Tải bản đầy đủ (.pdf) (140 trang)

Đánh giá hiện trạng và định hướng sử dụng đất nông nghiệp huyện Vĩnh Tường tỉnh Vĩnh Phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.88 MB, 140 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
==========o0o==========



PHAN THỊ HUYỀN CHANG



ðÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ðỊNH HƯỚNG
SỬ DỤNG ðẤT NÔNG NGHIỆP HUYỆN VĨNH TƯỜNG
TỈNH VĨNH PHÚC


LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP


CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ ðẤT ðAI
MÃ SỐ : 60.62.16


Người hướng dẫn khoa học: TS. LÊ NHƯ KIỂU


HÀ NỘI - 2012
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

i

LỜI CAM ðOAN




- Tôi xin cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
- Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn
này ñã ñược cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược chỉ
rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn



Phan Thị Huyền Chang

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

ii
LỜI CẢM ƠN


ðể hoàn thành ñược nội dung này, tôi ñã nhận ñược sự chỉ bảo, giúp ñỡ
rất tận tình của TS. Lê Như Kiểu, sự giúp ñỡ, ñộng viên của các thầy cô giáo
trong khoa Tài nguyên và Môi trường, Viện ñào tạo Sau ñại học. Nhân dịp
này cho phép tôi ñược bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới TS. Lê
Như Kiểu và những ý kiến ñóng góp quý báu của các thầy cô giáo trong khoa
Tài nguyên và Môi trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn cán bộ UBND huyện, phòng NN & PTNT,
phòng Tài nguyên và Môi trường, phòng Thống kê, chính quyền các xã cùng
nhân dân huyện Vĩnh Tường ñã tạo ñiều kiện giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình
thực hiện luận văn.

Tôi xin chân thành cảm ơn gia ñình và các bạn ñồng nghiệp ñộng viên,
giúp ñỡ trong quá trình thực hiện luận văn.

Hà Nội, ngày tháng 9 năm 2012
Tác giả luận văn


Phan Thị Huyền Chang


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iii

MỤC LỤC

Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt vi
Danh mục các bảng vii
1 ðẶT VẤN ðỀ 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục ñích nghiên cứu 2
2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 3
2.1 Một số vấn ñề lý luận về sử dụng ñất và phát triển bền vững 3
2.1.1 ðất nông nghiệp 3
2.1.2 Những yếu tố ảnh hưởng ñến sử dụng ñất nông nghiệp và phát
triển nông nghiệp bền vững. 3
2.1.3 Nguyên tắc và quan ñiểm sử dụng ñất nông nghiệp bền vững 7

2.1.4 Những xu hướng sử dụng ñất nông nghiệp bền vững 8
2.1.5 Xây dựng nền nông nghiệp phát triển bền vững 12
2.2 Những vấn ñề về hiệu quả sử dụng ñất và ñánh giá hiệu quả sử
dụng ñất nông nghiệp 19
2.2.1 Khái quát về hiệu quả sử dụng ñất 19
2.2.2 ðặc ñiểm và phương pháp ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông
nghiệp 22
2.3 Cơ sở thực tiễn về sử dụng ñất nông nghiệp 26
2.3.1 Các nghiên cứu về sử dụng ñất nông nghiệp trên thế giới 26
2.3.2 Những nghiên cứu về sử dụng ñất nông nghiệp ở Việt Nam 28
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iv

2.3.3 Những nghiên cứu về sử dụng ñất nông nghiệp ở tỉnh Vĩnh Phúc
và huyện Vĩnh Tường 30
3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 33
3.1 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 33
3.2 Nội dung nghiên cứu 33
3.2.1 ðánh giá ñiều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội có liên quan ñến sử
dụng ñất nông nghiệp huyện Vĩnh Tường 33
3.2.2 ðánh giá hiện trạng và hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp huyện
Vĩnh Tường 33
3.2.3 ðịnh hướng và giải pháp sử dụng ñất nông. 33
3.3 Phương pháp nghiên cứu 33
3.3.1 Phương pháp thu thập số liệu 33
3.3.2 Phương pháp ñiều tra có sự tham gia của người dân (PRA) 34
3.3.3 Phương pháp chuyên gia 35
3.3.4 Phương pháp dự báo 35
3.3.5 Sử dụng phần mềm tin học 35

4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 36
4.1 ðiều kiện tự nhiên kinh tế xã hội 36
4.1.1 ðiều kiện tự nhiên 36
4.1.2 Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội 40
4.1.3 ðánh giá những lợi thế và hạn chế của vùng 49
4.2 ðánh giá hiện trạng và hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp 50
4.2.1 Hiện trạng sử dụng ñất 50
4.2.2 Thực trạng sản xuất nông nghiệp Vĩnh Tường 54
4.2.3 Hiện trạng các loại hình sản xuất nông nghiệp 56
4.2.4 Hiệu quả kinh tế các loại cây trồng và các loại hình sử dụng ñất 61
4.2.5 Hiệu quả xã hội 74
4.2.6 Hiệu quả về môi trường 79
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

v

4.3 ðịnh hướng và giải pháp sử dụng ñất nông nghiệp. 84
4.3.1 ðịnh hướng phát triển nông nghiệp huyện Vĩnh Tường 84
4.3.2 ðịnh hướng sử dụng ñất nông nghiệp huyện Vĩnh Tường 86
4.3.3 Một số giải pháp chủ yếu 93
5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 96
5.1 Kết luận 96
5.2 Kiến nghị 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO 98
PHỤ LỤC 102

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vi


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

TT Chữ viết tắt Chữ viết ñầy ñủ
1.
BMP Quy trình quản lý tốt
2.
BVTV Bảo vệ thực vật
3.
CNH - HðH Công nghiệp hoá, hiện ñại hoá
4.
CCNNN Cây công nghiệp ngắn ngày
5.
CPTG Chi phí trung gian
6.
FAO Tổ chức nông lương thế giới
7.
GAP Quy trình nông nghiệp tốt hay hoàn hảo
8.
GDP Tổng sản phẩm quốc nội
9.
GTGT Giá tri gia tăng
10.
GTSX Giá trị sản xuất
11. HQðV Hiệu quả ñồng vốn ñầu tư
12. IPM Quy trình phòng trừ sâu bệnh tổng hợp
13. Lð Lao ñộng
14.
LUT Loại hình sử dụng ñất
15. LX - LM Lúa xuân - Lúa mùa
16. NN & PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn

17. NNBV Nông nghiệp bền vững
18.
NTTS Nuôi trồng thuỷ sản
19. PTBV Phát triển bền vững
20. SARD Phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững
21.
UNEP Chương trình môi trường liên hợp quốc
22. VSV Vi sinh vật
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

STT Tên bảng Trang

4.2 Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp qua các năm 42
4.3 Dân số trung bình năm 2011 theo ñơn vị hành chính trên ñịa bàn
huyện Vĩnh Tường 47
4.4 Hiện trạng sử dụng ñất Vĩnh Tường năm 2011 51
4.5 Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp 54
4.6 Hiện trạng hệ thống cây trồng phân theo các vùng 57
4.7 Hiện trạng sử dụng ñất canh tác với các kiểu sử dụng ñất năm 2011 59
4.8 Hiệu quả kinh tế các cây trồng vùng 1 tính trên 1 ha 62
4.9 Hiệu quả kinh tế các cây trồng vùng 2 tính trên 1 ha 63
4.10 Hiệu quả kinh tế các cây trồng vùng 3 tính trên 1 ha 64
4.11a Hiệu quả kinh tế các kiểu sử dụng ñất vùng 1 tính trên 1 ha 65
4.11b Hiệu quả kinh tế các kiểu sử dụng ñất vùng 2 tính trên 1 ha 68
4.11c Hiệu quả kinh tế các kiểu sử dụng ñất vùng 3 tính trên 1ha 71
4.11d Tổng hợp hiệu quả kinh tế theo các vùng tính trên 1 ha 73

4.12a Mức ñầu tư lao ñộng và thu nhâp bình quân trên ngày công lao
ñộng của các kiểu sử dụng ñất vùng 1 tính trên 1 ha 75
4.12b Mức ñầu tư lao ñộng và thu nhâp bình quân trên ngày công lao
ñộng của các kiểu sử dụng ñất vùng 2 tính trên 1 ha 76
4.12c Mức ñầu tư lao ñộng và thu nhâp bình quân trên ngày công lao
ñộng của các kiểu sử dụng ñất vùng 3 tính trên 1 ha 77
4.13 So sánh mức ñầu tư phân bón thực tế tại ñịa phương với hướng
dẫn của Phòng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn 81
4.14a ðịnh hướng sử dụng ñất nông nghiệp huyện Vĩnh Tường Vùng 1 89
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

viii
4.14b ðịnh hướng sử dụng ñất nông nghiệp huyện Vĩnh Tường Vùng 2
ñến năm 2020 90
4.14c ðịnh hướng sử dụng ñất nông nghiệp huyện Vĩnh Tường Vùng 3
ñến năm 2020 91
4.14d ðịnh hướng sử dụng ñất nông nghiệp huyện Vĩnh Tường ñến
năm 2020 92

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

1

1. ðẶT VẤN ðỀ

1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
ðất ñai là nguồn lực quan trọng của bất cứ một nền sản xuất nào. Với
sản xuất nông nghiệp, ñất ñai là tư liệu sản xuất không thể thay thế ñược,
không có ñất thì không có sản xuất nông nghiệp. Vì vậy sử dụng ñất là một
hợp phần quan trọng của chiến lược nông nghiệp sinh thái phát triển bền vững

[16]. Việt Nam là nước có diện tích ñất bình quân thấp cho nên sự phát triển
của Việt Nam phụ thuộc rất nhiều vào hiệu quả của việc sử dụng ñất. Với hơn
70 % dân số ñang sống ở khu vực nông thôn và nông nghiệp vẫn là nguồn thu
nhập chính thì hiệu quả của việc sử dụng ñất ñai nói chung, ñất nông nghiệp
nói riêng là vô cùng quan trọng. Việc sử dụng thích hợp ñất nông nghiệp có
ảnh hưởng rất lớn ñến sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế ñất nước.
Nông nghiệp Việt Nam ñã ñạt ñược không ít những thành tựu sau hơn 20
năm ñổi mới. Thắng lợi rõ rệt nhất của nông nghiệp là tạo ra và duy trì quá
trình tăng trưởng sản xuất với tốc ñộ nhanh trong thời gian dài. Từ năm 1986
- 2005, giá trị sản xuất nông nghiệp tăng bình quân 5,5%/năm. Thắng lợi lớn
thứ hai là ñã cơ bản ñảm bảo an ninh lương thực. Năm 1989 ở miền Bắc,
khoảng 39,7% số hộ nông nghiệp của 21 tỉnh thành bị ñói. Chính sách ñổi
mới ñã tạo nên sự thần kỳ: sản lượng lương thực bình quân ñầu người tăng
liên tục, giải quyết ñược vấn ñề an ninh lương thực. Nông nghiệp ñã tạo nhiều
việc làm, xoá ñói giảm nghèo (tỷ lệ hộ ñói nghèo giảm 2%/năm). Trước ñổi
mới, số người sống dưới mức ñói nghèo là 60%, năm 2003 giảm xuống còn
29% và năm 2006 còn 19%. Mức giảm ñói nghèo ấn tượng này chủ yếu là
nhờ thành tựu to lớn trong lĩnh vực nông nghiệp, phát triển nông thôn. Trong
khi công nghiệp và dịch vụ còn ñang lấy ñà thì nông nghiệp và kinh tế nông
thôn vẫn là nơi tạo việc làm chính cho dân cư nông thôn.[34].

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

2

Cùng với việc tạo ra ñộng lực thúc ñẩy sản xuất phát triển nông nghiệp Việt
Nam ñang ñối ñầu với nhiều khó khăn của sự phát triển kinh tế như: qui mô sản
xuất nhỏ lẻ, công nghệ lạc hậu, năng suất, ñộ ñồng ñều, chất lượng sản phẩm còn
thấp, khả năng hợp tác liên kết của nông dân Việt Nam nói chung còn rất yếu [31].
Vĩnh Tường là một huyện thuần nông, nông nghiệp là một nguồn thu

nhập chính của nhân dân trên ñịa bàn huyện. Hiện nay ñời sống nông dân
trên ñịa bàn huyện còn nhiều khó khăn. Những năm gần ñây ñất nông nghiệp
giảm xuống nhanh chóng do chuyển mục ñích sử dụng ñất, càng làm cho vấn
ñề “tam nông” ở Vĩnh Tường ñược quan tâm nhiều hơn. Tính từ năm 2005
ñến năm 2010 diện tích ñất nông nghiệp ñã giảm 355,14 ha, con số này chưa
thực sự lớn so với các ñịa phương có tốc ñộ ñô thị hóa cao khác, tuy nhiên
còn tiếp tục tăng trong những năm tới.
ðể có các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp trên ñịa
bàn huyện Vĩnh Tường thì việc tiến hành ñánh giá hiện trạng sử dụng ñất nông
nghiệp hiện nay là cần thiết. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài:
“ðánh giá hiện trạng và ñịnh hướng sử dụng ñất nông nghiệp huyện Vĩnh
Tường, tỉnh Vĩnh Phúc”.
1.2. Mục ñích nghiên cứu
- ðánh giá ñược hiện trạng sử dụng ñất nông nghiệp nhằm lựa chọn phương
thức sử dụng phù hợp trong ñiều kiện cụ thể của huyện.
- ðịnh hướng và ñề xuất ñược các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng ñất nông nghiệp ñáp ứng yêu cầu phát triển nông nghiệp bền vững.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

3

2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

2.1. Một số vấn ñề lý luận về sử dụng ñất và phát triển bền vững
2.1.1. ðất nông nghiệp
ðất ñược hình thành trong hàng triệu năm và là một trong những yếu
tố không thể thiếu cấu thành môi trường sống. ðất là nơi chứa ñựng không
gian sống của con người và các loài sinh vật, là nơi cung cấp tài nguyên cần
thiết cho cuộc sống và hoạt ñộng sản xuất của con người. Với ñặc thù vô
cùng quý giá là có ñộ phì nhiêu, ñất làm nhiệm vụ của một bà mẹ nuôi sống

muôn loài trên trái ñất.
ðất ñai là tư liệu sản xuất không thể thay thế trong sản xuất nông
nghiệp nếu biết sử dụng hợp lý thì sức sản xuất của ñất ñai sẽ ngày càng tăng
lên [4]. Sản xuất nông nghiệp cung cấp lương thực, thực phẩm cho con người,
ñảm bảo nguồn nguyên liệu cho các ngành công nghiệp sản xuất hàng tiêu
dùng và công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm. Hiện tại cũng như trong
tương lai, nông nghiệp vẫn ñóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của xã
hội loài người, không ngành nào có thể thay thế ñược. Các Mác ñã từng nói
“ðất là mẹ, sức lao ñộng là cha sản sinh ra của cải vật chất”.
Theo Luật ñất ñai năm 2003, ñất nông nghiệp ñược chia ra làm các
nhóm ñất chính sau: ñất sản xuất nông nghiệp, ñất lâm nghiệp, ñất nuôi trồng
thuỷ sản, ñất làm muối và ñất nông nghiệp khác .
2.1.2. Những yếu tố ảnh hưởng ñến sử dụng ñất nông nghiệp và phát triển
nông nghiệp bền vững.
2.1.2.1. Nhóm yếu tố về ñiều kiện tự nhiên
Các yếu tố tự nhiên là tiền ñề cơ bản nhất, là nền móng ñể phát triển và
phân bố nông nghiệp. Mỗi một loại cây trồng, vật nuôi chỉ có thể sinh trưởng
và phát triển trong những ñiều kiện tự nhiên nhất ñịnh nào ñó, ngoài ñiều kiện
ñó cây trồng và vật nuôi sẽ không thể tồn tại hoặc kém phát triển. Các ñiều
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

4

kiện tự nhiên quan trọng nhất là ñất, nước và khí hậu. Chúng quyết ñịnh khả
năng nuôi trồng các loại cây, con cụ thể trên từng ñiều kiện ñất, nước và khí
hậu khác nhau, cũng như việc áp dụng các quy trình sản xuất nông nghiệp
trong các ñiều kiện tự nhiên khác nhau, ñồng thời có ảnh hưởng lớn ñền năng
suất cây trồng, vật nuôi.
ðiều kiện tự nhiên (ñất, nước, khí hậu, thời tiết ) là các yếu tố ñầu
vào có ý nghĩa quyết ñịnh, tác ñộng trực tiếp ñến quá trình sản xuất nông

nghiệp và ảnh hưởng tới sự sinh trưởng và phát triển của cây trồng, khả năng
ñầu tư trong quá trình sản xuất nông nghiệp cũng phụ thuộc rất nhiều vào ñiều
kiện tự nhiên.
Một trong những yếu tố hạn chế năng suất cây trồng chính là ñiều kiện
về ñộ phì của ñất, ñiều kiện nước tưới, ñiều kiện khí hậu.
2.1.2.2. Nhóm các yếu tố kỹ thuật canh tác
Biện pháp kỹ thuật canh tác là tác ñộng của con người vào ñất ñai, cây
trồng, vật nuôi, nhằm tạo nên sự hài hoà giữa các yếu tố của quá trình sản
xuất ñể hình thành, phân bố và tích luỹ năng suất kinh tế. ðây là những vấn
ñề thể hiện sự hiểu biết về ñối tượng sản xuất, về thời tiết, về ñiều kiện môi
trường và thể hiện những dự báo thông minh của người sản xuất. Lựa chọn
các tác ñộng kỹ thuật, lựa chọn chủng loại và cách sử dụng các ñầu vào phù
hợp với các quy luật tự nhiên của sinh vật nhằm ñạt ñược các mục tiêu ñề ra
là cơ sở ñể phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hoá. Theo Frank Ellis và
Douglass C.North, ở các nước phát triển, khi có tác ñộng tích cực của kỹ
thuật, giống mới, thuỷ lợi, phân bón tới hiệu quả thì cũng ñặt ra yêu cầu mới
ñối với tổ chức sử dụng ñất. Có nghĩa là ứng dụng công nghệ sản xuất tiến bộ
là một ñảm bảo vật chất cho kinh tế nông nghiệp tăng trưởng nhanh dựa trên
việc chuyển ñổi sử dụng ñất. Cho ñến giữa thế kỷ 21, trong nông nghiệp nước
ta, quy trình kỹ thuật có thể góp phần ñến 30% của năng suất kinh tế. Như
vậy, nhóm các biện pháp kỹ thuật ñặc biệt có ý nghĩa quan trọng trong quá
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

5

trình khai thác ñất theo chiều sâu và nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông
nghiệp [17].
2.1.2.3. Nhóm các yếu tố kinh tế tổ chức
+ Công tác quy hoạch và bố trí sản xuất
Phát triển sản xuất hàng hoá phải gắn với công tác quy hoạch và phân

vùng sinh thái nông nghiệp. Cơ sở ñể tiến hành quy hoạch dựa vào ñiều kiện
tự nhiên, kinh tế - xã hội ñặc trưng cho từng vùng. Việc phát triển sản xuất
nông nghiệp phải ñánh giá, phân tích thị trường tiêu thụ và gắn với quy hoạch
công nghiệp chế biến. ðó sẽ là cơ sở ñể phát triển sản xuất, khai thác các tiềm
năng của ñất ñai, nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp và phát triển sản
xuất hàng hoá.
+ Hình thức tổ chức sản xuất: Các hình thức tổ chức sản xuất ảnh
hưởng trực tiếp ñến việc khai thác, nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông
nghiệp. Vì vậy, cần phải thực hiện ña dạng hoá các hình thức hợp tác trong
nông nghiệp, xác lập một hệ thống tổ chức sản xuất, kinh doanh phù hợp và
giải quyết tốt mối quan hệ giữa sản xuất, dịch vụ và tiêu thụ nông sản hàng
hoá. Tổ chức có tác ñộng lớn ñến hàng hoá của hộ nông dân là: Tổ chức dịch
vụ ñầu vào và ñầu ra.
+ Dịch vụ kỹ thuật: Sản xuất hàng hoá của hộ nông dân không thể tách
rời những tiến bộ kỹ thuật và việc ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ
vào sản xuất. Vì sản xuất nông nghiệp hàng hoá phát triển ñòi hỏi phải không
ngừng nâng cao chất lượng nông sản và hạ giá thành nông sản phẩm [17].
2.1.2.4. Nhóm các yếu tố kinh tế - xã hội
Các nhân tố kinh tế - xã hội có ảnh hưởng quan trọng tới phát triển và
phân bố nông nghiệp:
+ Thị trường tiêu thụ có tác ñộng mạnh mẽ ñến sản xuất nông nghiệp và giá
cả nông sản. Cung, cầu trên thị trường có tác dụng ñiều tiết ñối với sự hình thành
và phát triển ñối với các hàng hoá nông nghiệp. Theo Nguyễn Duy Tính (1995)
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

6

[20], ba yếu tố chủ yếu ảnh hưởng ñến hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp là năng
suất cây trồng, hệ số quay vòng ñất và thị trường cung ứng ñầu vào và tiêu thụ ñầu
ra. Trong cơ chế thị trường, các nông hộ hoàn toàn tự do lựa chọn hàng hoá họ có

khả năng sản xuất, ñồng thời họ có xu hướng hợp tác, liên doanh, liên kết ñể sản
xuất ra những nông sản hàng hoá mà nhu cầu thị trường cần với chất lượng cao
ñáp ứng nhu cầu thị hiếu của khách hàng. Muốn mở rộng thị trường phải phát
triển hệ thống cơ sở hạ tầng, hệ thống thông tin, dự báo, mở rộng các dịch vụ tư
vấn ðồng thời, quy hoạch các vùng trọng ñiểm sản xuất hàng hoá ñể người sản
xuất biết nên sản xuất cái gì? bán ở ñâu? mua tư liệu sản xuất và áp dụng khoa học
công nghệ gì? Sản phẩm hàng hoá của Việt Nam ña dạng, phong phú về chủng
loại, chất lượng, giá rẻ và ñang ñược lưu thông trên thị trường là ñiều kiện thuận
lợi cho phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá có hiệu quả [5].
+ Hệ thống chính sách, pháp luật về phát triển nông nghiệp, ñất ñai, có
vai trò quan trọng trong phát triển nông nghiệp và sản xuất nông nghiệp. Hệ
thống chính sách pháp luật tác ñộng rất lớn tới sự phát triển của nông nghiệp và
cách thức tổ chức, sắp xếp, cơ cấu sản xuất nông nghiệp. Mỗi một sự thay ñổi
của chính sách, pháp luật thường tạo ra sự thay ñổi lớn, sự thay ñổi ñó có thể
thúc ñẩy sản xuất nông nghiệp phát triển hoặc giới hạn, hạn chế một khuynh
hướng phát triển nhằm mục ñích can thiệp và phát triển theo ñịnh hướng của
nhà nước.
Phát triển nông nghiệp nước ta thực sự khởi sắc sau sự kiện ñổi mới của
pháp luật và một loạt chính sách về ñất ñai bắt ñầu là Nghị quyết 10 của Bộ
chính trị vào tháng 4 năm 1988, người nông dân ñược giao ñất nông nghiệp sử
dụng ổn ñịnh, lâu dài, ñược thừa nhận như một ñơn vị kinh tế và ñược tự chủ
trong sản xuất nông nghiệp. Sự ra ñời của Luật ñất ñai 1993, sau ñó là luật sửa
ñổi bổ sung luật ñất ñai năm 1998 và năm 2001; Luật ñất ñai năm 2003; Nghị
ñịnh 64/CP năm 1993 về giao ñất nông nghiệp và Nghị ñịnh 02/CP năm 1994
về giao ñất rừng và một loạt các văn bản liên quan khác ñã ñem lại luồng gió
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

7

mới cho sản xuất nông nghiệp. Nước ta từ chỗ phải nhập khẩu lương thực nay

ñã có thể tự túc lương thực và trở thành một nước xuất khẩu gạo ñứng thứ hai
trên thế giới.
+ Sự ổn ñịnh chính trị - xã hội và các chính sách của Nhà nước: ổn ñịnh
chính trị là yếu tố then chốt ñể tạo nên sự khác biệt giữa Việt Nam và các nước
khác trong khu vực. ðầu tư vào một nước có nền chính trị ổn ñịnh tạo tâm lý yên
tâm về khả năng tìm kiếm lợi nhuận và thu hồi vốn, giúp các nhà ñầu tư có thể
tính toán chiến lược ñầu tư lớn và dài hạn. Vai trò của ổn ñịnh chính sách cũng
tương tự như vậy, môi trường cởi mở và rõ ràng thu hút, hấp dẫn các nhà ñầu tư
ngoại quốc.
2.1.3. Nguyên tắc và quan ñiểm sử dụng ñất nông nghiệp bền vững
2.1.3.1. Nguyên tắc sử dụng ñất nông nghiệp
ðất ñai là nguồn tài nguyên có hạn, trong khi nhu cầu của con người về các
sản phẩm lấy từ ñất ngày càng tăng. Mặt khác, ñất nông nghiệp ngày càng thu
hẹp do bị trưng dụng sang các mục ñích khác. Vì vậy, mục tiêu sử dụng ñất nông
nghiệp ở nước ta là nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội trên cơ sở ñảm bảo an ninh
lương thực, thực phẩm, tăng cường nguyên liệu cho công nghiệp và hướng tới
xuất khẩu. Sử dụng ñất nông nghiệp trong sản xuất trên cơ sở cân nhắc các mục
tiêu phát triển kinh tế xã hội, tận dụng tối ña lợi thế so sánh về ñiều kiện sinh thái
và không làm ảnh hưởng xấu ñến môi trường là những nguyên tắc cơ bản và cần
thiết ñể ñảm bảo cho khai thác sử dụng bền vững tài nguyên ñất ñai. Do ñó, ñất
nông nghiệp cần ñược sử dụng theo nguyên tắc “ñầy ñủ, hợp lý và hiệu quả”,
phù hợp với ñiều kiện hoàn cảnh cụ thể của từng vùng [17].
2.1.3.2. Quan ñiểm phát triển nông nghiệp bền vững
Mục ñích của nông nghiệp bền vững là kiến tạo một hệ thống bền vững về
sinh thái, có tiềm lực về kinh tế, có khả năng thoả mãn những nhu cầu của con
người mà không huỷ diệt ñất ñai, không làm ô nhiễm môi trường. Hội nghị
thượng ñỉnh về PTBV năm 2002 tại Johannesburg ñã khẳng ñịnh phát triển Nông
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

8


nghiệp và Nông thôn Bền vững (SARD) là quá trình ña chiều bao gồm: (i) tính
bền vững của chuỗi lương thực (từ người sản xuất ñến tiêu thụ, liên quan trực tiếp
ñến cung cấp ñầu vào, chế biến và thị trường); (ii) tính bền vững trong sử dụng tài
nguyên ñất và nước về không gian và thời gian; (iii) khả năng tương tác thương
mại trong tiến trình phát triển nông nghiệp và nông thôn ñể ñảm bảo cuộc sống
ñủ, an ninh lương thực trong vùng và giữa các vùng. [2]
Hệ thống nông nghiệp bền vững là hệ thống quản lý thành công các
nguồn lợi phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, ñể thỏa mãn những nhu cầu của
con người, trong khi duy trì và nâng cao chất lượng môi trường và bảo vệ các
nguồn lợi thiên nhiên. Hệ thống ñó phải bao gồm sự quản lý, bảo vệ các
nguồn lợi thiên nhiên một cách hợp lý nhất và phải có phương hướng thay ñổi
công nghệ và thể chế ñể ñảm bảo duy trì và thỏa mãn liên tục những nhu cầu
của con người ở hiện tại và trong tương lai. Sự phát triển như vậy phải gắn
liền với việc bảo vệ ñất, nước, các nguồn gen cây trồng vật nuôi và bảo ñảm
lợi ích kinh tế và sự chấp nhận xã hội. [19]
Một nhà khoa học ñã từng nói "sự bền vững là ñể lại cho các thế hệ
tương lai ít nhất là những cơ hội mà chúng ta ñang có”. ðây là quan ñiểm rất
thực tiễn, ñảm bảo rằng tổng tài sản ở bốn dạng (tài sản thiên nhiên, tài sản do
con người làm ra, bản thân con người và xã hội) luôn ñược bảo toàn trong
suốt quá trình phát triển.
Phát triển nông nghiệp bền vững sẽ vừa ñáp ứng nhu cầu của hiện tại,
vừa ñảm bảo ñược nhu cầu của các thế hệ tương lai [5]. Một quan ñiểm khác
lại cho rằng: Phát triển nông nghiệp bền vững là sự quản lý và bảo tồn sự thay
ñổi về tổ chức và kỹ thuật nhằm ñảm bảo thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng
của con người cả hiện tại và mai sau [23].
2.1.4. Những xu hướng sử dụng ñất nông nghiệp bền vững
Thời gian gần ñây, nhiều phương thức sản xuất nông nghiệp gắn với
những khái niệm như: nền nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp sinh thái, nông
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


9

nghiệp sạch, nông nghiệp ñầu vào thấp và trong mỗi phương thức ñều có vai trò
gắn với sự phát triển bền vững.
2.1.4.1. Nông nghiệp hữu cơ
ðịnh nghĩa bởi nhóm nghiên cứu của Bộ Nông nghiệp Mỹ (USDA).
‘Canh tác hữu cơ là một hệ thống sản xuất hoặc là không sử dụng hoặc loại trừ
số lớn phân hoá học tổng hợp, thuốc trừ sâu, chất ñiều hoà sinh trưởng và các
chất phụ gia trong thức ăn gia súc. ðể mở phạm vi có thể thực hiện ñược lớn
nhất, hệ thống canh tác hữu cơ phải dựa trên việc luân canh cây trồng, sử dụng
tàn dư thực vật, trồng cây họ ñậu, sử dụng cây phân xanh, các chất thải hữu cơ,
phòng trừ sinh học ñể duy trì sức sản xuất của ñất và lớp ñất canh tác nhằm cung
cấp dinh dưỡng và bảo vệ cây khỏi côn trùng, dịch bệnh, cỏ dại’.
Tháng 4/1995, Ban tiêu chuẩn hữu cơ quốc gia (NOSB) của USDA khẳng
ñịnh ‘Nông nghiệp hữu cơ là hệ thống quản lý sản xuất sinh thái nhằm thúc ñẩy
và nâng cao ña dạng sinh học, các chu kỳ sinh học và hoạt ñộng sinh học của
ñất. Nó dựa trên cơ sở sử dụng tối thiểu ñầu vào vô cơ và các phương thức nhằm
phục hồi, duy trì và tăng cường sự hài hoà sinh học’.
Các nguyên tắc của nông nghiệp hữu cơ nhằm tăng cường sự cân
bằng sinh thái của các hệ thống tự nhiên và gắn hệ thống canh tác vào hệ
sinh thái chung. Tuy nhiên, các biện pháp thâm canh hữu cơ cũng không
thể ñảm bảo chắc chắn rằng sản phẩm hoàn toàn không còn có dư lượng,
song những phương pháp ñã sử dụng sẽ giảm thiểu sự ô nhiễm không khí,
ñất và nước. Mục tiêu cơ bản của nông nghiệp hữu cơ là tối ưu hoá sức
khoẻ, sức sản xuất của các cộng ñồng sống phụ thuộc lẫn nhau trong ñất,
cây trồng, ñộng vật và con người. Hiện nay, theo quan ñiểm của nhiều nhà
khoa học, nông nghiệp hữu cơ là một hệ thống gắn liền với sự phát triển
nông nghiệp bền vững. Phương thức sản xuất mà nông dân nông nghiệp
hữu cơ lựa chọn phụ thuộc không chỉ vào các ñiều kiện môi trường nông

nghiệp mà còn phụ thuộc vào hoàn cảnh kinh tế xã hội như: lao ñộng, khả
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

10
năng ñầu tư và thị trường mục tiêu. Nông dân nông nghiệp hữu cơ cố gắng
tìm kiếm sự phát triển phù hợp, thích ứng với ñiều kiện trang trại, khảo sát
và xâm nhập thị trường, nhằm tạo nên một hệ thống bền vững trong chuỗi
cung cấp nông sản. Mục ñích tổng thể là cây trồng, vật nuôi cho năng suất
cao nhất, mà vẫn bảo vệ tốt không khí, ñất và nguồn nước [2; 24].
2.1.4.2. Nền nông nghiệp ñầu vào thấp [2]
Hệ thống canh tác ñầu vào thấp là ‘tìm kiếm sự tối ưu hoá việc sử
dụng ñầu vào từ bên trong (nghĩa là tài nguyên của ñồng ruộng) và giảm tối
thiểu sử dụng ñầu vào (các nguồn không phải từ trang trại) như phân hoá
học, thuốc trừ sâu vào bất cứ thời ñiểm nào ở ñâu có thể thực hiện ñược
nhằm hạ thấp chi phí sản xuất, giảm dư lượng thuốc bảo vệ thực vật trong
sản phẩm và giảm rủi ro chung cho nông dân, tăng lợi nhuận trong trại cả
ngắn và dài hạn.
2.1.4.3. Canh tác sinh học/canh tác sinh thái [2]
Canh tác sinh học và sinh thái là khái niệm phổ biến ñược sử dụng ở
châu Âu và các nước phát triển. Canh tác sinh học là hệ thống trồng trọt mà
người sản xuất cố gắng giảm tối thiểu việc sử dụng hoá chất trừ sâu ñể bảo
vệ cây trồng. Khái niệm canh tác sinh học và sinh thái ñược hiểu theo
nghĩa rộng hơn, bao hàm các kỹ thuật và quy trình canh tác ñặc biệt hơn
ñối với tính bền vững của hệ canh tác, chẳng hạn như canh tác hữu cơ,
chức năng sinh học, chính thống và tự nhiên…
2.1.4.4. Canh tác tự nhiên
Canh tác tự nhiên phản ánh những kinh nghiệm và triết lý của nông
dân Nhật bản, ông Masanobu Fukuoka. Trong cuốn sách của ông ‘Sự quay
vòng của một cọng rơm: giới thiệu về hệ thống canh tác tự nhiên và
Phương thức tự nhiên của canh tác: lý thuyết và thực tế’. Phương pháp

canh tác của ông ñề xuất là không cày bừa, không sử dụng phân bón hoá
học, thuốc trừ sâu, không làm cỏ, ñốn tỉa cành và ñiều quan trọng là sử
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

11
dụng ít lao ñộng. Hoàn thành tất cả khâu trên bằng ñiều chỉnh kỹ lưỡng
thời gian gieo hợp và phối hợp hệ thống cây trồng (ña canh). Nói tóm lại,
ông sử dụng nghệ thuật làm việc cùng tự nhiên ñể ñạt ñược mức ñộ cao của
sự tinh tế [25; 26; 27; 28].
Theo khái niệm canh tác tự nhiên Kyusei của tác giả Teruo Higa, Nhật Bản
vào những năm 1980, "Canh tác tự nhiên Kyusei là cứu cánh nhân loại thông qua
phương pháp canh tác hữu cơ hay tự nhiên. ðiểm bổ sung trong khái niệm này là
phương thức Kyusei thường khai thác kỹ thuật liên quan ñến các vi sinh vật có lợi
như việc nhiễm vi sinh vật ñể tăng sự ña dạng sinh học của hệ vi sinh vật ñất trồng
trọt và như vậy sẽ tạo nhân tố tăng sự sinh trưởng của cây trồng, tăng năng suất và
chất lượng [29].
2.1.4.5. Nông nghiệp/phương thức canh tác chính xác
Nông nghiệp chính xác là ‘chiến lược quản lý sử dụng thông tin chi tiết, ở
ñịa ñiểm ñặc trưng ñể quản lý chính xác ñầu vào. Khái niệm này nhiều khi gọi là
nông nghiệp chính xác, canh tác chính xác hay quản lý chính xác theo vị trí ñặc
trưng. Ý tưởng phải biết ñược ñặc trưng của ñất và cây ñến từng mảnh ruộng ñể
tối ưu hoá ñầu vào phù hợp từng vị trí. ðầu vào là phân bón, hạt giống, hoá chất
trừ sâu bệnh chỉ nên sử dụng vào ñúng thời ñiểm, ñúng nhu cầu ñể có hiệu quả
kinh tế cao nhất. Kỹ thuật này yêu cầu sử dụng một số thiết bị như máy tính cá
nhân, thiết bị viễn thông, viễn thám, hệ thống ñịnh vị toàn cầu (GPS), hệ thống
thông tin ñịa lý (GIS), người giám sát/kiểm tra, theo dõi. Phương thức canh tác
chính xác hứa hẹn một nền sản xuất nông nghiệp giảm sử dụng hoá chất ñầu vào
tối ưu nhất, ñảm bảo năng suất tính theo hiệu quả kinh tế, tuy nhiên vẫn còn
nhiều tranh cãi về tính bền vững vì phải ñầu tư kinh phí lớn và yêu cầu sử dụng
kỹ thuật tiến bộ. Xu hướng này hiện ñang rất phổ biến trong phát triển nông

nghiệp ở Nhật Bản. [2]
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

12
2.1.5. Xây dựng nền nông nghiệp phát triển bền vững
2.1.5.1. Sự cần thiết sử dụng ñất tiết kiệm, có hiệu quả và bền vững
Ngày nay, sử dụng ñất bền vững, tiết kiệm và có hiệu quả ñã trở thành
chiến lược quan trọng có tính toàn cầu, bởi 5 lý do:
Một là, tài nguyên ñất vô cùng quý giá. Bất kỳ nước nào, ñất ñều là tư
liệu sản xuất nông - lâm nghiệp chủ yếu, cơ sở lãnh thổ ñể phân bố các ngành
kinh tế quốc dân. UNEP khẳng ñịnh “Mặc cho những tiến bộ khoa học - kỹ
thuật vĩ ñại, con người hiện ñại vẫn phải sống dựa vào ñất”.
Hai là, tài nguyên ñất có hạn, ñất có khả năng canh tác càng ít ỏi. Toàn
lục ñịa trừ diện tích ñóng băng vĩnh cửu (1.360 triệu héc-ta) chỉ có 13.340
triệu héc-ta. Diện tích ñất có khả năng canh tác của lục ñịa chỉ có 3.030 triệu
héc-ta. Hiện nhân loại mới khai thác ñược 1.500 triệu héc-ta ñất canh tác.
Ba là, diện tích tự nhiên và ñất canh tác trên ñầu người ngày càng giảm
do áp lực tăng dân số, sự phát triển ñô thị hóa, công nghiệp hóa và các hạ tầng
kỹ thuât. Bình quân diện tích ñất canh tác trên ñầu người của thế giới hiện nay
chỉ còn 0,23 ha, ở Việt Nam chỉ còn 0,11 ha. Theo tính toán của Tổ chức
Lương thực thế giới (FAO), với trình ñộ sản xuất trung bình hiện nay trên thế
giới, ñể có ñủ lương thực, thực phẩm, mỗi người cần có 0,4 ha ñất canh tác.
Bốn là, do ñiều kiện tự nhiên, hoạt ñộng tiêu cực của con người nên diện
tích ñáng kể của lục ñịa ñã, ñang và sẽ còn bị thoái hóa, hoặc ô nhiễm dẫn tới
tình trạng giảm, mất khả năng sản xuất và nhiều hậu quả nghiêm trọng khác.
Trên thế giới hiện có 2.000 triệu héc-ta ñất ñã và ñang bị thoái hóa, trong ñó
1.260 triệu héc-ta tập trung ở châu á, Thái Bình Dương. ở Việt Nam hiện có
16,7 triệu héc-ta bị xói mòn, rửa trôi mạnh, chua nhiều, 9 triệu héc-ta ñất có
tầng mỏng và ñộ phì thấp, 3 triệu héc-ta ñất thường bị khô hạn và sa mạc hóa,
1,9 triệu héc-ta ñất bị phèn hóa, mặn hóa mạnh. Ngoài ra tình trạng ô nhiễm do

phân bón, hóa chất bảo vệ thực vật, chất thải, nước thải ñô thị, khu công
nghiệp, làng nghề, sản xuất, dịch vụ và chất ñộc hóa học ñể lại sau chiến tranh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

13
cũng ñáng báo ñộng. Hoạt ñộng canh tác và ñời sống còn bị ñe dọa bởi tình
trạng ngập úng, ngập lũ, lũ quét, ñất trượt, sạt lở ñất, thoái hóa lý, hóa học ñất
Năm là, lịch sử ñã chứng minh sản xuất nông nghiệp phải ñược tiến hành
trên ñất tốt mới có hiệu quả. Tuy nhiên, ñể hình thành ñất với ñộ phì nhiêu cần
thiết cho canh tác nông nghiệp phải trải qua hàng nghìn năm, thậm chí hàng vạn
năm.[1]
2.1.5.2. Cách thức tiến tới một hệ thống nông nghiệp bền vững
* Từ các hệ thống canh tác ñến quy trình nông nghiệp hoàn hảo (GAPs)
Khái niệm ‘quy trình nông nghiệp tốt hay hoàn hảo-GAP’ sẽ ñạt ñược
mục tiêu giảm sự thoái hoá của ñất ñang là ñiều kiện tiên quyết ñối với việc
tăng cường tính bền vững của những hệ thống sản xuất tổng hợp. Nền nông
nghiệp bảo tồn, nông nghiệp hữu cơ và quản lý sinh học ñất tổng hợp là 3 mô
hình ñang ñược Tổ chức Nông lương Liên hợp quốc thúc ñẩy. Vấn ñề cơ bản
là tìm ra phương thức tối ưu hoá các hệ thống cây trồng-chăn nuôi-các thành
phần khác ñể tạo thu nhập và cải thiện ñộ phì ñất, sử dụng nông nghiệp bảo
tồn và phòng trừ sâu bệnh tổng hợp (IPM), gắn những kinh nghiệm của nông
dân với kiến thức mới như nguyên lý cơ bản của tính bền vững.[2]
* Những nguyên lý của canh tác bền vững:
Canh tác bền vững có nghĩa là việc trồng cấy và chăn nuôi phải ñồng
thời ñáp ứng 3 mục tiêu: Bền vững về sinh thái (quản lý tài nguyên ñất, nước,
bảo vệ ña dạng sinh học, và các phương thức canh tác bền vững). Lợi ích về
kinh tế . Lợi ích xã hội ñối với nông dân và cộng ñồng.
+ Quản lý ñất bền vững:
Quản lý ñất bền vững tuỳ thuộc vào từng loại ñất cụ thể. Ở những nơi
ñất ổn ñịnh, phì nhiêu thì việc trồng cấy và quản lý canh tác sẽ theo phương

thức bền vững, bù ñủ lượng dinh dưỡng trong các sản phẩm thu hoạch và cây
trồng mang theo. Còn những vùng ñất xấu cần xác ñịnh những phương thức
quản lý và sản xuất thích hợp. Biện pháp quản lý ñất bền vững nhằm tránh sự
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

14
thoái hoá ñất, duy trì ñộ phì chính dựa vào Quy trình quản lý tốt nhất (Best
Management Practice - BMP). Quy trình này bao hàm cả quy trình quản lý
ñất và các kỹ thuật canh tác khác nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế và sử dụng,
tránh thoái hoá ñất bao gồm: Bảo vệ cấu trúc và hàm lượng chất hữu cơ trong
ñất; Quản lý dinh dưỡng; Dùng cây phủ ñất ; Duy trì ñộ phì nhiêu của ñất; Sử
dụng những phương thức canh tác tiến bộ; Sử dụng các phương pháp trồng
trọt thích hợp; Ngăn chặn hoang mạc hoá và hạn hán; Quản lý ñất dốc và phát
triển bền vững miền núi.[2]
+ Quản lý sâu bệnh bền vững:
Quản lý sâu bệnh bền vững và nông nghiệp bền vững cùng chung mục
tiêu là phát triển hệ thống nông nghiệp hoàn thiện về sinh thái và kinh tế. Quy
trình phòng trừ sâu bệnh tổng hợp (IPM) có thể coi như cấu thành chủ ñạo
trong hệ thống phát triển nông nghiệp bền vững. Nguyên lý chung là bảo ñảm
tài nguyên ñất tốt và tính ña dạng ñược kiểm soát.
Quy trình phòng trừ dịch hại tổng hợp (IPM) là phương pháp dựa trên
cơ sở sinh thái về mối quan hệ cây trồng/dịch hại ñể kiểm soát côn trùng, cỏ
dại; xây dựng ngưỡng chấp nhận kinh tế về quần thể gây hại và hệ thống quan
trắc ổn ñịnh ñể phát hiện dự báo dịch hại. Chương trình này gồm nhiều kỹ
thuật như: sử dụng các giống kháng/chống chịu; luân canh; các kỹ thuật trồng
trọt; tối ưu việc sử dụng phòng trừ sinh học; sử dụng hạt giống công nhận; xử
lý hạt giống; sử dụng hạt giống/vật liệu nhân giống sạch bệnh; ñiều chỉnh thời
vụ gieo trồng; hợp lý về thời gian sử dụng thuốc bảo vệ thực vật; làm vệ sinh
ñồng ruộng khi bị nhiễm sâu bệnh
Bước ñầu tiên trong việc phòng trừ dịch hại bền vững cần phải xem xét

hệ sinh thái nông nghiệp, những ñiều kiện ñể áp dụng phương thức quản lý
phù hợp ñể phòng trừ sâu bệnh hiệu quả nhất, bảo vệ thiên ñịch, những ñộng
vật ký sinh. Phương thức Biointensive IPM (tạm gọi là IPM tăng cường sinh
học - IPM-B) là xu hướng kết hợp cả các yếu tố sinh thái và kinh tế vào hệ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

15
nông nghiệp, chú trọng vào những quan tâm chung về chất lượng môi trường
và an toàn thực phẩm. Lợi ích của việc sử dụng IPM-B có thể giảm chi phí
cho các chất hoá học ñầu vào, giảm tác ñộng ñến môi trường, phòng trừ sâu
bệnh hiệu quả và bền vững hơn. IPM dựa trên cơ sở sinh thái có tiềm năng
giảm ñầu vào của nhiên liệu máy sử dụng và hoá chất tổng hợp, tất cả làm
tăng chi phí và tác ñộng môi trường và ñó cũng là hiệu quả ñối với người
trồng trọt và xã hội. IPM-B tập trung vào phạm vi các phương pháp ngăn
ngừa, sử dụng biện pháp sinh học ñể khống chế quần thể côn trùng ở ngưỡng
có thể chấp nhận ñược.[2]
Nếu tất cả ñều sử dụng rộng rãi thuốc trừ sâu tổng hợp ñể bảo vệ cây
trồng thì sẽ gây hậu quả không tốt với môi trường, khả năng hồi phục của côn
trùng, tính kháng thuốc, tác ñộng có tính gây chết và nửa chết ñối với sinh
vật, kể cả tác ñộng ñến con người. Những tác ñộng này ñang là mối quan tâm
của công chúng, mặt khác với nhu cầu ngày càng tăng của môi sinh sạch
(không khí sạch, nước sạch, các tập tính sống của ñộng vật hoang dã) và thiên
nhiên ñẹp. Rõ ràng xu hướng giảm sự phụ thuộc vào hoá chất trong sản xuất
nông nghiệp ñang ñược xem là chiến lược ñối với nông dân.
Một số biện pháp khác:
- Trồng nhiều vụ (sản xuất kế tiếp nhau); trồng xen, trồng gối là những
phương phức bù và bổ sung tối ưu giữa các cây trồng và cũng là ñiều kiện bất
thuận cho sự phát triển liên tục của sâu bệnh. (Intercropping: Principles and
Production Practices).
- Gieo trồng hạt giống hoặc cây giống sạch bệnh ñể ngăn chặn các

nguồn bệnh lây lan
- Sử dụng giống kháng bệnh
- Hệ thống xử lý vệ sinh ñồng ruộng, tiêu huỷ và cách ly nguồn bệnh
- Thay ñổi ngày gieo/vụ gieo trồng ñể tránh những ñợt dịch nặng theo
quy luật.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

16
- Tối thích các ñiều kiện gieo trồng luôn là yếu tố quan trọng nhằm
giúp cây sinh trưởng phát triển tốt nhất, khoẻ mạnh nhất và sức chống ñỡ với
côn trùng bệnh hại cũng tốt hơn.
- Sử dụng phương pháp che phủ tránh cỏ dại, côn trùng và một số bệnh
hại. Phương pháp này còn giúp giảm thiểu sự lan truyền nguồn bệnh nhất là
các bệnh từ ñất.
- Sử dụng cây trồng tạo từ phương pháp công nghệ sinh học, những kết
quả thu ñược từ một số công ty với giống cây kháng côn trùng, bệnh và thuốc
trừ cỏ.
- Phòng trừ sinh học: ðây là phương pháp sử dụng sinh vật sống (các
loại sinh vật ký sinh, các loại ăn thịt hoặc các nguồn bệnh ñể duy trì quần thể
côn trùng dưới mức thiệt hại về kinh tế.
Phòng trừ sinh học tự nhiên: duy trì hệ thiên ñịch tự nhiên ñể khống
chế quần thể sâu hại dưới ngưỡng thiệt hại kinh tế.
- Phòng trừ bằng phương pháp cơ học và vật lý: xử lý nhiệt (nóng hoặc
lạnh), ñiều chỉnh ẩm ñộ, sử dụng một số biện pháp cơ học.
Mấu chốt của bất kỳ biện pháp IPM nào cũng là việc xác ñịnh rõ tác
nhân gây hại với những khía cạnh (i) loại cây chủ và không ký chủ của loại
côn trùng này; (ii)thời ñiểm côn trùng xuất hiện; (iii) chu kỳ sinh học của
chúng và liệu ñiều khiển cây trồng thế nào ñể làm cho sự sống của chúng hết
sức bất lợi và như vậy sẽ dễ dàng áp dụng các biện pháp tự nhiên.
- Sử dụng thuốc trừ sâu thường là giải pháp cuối cùng trong các chương

trình IPM vì những tác hại tiềm năng ñến môi trường, ñây cũng là biện pháp hỗ
trợ khi các phương pháp như phòng trừ sinh học, sử dụng hệ thống cây
trồng…không khống chế nổi quần thể sâu hại dưới ngưỡng thiệt hại về kinh tế.
- Sử dụng các thuốc trừ sâu thảo dược, ít gây hại môi trường và nhiễm
ñộc sản phẩm.[2]

×