Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp theo hướng phát triển bền vững trên địa bàn huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2 MB, 105 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM





HOÀNG CÔNG TRUNG





ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG
PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN HIỆP HÒA - TỈNH BẮC GIANG




LUẬN VĂN THẠC SĨ



















HÀ NỘI, NĂM 2014

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM



HOÀNG CÔNG TRUNG



ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG
PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN HIỆP HÒA - TỈNH BẮC GIANG





CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
MÃ SỐ: 60.85.01.03


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. ĐỖ NGUYÊN HẢI


HÀ NỘI, NĂM 2014
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page ii

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học
vị nào.
Tôi cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày tháng năm
Tác giả luận văn


Hoàng Công Trung







Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iii

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin trân trọng cảm ơn sự hướng dẫn trực tiếp và quý báu của thầy giáo
PGS.TS. Đỗ Nguyên Hải, cùng các thầy cô giáo trong Khoa Tài nguyên và Môi
trường, Viện Đào tạo Sau Đại học – Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tạo điều
kiện thuận lợi cho tôi thực hiện và hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Lãnh đạo và cán bộ Ủy ban nhân dân huyện Hiệp
Hoà, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Phòng Thống kê, Ủy ban nhân dân các xã,
thị trấn thuộc huyện Hiệp Hoà, tỉnh Bắc Giang đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
thực hiện luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Lãnh đạo cơ quan và bạn bè đã giúp đỡ tôi hoàn
thành luận văn.

Hà Nội, ngày tháng năm
Tác giả luận văn


Hoàng Công Trung
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iv

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ii
LỜI CẢM ƠN iii

MỤC LỤC iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC BẢNG vii
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục đích, yêu cầu 2
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
1.1. Lý luận về phát triển bền vững và sử dụng đất bền vững 3
1.1.1. Cơ sở lý luận về phát triển bền vững 3
1.1.2. Lý luận về sử dụng đất bền vững 4
1.1.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp theo hướng bền vững 6
1.2. Những vấn đề cơ bản về hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp 8
1.2.1. Khái quát về hiệu quả sử dụng đất 8
1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp 12
1.2.3 Nguyên tắc, quan điểm sử dụng hiệu quả đất nông nghiệp 13
1.3. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới và Việt Nam 17
1.3.1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới 17
1.3.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp của Việt Nam 19
1.4. Một số nghiên cứu liên quan đến nâng cao hiệu quả sử dụng đất và sử dụng
đất bền vững 21
1.4.1. Một số nghiên cứu trên thế giới 21
1.4.2. Những nghiên cứu trong nước 23
Chương 2 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 25
2.1. Đối tượng nghiên cứu 25
2.2. Phạm vi nghiên cứu 25
2.3. Nội dung nghiên cứu 25
2.3.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội có liên quan đến sử dụng nguồn tài
nguyên đất nông nghiệp ở huyện Hiệp Hòa 25
2.3.2 Thực trạng phát triển ngành nông nghiệp huyện Hiệp Hòa 25
2.3.3 Điều tra xác định các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp đại

diện ở 3 tiểu vùng và các loại hình đất sản xuất nông nghiệp của huyện. 25
2.3.4 Đánh giá hiệu quả của các loại hình sử dụng đất 26
2.3.5. Đề xuất hướng sử dụng đất hiệu quả và bền vững cho sản xuất nông
nghiệp và các giải pháp cho sử dụng đất trong vùng nghiên cứu. 26
2.4 Phương pháp nghiên cứu 26
2.4.1 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu 26
2.4.2 Phương pháp điều tra thu thập tài liệu, số liệu 27
2.4.3. Phương pháp đánh giá khả năng bền vững của các loại hình sử dụng đất
dựa trên cơ sở định tính theo 3 tiêu chí 27
2.3.4. Phương pháp chuyên gia 28
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page v

Chương 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 29
3.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Hiệp Hoà 29
3.1.1. Điều kiện tự nhiên 29
3.1.2. Thực trạng kinh tế - xã hội 39
3.1.3 Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội 44
3.2. Hiện trạng sử dụng đất đai 46
3.2.1. Cơ cấu diện tích các loại đất 46
3.2.2. Biến động sử dụng đất giai đoạn 2005 - 2013 46
3.3. Thực trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp và phân bố hệ thống cây trồng
48
3.3.1. Hiện trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp 48
3.3.2. Hệ thống cây trồng của huyện 49
3.3.3. Thực trạng các loại hình sử dụng đất nông nghiệp 51
3.4. Đánh giá hiệu quả loại hình sử dụng đất lựa chọn được các LUT bền vững
trên địa bàn nghiên cứu 54
3.4.1. Đánh giá hiệu quả kinh tế của các kiểu sử dụng đất theo tiểu vùng 54
3.4.2. Đánh giá hiệu quả xã hội của các kiểu sử dụng đất theo vùng 62

3.4.3. Đánh giá hiệu quả môi trường của các kiểu sử dụng đất 68
3.4.4. Lựa chọn loại hình sử dụng đất bền vững trên địa bàn huyện 71
3.5 Đề xuất nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp bền vững tại huyện Hiệp
Hoà 74
3.5.1 Phương hướng mục tiêu phát triển nông nghiệp ở huyện Hiệp Hoà 74
3.5.2 Đề xuất các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp bền vững trên
địa bàn huyện 75
3.6. Một số giải pháp đề xuất để thực hiện định hướng sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp bền vững trên địa bàn huyện Hiệp Hoà 78
3.6.1. Giải pháp về xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp 78
3.6.2. Giải pháp về thị trường tiêu thụ 78
3.6.3. Biện pháp khuyến nông và áp dụng khoa học công nghệ 78
3.6.4. Giải pháp vốn đầu tư 79
3.6.5. Các giải pháp về chính sánh 79
3.4.6. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực 80
KẾT LUẬN 81
1. Kết luận 81
2. Đề nghị 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO 83
PHỤ LỤC 85
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CNH – HĐH : Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
FAO : Tổ chức Nông nghiệp và lương thực thế giới
GDP : Tổng thu nhập quốc nội
GTSX : Giá trị sản xuất
CPTG : Chi phí trung gian

GTGT : Giá trị gia tăng
TNHH : Thu nhập hỗn hợp
HTX : Hợp tác xã
CLĐ : Công lao động
KHKT : Khoa học kỹ thuật
LMU : Đơn vị bản đồ đất đai
LUS : Hệ thống sử dụng đất
LUT : Loại hình sử dụng đất
USD : Đô la Mỹ
VAC : Vườn ao chuồng
WTO : Tổ chức thương mại thế giới
KT- XH : Kinh tế - xã hội
HQĐV Hiệu quả đồng vốn
KHCN Khoa học công nghệ

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vii

DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang



Bảng 3.1: Đặc điểm đất đai của huyện Hiệp Hòa 33
Bảng 3.2: Biến động đất đai huyện Hiệp Hoà, tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2005 -
2013 47
Bảng 3.3: Diện tích gieo trồng một số cây trồng chính phân theo tiểu vùng của
huyện Hiệp Hoà năm 2013 50
Bảng 3.4: Hiện trạng các loại hình sử dụng đất nông nghiệp huyện Hiệp Hoà năm

2013 52
Bảng 3.5: Hiệu quả kinh tế các kiểu sử dụng đất vùng 1 54
Bảng 3.6: Hiệu quả kinh tế các kiểu sử dụng đất vùng 2 56
Bảng 3.7: Hiệu quả kinh tế các kiểu sử dụng đất vùng 3 58
Bảng 3.8: Hiệu quả kinh tế bình quân của các LUT trên các vùng 60
Bảng 3.9: Mức độ đầu tư lao động và thu nhập trên ngày công lao động ở vùng 1 64
Bảng 3.10: Mức độ đầu tư lao động và thu nhập trên ngày công lao động ở vùng 2
65
Bảng 3.11: Mức độ đầu tư lao động và thu nhập trên ngày công lao động ở vùng 3
67
Bảng 3.12: So sánh mức độ đầu tư phân bón với tiêu chuẩn phân bón cân đối và
hợp lý 70
Bảng 3.13: Phân cấp chỉ tiêu đánh hiệu quả của các loại hình sử dụng đất 71
Bảng 3.14: Đánh giá khả năng sử dụng bền vững các loại hình sử dụng đất 72
Bảng 3.15: Đề xuất một số loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn
huyện Hiệp Hoà 77
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page viii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

STT Tên biểu đồ Trang

Biểu đồ 3.1: Cơ cấu lao động giai đoạn 2005 - 2013 huyện Hiệp Hoà 42
Biểu đồ 3.2 : Cơ cấu sử dụng đất huyện Hiệp Hoà năm 2013 46
Biểu đồ 3.3: Cơ cấu sử dụng đất sản xuất nông nghiệp huyện Hiệp Hoà năm 2013 49



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là
nguồn nội lực, nguồn vốn to lớn của đất nước, là thành phần quan trọng của môi
trường sống, là địa bàn phân bố của các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn
hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng. Chúng ta biết rằng không có đất thì không thể sản
xuất, cũng không có sự tồn tại của con người và đất có vai trò đặc biệt quan trọng
với sản xuất nông nghiệp.
Nông nghiệp là một ngành sản xuất đặc biệt, là hoạt động có từ xa xưa của
loài người; hầu hết các nước trên thế giới đều xây dựng một nền kinh tế từ phát triển
nông nghiệp dựa vào khai thác các tiềm năng của đất, trên cơ sở đó để phát triển các
ngành khác…Vì vậy, tổ chức sử dụng nguồn tài nguyên đất đai hợp lý, có hiệu quả
kinh tế cao là nhiệm vụ quan trọng đảm bảo cho nông nghiệp phát triển bền vững.
Việt Nam là một nước nông nghiệp đất chật, người đông, đất đai được sử
dụng vào mục đích nông nghiệp chiếm tỷ lệ thấp (chỉ chiếm 28,43% tổng diện tích
đất tự nhiên), nên chỉ số về đất nông nghiệp bình quân đầu người là 1133m2/người.
Trong những năm gần đây sản xuất nông nghiệp Việt Nam đã đạt được những thành
tựu rất đáng tự hào và đã từng bước chuyển sang sản xuất hàng hoá. Đảng và Nhà
nước đã có nhiều chủ trương, chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp và
kinh tế nông thôn. Nông nghiệp đã đóng góp gần 20% tổng GDP tính theo giá trị
hiện hành và đóng góp tới 70% GDP khu vực nông thôn; tỷ trọng nông nghiệp hàng
hoá chiếm khá, nhiều nông sản có giá trị hàng hoá lớn như lương thực (50% là hàng
hoá, trong đó 20% là xuất khẩu), các loại cây công nghiệp chiếm tới (90 - 97% ).
Kim ngạch xuất khẩu nông sản chiếm 30 - 40% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả
nước. Cùng với tăng trưởng sản lượng và sản lượng hàng hoá là quá trình đa dạng
hoá các mặt hàng nông sản trên cơ sở khai thác lợi thế so sánh từng vùng.
Tuy nhiên, nền nông nghiệp nước ta vẫn mang dáng dấp của nền nông
nghiệp sản xuất nhỏ, hiệu quả kinh tế thấp và sản xuất nông nghiệp đang đứng trước

những thách thức: Hạn hán, thiên tai, yêu cầu phát triển xã hội về công nghiệp và hạ
tầng cơ sở …đã làm diện tích đất sản xuất nông nghiệp bị ảnh hưởng và ngày càng
bị thu hẹp. Ngoài ra việc sử dụng các chất hoá học, phân bón trong thâm canh đã
gây ra những ảnh hưởng đáng lo ngại về môi trường sinh thái.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 2

Vì vậy, đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường các loại hình sử dụng
đất là vấn đề mang tính chiến lược đảm bảo cho sự thành công cho các định hướng
phát triển sản xuất nông nghiệp bền vững.
Huyện Hiệp Hoà, tỉnh Bắc Giang là huyện thuộc vùng trung du phía Bắc
Việt Nam, có diện tích tự nhiên là 20.305,98 ha, mặt độ dân số cao ( bình quân
1.063 người/km
2
); bao gồm 26 đơn vị hành chính cấp xã. Đất đai của huyện Hiệp
Hoà bao gồm 7 loại đất chính, trong đó nhóm đất xám bạc mầu chiếm gần 40% diện
tích đất tự nhiên. Trong những năm qua, sản xuất nông nghiệp của huyện đã đạt
được những kết quả đáng khích lệ; tuy nhiên việc chuyển đổi cơ cấu sản xuất giữa
các tiểu vùng, các xã không đồng đều, sản xuất còn manh mún, hiệu quả kinh tế trên
một đơn vị diện tích còn thấp, chưa tạo được vùng thâm canh tập trung, sản phẩm
nông nghiệp hàng hoá chưa nhiều, chưa tạo đà cho công nghiệp chế biến nông sản,
hiệu quả đồng vốn đầu tư còn thấp
Từ những vấn đề khoa học và thực tiễn sản xuất nông nghiệp và sử dụng đất
nông nghiệp đang diễn ra ở huyện Hiệp Hòa như đã trình bày ở trên. Để góp phần thực
hiện thành công các mục tiêu phát triển nông nghiệp của huyện đến năm 2020 và lâu
dài hơn, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp theo hướng phát triển bền vững trên địa bàn huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang”.
2. Mục đích, yêu cầu
* Mục đích:
- Điều tra, khảo sát, đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp và

lựa chọn một số loại hình sử dụng đất bền vững trên địa bàn huyện Hiệp Hoà, tỉnh
Bắc Giang.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
theo hướng bền vững.
* Yêu cầu:
Các thông tin, số liệu, tài liệu điều tra trung thực, chính xác, đảm bảo độ tin
cậy và phản ánh đúng thực trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp.
Việc phân tích, xử lý số liệu trên cơ sở khoa học, có định tính định lượng
đảm bảo tính khoa học.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 3

Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Lý luận về phát triển bền vững và sử dụng đất bền vững
1.1.1. Cơ sở lý luận về phát triển bền vững
- Phát triển bền vững là sự phát triển nhằm đáp ứng những yêu cầu của hiện
tại, nhưng không gây trở ngại cho việc đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai
đảm bảo sự phát triển hài hoà cả về 3 mặt: kinh tế, xã hội, môi trường.
- Mục tiêu tổng quát của phát triển bền vững là đạt được sự đầy đủ về vật
chất, sự giàu có về tinh thần và văn hoá, sự bình đẳng của các công dân và sự đồng
thuận của xã hội, sự hài hoà giữa con người và tự nhiên, phát triển phải kết hợp chặt
chẽ, hợp lý và hài hoà được ba mặt là phát triển kinh tế, phát triển xã hội và bảo vệ
môi trường.
* Bền vững về kinh tế: Phát triển bền vững về kinh tế là việc đảm bảo kết
hợp hài hoà giữa mục tiêu tăng trưởng kinh tế với phát triển văn hoá xã hội, cân đối
tốc độ tăng trưởng kinh tế với việc sử dụng các điều kiện nguồn lực, tài nguyên
thiên nhiên, khoa học, công nghệ đặc biệt chú trọng phát triển công nghệ sạch. Mục
tiêu phát triển bền vững về kinh tế là đạt được sự tăng trưởng ổn định với cơ cấu
kinh tế hợp lý, đáp ứng được yêu cầu nâng cao đời sống của nhân dân, tránh được
sự suy thoái hoặc đình trệ trong tương lai, tránh để lại gánh nợ nần lớn cho các thế

hệ mai sau.
* Phát triển bền vững về xã hội: Phát triển bền vững về xã hội là việc phải
xây dựng một xã hội có nền kinh tế tăng trưởng nhanh, ổn định, đi đôi với dân chủ
công bằng và tiến bộ xã hội, trong đó, giáo dục, đào tạo, y tế và phúc lợi xã hội phải
được chăm lo đầy đủ và toàn diện cho mọi đối tượng trong xã hội. Mục tiêu phát
triển bền vững về xã hội là nâng cao chất lượng cuộc sống, mọi người đều có cơ hội
được học hành và có việc làm, giảm tình trạng đói nghèo và hạn chế khoảng cách
giàu nghèo giữa các tầng lớp dân cư, giảm các tệ nạn xã hội.
* Phát triển bền vững về môi trường: Phát triển bền vững về môi trường là
việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên tái tạo trong phạm vi chịu tải của chúng nhằm
khôi phục được cả về số lượng và chất lượng, các dạng tài nguyên không tái tạo
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 4

phải được sử dụng tiết kiệm và hợp lý nhất. Môi trường tự nhiên (không khí, đất,
nước, cảnh quan thiên nhiên ) và môi trường xã hội (dân số, chất lượng dân số,
sức khỏe, môi trường sống, lao động và học tập của con người ) không bị các hoạt
động của con người làm ô nhiễm, suy thoái và tổn hại. Các nguồn phế thải từ sản
xuất và sinh hoạt được xử lý, tái chế kịp thời, vệ sinh môi trường được bảo đảm,
con người được sống trong môi trường sạch. Mục tiêu của phát triển bền vững về
môi trường là khai thác hợp lý, sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả tài nguyên thiên
nhiên, phòng ngừa, ngăn chặn xử lý và kiểm soát có hiệu quả ô nhiễm môi trường,
bảo vệ tốt môi trường sống, bảo vệ được các vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên
nhiên, khu dự trữ sinh quyển và bảo tồn sự đa dạng sinh học, khắc phục suy thoái và
cải thiện chất lượng môi trường .
1.1.2. Lý luận về sử dụng đất bền vững
* Sử dụng đất đai bền vững với mục tiêu kinh tế
Sử dụng đất đai bao giờ cũng gắn với mục tiêu kinh tế, những mục tiêu kinh
tế trong sử dụng đất đai giữa chủ sử dụng thực tế và cộng đồng lớn hơn, có lúc
trùng với nhau và có lúc không trùng nhau. Các hộ nông dân trong việc sử dụng đất

đai của mình luôn đặt ra mục tiêu làm ra sản phẩm để bán hoặc tự tiêu dùng. Nếu
thấy việc đó không có lợi họ có thể thay đổi cây trồng để sản xuất có hiệu quả hơn
hoặc nếu việc canh tác không có lợi họ có thể bán phần đất của họ cho người khác,
những người mà sản xuất nông nghiệp đem lại lợi nhuận cao hơn hoặc họ cũng có
thể thay đổi mục đích sử dụng đất của mình, kể cả việc bán đất sét cho nhà máy
gạch, bán cát dưới dạng vật liệu xây dựng hoặc sử dụng đất làm khu vui chơi giải trí
cho khách du lịch
Trong khi đó cộng đồng (xã, huyện, tỉnh, cả nước) luôn có những mối quan
tâm kinh tế lâu dài trong sử dụng đất đai. Trước hết, đó là đảm bảo các mục tiêu
kinh tế lâu dài và cần thiết cho cả cộng đồng, đó là vấn đề an toàn lương thực, có
đất để mở rộng đô thị, xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng các khu công nghiệp, bảo
vệ môi trường và các khu vui chơi, giải trí
Như vậy, các mối quan tâm kinh tế nhất thời của người sử dụng đất cụ thể
mâu thuẫn với mối quan tâm lâu dài của cả cộng đồng.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 5

* Sử dụng đất đai bền vững với mục tiêu xã hội
Sử dụng đất đai trước tiên là liên quan tới những người sống trên mảnh đất
đó, họ có những nhu cầu thiết yếu của mình và đó là mục tiêu xã hội rõ rệt của bất
cứ một Nhà nước nào, nhằm tạo ra hay duy trì các điều kiện mà nó có tác dụng giúp
thoả mãn những nhu cầu thiết yếu này. Việc tạo ra công ăn việc làm trong quá trình
phát triển bền vững là một phương pháp hữu hiệu, nhằm cùng một lúc đạt được 3
mục tiêu là kinh tế, xã hội và môi trường. Những nhu cầu thiết yếu này bao gồm các
cơ sở vật chất công cộng hoặc các phương tiện phục vụ cho sức khoẻ, giáo dục,
định cư, thu nhập Ngoài ra, còn tạo ra một ý thức về công bằng xã hội và kiểm
soát chính tương lai của họ.
Một mục tiêu xã hội nữa cần phải kể đến là mâu thuẫn giữa các thế hệ về
việc sử dụng đất đai. Đó là việc sử dụng đất đai của thế hệ hiện tại không nghĩ đến
lợi ích của các thế hệ con cháu mai sau.

Tóm lại, mục tiêu xã hội luôn thay đổi và biến động theo từng thời kỳ, điều
đó dẫn đến sự chuyển đổi mục đích sử dụng đất để đáp ứng các nhu cầu mới của xã
hội về nông sản, thực phẩm và các dịch vụ xã hội khác.
* Sử dụng đất đai bền vững với mục tiêu môi trường
Đối với bất kỳ vùng nào, một quốc gia nào trong sử dụng đất đai gắn với
mục tiêu môi trường thì điều quan trọng là phải phân biệt được mục tiêu chung và
mục tiêu riêng. Chính phủ các nước đều đưa ra các tiêu chuẩn và mục tiêu về môi
trường. Các tiêu chuẩn và mục tiêu này thường được thành lập dựa trên thuật ngữ
hoá học, vì nó liên quan đến sức khoẻ và thế hệ mai sau. Việc nhìn nhận "môi
trường" không chỉ có nghĩa là một hệ thống các tiêu chuẩn về hoá học, đất nước
phong cảnh thiên nhiên mà nó còn là các tài sản có giá trị về kinh tế và xã hội. Vì
thế, những vấn đề về môi trường chỉ có thể giải quyết một cách có hiệu quả nếu nó
được thực hiện kết hợp với các mục tiêu kinh tế - xã hội. Hơn nữa, mục tiêu môi
trường ngoài những quan tâm chung mang tính toàn cầu, thì mỗi quốc gia tuỳ thuộc
vào đặc điểm, hoàn cảnh của mình có những quan tâm riêng, song quan trọng hơn
đó là lũ lụt, hạn hán, động đất, sóng thần
Việc đánh giá và đề xuất sử dụng đất đai theo quan điểm sinh thái bền vững.
Những đánh giá tổng quát về môi trường và hiện tượng suy thoái đất có liên quan
tới các điều kiện tự nhiên và quá trình sử dụng đất. Những nghiên cứu chuyên sâu
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 6

về vấn đề ô nhiễm môi trường đất Việt Nam đã phản ánh được nhiều vấn đề về môi
trường, nhằm đưa ra các giải pháp chiến lược, cũng như các giải pháp khắc phục
cho sử dụng đất trên quan điểm sinh thái lâu bền.
1.1.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp theo hướng bền vững
Vào năm 1991, ở Nairobi đã tổ chức Hội thảo về “Khung đánh giá quản lý
đất bền vững” đã đưa ra định nghĩa: “Quản lý bền vững đất đai bao gồm tổ hợp các
công nghệ, chính sách và hoạt động nhằm liên hợp các nguyên lý kinh tế xã hội với
các quan tâm môi trường để đồng thời:

- Duy trì, nâng cao sản lượng (hiệu quả sản xuất)
- Giảm rủi ro sản xuất (an toàn)
- Bảo vệ tiềm năng nguồn lực tự nhiên và ngăn ngừa thoái hoá đất và nước
(bảo vệ)
- Có hiệu quả lâu dài (lâu bền)
- Được xã hội chấp nhận (tính chấp nhận)
Năm nguyên tắc trên được coi là trụ cột của sử dụng đất đai bền vững và là
những mục tiêu cần phải đạt được, nếu thực tế diễn ra đồng bộ, so với các mục tiêu
cần phải đạt được. Nếu chỉ đạt một hay một vài mục tiêu mà không phải tất cả thì
khả năng bền vững chỉ mang tính bộ phận.
Để đánh giá tính bền vững trong sử dụng đất cần dựa vào 3 tiêu chí sau đây:
* Bền vững về kinh tế:
Ở đây cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao, được thị trường chấp nhận. Hệ
thống sử dụng đất phải có mức năng suất sinh học cao trên mức bình quân vùng có
cùng điều kiện đất đai. Năng suất sinh học bao gồm các sản phẩm chính và phụ (đối
với cây trồng là gỗ, hạt, củ, quả và tàn dư để lại). Một hệ bền vững phải có năng
suất trên mức bình quân vùng, nếu không sẽ không cạnh tranh được trong cơ chế thị
trường.
Về chất lượng: sản phẩm phải đạt tiêu chuẩn tiêu thụ tại địa phương, trong
nước và xuất khẩu, tùy mục tiêu của từng vùng.
Tổng giá trị sản phẩm trên đơn vị diện tích là thước đo quan trọng nhất của
hiệu quả kinh tế đối với một hệ thống sử dụng đất. Tổng giá trị trong một giai đoạn
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 7

hay cả chu kỳ phải trên mức bình quân của vùng, nếu dưới mức đó thì nguy cơ
người sử dụng đất sẽ không có lãi, hiệu quả vốn đầu tư phải lớn hơn lãi suất tiền
vay vốn ngân hàng.
* Bền vững về xã hội:
Thu hút được lao động, đảm bảo đời sống và phát triển xã hội. Đáp ứng nhu

cầu của nông hộ là điều quan tâm trước, nếu muốn họ quan tâm đến lợi ích lâu dài
(bảo vệ đất, môi trường ). Sản phẩm thu được cần thoả mãn cái ăn, cái mặc, và nhu
cầu sống hàng ngày của người nông dân. Nội lực và nguồn lực địa phương phải
được phát huy. Về đất đai, hệ thống sử dụng đất phải được tổ chức trên đất mà nông
dân có quyền hưởng thụ lâu dài, đất đã được giao và rừng đã được khoán với lợi ích
các bên cụ thể. Sử dụng đất sẽ bền vững nếu phù hợp với nền văn hoá dân tộc và tập
quán địa phương, nếu ngược lại sẽ không được cộng đồng ủng hộ.
* Bền vững về môi trường:
Loại hình sử dụng đất phải bảo vệ được độ màu mỡ của đất, ngăn chặn thoái
hoá đất và bảo vệ môi trường sinh thái. Giữ đất được thể hiện bằng giảm thiểu
lượng đất mất hàng năm dưới mức cho phép.
Độ phì nhiêu đất tăng dần là yêu cầu bắt buộc đối với quản lý sử dụng bền
vững. Độ che phủ tối thiểu phải đạt ngưỡng an toàn sinh thái (>35%). Đa dạng sinh
học biểu hiện qua thành phần loài (đa canh bền vững hơn độc canh, cây lâu năm có
khả năng bảo vệ đất tốt hơn cây hàng năm ).
Ba yêu cầu bền vững trên là để xem xét và đánh giá các loại hình sử dụng đất
hiện tại. Thông qua việc xem xét và đánh giá các yêu cầu trên để giúp cho việc định
hướng phát triển nông nghiệp ở vùng sinh thái.
Tóm lại: khái niệm sử dụng đất đai bền vững do con người đưa ra được thể
hiện trong nhiều hoạt động sử dụng và quản lý đất đai theo các mục đích mà con
người đã lựa chọn cho từng vùng đất xác định. Đối với sản xuất nông nghiệp việc sử
dụng đất bền vững phải đạt được trên cơ sở đảm bảo khả năng sản xuất ổn định của
cây trồng, chất lượng tài nguyên đất không suy giảm theo thời gian và việc sử dụng
đất không ảnh hưởng xấu đến môi trường sống của con người, của các sinh vật.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 8

1.2. Những vấn đề cơ bản về hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
1.2.1. Khái quát về hiệu quả sử dụng đất
Trong thực tế, các thuật ngữ “sản xuất có hiệu quả”, “sản xuất không có hiệu

quả” hay là “sản xuất kém hiệu quả” thường được sử dụng phổ biến trong sản xuất.
Vậy hiệu quả là gì? Đến nay, các nhà nghiên cứu xuất phát từ nhiều góc độ khác
nhau, đã đưa ra nhiều quan điểm về hiệu quả, có thể khái quát như sau:
- Hiệu quả theo quan điểm của C.Mác đó là việc “Tiết kiệm và phân phối
một cách hợp lý”, các nhà khoa học Xô Viết cho rằng đó là sự tăng trưởng kinh tế
thông qua tăng tổng sản phẩm xã hội hoặc thu nhập quốc dân với tốc độ cao nhằm
đáp ứng được yêu cầu của quy luật kinh tế cơ bản của chủ nghĩa xã hội (Nguyễn
Văn Bích, 2007).
- Có quan điểm cho rằng: “Hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội không thể
tăng một loại hàng hoá mà không cắt giảm một loại hàng hoá khác. Một nền kinh tế
có hiệu quả, một doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả thì các điểm lựa chọn đều nằm
trên một đường giới hạn khả năng sản xuất của nó”, hoặc “Khi sản xuất có hiệu quả,
chúng ta nói rằng nền kinh tế đang sản xuất trên giới hạn khả năng sản xuất”.
- Quan điểm khác lại khẳng định “Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối quan
hệ tương quan so sánh giữa kết quả sản xuất đạt được và chi phí bỏ ra để đạt được
kết quả đó” (Trần Thị Minh Châu, 2007).
Kết quả sản xuất ở đây được hiểu là giá trị sản xuất đầu ra, còn lượng chi phí
bỏ ra là giá trị của các nguồn lực đầu vào.
Trong thực tế có rất nhiều quan điểm về hiệu quả. Tuy nhiên, việc xác định
bản chất và khái niệm hiệu quả cần xuất phát từ những luận điểm triết học của Mác
và những luận điểm lý thuyết hệ thống:
* Bản chất của hiệu quả sử dụng đất: Hiệu quả là một phạm trù trọng tâm rất
cơ bản của khoa học kinh tế và quản lý. Việc xác định hiệu quả là việc hết sức khó
khăn và phức tạp mà nhiều vấn đề về lý luận cũng như thực tiễn chưa giải đáp hết.
Bản chất của hiệu quả xuất phát từ mục đích của sản xuất và phát triển kinh tế xã hội
là đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về đời sống vật chất và tinh thần của mọi thành
viên trong xã hội. Muốn vậy, sản xuất phải không ngừng phát triển cả về chiều rộng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 9


lẫn chiều sâu. Việc nâng cao hiệu quả không chỉ là nhiệm vụ của mỗi doanh nghiệp,
mỗi người sản xuất mà là của mọi ngành, mọi vùng. Đây còn là vấn đề mang tính
toàn cầu, vì xu hướng chung của thế giới ngày nay là phát triển kinh tế theo chiều
sâu, sao cho với nguồn nhân lực hạn chế mà sản xuất ra một lượng sản phẩm hàng
hoá có giá trị sử dụng cao nhất với mức hao phí ít nhất. Quan niệm về hiệu quả trong
điều kiện hiện nay là phải tiết kiệm thời gian, tiết kiệm tài nguyên trong sản xuất,
mang lại lợi ích xã hội và bảo vệ được môi trường.
* Phân loại hiệu quả: Mọi hoạt động sản xuất của con người đều có mục tiêu
chủ yếu là kinh tế. Tuy nhiên, kết quả hoạt động đó không chỉ duy nhất đạt được về
mặt kinh tế mà đồng thời tạo ra nhiều kết quả liên quan đến đời sống kinh tế xã hội
của con người. Những kết quả đó là:
- Cải thiện điều kiện sống và làm việc của con người, nâng cao thu nhập.
- Cải tạo môi sinh, nâng cao đời sống tinh thần cho người lao động.
- Cải tạo môi trường sinh thái, tạo ra một sự phát triển bền vững trong sử
dụng đất đai.
Để phân loại hiệu quả thì có nhiều cách phân loại khác nhau, nếu căn cứ vào
nội dung và cách biểu hiện thì hiệu quả được phân thành 3 loại: hiệu quả kinh tế,
hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường.
* Hiệu quả kinh tế: Là hiệu quả do việc tổ chức và bố trí sản xuất hợp lý để
đạt được lợi nhuận cao với chi phi thấp hơn. Như vậy, hiệu quả kinh tế của một hiện
tượng hay một quá trình kinh tế là một phạm trù kinh tế, phản ánh trình độ khai thác
các yếu tố đầu tư, các nguồn lực tự nhiên và phương thức quản lý. Nó được thể hiện
bằng hệ thống các chỉ tiêu nhằm phản ánh các mục tiêu cụ thể của các cơ sở sản
xuất phù hợp với yêu cầu của xã hội và được xác định bằng cách so sánh kết quả
thu được với chi phí bỏ ra. Hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu phản ánh trình độ và chất
lượng sử dụng các yếu tố của sản xuất - kinh doanh nhằm đạt được kết quả kinh tế
tối đa với chi phí tối thiểu. Hiệu quả kinh tế là tiêu chí được quan tâm hàng đầu, là
khâu trung tâm để đạt được các loại hiệu quả khác. Hiệu quả kinh tế có khả năng
lượng hóa bằng các chỉ tiêu kinh tế, tài chính.
Như vậy, hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế chung nhất, là khâu trung

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 10

tâm của các loại hiệu quả. Hiệu quả kinh tế có vai trò quyết định các hiệu quả còn
lại. Bởi vì, trong mọi hoạt động sản xuất con người đều có mục tiêu chủ yếu là khi
có được hiệu quả kinh tế thì mới có các điều kiện vật chất để đảm bảo cho các hiệu
quả về xã hội và môi trường. Vì vậy, bản chất của phạm trù kinh tế sử dụng đất là
với một diện tích đất đai nhất định sản xuất ra một khối lượng của cải vật chất nhiều
nhất với một lượng đầu tư chi phí về vật chất và lao động thấp nhất nhằm đáp ứng
nhu cầu ngày càng tăng về vật chất của xã hội.
Hiệu quả kinh tế trên 1 ha đất nông nghiệp gồm:
+ Giá trị sản xuất (GTSX): Là toàn bộ giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ
được tạo ra trong một thời kỳ nhất định, thường là 1 năm. GTSX chính là giá trị sản
lượng trên một đơn vị diện tích đất nông nghiệp.
+ Chi phí trung gian (CPTG): Bao gồm toàn bộ chi phí vật chất thường
xuyên bằng tiền mà chủ thể bỏ ra để thuê và mua các yếu tố đầu vào (trừ khấu hao
tài sản cố định) và dịch vụ sử dụng trong quá trình sản xuất.
+ Giá trị gia tăng (GTGT): Giá trị gia tăng là giá trị tăng thêm so với chi phí
sản xuất bỏ ra. Và được tính theo công thức.
GTGT = GTSX - CPTG
Trong nền kinh tế thị trường, người sản xuất rất quan tâm đến GTGT, đặc
biệt trong các quyết định ngắn hạn. Nó là kết quả của việc đầu tư các chi phí vật
chất và lao động sống của từng hộ và khả năng quản lý của người chủ hộ.
Hiệu quả kinh tế trên một ngày công lao động: Hiệu quả kinh tế trên một
ngày lao động thực chất là đánh giá kết quả đầu tư lao động sống cho từng kiểu sử
dụng đất hoặc từng cây trồng, làm cơ sở để so sánh với chi phí cơ hội của từng lao
động, bao gồm: GTSX/công LĐ và GTGT/công LĐ.
* Hiệu quả xã hội: Hiệu quả xã hội có liên quan mật thiết với hiệu quả kinh
tế, nó thể hiện mục tiêu hoạt động kinh tế của con người. Hiệu quả xã hội là mối tương
quan so sánh giữa kết quả xã hội và lượng chi phí bỏ ra. Ở đây, hiệu quả xã hội phản

ánh những khía cạnh về mối quan hệ xã hội giữa con người với con người như vấn đề
công ăn việc làm, xoá đói giảm nghèo, định canh, định cư, công bằng xã hội
Hiệu quả xã hội trong sử dụng đất nông nghiệp chủ yếu được xác định bằng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 11

khả năng tạo việc làm trên một đơn vị diện tích đất nông nghiệp. Thu hút được
nhiều lao động, giải quyết công ăn việc làm cho nông dân. Đảm bảo an toàn lương
thực, gia tăng lợi ích của người nông dân. Cụ thể:
- Mức độ chấp nhận của người dân thể hiện ở mức độ đầu tư, khả năng chuyển
đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi của hộ theo hướng sản xuất nông sản hàng hoá.
- Mức độ giải quyết công ăn việc làm thể hiện ở số công lao động cần thiết
của loại hình sử dụng đất trong một chu kỳ kinh tế.
- Giá trị ngày công lao động của các kiểu sử dụng đất.
- Khả năng ổn định thị trường đối với các chủng loại sản phẩm, số lượng tiêu
thụ, giá cả, mức độ cung ứng đầu vào, đầu ra của sản xuất.
- Mức độ phù hợp với năng lực sản xuất của nông hộ, việc nâng cao trình độ
và áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất.
* Hiệu quả môi trường: Hiệu quả môi trường là một vấn đề mang tính toàn
cầu, ngày nay đang được chú trọng quan tâm và không thể bỏ qua khi đánh giá hiệu
quả. Điều này có ý nghĩa là mọi hoạt động sản xuất, mọi biện pháp khoa học kỹ
thuật, mọi giải pháp về quản lý được coi là có hiệu quả khi chúng không gây tổn
hại hay có những tác động xấu đến môi trường đất, môi trường nước và môi trường
không khí cũng như không làm ảnh hưởng xấu đến môi sinh và đa dạng sinh học.
Có được điều đó mới đảm bảo cho một sự phát triển bền vững của mỗi vùng lãnh
thổ, mỗi quốc gia cũng như cả cộng đồng quốc tế. Trong sản xuất nông nghiệp hiệu
quả môi trường là hiệu quả mang tính lâu dài, vừa đảm bảo lợi ích hiện tại mà
không làm ảnh hưởng xấu đến tương lai, nó gắn chặt với quá trình khai thác, sử
dụng và bảo vệ tài nguyên đất và môi trường sinh thái.
Bên cạnh cách phân loại hiệu quả nói trên, người ta còn có thể căn cứ vào

yêu cầu tổ chức và quản lý kinh tế, căn cứ vào các yếu tố cơ bản về sản xuất,
phương hướng tác động vào sản xuất cả về mặt không gian và thời gian. Tuy nhiên,
dù nghiên cứu ở bất cứ góc độ nào thì việc đánh giá hiệu quả cũng phải xem xét về
mặt không gian và thời gian, trong mối liên hệ chung của toàn bộ nền kinh tế. Ở đó,
hiệu quả bao gồm cả hiệu quả kinh tế - xã hội và môi trường với một mối quan hệ
mật thiết thống nhất và không thể tách rời nhau. Có như vậy mới đảm bảo cho việc
đánh giá hiệu quả được đầy đủ, chính xác và toàn diện.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 12

1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
1.2.2.1. Nhóm yếu tố về điều kiện tự nhiên
Nhân tố tự nhiên trước hết là điều kiện khí hậu, thời tiết, vị trí địa lý, địa
hình, thổ nhưỡng, thủy văn và những yếu tố quyết định đến lựa chọn cây trông, thiết
kế ruộng đồng, định hướng đầu tư thâm canh. Đặc điểm tự nhiên đó của đất nông
nghiệp cũng chi phối tình hình kinh tế của quá trình sử dụng, khi cùng trình độ khai
thác đầu tư nhưng kết quả kinh tế cũng khác nhau. Rõ ràng, các nhân tố tự nhiên
ảnh hưởng rất lớn đến quá trình tổ chức các phương thức sử dụng và nâng cao hiệu
quả kinh tế sử dụng đất nông nghiệp.
1.2.2.2. Nhóm các yếu tố kỹ thuật canh tác
Biện pháp kỹ thuật canh tác là các tác động của con người vào đất đai, cây
trồng, vật nuôi nhằm tạo nên sự hài hoà giữa các yếu tố của quá trình sản xuất để
hình thành, phân bố và tích luỹ năng suất kinh tế. Đây là những tác động thể hiện sự
hiểu biết sâu sắc về đối tượng sản xuất, về thời tiết, về điều kiện môi trường và thể
hiện sự dự báo thông minh và sắc sảo (Đường Hồng Dật, 1994). Lựa chọn các tác
động kỹ thuật, lựa chọn chủng loại và cách sử dụng các yếu tố đầu vào phù hợp với
các quy luật tự nhiên của sinh vật nhằm đạt được các mục tiêu đề ra. Theo Frank
Ellis và Douglass C.North, ở các nước phát triển, khi có tác động tích cực của kỹ
thuật, giống mới, thuỷ lợi, phân bón tới hiệu quả thì cũng đặt ra các yêu cầu mới đối
với việc sử dụng đất. Có nghĩa là ứng dụng công nghệ sản xuất tiến bộ là một đảm

bảo vật chất cho kinh tế nông nghiệp tăng trưởng nhanh. Cho đến giữa thế kỷ XXI,
trong nông nghiệp nước ta, quy trình kỹ thuật có thể góp phần đến 30% của năng
suất kinh tế (Đường Hồng Dật, 1994).
Như vậy, nhóm các yếu tố biện pháp kỹ thuật canh tác đặc biệt có ý nghĩa trong
quá trình khai thác đất theo chiều sâu và nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.
1.2.2.3. Nhóm các yếu tố kinh tế tổ chức
Nhóm các yếu tố này ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế sử dụng đất nông
nghiệp thể hiện ở các mặt sau:
- Công tác phân vùng, quy hoạch và bố trí sản xuất:
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 13

Xu hướng hiện nay thực hiện phân vùng sinh thái nông nghiệp dựa vào điều
kiện tự nhiên như khí hậu, độ cao tuyệt đối, độ dốc địa hình, tính chất thổ nhưỡng
và khả năng thích nghi của đất, nguồn nước và thực vật. Đây là cơ sở để phát triển
hệ thống cây trồng, vật nuôi với cơ cấu hợp lý nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao và bảo
vệ môi trường sinh thái.
- Các hình thức tổ chức có ảnh hưởng trực tiếp tới việc tổ chức khai thác và
hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp. Trong nông nghiệp, hộ nông dân là đơn vị kinh
tế tự chủ, được phát triển trong môi trường kinh tế xã hội thuận lợi, do đó có nhiều
lợi thế trong sản xuất kinh doanh. Phát huy thế mạnh của các loại hình tổ chức sử
dụng đất trong từng cơ sở sản xuất là cần thiết. Điều đó đặt ra yêu cầu việc thực
hiện đa dạng hóa hình thức hợp tác nông nghiệp, xác lập một hệ thống tổ chức sản
xuất phù hợp và giải quyết tốt mối quan hệ giữa các hình thức đó.
1.2.2.4. Nhóm các yếu tố xã hội
- Hệ thống thị trường và sự hình thành thị trường đất nông nghiệp, thị trường
nông sản phảm. Theo Nguyễn Duy Tính (1995) 3 yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến
hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp là: năng suất cây trồng, hệ số quay vòng đất và
thị trường cung cấp đầu vào và tiêu thụ sản phẩm đầu ra.
- Hệ thống chính sách: Chính sách đất đai, chính sách điều chỉnh cơ cấu đầu

tư, chính sách hỗ trợ,
- Sự ổn định chính trị - xã hội và các chính sách khuyến khích đầu tư phát
triển sản xuất nông nghiệp của Nhà nước.
- Những kinh nghiệm, tập quán sản xuất nông nghiệp, trình độ năng lực của
các chủ thể kinh doanh, trình độ đầu tư.
1.2.3 Nguyên tắc, quan điểm sử dụng hiệu quả đất nông nghiệp
1.2.3.1 Đất nông nghiệp, nguyên tắc và quan điểm sử dụng đất nông nghiệp
* Khái quát về đất nông nghiệp
Theo báo cáo của World Bank (1995), hàng năm mức sản xuất so với yêu
cầu sử dụng lương thực vẫn thiếu hụt từ 150 – 200 triệu tấn, trong khi đó vẫn có từ
6 – 7 triệu ha đất nông nghiệp bị loại bỏ do xói mòn. Trong 1200 triệu ha đất bị
thoái hoá có tới 544 triệu ha đất canh tác bị mất khả năng sản xuất do sử dụng
không hợp lý.
Ở Việt Nam Luật đất đai 2003 phân loại đất thành 3 nhóm theo mục đích sử
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 14

dụng, đó là nhóm đất nông nghiệp, nhóm đất phi nông nghiệp và nhóm đất chưa sử
dụng. Đất nông nghiệp là đất được xác định chủ yếu để sử dụng vào sản xuất nông
nghiệp như đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm; đất lâm nghiệp, đất nuôi
trồng thuỷ sản, đất làm muối hoặc nghiên cứu thí nghiệm về nông nghiệp. Đất nông
nghiệp đóng vai trò vô cùng quan trọng trong sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia.
Đất nông nghiệp tham gia vào quá trình sản xuất và làm ra sản phẩm cần thiết nuôi
sống xã hội (Phạm Duy Đoán, 2004).
* Nguyên tắc sử dụng đất nông nghiệp
Đất đai là nguồn tài nguyên có hạn, trong khi đó nhu cầu của con người lấy
từ đất ngày càng tăng, mặt khác đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp do bị trưng
dụng sang các mục đích khác. Vì vậy, sử dụng đất nông nghiệp ở nước ta với mục
tiêu nâng cao hiệu quả KT-XH trên cơ sở đảm bảo an ninh lương thực, thực phẩm,
tăng cường nguyên liệu cho công nghiệp và hướng tới xuất khẩu. Sử dụng đất trong

sản xuất nông nghiệp trên cơ sở cân nhắc những mục tiêu phát triển KT-XH, tận
dụng tối đa lợi thế so sánh về điều kiện sinh thái và không làm ảnh hướng xấu đến
môi trường là những nguyên tắc cơ bản và cần thiết để đảm bảo cho khai thác sử
dụng bền vững nguồn tài nguyên đất (Phạm Vân Đình và cs.,1997).
Do đó, đất nông nghiệp cần được sử dụng theo nguyên tắc “đầy đủ và hợp
lý”, phải có các quan điểm đúng đắn theo xu hướng tiến bộ, phù hợp với điều kiện,
hoàn cảnh cụ thể, làm cơ sở thực hiện việc sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả
kinh tế cao.
Thực hiện sử dụng đất nông nghiệp đầy đủ và hợp lý là cần thiết vì:
- Nó sẽ làm tăng nhanh khối lượng nông sản trên 1 đơn vị diện tích, xây
dựng cơ cấu cây trồng, chế độ bón phân hợp lý, góp phần bảo vệ độ phì đất.
- Là tiền đề để sử dụng có hiệu quả cao các nguồn tài nguyên khác, từ đó
nâng cao đời sống của nông dân.
- Trong cơ chế kinh tế thị trường cần phải xét đến tính quy luật của nó, gắn
với các chính sách vĩ mô nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp và phát
triển nền nông nghiệp bền vững.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 15

* Quan điểm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp:
- Tận dụng triệt để các nguồn lực thuận lợi, khai thác lợi thế so sánh về khoa
học- kỹ thuật, đất đai, lao động qua liên kết trao đổi để phát triển cây trồng, vật nuôi
có tỉ suất hàng hoá cao, tăng sức cạnh tranh và hướng tới xuất khẩu.
- Trên quan điểm phát triển hệ thống nông nghiệp, thực hiện sử dụng đất
nông nghiệp theo hướng tập trung chuyên môn hoá, sản xuất hàng hoá theo hướng
ngành hàng, nhóm sản phẩm, thực hiện thâm canh toàn diện và liên tục. Thâm canh
cây trồng, vật nuôi vừa để đảm bảo nâng cao hiệu quả kinh tế sử dụng đất nông
nghiệp vừa đảm bảo phát triển một nền nông nghiệp ổn định.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên cơ sở thực hiện “đa dạng
hoá” hình thức sở hữu, tổ chức sử dụng đất nông nghiệp, đa dạng hoá cây trồng vật

nuôi, chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi phù hợp với sinh thái và bảo vệ môi trường.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp gắn liền với chuyển dịch cơ
cấu sử dụng đất và quá trình tập trung ruộng đất nhằm giải phóng bớt lao động sang
các hoạt động phi nông nghiệp khác.
- Các quan điểm sử dụng đất nông nghiệp cụ thể là:
+ Khai thác triệt để, hợp lý, có hiệu quả quỹ đất nông nghiệp
+ Chuyển mục đích sử dụng phù hợp
+ Duy trì và bảo vệ đất nông nghiệp
+ Tiết kiệm, làm giàu đất nông nghiệp
+ Bảo vệ môi trường đất để sử dụng lâu dài.
1.2.3.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp ở nước ta
Trong tổng số 33,1 triệu hecta diện tích tự nhiên, có 24,8 triệu hecta đất nông
nghiệp chủ yếu tập trung ở vùng đồng bằng (như đồng bằng sông Hồng và đồng
bằng sông Cửu Long), cơ cấu diện tích đất nông nghiệp chiếm tỷ lệ cao. Nhưng
ngược lại, ở vùng đồi núi (như trung du miền núi phía Bắc hay duyên hải miền
Trung) thì đất nông nghiệp thường chiếm tỷ lệ thấp.
Hiện nay, nhìn chung, việc sử dụng đất nông nghiệp của cả nước đang phát
triển mạnh. Nhiều giống cây trồng, vật nuôi có năng suất và chất lượng cao được
đưa vào sản xuất mang lại lợi ích kinh tế cho người nông dân. Tuy nhiên, cùng với
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 16

những kết quả đã đạt được, việc sử dụng đất nông nghiệp của ta còn một số vấn đề
cần giải quyết như sau:
Đất nông nghiệp ngày càng bị thoái hóa, ô nhiễm và chuyển đổi sang các
mục đích sử dụng khác. Đặc biệt, trong nhiều năm qua do nhận thức và hiểu biết về
đất đai của người dân còn hạn chế nên đất đã bị lạm dụng và khai thác không hợp lý
dẫn đến nhiều diện tích đất bị thoái hóa, hoang mạc hóa, làm mất đi từng phần hoặc
toàn bộ tính năng sản xuất của đất. Biểu hiện rõ nhất là hiện tượng giảm sút hàm
lượng chất hữu cơ trong đất cùng với sự mất mát nhanh chóng các chất dinh dưỡng

cần thiết cho cây trồng ở dạng vô cơ. Trong quá trình sử dụng đất, do chưa tìm được
các loại hình sử dụng đất hợp lý hoặc kiểu sử dụng đất hợp lý cũng gây ra hiện
tượng thoái hoá đất như vùng đất dốc mà trồng cây lương thực, đất có hàm lượng
dinh dưỡng thấp lại không luân canh với cây họ đậu.
Hiện nay, nước ta đang đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa
đất nước, quá trình đô thị hóa đã gây sức ép nặng nề lên đất, đặc biệt là đất nông
nghiệp. Muốn cho nông dân và nông nghiệp nước ta phát triển được trong thời kỳ
công nghiệp hoá, chúng ta phải tránh để mất đất nông nghiệp. Tuy nhiên, hiện nay,
quá trình mất đất nông nghiệp đang diễn ra rất nhanh. Nhiều cánh đồng màu mỡ đã
và đang bị biến mất, mà diện tích đất khai hoang thêm không thể bù được diện tích
đã bị mất đi. Chỉ 10 năm từ năm 1990 đến năm 2000, vùng đồng bằng sông Hồng,
nơi tốc độ đô thị hóa diễn ra sôi động nhất cả nước thì phần đất dành cho cơ sở hạ
tầng và nhà ở tăng thêm 63,78 nghìn ha. Theo thống kê của Bộ Tài nguyên và Môi
trường, trong giai đoạn từ năm 2000 - 2004 đã có một lượng lớn diện tích đất nông
nghiệp được chuyển mục đích sử dụng, trong đó xây dựng các khu công nghiệp, khu
chế xuất gần 22 nghìn ha, xây dựng cụm công nghiệp gần 35 nghìn ha, xây dựng cơ
sở hạ tầng đô thị gần 100 nghìn ha. Các khu vực kinh tế trọng điểm là nơi có diện tích
chuyển đổi lớn nhất. Điều đáng lưu ý là hầu hết diện tích đất bị chuyển đổi đều thuộc
các vị trí thuận tiện canh tác, thu hoạch, vận chuyển, chế biến và tiêu thụ.
Theo những điều tra gần đây nhất, diện tích đất trồng trọt cho nông nghiệp
ngày càng giảm, mỗi năm chuyển khoảng 200 nghìn ha đất nông nghiệp sang phi
nông nghiệp. Vì thế, thời gian nông nhàn ngày càng tăng, tạo sức ép gay gắt về việc

×