Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Đánh giá khả năng sinh sản, sinh trưởng của tổ hợp lai giữa lợn nái F1 (Landrace x Yorkshirre) và F1(Yorkshire x landrace) với đực Pidu nuôi tại trại Đình Tung, Văn Lâm, Hưng Yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (603.01 KB, 88 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI





NGUYỄN THỊ HÀ




ðÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SINH SẢN, SINH TRƯỞNG CỦA TỔ
HỢP LAI GIỮA LỢN NÁI F1(LANDRACE x YORKSHIRE) VÀ
F1(YORKSHIRE x LANDRACE) VỚI ðỰC PiDu NUÔI TẠI TRẠI
ðÌNH TUNG - VĂN LÂM - HƯNG YÊ
N



LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP



Chuyên ngành: CHĂN NUÔI
Mã số: 60.62.01.05

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. ðẶNG VŨ BÌNH




HÀ NỘI - 2012
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
số
liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa hề
ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi cũng xin cam ñoan mọi sự giúp ñỡ ñể thực hiện luận văn ñã ñược
cám ơn và mọi thông tin trích dẫn ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn


Nguyễn Thị Hà

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

ii
LỜI CẢM ƠN

Nhân dịp hoàn thành luận văn, tôi xin ñược bày tỏ lòng biết ơn sâu
sắc nhất tớí GS.TS ðặng Vũ Bình, người ñã trực tiếp hướng dẫn và chỉ
bảo tận tình tôi trong quá trình thực hiện ñề tài và hoàn thành luận văn
tốt nghiệp.
Tôi xin ñược gửi lời cảm ơn chân thành tới các Thầy cô giáo trong
Bộ môn Di truyền - Giống vật nuôi - Khoa Chăn nuôi và Nuôi trồng

thủy, trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội sản ñã giúp ñỡ và ñóng góp
nhiều ý kiến quý báu trong quá trình nghiên cứu và thực hiện ñề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn chủ trang trại chăn nuôi ðình Tung, huyện
Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên, cùng toàn thể cán bộ, công nhân viên của trại ñã
giúp ñỡ tôi thực hiện luận văn này.

Tôi xin ñược bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới ban lãnh ñạo UBND
huyện Văn Lâm nơi tôi công tác, gia ñình cùng bạn bè ñồng nghiệp ñã
giúp ñỡ ñộng viên tôi trong suốt thời gian qua.


Tác giả luận văn


Nguyễn Thị Hà

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iii

MỤC LỤC


Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục chữ viết tắt v
Danh mục các bảng vi
Danh mục các biểu ñồ vii
1 MỞ ðẦU 1

1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục ñích 2
2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
2.1 Cơ sở khoa học 3
2.2 Các chỉ tiêu sinh sản và các yếu tố ảnh hưởng ñến khả năng sinh
sản của lợn nái 12
2.4 Tình hình nghiên cứu ở trong nước và ngoài nước 22
3 ðỐI TƯỢNG, ðỊA ðIỂM, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 30
3.1 ðối tượng nghiên cứu 30
3.2 ðịa ñiểm nghiên cứu 30
3.3 Thời gian nghiên cứu 30
3.4 ðiều kiện nghiên cứu 30
3.5 Nội dung và các chỉ tiêu nghiên cứu 31
3.5.1 Xác ñịnh năng suất sinh sản theo một số công thức lai 31
3.5.2 Xác ñịnh các chỉ tiêu sinh trưởng và TTTĂ của lợn con (từ sơ
sinh ñến 60 ngày tuổi) 32
3.5.3 Xác ñịnh các chỉ tiêu sinh trưởng và TTTĂ của lợn thịt 32
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iv
3.5.4 Xác ñịnh chi phí thức ăn của các công thức lai 32
3.6 Phương pháp nghiên cứu 32
3.6.1 Theo dõi năng suất SS của tổ hợp lai PiDu×F
1
(YL) và PiDu×
F
1
(LY) 32
3.6.2 Theo dõi năng suất nuôi thịt theo các công thức lai 34

3.6.3 Xác ñịnh hiệu quả kinh tế của hai công thức lai 34
3.6.4 Các tham số thống kê 35
3.6.5 Phương pháp xử lý số liệu 35
4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 36
4.1 Năng suất sinh sản 36
4.1.1 Năng suất sinh sản của lợn nái F
1
(LY) và F
1
(YL) phối với lợn
ñực PiDu 36
4.1.2 Năng suất sinh sản của lợn nái F
1
(LY) và F
1
(Y L) qua các lứa ñẻ 43
4.1.3 Chi phí thức ăn/1kg lợn con cai sữa của 2 tổ hợp lai 55
4.2 Sinh trưởng và tiêu tốn thức ăn của lợn con theo 2 công thức lai
(từ sơ sinh ñến 60 ngày tuổi) 56
4.3 Sinh trưởng và tiêu tốn thức ăn của lợn thịt ở hai tổ hợp lai
PiDu×F1(LY) và PiDu×F1(YL) 60
4.4 Chi phí thức ăn/1kg lợn thịt xuất chuồng của 2 tổ hợp lai 64
5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 66
5.1 Kết luận 66
5.2 ðề nghị 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO 68
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT


CS Cai sữa
CS Cộng sự
CP Chi phí
Du Giống lợn Duroc
H Giống lợn Hampshire
KL Khối lượng
MC Giống lợn Móng Cái
L hoặc LR Giống lợn Landrace
LY Lợn lai giữa Landrace và Yorkshire
LW Giống lợn LargeWhite
Pi Giống lợn Pietrain
PxD hoặc PiDu Lợn lai giữa Pietrain và Duroc
TĂ Thức ăn
TT Tăng trọng
TKL Tăng khối lượng
TTTĂ Tiêu tốn thức ăn
Y Giống lợn Yorkshire
YL Lợn lai giữa Yorkshire và Landrace


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vi
DANH MỤC CÁC BẢNG




STT Tên bảng Trang

4.1 Kết quả năng suất sinh sản của lợn nái F
1
(LY) và F
1
(YL) phối
với ñực PiDu 37
4.2 Năng suất sinh sản của lợn nái F
1
(LY) và F
1
(YL) ở lứa thứ nhất 43
4.3 Năng suất sinh sản của lợn nái F
1
(LY) và F
1
(YL) ở lứa thứ 2 44
4.4 Năng suất sinh sản của lợn nái F
1
(LY) và F
1
(YL) ở lứa thứ 3 45
4.5 Năng suất sinh sản của lợn nái F
1
(LY) và F
1
(YL) ở lứa thứ 4 46
4.6 Năng suất sinh sản của lợn nái F
1

(LY) và F
1
(YL) ở lứa thứ 5 47
4.7 Chi phí thức ăn/1kg lợn con cai sữa của 2 tổ hợp lai 55
4.8 Sinh trưởng và TTTĂ của lợn con theo 2 công thức lai 57
4.9 Các chỉ tiêu sinh trưởng và tiêu tốn thức ăn của lợn thịt 61
4.10 Chi phí thức ăn/1kg lợn xuất chuồng của 2 tổ hợp lai 64

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vii

DANH MỤC CÁC BIỂU ðỒ



STT Tên biểu ñồ Trang

4.1 Số con sơ sinh ñẻ ra/ổ; số con sơ sinh sống/ổ; số con 21 ngày/ổ
và số con cai sữa/ổ của lợn nái F1(LY) và F1(YL) 39
4.2 Tỷ lệ sơ sinh sống và tỷ lệ sống ñến cai sữa của lợn nái F
1
(LY)
và F
1
(YL) 40
4.3 Khối lượng sơ sinh/con, khối lượng 21 ngày/con và khối lượng
cai sữa/con của lợn nái F
1
(LY) và F

1
(YL) 42
4.4 Số con ñẻ ra/ổ của lợn nái F
1
(LY) và F
1
(YL) qua các lứa ñẻ 48
4.5 Số con ñẻ ra sống/ổ của lợn nái F
1
(LY) và F
1
(YL) qua các lứa ñẻ 49
4.6 Số con ñể nuôi/ổ, số con 21 ngày/ổ, số con cai sữa/ổ của lợn nái
F
1
(LY) qua các lứa ñẻ 51
4.7 Số con ñể nuôi/ổ, số con 21 ngày/ổ, số con cai sữa/ổ của lợn nái
F
1
(YL) qua các lứa ñẻ 51
4.8 Chi phí thức ăn/1kg lợn con cai sữa của 2 tổ hợp lai 56
4.9 Tăng khối lượng của lợn con ở các thời ñiểm của 2 tổ hợp lai 58
4.10 Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng ở các thời ñiểm của 2 tổ
hợp lai 59
4.11 Tốc ñộ tăng khối lượng của các con lai 63
4.12 Chi phí thức ăn/1kg lợn thịt xuất chuồng của 2 tổ hợp lai 65



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


1

1. MỞ ðẦU

1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
Hiện nay ngành chăn nuôi lợn ñóng vai trò rất quan trọng, không chỉ
cung cấp thực phẩm cho con người, tạo việc làm cho người dân mà còn mang
lại thu nhập cho người chăn nuôi. Thủ tướng Chính phủ ñã phê duyệt “Chiến
lược phát triển chăn nuôi ñến năm 2020”, ñịnh hướng phát triển chăn nuôi trở
thành ngành phát triển hàng hóa, từng bước ñáp ứng nhu cầu thực phẩm cho
tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Trong những năm tiếp theo hướng phát
triển ngành chăn nuôi cơ bản chuyển sang sản xuất theo phương thức trang
trại, chăn nuôi công nghiệp, phấn ñấu tỷ trọng chăn nuôi trong nông nghiệp
ñến năm 2015 ñạt khoảng 38% và ñến năm 2020 ñạt khoảng 42%.
Cơ cấu giống ở nước ta hiện nay ñã ñược cải thiện tích cực. Các giống
lợn có năng suất và chất lượng cao ñã ñược nhập vào nước ta như Yorkshire,
Landrace, Duroc, Piétrain ñể nuôi thuần chủng hoặc lai tạo những tổ hợp lai
mới, có năng suất, chất lượng thịt cao, ñược ứng dụng rộng rãi và mang lại
hiệu quả thiết thực.
Văn Lâm là huyện ñồng bằng ở phía tây bắc tỉnh Hưng Yên, có ñường
quốc lộ 5 chạy qua, ñây là ñiều kiện thuận tiện ñể Văn Lâm có thể giao lưu
với 2 trung tâm kinh tế, văn hoá quan trọng là Hà Nội, Hải Phòng cũng như
các tỉnh phía bắc. Trong những năm qua, chăn nuôi ở Văn Lâm phát triển khá
toàn diện và ổn ñịnh, nổi bật là chăn nuôi lợn. Theo báo cáo chăn nuôi của
phòng Nông nghiệp & PTNT huyện Văn Lâm (2011), ñàn lợn của Văn Lâm
tăng nhanh với tốc ñộ 7,7%/năm, năm 2005 tổng ñàn lợn là 44.082 con, ñến
năm 2010 tổng ñàn lợn ñạt 58.178 con, sản lượng thịt tăng nhanh hơn số ñầu
con, năm 2005 sản lượng xuất chuồng ñạt 3,559 tấn ñến năm 2010 sản lượng
thịt xuất chuồng ñạt 8,386 tấn, tăng 20,9%/năm. Văn Lâm hiện có 287 trang

trại chăn nuôi lợn lớn và nhỏ. Các trang trại chăn nuôi tại Văn Lâm ngày càng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

2

mở rộng cả về hình thức và quy mô theo hướng sản xuất hàng hoá. ðể có lợn
thương phẩm với khả năng cho thịt và tỷ lệ nạc cao, các trang trại và các hộ
chăn nuôi thường tạo ra con lai thương phẩm ba, bốn máu như là Du(LY),
Du(YL), Pi(LY), Pi(YL), PiDu(YL), PiDu(LY)…
ðã có nhiều công trình nghiên cứu về tổ hợp lợn lai, cho tốc ñộ sinh
trưởng nhanh, tiêu tốn thức ăn thấp, tỷ lệ nạc cao. Tuy nhiên, cho tới nay vẫn
chưa có nghiên cứu cụ thể về tổ hợp lai giữa lợn nái F1(LY) và F1(YL) phối
giống với ñực lai PiDu ñược nuôi trong các trang trại tại huyện Văn Lâm. Với
mục tiêu phát triển nông nghiệp toàn diện, tăng nhanh tổng sản lượng thịt và
nâng cao chất lượng thịt phục vụ cho tiêu dùng và xuất khẩu, nghiên cứu các
công thức lai nhằm xác ñịnh các cặp lai phù hợp là yêu cầu cấp thiết ñối với
sản xuất hiện nay, ñặc biệt là phát triển chăn nuôi lợn ngoại ở các trang trại
chăn nuôi ở ñịa phương. Xuất phát từ cơ sở thực tế trên, chúng tôi tiến hành
nghiên cứu ñề tài: “ðánh giá khả năng sinh sản, sinh trưởng của tổ hợp lai
giữa lợn nái F1(Landrace x Yorkshire) và F1(Yorkshire x Landrace) với
ñực PiDu nuôi tại trại ðình Tung - Văn Lâm - Hưng Yên”
1.2 Mục ñích
1.2.1. Mục ñích chung
ðề tài nhằm xác ñịnh ñược các tổ hợp lai thích hợp cho trang trại ðình
Tung cũng như các trang trại chăn nuôi lợn của Văn Lâm Hưng Yên
1.2.2. Mục ñích cụ thể
- ðánh giá năng suất sinh sản của lợn nái F1(LY) và F1(YL) khi cho
phối với ñực giống PiDu.
- ðánh giá khả năng sinh trưởng của con lai PiDu x F1(LY) và PiDu x
F1(YL).

- Xác ñịnh chi phí thức ăn/1 kg lợn cai sữa và chi phí thức ăn/1 kg lợn
xuất chuồng của các tổ hợp lai 4 giống nuôi thịt.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

3

2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1 Cơ sở khoa học
Bản chất sinh học của mỗi giống vật nuôi ñược thể hiện qua kiểu hình ñặc
trưng riêng của nó. Kiểu gen, dưới tác ñộng của các yếu tố môi trường cụ thể sẽ
biểu hiện thành kiểu hình tương ứng của vật nuôi ñó. ðể công tác chọn lọc giống
vật nuôi ñạt kết quả tốt, trước hết cần có những kiến thức cơ bản về di truyền, ñặc
biệt là bản chất của di truyền và ưu thế lai của các tính trạng.
2.1.1. Tính trạng số lượng
Tính trạng số lượng là những tính trạng ñược quy ñịnh bởi nhiều cặp gen
có hiệu ứng nhỏ nhất ñịnh (minorgene), tính trạng số lượng bị tác ñộng rất lớn bởi
yếu tố môi trường. Sự sai khác giữa các cá thể là sự sai khác về mức ñộ hơn sự sai
khác về chủng loại, ñó là bản chất của tính trạng ña gen (polygene).
Các tính trạng sản xuất của vật nuôi là các tính trạng số lượng do nhiều gen
ñiều khiển, mỗi gen ñóng góp một mức ñộ khác nhau vào cấu thành năng suất của
con vật. Giá trị kiểu hình của các tính trạng sản xuất có sự phân bố liên tục và chịu
tác ñộng nhiều bởi yếu tố ngoại cảnh.
Phần lớn các tính trạng có giá trị kinh tế của vật nuôi ñều là các tính trạng
số lượng.
2.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng ñến tính trạng số lượng
Giá trị kiểu hình (P) của bất kỳ tính trạng số lượng nào cũng có thể
phân chia thành giá trị kiểu gen (G) và sai lệch môi trường (E). Giá trị kiểu
hình (P) ñược biểu thị như sau:

P = G + E
P: Giá trị kiểu hình (Phenotypic value).
G: Giá trị kiểu gen (Genotypic value).
E: Sai lệch môi trường (Enviromental deviation).
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

4

Giá trị kiểu gen (G)
Giá trị kiểu gen của tính trạng số lượng do nhiều cặp gen qui ñịnh. Giá
trị kiểu gen bao gồm các thành phần khác nhau: giá trị cộng gộp A (Additive
value) hoặc giá trị giống (Breeding value), sai lêch trội D (Dominance
deviation) và sai lệch tương tác gen hoặc sai lệch át gen I (Interaction
deviation hoặc Epistatic deviation).
G = A + D + I
Giá trị cộng gộp (A): Bố mẹ chỉ truyền cho con cái các gen của chúng
chứ không phải truyền kiểu gen cho thế hệ sau. ðể ño lường giá trị truyền ñạt
từ bố mẹ sang ñời con phải có một giá trị ño lường có quan hệ với gen chứ
không phải có liên quan với kiểu gen. Trong một tập hợp các gen qui ñịnh
một tính trạng số lượng nào ñó thì mỗi gen ñều có một hiệu ứng nhất ñịnh ñối
với tính trạng số lượng ñó. Tổng các hiệu ứng mà các gen nó mang (tổng các
hiệu ứng ñược thực hiện với từng cặp gen ở mỗi locus và trên tất cả các locus)
ñược gọi là giá trị cộng gộp hay còn gọi là giá trị giống của cá thể.
Giá trị giống là thành phần quan trọng của kiểu gen vì nó cố ñịnh và có
thể di truyền ñược cho thế hệ sau. Do ñó, nó là nguyên nhân chính gây ra sự
giống nhau giữa các con vật thân thuộc, nghĩa là nó là yếu tố chủ yếu sinh ra
ñặc tính di truyền của quần thể và sự ñáp ứng của quần thể với sự chọn lọc.
Hơn nữa, ñó là thành phần duy nhất mà người ta có thể xác ñịnh ñược từ sự
ño ñạc các tính trạng ñó ở quần thể.
Tác ñộng của các gen ñược gọi là cộng gộp khi giá trị kiểu hình của

kiểu gen dị hợp luôn là trung gian so với kiểu hình của hai kiểu gen ñồng hợp,
bố mẹ luôn truyền một nửa giá trị cộng gộp của mỗi tính trạng của chúng cho
ñời con. Tiềm năng di truyền do tác ñộng cộng gộp của gen bố và mẹ tạo nên
gọi là giá trị di truyền của con vật hay giá trị giống. Chọn lọc căn cứ vào giá
trị giống nghĩa là chọn lọc khả năng di truyền cho ñời sau.
Sai lệch trội (D): là sai lệch ñược sản sinh ra do sự tác ñộng qua lại
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

5

giữa các cặp alen ở cùng một locus, ñặc biệt là các cặp alen dị hợp tử (ðặng
Hữu Lanh và cs, 1999). Sai lệch trội cũng là một phần thuộc tính của quần
thể. Sai lệch trội có thể là: trội hoàn toàn: AA=Aa >aa; siêu trội: Aa >AA>aa
và trội không hoàn toàn: AA >Aa > aa. Quan hệ trội của bố mẹ không truyền
ñược sang con cái.
Sai lệch át gen (I): là sai lệch ñược sản sinh ra do sự tác ñộng qua lại
giữa các gen thuộc các locus khác nhau. Sai lệch át gen không có khả năng di
truyền cho thế hệ sau.
Sai lệch môi trường (E)
Sai lệch môi trường ñược thể hiện thông qua sai lệch môi trường chung
(Eg) và sai lệch môi trường riêng (Es).
Sai lệch môi trường chung (Eg): là sai lệch do loại môi trường tác ñộng
lên toàn bộ con vật trong suốt ñời của nó.
Sai lệch môi trường riêng (Es): là sai lệch do loại môi trường chỉ tác
ñộng lên một số con vật trong một giai ñoạn nào ñó trong ñời sống của chúng.

Như vậy, kiểu hình của một cá thể ñược cấu tạo từ hai locus trở lên có
giá trị kiểu hình chi tiết như sau:
P = A + D + I + Eg + Es
Qua việc phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới tính trạng số lượng cho

thấy, muốn nâng cao năng suất vật nuôi cần phải:
- Tác ñộng về mặt di truyền (G) bao gồm:
+ Tác ñộng vào hiệu ứng cộng gộp (A) bằng cách chọn lọc.
+ Tác ñộng vào các hiệu ứng trội (D) và át gen (I) bằng cách lai giống.
- Tác ñộng về mặt môi trường (E) bằng cách cải tiến ñiều kiện chăn
nuôi: thức ăn, chuồng trại, quản lý, thú y,
2.1.3. Hệ số di truyền
ðể xác ñịnh ảnh hưởng của di truyền ñối với giá trị kiểu hình, Lush
(1949) (trích từ Lasley, 1974) ñưa ra khái niệm về hệ số di truyền.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

6

Giá trị của hệ số di truyền cho ta một khái niệm về mức tiến triển có thể
ñạt ñược khi tiến hành chọn lọc với một tính trạng nhất ñịnh. Nguyễn Văn
Thiện và cs (1995), các tính trạng có hệ số di truyền thấp hiệu quả chọn lọc sẽ
thấp, hiệu quả lai giống lại cao. Ngược lại, các tính trạng có hệ số di truyền
cao, hiệu quả chọn lọc sẽ cao nhưng hiệu quả lai giống thấp và ñưa ra hệ số di
truyền của một số tính trạng năng suất sinh sản của lợn.
Hệ số di truyền các tính trạng năng xuất sinh sản ở lợn
Tính trạng h
2

Số con trong lứa ñẻ 0,13
Số con cai sữa/ổ 0,12
Khối lượng trung bình lợn sơ sinh 0,05
Khối lượng trung bình lợn cai sữa 0,17

2.1.4. Lai giống và ưu thế lai
2.1.4.1. Lai giống

Lai giống là cho giao phối giữa những ñộng vật thuộc hai hay nhiều
giống khác nhau. Lai khác dòng là cho giao phối giữa những ñộng vật thuộc
các dòng khác nhau trong cùng một giống. Mặc dù lai khác giống xa nhau về
huyết thống hơn lai khác dòng, song hiệu ứng của hai kiểu lai lại tương tự
nhau (Nguyễn Hải Quân và cs, 1995).
Lai giống làm cho kiểu gen ñồng hợp tử của thế hệ sau giảm ñi, còn tần
số kiểu gen dị hợp tử của thế hệ sau tăng lên.
Lai giống là phương pháp làm biến ñổi di truyền của quần thể gia súc.
Lai giống có những ưu việt vì con lai thường có những ưu thế lai ñối với một
số tính trạng nhất ñịnh.
2.1.4.2. Ưu thế lai và các yếu tố ảnh hưởng ñến ưu thế lai
Ưu thế lai là từ ngữ biểu thị sức sống của con lai vượt trội hơn cha mẹ.
Khi cha mẹ là những cá thể không có quan hệ huyết thống. Ưu thế lai không
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

7

chỉ thể hiện ở sức chịu ñựng mà còn bao gồm cả ưu thế về sức sống, tốc ñộ
sinh trưởng, khả năng cho sữa, khả năng sinh sản và tỷ lệ chết (Trần Thế
Thông và cs, 1979).
Ưu thế lai hay sức sống con lai hoàn toàn ngược với suy hoá cận huyết
và sự suy giảm sức sống do cận huyết ñược khắc phục trở lại khi lai giống
(Falconer, 1993)).
Thuật ngữ ưu thế lai ñược nhà di truyền học người Mỹ Shull (1914) ñưa
ra và ñược Snell (1961) thảo luận trong nhân giống (Nguyễn Hải Quân và cs,
1995) như sau: Ưu thế lai là sự hơn hẳn của ñời con so với trung bình của ñời
bố mẹ. Có thể ưu thế lai là sức sống, sức miễn kháng ñối với bệnh tật và tính
trạng sản xuất của con lai ñược nâng cao, khả năng lợi dụng thức ăn tốt.
Có thể giải thích ưu thế lai bằng các giả thiết sau:
- Thuyết trội: Giả thiết này cho rằng mỗi bên cha mẹ có những cặp gen

trội ñồng hợp tử khác nhau. Khi tạp giao ở thế hệ F
1
sẽ có các gen trội ở tất cả
các locus. Nếu bố có kiểu gen AABBCCddeeff và mẹ có kiểu gen
aabbccDDEEFF thì thế hệ F
1
có kiểu gen là: AaBbCcDdEeFf.
Do tính trạng số lượng ñược quyết ñịnh bởi nhiều gen, nên xác suất thể
hiện một kiểu gen ñồng hợp hoàn toàn là thấp. Ngoài ra, vì sự liên kết giữa
các gen trội và gen lặn trên cùng một nhiễm sắc thể, nên xác suất tổ hợp ñược
kiểu gen tốt nhất cũng thấp. Jones (1917) ñã chứng minh ñược hiện tượng này
và thuyết trội ñã ñược bổ sung thông qua giả thiết sự liên kết của các gen.
- Thuyết siêu trội: Mỗi alen trong một locus sẽ thực hiện chức năng
riêng của mình. Ở trạng thái dị hợp tử thì cả hai chức năng này ñồng thời
ñược biểu lộ. Mỗi gen có khả năng tổng hợp riêng, quá trình này ñược thực
hiện trong những ñiều kiện môi trường khác nhau. Do vậy, kiểu gen dị hợp tử
sẽ có khả năng thích nghi tốt hơn với những thay ñổi của môi trường.
Ưu thế lai có thể do hiện tượng siêu trội của một locus, hiện tượng trội
tổ hợp nhiều locus hoặc do các nguyên nhân khác gây ra. Khả năng thích ứng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

8

với môi trường của các thể dị hợp tử tạo nên hiện tượng siêu trội là cơ sở của
ưu thế lai.
- Tương tác gen: Tương tác gen trong cùng một locus dẫn tới hiện
tượng trội không hoàn toàn. Tương tác giữa các gen trong cùng các locus
khác nhau, bao gồm vô số các kiểu tương tác phức tạp, ña dạng, phù hợp với
tính chất phức tạp, ña dạng của sinh vật.
Cơ sở thống kê của ưu thế lai

Cơ sở thống kê của ưu thế lai do Falconer ñưa ra từ năm 1964. Ưu thế
lai ở F
1
: H
F1
= dy
2
, trong ñó d là giá trị của kiểu gen dị hợp, y là sai khác về
tần số gen giữa hai quần thể bố, mẹ. Ưu thế lai sinh ra bởi ảnh hưởng ñồng
thời của tất cả các giá trị riêng rẽ của từng locus:
1
2
F
H dy
= ∑
. Như vậy, ưu thế
lai ở F
1
phụ thuộc vào giá trị của các kiểu gen dị hợp và sự khác biệt giữa hai
quần thể.
Cơ sở thống kê này cho phép tính toán ñược ưu thế lai ở các thế hệ lai
khác nhau. Ưu thế lai ở F
2
: H
F2
= 1/2dy
2
,
Do ñó HF
2

= 1/2 H
F1
.
Thay ñổi trung bình từ F
1
ñến F
2
cũng ñược coi là hiện tượng suy hoá
cận huyết. Theo Falconer (1993), ưu thế lai ở F
1
, F
2
có thể phức tạp do ảnh
hưởng của mẹ. Chẳng hạn, tính trạng số con trong ổ của lợn. Ưu thế lai quan
sát ñược ở F
1

không có ñóng góp của mẹ ở F
2
, mặc dù ưu thế lai mất ñi một
nửa nhưng lại có ảnh hưởng ưu thế lai của mẹ, do mẹ là con lai của F
1.
Ảnh hưởng của mẹ bao gồm tất cả những ñóng góp, những ảnh hưởng
tốt xấu do kiểu hình mẹ gây ra ñối với kiểu hình của ñời con. Ảnh hưởng của
mẹ ñối với kiểu hình của ñời con có thể do sự khác nhau về di truyền, về
ngoại cảnh hoặc sự phối hợp giữa di truyền và ngoại cảnh. Ảnh hưởng của mẹ
có thể ñược thực hiện trong quá thụ tinh, có chửa, tiết sữa và nuôi con. Các
ảnh hưởng này chỉ có thể xuất hiện tức thời, song cũng có thể kéo dài suốt ñời
của con vật và ñược thể hiện ở nhiều cơ chế sinh học khác nhau. Theo ðặng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


9

Vũ Bình (2002), có 5 loại ảnh hưởng của mẹ:
- Ảnh hưởng của nguyên sinh chất nhưng không phải là ADN ngoài
nhân.
- Ảnh hưởng của nguyên sinh chất do ADN ngoài nhân.
- Ảnh hưởng của mẹ trong giai ñoạn trước khi ñẻ.
- Ảnh hưởng của mẹ thông qua sự truyền kháng thể từ mẹ sang con.
- Ảnh hưởng của mẹ sau khi sinh.
Theo Dickerson (1974), khi lai giữa hai giống con lai chỉ có ưu thế lai
cá thể. Khi lai 3 giống, nếu dùng ñực của giống thuần giao phối với nái lai,
con lai có cả ưu thế lai cá thể và ưu thế lai của mẹ, do mẹ là con lai F
1
. Nếu
dùng ñực lai giao phối với nái của giống thứ 3, con lai có ưu thế lai cá thể và
ưu thế lai của bố, do bố là con lai F
1
. Trong lai 4 giống, con lai có cả ưu thế
lai cá thể, cả ưu thế lai của mẹ và ưu thế lai của bố.
Sử dụng các phương pháp của Dickerson (1972), phương trình dự tính
năng suất ở con lai với các công thức lai như sau:
- Lai 2 giống:

A

( )
1
2
I M M P P

AB B A A B
B H g g g g
= + + + +
- Lai 3 giống:

C

( ) ( )
1 1 1
2 4 2
I I M I M M P P
CA CB AB AB AB C C AB
AB H H H r g g g g
= + + + + + + +
Trong ñó, I: cá thể; H: ưu thế lai; M: mẹ; r: hiệu quả tái tổ hợp; P: bố; g:
năng suất của các giống sử dụng ñể lai.
ðể tính toán ưu thế lai ñối với một số tính trạng nhất ñịnh từ các giá trị
trung bình của ñời con và giá trị trung bình của bố mẹ, Minkema (1974) ñã
ñưa ra công thức sau:
1 1
( ) ( )
2 2
(%)
1
( )
2
BA AB AA BB
H
BA AB
+ − +

=
+

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

10
Trong ñó, H: ưu thế lai; BA: F
1
(bố B, mẹ A); AB: F
1
(bố A, mẹ B); AA:
bố A, mẹ A; BB: bố B, mẹ B.
Các yếu tố ảnh hưởng ñến ưu thế lai
Công thức lai:
Ưu thế lai ñặc trưng cho mỗi công thức lai. Theo Trần ðình Miên và cs
(1994), mức ñộ ưu thế lai ñạt ñược có tính cách riêng biệt cho từng cặp lai cụ
thể. Theo Trần Kim Anh (2000), ưu thế lai của mẹ có lợi cho ñời con, ưu thế
lai của lợn nái ảnh hưởng ñến số con/ổ và tốc ñộ sinh trưởng của lợn con. Ưu
thế lai cá thể ảnh hưởng ñến sinh trưởng và sức sống của lợn con, ñặc biệt ở
giai ñoạn sau cai sữa. Ưu thế lai của bố thể hiện tính hăng của con ñực, kết
quả phối giống, tỷ lệ thụ thai. Khi lai hai giống, số lợn con cai sữa/nái/năm
tăng 5 - 10%, khi lai 3 giống hoặc lai trở ngược số lợn con cai sữa/nái/năm
tăng tới 10 - 15%, số con cai sữa/ổ nhiều hơn 1,0 - 1,5 con và khối lượng cai
sữa/con tăng ñược 1 kg ở 28 ngày tuổi so với giống thuần (Colin, 1998).
Tính trạng
Ưu thế lai phụ thuộc vào tính trạng, có những tính trạng có khả năng di
truyền cao nhưng cũng có những tính trạng có khả năng di truyền thấp.
Những tính trạng liên quan ñến khả năng nuôi sống và khả năng sinh sản có
ưu thế lai cao nhất. Các tính trạng có hệ số di truyền thấp thường có ưu thế lai
cao, vì vậy ñể cải tiến các tính trạng này, so với chọn lọc, lai giống là một

biện pháp nhanh hơn, hiệu quả hơn.
Một số tính trạng ở lợn có ưu thế lai khác nhau; số con ñẻ ra/ổ có ưu thế
lai cá thể là 2%, ưu thế lai của mẹ là 8%; số con cai sữa có ưu thế lai cá thể
9%, ưu thế lai của mẹ là 11%; khối lượng cả ổ ở 21 ngày tuổi có ưu thế lai cá
thể 12%; ưu thế lai của mẹ 18% (Richard, 2000).
Sự khác biệt giữa bố và mẹ
Ưu thế lai phụ thuộc vào sự khác biệt giữa hai giống ñem lai, hai giống càng
khác biệt với nhau về di truyền bao nhiêu thì ưu thế lai thu ñược khi lai giữa chúng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

11
càng lớn bấy nhiêu. Lasley (1974) cho biết: nếu các giống hay các dòng ñồng hợp
tử ñối với một tính trạng nào ñó thì mức dị hợp tử cao nhất ở F
1
, với sự phân ly của
các gen trong các thế hệ sau mức ñộ dị hợp tử sẽ giảm dần.
Các giống càng xa nhau về ñiều kiện ñịa lý thì ưu thế lai càng cao. Ưu
thế lai của một tính trạng nhất ñịnh phụ thuộc ñáng kể vào ngoại cảnh. Có
nhiều yếu tố ngoại cảnh ảnh hưởng ñến gia súc, cũng như ảnh hưởng ñến biểu
hiện của ưu thế lai.
2.1.4.3. Ưu thế lai trong chăn nuôi lợn
Nhiều kết quả nghiên cứu và thực tế nuôi lợn cho thấy việc lai giống ñã
mang lại hiệu quả kinh tế cho ngành chăn nuôi lợn. Hiện nay trên thế giới,
những nước phát triển chăn nuôi lợn có tới 90% con giống thương phẩm là
con lai. Tuy nhiên việc kết hợp lai hai giống nào cho ưu thế lai cao phụ thuộc
vào sự lựa chọn, xác ñịnh ưu thế lai của tổ hợp lai dựa trên giá trị giống.
Trong thực tế việc nhân giống hiện ñang sử dung một số công thức lai “ba
máu”, “bốn máu” như: Du x F
1
(LY); F

1
(Pi x Du) x F
1
(LY)…
* Theo Wiliam (1997) ở lợn có ba loại ưu thế lai:
- Ưu thế lai ở lợn mẹ: Có lợi cho các cá thể ở ñời con là ưu thế lai quan
trọng nhất bởi năng xuất sinh sản phụ thuộc vào số ñầu con cai sữa/lứa, ñây là
chỉ tiêu kinh tế quan trọng nhất.
- Ưu thế lai của con: Có lợi cho chính bản thân chúng, thể hiện ở sự
tăng khôi lượng, sức sống, ñặc biệt là sau cai sữa.
- Ưu thế lai về ñực giống: ðược tạo thành từ bố thể hiện thông qua
con ñực từ kết quả giao phối, ưu thế lai của ñực giống ñược thể hiện rất
hạn chế.
ðể lợn lai nuôi thịt có khả năng sinh trưởng cao và tiêu tốn thức ăn/kg
tăng trọng thấp, tỷ lệ nạc cao, hiện nay hệ thống sản xuất con lai ñược tổ chức
theo sơ ñồ hình tháp nhằm thực hiện các công thức lai giữa nhiều dòng, giống
khác nhau.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

12
Năng suất chăn nuôi lợn phụ thuộc rất nhiều vào công tác giống, ñể có
năng suất cao, chất lượng sản phẩm tốt thì công tác giống phải là vấn ñề then
chốt, ñể có tổ hợp lai thì nguyên liệu lai chính là các con giống ở ñàn giống
hạt nhân, do ñó việc chọn giống ở ñàn hạt nhân sẽ quyết ñịnh cho năng suất
chăn nuôi lợn.
2.2 Các chỉ tiêu sinh sản và các yếu tố ảnh hưởng ñến khả năng sinh sản
của lợn nái
2.2.1 Các chỉ tiêu sinh sản của lợn nái
Hiệu quả của chăn nuôi lợn nái sinh sản ñược ñánh giá bằng số lợn con
cai sữa/nái/năm và tổng khối lượng lợn con cai sữa. Hai chỉ tiêu này phụ

thuộc vào tuổi thành thục về tính, tỷ lệ thụ thai, số con ñẻ ra, số lứa ñể/năm, tỷ
lệ nuôi sống con theo mẹ, sản lượng sữa của mẹ, kỹ thuật nuôi dưỡng, chăm
sóc. Do ñó ñể tăng hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi lợn nái sinh sản thì phải
cải tiến nâng cao số lợn con cai sữa, khối lượng lợn con lúc cai sữa, ñồng thời
phải làm giảm khoảng cách giữa hai lứa ñẻ bằng cách cai sữa sớm lợn con và
làm giảm số ngày ñộng dục trở lại sau cai sữa của lợn mẹ ở những lứa sau.
Gordon (2004) cho rằng trong các trại chăn nuôi hiện ñại, số lợn con
cai sữa do một nái sản xuất trong một năm là chỉ tiêu ñánh giá ñúng ñắn nhất
năng xuất sinh sản của lợn nái.
Trần ðình Miên và cộng sự (1997) cho biết việc tính ñến khả năng sinh
sản của lợn nái cần xét ñến các chỉ tiêu như chu kỳ ñộng dục, tuổi thành thục
về tính, tuổi có khẳ năng sinh sản, thời gian chửa và số con ñẻ ra/ lứa.
Mabry và cộng sự (1997) lại cho rằng các tính trạng năng suất sinh sản
của lợn nái chủ yếu bao gồm: Số con ñẻ ra/ổ, số con cai sữa/ổ, khối lượng
toàn ổ ở 21 ngày tuổi và số lứa ñẻ/nái/năm. Các tính trạng này ảnh hưởng lớn
ñến lợi nhuận của người chăn nuôi.
2.2.2 Các yếu tố ảnh hưởng ñến khả năng sinh sản của lợn nái
Có rất nhiều các yếu tố ảnh hưởng tới sức sản xuất của lợn nái, có thể
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

13
chia thành 2 loại yếu tố: yếu tố di truyền và yếu tố ngoại cảnh. Trong các yếu
tố ngoại cảnh có 2 loại yếu tố tác ñộng là do thiên nhiên (thời tiết, khí hậu…)
và do con người (kỹ thuật chăn nuôi, thụ tinh nhân tạo, cai sữa sớm, bổ sung
thức ăn cho lợn con,…).
2.2.2.1 Yếu tố di truyền
Giống là yếu tố quan trọng ảnh hưởng ñến các chỉ tiêu sinh sản của lợn
nái (ðặng Vũ Bình, 1999; Trần Tiến Dũng và cs, 2002).
Theo Legault (trích từ Rothschild và cs, 1998), căn cứ vào khả năng
sinh sản và sức sản xuất thịt, các giống lợn ñược chia làm bốn nhóm chính

như sau:
- Các giống ña dụng như Y, L và một số dòng nguyên chủng ñược xếp
vào loại có khả năng sản xuất thịt và sinh sản khá.
- Các giống chuyên dụng "dòng bố" như Pi, L của Bỉ, Hampshire, Poland
China có khả năng sinh sản trung bình nhưng khả năng sản xuất thịt cao.
- Các giống chuyên dụng "dòng mẹ", ñặc biệt một số giống chuyên sản
của Trung Quốc như Taihu (ñiển hình là Meishan) có khả năng sinh sản ñặc
biệt cao nhưng khả năng cho thịt kém.
- Các giống ñịa phương có ñặc tính chung là khả năng sinh sản và sức
sản xuất thịt kém, song có khả năng thích nghi tốt với môi trường.
- Các giống "dòng bố" thường có khả năng sinh sản thấp hơn so với các
giống ña dụng, ngoài ra chúng có chiều hướng hơi kém về khả năng nuôi con,
tỷ lệ lợn con chết trước khi cai sữa của các giống này cao hơn so với L và
Large white (Blasco và cs,1995).
Giống Meishan (Trung Quốc) có khả năng sinh sản ñặc biệt cao, ñạt 14-
18 lợn sơ sinh, trên 12 lợn con cai sữa/ổ ở lứa ñể thức 3 ñến lứa ñẻ 10 (Vũ
Kính Trực, 1998). Người ta ñã không phát hiện thấy trong quần thể lợn Meishan
có kiểu gen halothan nn. Trong khi ñó, các giống chuyên dụng "dòng bố" như P
và L Bỉ có khả năng sinh sản bình thường song rất nhạy cảm với stress do tần số
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

14
gen halothan nn cao.
Lengerken và cs (1987) cho biết lợn nhạy cảm với stress có khả năng
cho nạc cao, song khả năng sinh sản bị hạn chế, giảm thời gian sử dụng ñối
với gia súc giống, kết quả thụ thai thấp và tỷ lệ hao hụt cao trong quá trình
chăn nuôi và vận chuyển. Nhưng Biederman và cs (1998) không thấy ảnh
hưởng của gen halothan ñối với khả năng sinh sản ở lợn nái. Tỷ lệ lợn con bị
chết sau khi ñể trung bình là 11% ( 6-13%), trong ñó 7% là do bị mẹ ñè
(Grandinson và cs, 2003). Lợn con có khối lượng sơ sinh thấp sẽ có tỷ lệ chết

cao hơn so với lợn con có khối lượng sơ sinh cao. Tỷ lệ lợn con chết trước khi
cai sữa chiếm 60,10 % ở ngày ñẻ ñầu tiên, 23,60 % từ 2 ñến 7 ngày sau khi
ñẻ, 16,20 % ở sau 7 ngày (Gordon, 2004).
2.2.2.2 Yếu tố ngoại cảnh
Các yếu tố ảnh hưởng ñến khả năng sinh sản của lợn nái như: chế ñộ
nuôi dưỡng, tuổi, khối lượng phối, phương thức phối, lúa ñẻ, mùa vụ, nhiệt dộ
môi trường, bệnh tật, (Gamba, 2000)
Chế ñộ nuôi dưỡng
ðể ñảm bảo khả năng sinh sản của lợn nái thì một trong những yếu tố
quan trọng ñó là dinh dưỡng. Lợn nái và lợn cái hậu bị có chửa cần ñược cung
cấp ñủ về số và chất lượng các chất dinh dưỡng ñể có kết quả sinh sản tốt.
Các mức ăn khác nhau trong giai ñoạn từ cai sữa ñến phối giống có ảnh
hưởng ñến tỷ lệ thụ thai. Nuôi dưỡng hạn chế lợn cái trong giai ñoạn hậu bị sẽ
làm tăng tuổi ñộng dục lần ñầu, tăng tỷ lệ loại thải so với nuôi dưỡng ñầy ñủ.
Nuôi dưỡng tốt lợn nái trước khi ñộng dục có thể làm tăng số lượng trứng
rụng, tăng số phôi sống.
Do ñó áp dụng chế ñộ dinh dưỡng "Flushing" trong pha sinh trưởng của
buồng trứng của lợn nái nên ñã làm tăng số lượng trứng rụng (85% so với
64%) và tăng lượng progesteron trong máu (10,5 ng so với 4,5 ng/ml) (Cox và
cs, 1987; Flowers và cs, 1989; Rhoder và cs, 1991; Cassar và cs, 1994, dẫn từ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

15
Gordon, 1997).
Tăng lượng thức ăn thu nhận trong thời kỳ ñộng dục có ảnh hưởng ñến
số trứng rụng (Brooks và Cole, 1972, dẫn từ Gordon, 1997), lợn nái ăn gấp
ñôi lượng thức ăn ở giai ñoạn trước khi phối giống và ở ngày phối giống so
với bình thường có tác dụng làm tăng số lượng trứng rụng và số con ñẻ ra/ổ.
Nuôi dưỡng lợn nái với mức cao ở thời kỳ chửa ñầu có thể làm tăng
tỷ lệ chết phôi ở lợn nái mới ñẻ (Kirkwood và Thacker, 1988) (dẫn từ

Gordon, 1997).
Việc cung cấp năng lưọng theo nhu cầu của lợn nái cho từng giai ñoạn
có ý nghĩa rất quan trọng, vừa ñảm bảo cho sinh lý bình thường và nâng cao
ñược năng suất sinh sản. Pettigrew và Tokach (1991) (dẫn từ Gordon, 1997)
cho biết nuôi dưỡng lợn nái với mức năng lượng cao trong thời kỳ có chửa sẽ
làm giảm mức thu nhận thức ăn trong thời kỳ tiết sữa nuôi con và ngăn cản sự
phát triển của tuyến vú.
Nên cho lợn nái nuôi con ăn tự do ñể ñáp ứng nhu cầu dinh dưỡng.
Giảm lượng thức ăn thu nhận khi nuôi con sẽ làm giảm khối lượng cơ thể, hậu
quả là thời gian ñộng dục trở lại dài, giảm tỉ lệ thụ tinh và giảm số phôi sống
(Zak và cs, 1995, Reese và cs, 1984, Carrol và cs, 1993, Kirkwood và cs,
1987, dẫn từ Gordon, 1997). Theo Chung và cs (1998), tăng lượng thức ăn thu
nhận ở lợn nái tiết sữa sẽ làm tăng sản lượng sữa và tăng khả năng tăng trọng
của lợn con. Gordon (2004) cho biết: tăng lượng thức ăn thu nhận cho lợn nái
tiết sữa ở giai ñoạn ñầu và giữa chu kỳ tiết sữa sẽ có tác dụng giảm thời gian
ñộng dục trở lại hơn là tăng lượng thức ăn thu nhận cho lợn nái tiết sữa ở giai
ñoạn cuối, tăng lượng thức ăn thu nhận cho lợn nái tiết sữa ở giai ñoạn giữa
và cuối chu kỳ tiết sữa sẽ có tác dụng tăng trọng cai sữa hơn là tăng ở giai
ñoạn ñầu.
Nuôi dưỡng lợn nái trong thời kỳ tiết sữa nuôi con với mức protein thấp
trong khẩu phần sẽ làm tăng thời gian ñộng dục trở lại (Robinson, 1990, dẫn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

16
từ Gordon, 1997). Mức dinh dưỡng protein thấp trong thời kỳ chửa cuối sẽ
làm cho lợn nái phải huy ñộng dinh dưỡng của cơ thể ñể nuôi thai (Close và
cs, 1985; Cole, 1990, dẫn từ Clowes và cs, 2003), do ñó làm giảm khả năng
sống của thai và lợn con khi ñẻ cũng như sau khi ñẻ (Pond và cs 1968, 1969,
1987, 1992; Shields và cs, 1985), làm giảm khả năng tiết sữa của lợn mẹ
(Pike và Boaz,1969), do ñó dẫn ñến lợn nái sinh sản kém (dẫn từ Gordon,

1997). Nuôi dưỡng lợn nái trong thời kỳ tiết sữa nuôi con với mức lyzin thấp
và protein thấp sẽ làm suy yếu sự phát triển của bao noãn, giảm khả năng
trưởng thành của tế bào trứng, giảm số con ñẻ ra và số con còn sống trên ổ,
tăng tỷ lệ hao hụt của lợn mẹ và giảm tốc ñộ sinh trưởng của lợn con (Yang
và cs, 2000), Podtereba (1997) xác nhận có 9 axit amin cần thiết ñóng vai trò
quan trọng trong quá trình sinh sản và trong quá trình phát triển của phôi.
Song mức protein quá cao trong khẩu phần sẽ không tốt cho lợn nái.
Mùa vụ
Mùa vụ là yếu tố quan trọng ảnh hưởng ñến khả năng sinh sản của lợn
nái. Gaustad -Aas và cs (2004) cho biết mùa vụ có ảnh hưởng ñến số con ñẻ
ra/ổ. Mùa có nhiệt ñộ cao là nguyên nhân làm kết quả sinh sản ở lợn nái nuôi
chăn thả thấp, tỷ lệ chết ở lợn con cao. Theo Quiniou và cs (2000), nhiệt ñộ
cao làm lợn nái thu nhận thức ăn thấp, tỷ lệ hao hụt lợn nái tăng và tỷ lệ ñộng
dục trở lại sau cai sữa giảm.
Tỷ lệ thụ thai bị ảnh hưởng bởi nhiệt ñộ và mùa vụ. Lợn nái phối giống
vào các tháng nóng có tỷ lệ thụ thai thấp, làm tăng số lần phối giống, giảm
khả năng sinh sản từ 5 - 20%.
Stress nhiệt có thể làm giảm tỷ lệ thụ thai tới 20%, giảm số phôi
sống 2% và do ñó làm giảm thành tích sinh sản của lợn nái (Peltoniemi và
cs, 2000).
Tuổi và lứa ñẻ
Tuổi và lứa ñẻ ñều là yếu tố quan trọng ảnh hưởng ñến số con ñẻ ra/ổ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

17
(Clark và Leman,1996, dẫn từ Gordon,1997). Lợn nái kiểm ñịnh có tỷ lệ ñẻ
thấp hơn so với lợn nái sinh sản (Koketsu và cs, 1998). Số lượng trứng rụng
thấp nhất ở chu kỳ ñộng dục thứ nhất, tăng ñến 3 tế bào trứng ở chu kỳ ñộng
dục thứ hai và ñạt tương ñối cao ở chu kỳ ñộng dục thứ ba (Deckert và cs,
1998). Số con ñẻ ra tương quan thuận với số lượng trứng rụng (Warrick và cs,

1989) (dẫn từ Gordon, 1997).
Lứa ñẻ là yếu tố quan trọng ảnh hưởng ñến khả năng sinh sản của lợn
nái vì có sự khác nhau về chức năng theo tuổi của lợn nái. Khả năng sinh sản
của lợn nái thường thấp nhất ở lứa ñẻ thứ nhất, ñạt cao nhất ở lứa ñẻ thứ 3, 4,
5 và sau ñó gần như là ổn ñịnh hoặc hơi giảm khi lứa ñẻ tăng lên. Anderson
và Melammy (1972) (dẫn từ Gordon, 1997) cho biết số con ñẻ ra/ổ tăng từ lứa
ñẻ một ñến lứa ñẻ thứ tư, ở lứa ñẻ thứ tám trở ñi, số lợn con mới ñẻ bị chết
tăng lên. Số con ñẻ ra/ổ có quan hệ chặt chẽ ñến tuổi của lợn nái và giảm
nhanh sau 4, 5 tuổi. Lợn ñẻ lứa ñầu tiên thường có số con ñẻ ra, khối lượng sơ
sinh nhỏ hơn so với những lứa ñẻ sau (Colin, 1998).
Số lần phối và phương thức phối giống
Số lần phối giống trong một lần ñộng dục ở lợn nái ảnh hưởng tới số con
ñẻ ra/ổ. Clark và Leman (dẫn từ Gordon, 1997) cho biết: phối ñơn trong một chu
kỳ ñộng dục ở lúc ñộng dục cao nhất có thể ñạt ñược số con ñẻ ra/ổ cao, nhưng
phối hai lần trong một chu kỳ ñộng dục làm tăng số con ñẻ ra/ổ. Tilton và Cole
(dẫn từ Gordon, 1997) thấy rằng: khi phối giống cho lợn nái trực tiếp ba lần, mỗi
lần cách nhau 24 giờ tăng hơn 1,3 con/ổ so với phối hai lần.
Theo Anon (dẫn từ Gordon, 1997), phối giống kết hợp giữa thụ tinh
nhân tạo và nhảy trực tiếp có thể làm tăng 0,5 lợn con so với phối riêng rẽ.
Thời gian cai sữa
Phân tích 14.925 lứa ñẻ của 39 ñàn lợn nái ở Mỹ (Xue và cs, dẫn từ
Gordon, 1997) nhận thấy: thời gian bú sữa của lợn con dài, lợn nái có số sơ
sinh/ổ, số con ñẻ ra còn sống/ổ cao, thời gian ñộng dục trở lại ngắn, khoảng

×