người dân, góp phần thúc đẩy xã hội phát
triển. Nếu muốn các nông hộ quan tâm tới lợi ích lâu dài (bảo vệ đất, môi
trường ) thì điều cần quan tâm trước là phải đáp ứng nhu cầu của họ. Sản phẩm
thu được cần thỏa mãn cái ăn, cái mặc và nhu cầu sống hàng ngày của người
nông dân.
Nội lực và nguồn lực địa phương cần được phát huy. Hệ thống sử dụng
đất phải được tổ chức trên đất mà nông dân có quyền hưởng thụ lâu dài. Sử dụng
đất sẽ bền vững nếu phù hợp với nền văn hóa dân tộc, phong tục, tập quán của
địa phương; nếu ngược lại sẽ không được cộng đồng ủng hộ.
- Bền vững về mặt môi trường: bảo vệ được độ màu mỡ của đất, ngăn chặn
sự thoái hóa đất và bảo vệ môi trường sinh thái. Giảm thiểu lượng đất mất hàng
năm dưới mức cho phép.
+ Độ phì nhiêu đất tăng dần là yêu cầu bắt buộc đối với quản lý, sử dụng
đất bền vững.
+ Độ che phủ tối thiểu phải đạt ngưỡng an toàn sinh thái (>35%)
+ Đa dạng sinh học biểu hiện qua thành phần loài (đa canh bền vững hơn
độc canh, cây lâu năm bền vững hơn cây hàng năm ).
Ba yêu cầu bền vững trên là tiêu chuẩn để xem xét và đánh giá các loại
hình sử dụng đất hiện tại. Thông qua việc xem xét và đánh giá các yêu cầu trên
giúp cho việc định hướng phát triển nông nghiệp bền vững.
b. Các tiêu chí đánh giá phát triển bền vững nông nghiệp
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 10

Thứ nhất, phải dựa vào mức độ phát triển kinh tế của nền nông nghiệp đó
Thể hiện qua: Giá trị tổng sản phẩm nông nghiệp; Tổng diện tích gieo
trồng; Tổng đàn gia súc, gia cầm; Tốc độ tăng trưởng kinh tế nông nghiệp; Năng
suất cây trồng, vật nuôi.
Thứ hai, phải dựa vào tiến bộ và công bằng xã hội
Hàng năm tăng trưởng kinh tế đã giải quyết việc làm cho ? lao động nông

thôn. Đã tạo được việc làm cho ? lao động. Có giảm thất nghiệp hay không? Kết
quả thực hiện chương trình xóa đói giảm nghèo hàng năm như thế nào? Chất
lượng cuộc sống (gồm thu nhập bình quân đầu người, số trẻ em đến trường, số
người được chăm sóc sức khỏe ban đầu ) ra sao? Số hộ gia đình đạt gia đình văn
hóa hàng năm?
Thứ ba, dựa vào mức độ khai thác, hiệu quả sử dụng các tài nguyên thiên
nhiên và bảo vệ môi trường sinh thái
- Nguồn tài nguyên đất, nước, không khí và các nguồn tài nguyên khác có
được khai thác hiệu quả, tiết kiệm, đảm bảo tính kế thừa hay không?
- Mức độ ô nhiễm không khí, nguồn nước có ở mức cho phép hay không?
Tài nguyên đất bị bạc màu, rửa trôi hàng năm như thế nào?
- Tình trạng khai thác rừng bừa bãi ảnh hưởng đến thời tiết, thiên tai, lũ
quét, sạt lở, rửa trôi như thế nào?
- Số hộ tham gia thu gom rác thải tập trung hàng năm?
1.2. Những vấn đề cơ bản về hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
1.2.1. Quan điểm về hiệu quả
Hiệu quả chính là kết quả như yêu cầu công việc mang lại. Do tính chất
mâu thuẫn giữa nguồn tài nguyên hữu hạn với nhu cầu ngày càng cao của con
người mà ta phải xem xét kết quả tạo ra như thế nào? Chi phí bỏ ra để tạo ra kết
quả đó là bao nhiêu? Có đưa lại kết quả hữu ích không? Chính vì thế khi đánh giá
hoạt động sản xuất không chỉ dừng lại ở việc đánh giá kết quả mà còn phải đánh
giá chất lượng các hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm đó.
Có thể nói hiệu quả là một phạm trù khoa học phản ánh quan hệ so sánh
giữa kết quả và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó trong một thời kỳ nhất định.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 11

Trong thực tế, các thuật ngữ “sản xuất có hiệu quả”, “sản xuất không có hiệu quả”
hay là “sản xuất kém hiệu quả” thường được sử dụng phổ biến trong sản xuất. Vậy
hiệu quả là gì? Đến nay, các nhà nghiên cứu xuất phát từ nhiều góc độ khác nhau,

đã đưa ra nhiều quan điểm về hiệu quả, có thể khái quát như sau:
Hiệu quả theo quan điểm của C.Mác đó là việc “Tiết kiệm và phân phối
một cách hợp lý”, các nhà khoa học Xô Viết cho rằng đó là sự tăng trưởng kinh tế
thông qua tăng tổng sản phẩm xã hội hoặc thu nhập quốc dân với tốc độ cao nhằm
đáp ứng được yêu cầu của quy luật kinh tế cơ bản của chủ nghĩa xã hội, theo
Nguyễn Văn Bích (2007).
Hiệu quả sản xuất trong nông nghiệp đã được nhiều học giả nghiên cứu, nổi
bật nhất là Theodore W. Schultz (1964), Rizzo (1979) và Ellis (1993). Các học giả
trên đều cho rằng cần phân biệt ba khái niệm cơ bản về hiệu quả là: hiệu quả kỹ
thuật (technical efficiency), hiệu quả phân bổ (allocative efficiency) và hiệu quả
kinh tế (economic efficiency).
- Hiệu quả kỹ thuật (TE): là số lượng sản phẩm có thể đạt được trên một
đơn vị đầu vào hay nguồn lực sử dụng vào sản xuất trong những điều kiện cụ thể
về kỹ thuật hay công nghệ áp dụng vào trong nông nghiệp.
- Hiệu quả phân bổ (AE): là chỉ tiêu hiệu quả trong các yếu tố sản phẩm và
giá đầu vào được tính để phản ánh giá trị sản phẩm thu thêm trên một đồng chi phí
thêm về đầu ra hay nguồn lực. Thực chất của hiệu quả phân bổ là hiệu quả kỹ thuật
có tính đến các yếu tố về giá đầu vào và đầu ra.
- Hiệu quả kinh tế (EE): là mục tiêu của người sản xuất, là thước đo phản
ánh mức độ thành công của người sản xuất trong việc lựa chọn tổ hợp đầu vào và
đầu ra tối ưu. EE được tính bằng tích của hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ
(EE = TE*AE).
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế. Chỉ khi nào việc sử dụng nguồn
lực đạt cả chỉ tiêu về hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ thì khi đó sản xuất
mới đạt được hiệu quả kinh tế. Tuy nhiên, hiệu quả kinh tế chỉ thể hiện mục đích
của người sản xuất là tối đa hóa lợi nhuận. Muốn sử dụng đất nông nghiệp bền
vững cần quan tâm đến cả hiệu quả về mặt xã hội và môi trường.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 12


1.2.2. Phân loại hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
* Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế là khâu trung tâm của tất cả các loại hiệu quả, nó có vai
trò quyết định đối với các loại hiệu quả khác. Hiệu quả kinh tế là loại hiệu quả có
khả năng lượng hoá, được tính toán tương đối chính xác và biểu hiện bằng hệ
thống các chỉ tiêu.
Hiệu quả kinh tế là một chỉ tiêu so sánh mức độ tiết kiệm chi phí trong
một đơn vị kết quả hữu ích và mức tăng kết quả hữu ích của hoạt động sản xuất
vật chất trong một thời kỳ, góp phần làm tăng thêm lợi ích của xã hội.
Hiệu quả kinh tế phải đạt được ba vấn đề sau:
- Thứ nhất: Mọi hoạt động của con người đều phải tuân theo quy luật tiết
kiệm thời gian;
- Thứ hai: Hiệu quả kinh tế phải được xem xét trên quan điểm lý thuyết hệ
thống.
- Thứ ba: Hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của
các hoạt động kinh tế bằng quá trình tăng cường nguồn lực sẵn có phục vụ cho
lợi ích của con người.
Như vậy có thể thấy rằng bản chất của phạm trù kinh tế sử dụng đất là:
Với một diện tích nhất định sản xuất ra một khối lượng của cải vật chất nhiều
nhất với một lượng chi phí về vật chất và lao động thấp nhất nhằm đáp ứng nhu
cầu ngày càng tăng vật chất về xã hội (Phạm Vân Đình và CS, 2001).
* Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội có liên quan mật thiết với hiệu quả kinh tế và thể hiện
mục tiêu hoạt động kinh tế của con người. Việc lượng hoá các chỉ tiêu biểu hiện
hiệu quả xã hội còn gặp nhiều khó khăn, mà chủ yếu phản ánh bằng các chỉ tiêu
mang tính định tính: tạo công ăn việc làm cho người lao động, ổn định chỗ ở, xoá
đói giảm nghèo, định canh định cư, lành mạnh xã hội…
“Hiệu quả về mặt xã hội sử dụng đất nông nghiệp chủ yếu được xác định
bằng khả năng tạo việc làm trên một diện tích đất nông nghiệp” (Nguyễn Duy
Tính, 1995).

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 13

* Hiệu quả môi trường
“Hiệu quả môi trường là môi trường được sản sinh do tác động của sinh
vật, hóa học, vật lý , chịu ảnh hưởng tổng hợp của các yếu tố môi trường của
các loại vật chất trong môi trường” (Viện nghiên cứu và phổ biến tri thức bách
khoa, 1998). Một hoạt động sản xuất được coi là có hiệu quả khi không có những
ảnh hưởng tác động xấu được coi là có hiệu quả khi không có những ảnh hưởng
tác động xấu đến môi trường đất, nước, không khí, không làm ảnh hưởng tác
động xấu đến môi trường sinh thái và đa dạng sinh học.

Hình 1.1. Quan điểm về hiệu quả sử dụng đất
Ba vấn đề trên có mối quan hệ mật thiết với nhau và có ý nghĩa quan trọng
đối với mục tiêu phát triển bền vững trong sản xuất nông nghiệp. Quan niệm về
hiệu quả trong điều kiện hiện nay là phải thỏa mãn vấn đề tiết kiệm thời gian, tài
nguyên trong sản xuất, mang lại lợi ích xã hội và bảo vệ được môi trường.
1.2.3. Đặc điểm, phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
a. Đặc điểm, tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
* Đặc điểm đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả cao thông qua việc bố trí cơ cấu cây
trồng, vật nuôi là một trong những vấn đề được quan tâm hiện nay của hầu hết
các nước trên thế giới. Nó không chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học,
các nhà hoạch định chính sách, các nhà kinh doanh nông nghiệp mà còn là mong
muốn của cả nhà nông - những người trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất
nông nghiệp theo Vũ Thị Phương Thụy (2000).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 14

Trước hết và quan trọng nhất là đánh giá hiệu quả kinh tế của quá trình

sản xuất diễn ra trên diện tích đất nông nghiệp đó. Trong quá trình khai thác, sử
dụng đất nông nghiệp con người luôn mong muốn thu được nhiều sản phẩm nhất
trên một đơn vị diện tích với chi phí thấp nhất. Điều đó khẳng định rằng, khi
đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp, trước hết, phải xác định bằng kết quả
thu được trên một đơn vị diện tích cụ thể, kết quả thu được trên một đồng chi phí,
trên một lao động đầu tư.
Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp cần phải quan tâm những tác
động của quá trình sản xuất đến các vấn đề của xã hội gồm: giải quyết việc làm,
tăng thu nhập, nâng cao trình độ dân trí trong nông thôn. Thực chất vấn đề này là
đề cập đến hiệu quả xã hội khi đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.
Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp phải quan tâm đến ảnh hưởng
của sản xuất tới môi trường xung quanh. Nông nghiệp là ngành chịu nhiều tác
động và cũng có tác động nhiều đến môi trường và hệ sinh thái. Chỉ có thể phát
triển nông nghiệp bền vững khi con người biết cách bảo vệ, cải tạo môi trường.
Tóm lại, để đánh giá một cách toàn diện hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
cần phải đề cập tới cả hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường.
* Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Tiêu chuẩn cơ bản và tổng quát khi đánh giá hiệu quả là mức độ đáp ứng
nhu cầu xã hội và sự tiết kiệm lớn nhất về chi phí các nguồn tài nguyên, sự ổn
định lâu dài của hiệu quả. Đối với đất nông nghiệp, tiêu chuẩn để đánh giá là
mức độ đạt được các chỉ tiêu kinh tế - xã hội - môi trường do xã hội đặt ra, cụ thể
là: tăng nâng suất cây trồng, vật nuôi, tăng chất lượng sản phẩm hướng tới thỏa
mãn tốt nhu cầu nông sản cho thị trường trong nước và tăng lượng xuất khẩu;
đồng thời đáp ứng yêu cầu bảo vệ hệ sinh thái nông nghiệp bền vững.
Theo quan điểm của tổ chức FAO (1990), có ba tiêu chuẩn đánh giá hiệu
quả sử dụng đất bền vững là: bền vững về mặt kinh tế, bền vững về mặt môi
trường và bền vững về mặt xã hội. Nghĩa là định hướng sự thay đổi về kỹ thuật
và tổ chức sản xuất nhằm đảm bảo thỏa mãn liên tục các nhu cầu của con người
thuộc các thế hệ hôm nay và mai sau.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 15

b. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
- Điều kiện tự nhiên: bao gồm điều kiện khí hậu, thời tiết, vị trí địa lý, địa
hình, thổ nhưỡng, môi trường sinh thái, nguồn nước…Chúng có ảnh hưởng một
cách rõ nét, thậm chí quyết định đến kết quả và hiệu quả sử dụng đất, theo Vũ
Ngọc Hùng (2007).
+ Vị trí địa lý của từng vùng với sự khác biệt về điều kiện ánh sáng, nhiệt
độ, nguồn nước, gần đường giao thông, khu công nghiệp,… sẽ quyết định đến
khả năng và hiệu quả sử dụng đất. Vì vậy, trong thực tiễn sử dụng đất nông lâm
nghiệp cần tuân thủ quy luật tự nhiên, tận dụng các lợi thế sẵn có nhằm đạt được
hiệu quả cao nhất về kinh tế, xã hội và môi trường.
+ Địa hình, độ dốc và thổ nhưỡng: điều kiện địa hình, độ dốc và thổ
nhưỡng là yếu tố quyết định lớn đến hiệu quả sản xuất, độ phì đất có ảnh hưởng
đến sinh trưởng phát triển và năng suất cây trồng vật nuôi.
+ Đặc điểm lý, hoá tính của đất: trong sản xuất nông lâm nghịêp, thành
phần cơ giới, kết cấu đất, hàm lượng các chất hữu cơ và vô cơ trong đất, … quyết
định đến chất lượng đất và sử dụng đất. Quỹ đất đai nhiều hay ít, tốt hay xấu, có
ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng đất.
+ Khí hậu, thời tiết: có ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp và
điều kiện sinh hoạt của con người. Nhiệt độ bình quân, ánh sáng, lượng mưa, độ
ẩm, số giờ nắng ảnh hưởng trực tiếp tới sự phân bố, sinh trưởng và phát triển
của cây trồng, vật nuôi. Lượng mưa có ý nghĩa quan trọng trong việc giữ nhiệt
độ, độ ẩm của đất cũng như khả năng đảm bảo cung cấp nước cho quá trình sinh
trưởng của cây trồng, vật nuôi.
Mỗi vùng địa lý khác nhau có sự khác biệt về điều kiện ánh sáng, nhiệt độ,
nguồn nước và các điều kiện tự nhiên khác. Các yếu tố này ảnh hưởng rất lớn đến
khả năng, công dụng và hiệu quả sử dụng đất. Vì vậy cần tuân theo các quy luật
của tự nhiên, tận dụng các lợi thế đó nhằm đạt được hiệu quả cao nhất về kinh tế,
xã hội và môi trường.

- Điều kiện kinh tế, xã hội: Bao gồm các yếu tố như: Chế độ xã hội, dân số
và lao động, thông tin và quản lý, sức sản xuất trình độ phát triển của kinh tế

×