Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Sâu xanh (Helicoverpa armigerra Hiibner) hại lạc và biện pháp phòng chống vụ xuân năm 2012 tại Huyện Lạng Giang, Tỉnh Bắc Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.64 MB, 107 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI









NGUYỄN THỊ HUYỀN


SÂU XANH (Helicoverpa armigera Hübner) HẠI LẠC VÀ
BIỆN PHÁP PHÒNG CHỐNG VỤ XUÂN NĂM 2012
TẠI HUYỆN LẠNG GIANG, TỈNH BẮC GIANG



LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP


Chuyên ngành : BẢO VỆ THỰC VẬT
Mã số : 60.62.10

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. ðẶNG THỊ DUNG



HÀ NỘI - 2012



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

i

LỜI CAM ðOAN



Tôi xin cam ñoan rằng:
Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa
từng ñược sử dụng và công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này, ñã ñược cảm ơn và các
thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ nguồn gốc.

Bắc Giang, ngày tháng năm 2012
Tác giả


Nguyễn Thị Huyền








Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


ii
LỜI CẢM ƠN

Có được kết quả nghiên cứu này
Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến:
PGS. TS Đặng Thị Dung- Bộ môn Côn trùng, Khoa Nông học,
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội, người đã hết sức tận tình và chu đáo.
Cô đã truyền đạt cho tôi những kiến thức và kinh nghiệm quý báu, chỉ dẫn
cho tôi từng bước đi để hoàn thành luận văn nghiên cứu khoa học.
Xin chân thành cảm ơn tập thể các thầy cô giáo Bộ môn Côn trùng -
Khoa Nông học, Viện đào tạo sau đại học Trường Đại học Nông Nghiệp Hà
Nội, đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ và có những góp ý sâu sắc trong thời gian
học tập và thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Chi cục Bảo vệ thực vật Bắc
Giang và các anh chị đồng nghiệp, những người đã tạo mọi điều kiện về thời
gian và giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu khoa học.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn những người thân trong gia
đình, bạn bè đã động viên khích lệ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và
hoàn thành luận văn này.
Tác giả luận văn


Nguyễn Thị Huyền


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iii

MỤC LỤC


Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục chữ viết tắt v
Danh mục bảng biểu vii
Danh mục các hình ix
1 MỞ ðẦU 1
1.1 ðặt vấn ñề 1
1.2 Mục ñích của ñề tài 2
1.3 Yêu cầu của ñề tài 2
2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 4
2.1 Tình hình nghiên cứu sâu hại lạc 4
2.1.1 Nghiên cứu về thành phần sâu hại trên cây lạc 4
2.1.2 Nghiên cứu về tác hại của sâu hại lạc 9
2.1.3 Những nghiên cứu về kẻ thù tự nhiên của sâu hại lạc 11
2.1.4 Những nghiên cứu về biện pháp phòng trừ sâu hại lạc 14
2.2 Những nghiên cứu về sâu xanh Helicoverpa armigera Hübner 18
3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 28
3.1 ðối tượng nghiên cứu 28
3.2 Vật liệu và dụng cụ nghiên cứu 28
3.2.1 Vật liệu nghiên cứu 28
3.2.2 Dụng cụ nghiên cứu 28
3.3 ðịa ñiểm và thời gian nghiên cứu 28
3.3.1 ðịa ñiểm nghiên cứu 28
3.3.2 Thời gian nghiên cứu 28

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iv


3.4 Nội dung và phương pháp nghiên cứu 28
3.4.1 ðiều tra xác ñịnh thành phần sâu hại bộ cánh vảy và thiên ñịch
trên lạc xuân 2012 tại Lạng Giang, Bắc Giang 28
3.4.2 Xác ñịnh sự chu chuyển của sâu xanh (H. armigera) trên các loại
cây trồng trên ñồng ruộng 29
3.4.3 ðiều tra diễn biến mật ñộ sâu xanh trên lạc vụ xuân 2012 tại
Lạng Giang, Bắc Giang 29
3.4.4 Nghiên cứu một số ñặc ñiểm sinh học, sinh thái học của sâu
xanh H. armigera ăn lá lạc tại chi cục Bảo vệ thực vật Bắc Giang 29
3.4.5 Thử nghiệm hiệu lực của một số loại thuốc bảo vệ thực vật trong
phòng trừ sâu xanh (H. armigera) hại lạc 32
3.5 Phương pháp bảo quản và giám ñịnh mẫu vật 33
3.6 Chỉ tiêu theo dõi và phương pháp tính toán 33
3.7 Xử lý số liệu 35
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 36
4.1 Thành phần sâu hại bộ cánh vảy và thiên ñịch trên lạc vụ xuân
năm 2012 tại Lạng Giang, Bắc Giang 36
4.1.1 Thành phần sâu hại bộ cánh vảy trên lạc xuân năm 2012 tại Lạng
Giang, Bắc Giang 36
4.1.2 Thành phần thiên ñịch trên lạc vụ xuân 2012 tại Lạng Giang,
Bắc Giang 40
4.2 Nghiên cứu sự chu chuyển của sâu xanh (H. armigera) trên các
loại cây trồng ngoài ñồng ruộng từ tháng 8/2011 – 6/2012 44
4.3 Diễn biến mật ñộ sâu xanh H. armigera trên lạc vụ xuân 2012
tại Tân Hưng, Lạng Giang, Bắc Giang 47
4.4 Nghiên cứu một số ñặc ñiểm sinh thái học của sâu xanh
H. armigera 49

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


v

4.4.1 Ảnh hưởng của yếu tố thức ăn (giai ñoạn sinh trưởng cây lạc) ñến
kích thước các pha phát dục của sâu xanh H. armigera 49
4.4.2 Ảnh hưởng của thức ăn ñến thời gian phát dục pha sâu non sâu
xanh H. armigera trên lạc 52
4.4.3 Ảnh hưởng của yếu tố thức ăn (giai ñoạn sinh trưởng của cây lạc)
ở pha sâu non ñến khối lượng nhộng và thời gian phát dục pha
nhộng của sâu xanh H. armigera 53
4.4.4 Ảnh hưởng của yếu tố thức ăn ở pha sâu non tới sức ñẻ trứng và
nhịp ñiệu ñẻ trứng của trưởng thành sâu xanh H. armigera 54
4.4.5 Ảnh hưởng của yếu tố thức ăn thêm tới thời gian sống và sức ñẻ
trứng của trưởng thành sâu xanh H. armigera 56
4.4.6 Xác ñịnh mức ñộ gây hại của sâu xanh H. armigera ở các giai ñoạn
sinh trưởng của cây lạc tại chi cục Bảo vệ thực vật Bắc Giang 59
4.5 ðánh giá hiệu lực của một số loại thuốc sinh học, hóa học phòng
trừ sâu xanh H. armigera hại lạc vụ xuân 2012 tại Lạng Giang,
Bắc Giang 60
4.5.1 Thử nghiệm hiệu lực của một số loại thuốc bảo vệ thực vật phòng
trừ sâu xanh H. armigera trong phòng thí nghiệm 60
4.5.2 Hiệu lực của một số thuốc bảo vệ thực vật phòng trừ sâu xanh H.
armigera hại lạc vụ xuân 2012 tại Lạng Giang, Bắc Giang 63
5 KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 66
5.1 Kết luận 66
5.2 ðề nghị 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO 68
PHỤ LỤC 76




Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

AChE Acetylcholin esterase
BVTV Bảo vệ thực vật
EST Esterase
GABA Gamma amio butyric axit
GSTs Glutation-S - Transferases
nAChRs Nicotinic acetylcholine
kdr Knockdown resistance
LC
50
Lethal concentration 50
LC
95
Lethal concentration 95
LD
50
Lethal doses 50
LKC Liều khuyến cáo
NSP Ngày sau phun
NXB Nhà xuất bản
CF Correction factor
Ri Resistance index



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vii

DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT Tên bảng Trang
4.1 Thành phần sâu hại bộ cánh vảy hại lạc xuân năm 2012 tại Lạng
Giang, Bắc Giang
37
4.2 Thành phần thiên ñịch trên lạc vụ xuân 2012 tại Lạng Giang, Bắc
Giang
41
4.3 Sự chu chuyển của sâu xanh (H. armigera) trên các loại cây
trồng trên ñồng ruộng từ tháng 8/2011 - 6/2012 tại Tân Hưng,
Lạng Giang, Bắc Giang
45
4.4 Diễn biến mật ñộ sâu xanh H. armigera trên 2 giống lạc vụ xuân
hè năm 2012 tại Lạng Giang, Bắc Giang
48
4.5 Kích thước các pha phát dục của sâu xanh H. armigera khi ăn lá
lạc non
50
4.6 Thời gian phát dục pha sâu non sâu xanh dưới ảnh hưởng của các
loại thức ăn ở các giai ñoạn sinh trưởng cây lạc tại chi cục Bảo
vệ thực vật Bắc Giang
52
4.7 Ảnh hưởng của yếu tố thức ăn (giai ñoạn sinh trưởng của cây lạc)
ở pha sâu non ñến khối lượng nhộng và thời gian phát dục pha
nhộng của sâu xanh H. armigera
53

4.8. Nhịp ñiệu ñẻ trứng của trưởng thành sâu xanh dưới ảnh hưởng
thức ăn ở pha sâu non (giai ñoạn sinh trưởng cây lạc)
54
4.9 Ảnh hưởng của yếu tố thức ăn ở pha sâu non ñến sức ñẻ trứng
của trưởng thành
56
4.10 Ảnh hưởng của yếu tố thức ăn thêm ñến thời gian sống của
trưởng thành sâu xanh H. armigera
57
4.11 Ảnh hưởng của yếu tố thức ăn thêm ñến sức ñẻ trứng của trưởng
thành sâu xanh H. armigera
58

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

viii
4.12 Mức ñộ gây hại của sâu xanh H. armigera ở các giai ñoạn sinh
trưởng của cây lạc
59
4.13 Hiệu lực của một số loại thuốc bảo vệ thực vật phòng trừ sâu
xanh H. armigera tuổi 2 hại lạc trong phòng thí nghiệm
61
4.14 Xác ñịnh hiệu lực của một số loại thuốc phòng trừ sâu xanh H.
armigera tuổi 4 hại lạc trong phòng thí nghiệm
62
4.15 ðánh giá hiệu lực của một số loại thuốc phòng trừ sâu xanh H.
armigera hại lạc vụ xuân 2012 tại Lạng Giang, Bắc Giang
64




Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

ix

DANH MỤC CÁC HÌNH
STT Tên hình Trang
2.1 Bản ñồ phân bố của sâu xanh Helicoverpa armigera trên thế giới 19
4.1 Một số loài sâu hại bộ cánh vảy trên lạc vụ xuân 2012 tại Lạng
Giang , Bắc Giang 38
4.2 Một số loài thiên ñịch của sâu hại bộ cánh vảy trên lạc vụ xuân
2012 tại Lạng Giang , Bắc Giang 43
4.3 Sâu xanh Helicoverpa armigera Hübner hại trên một số cây
trồng trên ruộng tại Tân Hưng, Lạng Giang, Bắc Giang 46
4.4 Diễn biến mật ñộ sâu xanh H. armigera trên 2 giống lạc vụ
xuân hè năm 2012 tại Lạng Giang, Bắc Giang 48
4.5 Vòng ñời sâu xanh H. armigera khi ăn lá lạc non 51
4.6 Ảnh hưởng của thức ăn pha sâu non ñến nhịp ñiệu ñẻ trứng của
trưởng thành sâu xanh H. armigera 55
4.7 Hiệu lực của một số loại thuốc phòng trừ sâu xanh H. armigera
Hübner tuổi 2 hại lạc trong phòng thí nghiệm 61
4.8 Hiệu lực của một số loại thuốc phòng trừ sâu xanh H. armigera
Hübner tuổi 4 hại lạc trong phòng thí nghiệm 63
4.9 Hiệu lực của một số loại thuốc phòng trừ sâu xanh H. armigera
hại lạc vụ xuân 2012 tại Lạng Giang, Bắc Giang 64

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

1


1. MỞ ðẦU

1.1. ðặt vấn ñề
Lạc là cây công nghiệp ngắn ngày có giá trị kinh tế cao, ñồng thời cũng là
một cây thực phẩm quan trọng ở nước ta. Hạt lạc có chứa từ 22 - 27% protein,
40 - 45% lipit, khoảng 15.5% gluxit, 2.5% cellulose, 6,8% Ca, 4,2 % P,…lạc là
nguồn bổ sung quan trọng các chất ñạm, chất béo cho con người. Từ hạt lạc, có
thể chế biến thành nhiều loại thức ăn như lạc luộc, lạc rang, kẹo lạc, sữa lạc,
bơ lạc, pho mát lạc ðặc biệt lạc ñược sử dụng trong nhiều ngành công
nghiệp như ép dầu (một loại dầu thực vật có giá trị dinh dưỡng cao, khoảng
80% sản lượng lạc ñược sử dụng ñể ép dầu), sản xuất sơn, mực in, dầu ñánh
bóng, sản xuất xà phòng, mỹ phẩm. Mặt khác lạc còn là cây trồng lý tưởng
trong hệ thống luân canh và cải tạo ñất, rễ lạc có khả năng cố ñịnh ñạm từ
nitơ khí quyển cung cấp cho cây trồng, sau mỗi vụ trồng nốt sần trong rễ lạc
cung cấp ñể lại trong ñất 40 - 60 kg ñạm/ha (ðoàn Thị Thanh Nhàn (chủ
biên), 1996)) [15].
Tuy nhiên, trong quá trình sản xuất sâu hại ñã làm giảm ñáng kể năng
suất, chất lượng cũng như hiệu quả kinh tế. Theo tác giả Rynnigor (1962)
(dẫn theo Lương Minh Khôi và cs., 1991) [11] cho biết ở vùng nhiệt ñới
thiệt hại do sâu, do bệnh, do cỏ dại làm giảm lần lượt là: 17,1%; 15%;
11,5% sản lượng. Ở nước ta, ñã có rất nhiều nghiên cứu về sâu khoang, sâu
keo da láng, sâu cuốn lá ñậu, sâu ñục quả ñậu tuy nhiên sâu xanh
Helicoverpa armigera lại ít ñược chú ý do vậy chưa có kiến thức toàn diện
về loài sâu hại này. ðây là một loài sâu ña thực gây hại trên nhiều loại cây
trồng, ñối với cây lạc khi chưa có nụ hoa, sâu non cắn vào ngọn và ăn chất
xanh của lá. Khi có nụ, hoa thì tập trung vào nụ và hoa ñể gây hại. Mặt khác,
ngày nay do khí hậu biến ñổi, trình ñộ thâm canh hạn chế, việc sử dụng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


2

thuốc hóa học bừa bãi ñã tạo nên tính kháng thuốc của dịch hại, làm một số
dịch hại thứ yếu trở thành chủ yếu. Chính vì vậy, sự phát sinh, gây hại của
sâu xanh trên cây lạc có thể làm giảm ñáng kể năng suất kinh tế nếu không
có hiểu biết ñầy ñủ về loài sâu hại này. ðặc biệt, tại Bắc Giang là một tỉnh
có diện tích trồng cây lạc khá lớn (khoảng 8.500 ha/vụ), cây lạc là một cây
trồng có giá trị kinh tế cao và ổn ñịnh, ñã và ñang ñược quan tâm phát triển
diện tích nên vấn ñề nghiên cứu sâu hại trên cây lạc nhằm ñưa ra các biện
pháp phòng trừ hiệu quả là rất cần thiết.
ðể giảm những tổn thất do dịch hại nói chung và sâu xanh H.
armigera nói riêng gây ra trên cây lạc, nhằm tìm ra biện pháp phòng trừ
thích hợp nhất, ñem lại hiệu quả kinh tế và bảo vệ môi trường sinh thái,
chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài:
“Sâu xanh (Helicoverpa armigera Hübner) hại lạc và biện pháp
phòng chống vụ xuân năm 2012 tại Lạng Giang, Bắc Giang”.
1.2. Mục ñích của ñề tài
Trên cở sở ñiều tra diễn biến mật ñộ sâu xanh H. armigera trên ñồng
ruộng ñể nắm ñược quy luật phát sinh, phát triển của sâu xanh. ðồng thời
nghiên cứu một số ñặc ñiểm sinh học, sinh thái học của chúng, làm cơ sở ñể
ñề xuất biện pháp phòng chống loài sâu hại này một cách thích hợp, ñạt hiệu
quả kinh tế và bảo vệ môi trường.
1.3. Yêu cầu của ñề tài
- Xác ñịnh ñược thành phần sâu hại bộ cánh vảy trên lạc và thành phần thiên
ñịch trên lạc vụ xuân 2012 tại Tân Hưng, Lạng Giang, Bắc Giang.
- Nắm ñược diễn biến mật ñộ sâu xanh H. armigera trên các giống lạc trồng ở
vụ xuân năm 2012 tại Tân Hưng, Lạng Giang, Bắc Giang.
- Nắm ñược sự chu chuyển của sâu xanh H. armigera trên các ký chủ cây
trồng trên ñồng ruộng.


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

3

- Nắm ñược một số ñặc ñiểm sinh thái học của sâu xanh H. armigera trên lạc
(Thời gian các pha phát dục, thời gian sống của trưởng thành, Sức ñẻ trứng,
Tỷ lệ giới tính,….)
- Xác ñịnh hiệu lực của một số loại thuốc sinh học, hóa học (Vi-Bt
16000WP, Sherpa 20EC, Angun 5WDG) trong phòng trừ sâu xanh hại lạc.




Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

4

2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

2.1. Tình hình nghiên cứu sâu hại lạc

Lạc là cây trồng phổ biến ở nhiều nước trên thế giới và là loại thực
phẩm cung cấp nguồn dinh dưỡng quan trọng cho con người. Trong quá trình
sinh trưởng và phát triển cây lạc bị rất nhiều sâu hại phá hại làm giảm năng
suất và chất lượng hạt lạc. Chính vì vậy, ñể tăng năng suất chất lượng hạt lạc
ñã có rất nhiều tác giả quan tâm nghiêm cứu về vấn ñề này.
2.1.1. Nghiên cứu về thành phần sâu hại trên cây lạc
* Trên thế giới
Ở vùng nhiệt ñới, tác giả Hill và Waller (1985) [43] ñã thống kê ñược
48 loài sâu hại trên lạc, trong ñó có 8 loài sâu hại chủ yếu và 40 loài gây hại

thứ yếu. Những loài gây hại ñặc biệt nguy hiểm như rệp ñen (Aphis
craccivora Koch), sâu khoang (Spodoptera litura Fabr.), sâu xanh
(Helicoverpa armigera Hübner), sâu xám (Agrotis ypsilon Rotr), ban miêu
(Epicauta impresicornic Pic) và các loài Epicauta spp. Trong tài liệu, tác giả
ñã ñi mô tả chi tiết ñối với từng loài về: Ký chủ, sự phân bố, triệu trứng gây
hại, một số ñặc ñiểm sinh học, sinh thái và cách phòng trừ.
Vùng ðông Nam châu Á có 37 loài sâu hại trên lạc trong ñó 19 loài có
mức phổ biến cao (Waterhouse, 1993) [65]. Cũng theo tác giả Waterhouse,
1997) [65], ở vùng Tây Nam Thái Bình Dương, ñã xác ñịnh ñược 157 loài sâu
hại lạc, trong ñó có 46 loài quan trọng và ít nhất 25 loài ñã ñược nghiên cứu
sâu. Tuy nhiên, tùy vào các vùng ñịa lý khác nhau mà thành phần loài cũng
như các loài sâu hại chính có khác nhau.
Ở Ấn ðộ [41] có 115 loài sâu gây hại trên lạc, trong ñó có 9 loài gây
hại nghiêm trọng ñến kinh tế là: sâu ñục lá (Aproaenema modicelalla), rầy
xanh (Empoasca flavesens Fabr), rầy rệp muội ñen (Aphis craccivora Koch),
sâu khoang (S. litura), sâu xanh (H. armigera), bọ trĩ (Scirtothrips dorsalis,

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

5

Frankliniella schuntzei, Thrips palmi, Meganurothrips usitatus), loài
Amsacta anbistriga, Odotelermes obesus. Còn theo tác giả Sahayaraj và
Raju (2003) [50] ñã xác ñịnh thành phần sâu hại lạc ở vùng Tuticorin và
Tiruneluli thuộc ban Tamil Nadu, Ấn ðộ gồm 29 loài thuộc 6 bộ và 18 họ.
Trong ñó nhóm chích hút có hai loài (Lofana unimaculata và
Batracomorphus argustatus) xuất hiện hầu hết ở các vụ trồng lạc và ở tất cả
các giai ñoạn sinh trưởng của cây, nhóm sâu ăn lá như sâu khoang, sâu xanh,
sâu ñục lá, xuất hiện thường xuyên nhưng mật ñộ không cao. Còn sâu hại
trong ñất loài Lachnostera serata chiếm ưu thế vượt trội ở vùng Tuticorin.

Ở Thái Lan, Nualsri Wongsiri (1991) [54], cây lạc bị 34 loài sâu hại và
2 loài nhện hại tấn công. Trong ñó, bộ cánh vảy có 9 loài, bộ cánh ñều 7 loài,
bộ cánh ứng và bộ cánh tơ mỗi bộ 6 loài, bộ cánh nửa 4 loài, bộ cánh màng và
cánh bằng mỗi bộ thu ñược 1 loài (kiến và mối).
Theo tài liệu Trung Quốc trên cây lạc có các loài sâu hại như bọ hung
nâu (Honotrichia obina và H. parallela), bọ hung cánh cam (Anomala), sâu
ñục nõn (Hylimyia platura Meigen), bọ chân bò giả, rệp (Aphis
medocaginis), sâu khoang, sâu xanh, dế mèn, bọ gạo nâu ban miêu
(Epicauta gohami, E. neterhousei và E. megaloaphala), sâu cuốn lá L.
indicata (Bộ môn côn trùng, 2004) [1].
* Tại Việt Nam
Theo kết quả ñiều tra cơ bản côn trùng của Bộ Nông nghiệp 1967-
1968, trên cây lạc ñã phát hiện hơn 50 loài gây hại. Mặc dù số lượng sâu hại
là tương ñối lớn nhưng ở mỗi thời kỳ phát triển của cây lạc có những sâu hại
quan trọng như thời kỳ gieo hạt, cây lạc còn nhỏ có kiến nâu nhạt (Phidone
sp.), kiến vàng (Gecophilla sp.), mối (Capritermes sp.), dễ mèn lớn
(Prachytrupes portentorus), bọ hung cánh ñậm (Alomana) hay nâu ñậm
(Holotrichia), sâu thép (Argiotes), sâu xám (Agrotis ypsilon Rott.). Thời kỳ

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

6

sinh trưởng sinh thực có cào cào (Pantanger scucinda), rệp muội (Aphis
spp.), sâu khoang, sâu xanh, bọ ñầu dài, ban miêu ñen, ban miêu khoang
vàng nhỏ, sâu cuốn lá, sâu róm, bọ trĩ Trong số ñó có một số loài gây hại
nghiêm trọng như rệp muội ñen, ban miêu ñen, sâu cuốn lá, sâu róm (Bộ
môn côn trùng, 2004) [1].
Bùi Công Hiển và cs. (2003) [8] cho rằng ở nước ta có hơn 40 loài côn
trùng hại lạc, trong ñó loài gây hại phổ biến gồm rầy xanh (Empoasca motti

Fabr.), sâu cuốn lá ñậu (H. indicata Fabr.), sâu ñục quả ñậu (M. testulalis
Geyer), bọ dừa nâu (Liepidiota signatha Saunder), bọ trĩ (Scirtothrips dorsalis
Hood), Sâu khoang (S. litura). Các loài sâu ăn lá (sâu khoang, sâu xanh, sâu
cuốn lá, sâu ñục quả) thường có mật ñộ cao và gây hại nặng từ khi cây lạc có
4 lá lớn tới khi ra hoa và quả chắc, còn ñối với nhóm chích hút (bọ trĩ, rầy
xanh) thường có tỷ lệ gây hại cao vào giai ñoạn ra hoa và quả chắc.
Các kết quả nghiên cứu của các chuyên gia thuộc viện nghiên cứu
quốc tế cây trồng ở vùng bán khô hạn cũng cho thấy ở miền Bắc Việt Nam
có 51 loài sâu hại trên lạc, trong ñó có 47 loài trên ñồng và 4 loài sâu hại
kho. Các loài sâu hại ñáng kể như sâu khoang (S. litura), sâu ñục quả ñậu ñỗ
(M. testulalis), sâu xanh (H. armigera), bọ phấn (Bemisia sp.). Còn ở miền
Nam thu ñược 30 loài sâu hại trên lạc trong ñó 28 loài gây hại trên ñồng
ruộng và 2 loài gây hại trong kho. Những loài gây hại ñáng kể ở miền Nam
là sâu khoang (S. litura), sâu xanh (H. armigera), sâu róm (Euproctis sp.),
sâu keo da láng (S. exigua), sâu ñục quả ñậu (M. testulalis), (ICRRISAT,
1993) dẫn theo (Hoàng Xuân Nghĩa, 2006) [18].
Tại Nghệ An, Hà Tây (cũ), Hà Bắc (cũ) tác giả Phạm Thị Vượng
(1996b) [28] ñã ghi nhận ñược 46 loài gây hại trên ñồng và 4 loài gây hại
trong kho, bổ sung thêm 14 loài mới so với kết quả ñiều tra cơ bản của Viện
Bảo vệ thực vật năm 1967 - 1968. Các loài sâu hại phổ biến nhất là sâu

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

7

khoang, sâu xanh, sâu ñục quả ñậu ñỗ và sâu cuốn lá, mật ñộ chúng gây hại
cao vào lúc lá 4 lá tới ra hoa vào củ chắc. Riêng tại huyện Diễn Châu - Nghệ
An lạc trên nền luân canh lạc – lúa có 23 loài sâu hại thuộc 6 bộ 12 họ trong
ñó nổi bật nên một số loài sâu hại chính như rệp ñen, rầy xanh lá mạ, bọ trĩ,
sâu xanh, sâu khoang, sâu róm có tần số bắt gặp cao. ðặc biệt rệp (A.

craccivora) ñã trở thành mối lo ngại lớn cho người dân trồng lạc tại Nghệ
An. ðồng thời tác giả cũng cho biết sâu miệng hút trở thành sâu hại quan
trọng cho lạc ở một số vùng phía bắc.
Các tác giả Lương Minh Khôi và Ngô Thế Dân, 1991 [12] nghiên cứu
tại trung tâm giống cây trồng Việt Xô và hợp tác xã Tiên Dương (ðông Anh,
Hà Nội) có 25 loài sâu hại thường xuyên xuất hiện trên lạc, ñậu xanh. Trong
ñó có 4 loài gây hại chính là sâu cuốn lá (L. indicata), sâu khoang (S. litura),
sâu róm (Lymantria sp.), ban miêu ñen (Epicauta gohami). Vụ xuân các loài
như ban miêu, sâu khoang, sâu cuốn lá thường phát sinh thành dịch. ðặc biệt
là sâu cuốn lá thường phát sinh cao vào cuối tháng 4 ñến ñầu tháng 5.
Ở một số tỉnh miền Nam có 55 loài sâu hại trên lạc, trong ñó 24 loài
thường xuyên xuất hiện từ mức trung bình ñến nhiều. Các loài xuất hiện
nhiều nhất gồm sâu khoang (S. litura), sâu xanh (H. armigera), sâu cuốn lá
(L. indicata), rầy xanh (Empoasca spp.), rệp ñen (A. craccivora), bọ trĩ
(Thrips sp.). ðặc biệt, sâu khoang là loài xuất hiện gây hại ngay từ khi cây
mọc mầm và kéo dài ñến thu hoạch (Nguyễn Thị Chắt và cs., 1998) [5].
Còn tại một số tỉnh miền Trung có diện tích trồng cây lạc lớn như
Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh kết quả nghiên cứu về thành phần sâu hại
trên lạc ñược ghi nhận khá phong phú.
Tại Thanh Hóa, tác giả Lê Văn Ninh (2002) [17] ñã ghi nhận ñược 24
loài sâu hại trong vụ lạc xuân hè, thuộc 7 bộ và 17 họ côn trùng. Trong ñó,
bộ cánh vảy (Lepidoptera) có 8 loài (chiếm 33,3%), bộ cánh thẳng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

8

(Orthoptera) 4 loài (chiếm 16,6%); bộ cánh cứng (Coleoptera) có 6 loài
(chiếm 25%); bộ cánh ñều (Homoptera) có 3 loài (chiếm 12,5%); bộ cánh
tơ (Thysanoptera) có 1 loài (chiếm 4,1%). Trong các bộ phận của cây thì

mầm lá và chồi hoa bị nhiều loài sâu hại hơn cả. Ở thời kỳ cây con, cây lạc
bị các loài sâu xám (A. ipsylon), dế mèn lớn (Brachytrupes poctentosus) gây
chết cây làm giảm mật ñộ làm giảm mật ñộ ảnh hưởng ñến năng suất. Ở giai
ñoạn sau có sâu cuốn lá (L. indicata), sâu khoang (S. litura), sâu xanh (H.
armigera ) là những loài gây hại nặng hơn cả.
Cũng tại Thanh Hóa, theo ghi nhận của Hoàng Xuân Nghĩa (2006) [18]
thành phần sâu hại lạc vụ xuân 2006 tại Hoằng Hoá, Thanh Hoá. Có 27 loài
sâu hại tập trung ở 9 bộ và 19 họ côn trùng. Trong ñó, bộ cánh vảy
(Lepidoptera) có 8 loài chiếm 21,6% là bộ có số loài nhiều nhất. Trong 27
loài trên có một số loài gây hại chủ yếu trên lá là sâu xám (A. ypsilon), sâu
xanh (H. armigera), sâu khoang (S. litura), sâu cuốn là ñầu nâu (L. indicata),
sâu cuốn lá ñầu ñen (A. asiaticus). Các loài chích hút như bọ trĩ, rầy xanh,
rệp muội ñen (A. craccivora).
Thành phần sâu hại lạc tại Nghi Lộc, Nghệ An trong vụ xuân thu ñược
34 loài thuộc 6 bộ 15 họ. Số loài nhiều nhất là bộ cánh vảy (Lepidoptera)
với 10 loài chiếm 28,57% bộ có số loại ít nhất là bộ cánh tơ (Thysanoptera)
chỉ có 1 loài chiếm 2,85%. Các loài ở mức ñộ phổ biến cao như sâu khoang,
sâu xanh, sâu ñục quả ñậu ñỗ, sâu ño nâu, câu cấu xanh nhỏ. Trong vụ xuân
sâu khoang có hai ñỉnh cao mật ñộ: ñỉnh cao thứ nhất vào giai ñoạn lạc ra
hoa rộ, và ñỉnh cao thứ hai vào giai ñoạn lạc phát triển củ nhưng mật ñộ sâu
không cao (Trịnh Thạch Lam, 2006) [14].
Theo Nguyễn ðức Khánh (2002) [10] ñã xác ñịnh sâu hại vụ lạc xuân
tại Thạch Hà, Hà Tĩnh tương ñối phong phú thu ñược 36 loài thuộc 5 bộ 18
họ. Có 4 loài xuất hiện với mức ñộ phổ biến tương ñối cao ñó là sâu cuốn lá

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

9

ñầu ñen (A. asiaticus), sâu khoang (S. litura), sâu xanh (H. armigera), sâu

ñục quả ñậu ñỗ (M. testulalis ). Cao ñiểm của mật ñộ thường rơi vào giai
ñoạn lạc ra hoa ñến ñâm tia tạo củ. Sâu cuốn lá ñầu ñen có mật ñộ cao nhất
là 18,8 con /m
2
, sâu khoang là 32,3 con /m
2
, sâu xanh 20,5con /m
2
.
Từ những kết quả nghiên cứu trên có thể thấy thành phần sâu hại trên
lạc là rất phong phú. Tùy từng vùng ñịa lý khác nhau thành phần sâu hại cũng
như số loài sâu hại chính là khác nhau. Khái quát lại thì các loài thường xuyên
xuất hiện và gây hại có ý nghĩa kinh tế gồm: sâu khoang, sâu xanh, sâu cuốn
lá, sâu ñục quả ñậu ñỗ, rệp (A. craccivora), bọ trĩ, ban miêu (Epicauta sp.)
2.1.2. Nghiên cứu về tác hại của sâu hại lạc
Theo các kết quả nghiên cứu ở trên có thể thấy thành phần sâu hại lạc
rất phong phú. Tuy nhiên, trong số các loài côn trùng gây hại trên lạc thì chỉ
có ít loài gây hại có ý nghĩa kinh tế trên diện rộng. Một số loài trước ñây chỉ
là thứ yếu như rệp muội, bọ trĩ, nhện thì nay chúng ñã và ñang trở thành
những loài quan trọng, phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác như: giai ñoạn sinh
trưởng của cây trồng, ñiều kiện môi trường, mật ñộ sâu hại, giống .
(IKISAN) [41].
* Trên thế giới
Tại Trung Quốc, Ching Tieng Tseng (1991) [36] các loài gây hại ảnh
hưởng lớn ñến hiệu quả kinh tế của sản xuất lạc gồm: Sâu khoang (S. litura),
sâu keo da láng (S. exigua), sâu xanh (H. armigera). Tổng giá trị phòng trừ
các loài sâu này ước tính vào khoảng 5 tỷ nhân dân tệ/ năm.
Theo Ranga Rao et al. (1994) [57], ở Ấn ðộ sâu hại nguy hiểm trên lạc
gồm nhóm sâu ăn lá như sâu vẽ bùa, sâu róm (Amsacta sp.), bọ trĩ (T. palmi),
sâu ñục lá, rệp ñậu màu ñen (A. craccivora), sâu khoang, sâu xanh. Trong ñó,

sâu ñục lá gây ra ở vùng Tamil Andhra, Pradesh, Karnataka, Maharashta and
Ossia là 49 - 50%, rệp ñậu màu ñen (A. craccivora) là 16 - 40%, và do bọ trĩ

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

10
gây ra ở vùng Karnataka, Ossia là 17 - 40%.
Theo Wynnigor (1962) dẫn theo Lương Minh Khôi và cs. (1991) [11]
cho thấy vùng nhiệt ñới cây lạc bị 37 loài sâu phá hoại và thiệt hại do sâu
hại giảm 11,7% sản lượng, do bệnh giảm 11,5% và do cỏ dại giảm 11.8%.
Theo Wightman et al. (1990) [67] trên lạc tác hại của sâu khoang phụ
thuộc vào mật ñộ và giai ñoạn sinh trưởng của cây lạc. Nếu gieo 10 ngày, mật
ñộ sâu là 1 con/cây, diện tích lá bị ăn là 47% thì năng suất sẽ giảm 22%.
Nhưng nếu mật ñộ 10 con/cây thì năng suất sẽ giảm 56%. Song ở giai ñoạn
cây hình thành củ, cũng với mật ñộ như trên thì năng suất giảm ít hơn nhiều
(9% và 16% tương ứng với mật ñộ).
* Tại Việt Nam
Tác giả Lương Minh Khôi (1991) [13] ñã xác ñịnh rệp ñen (A.
craccivora) và bọ trĩ (T. palmil) có thể làm giảm 17 - 30 % năng suất, sâu xám
(A. ypsilon) gây hại làm khuyết mật ñộ cây con cũng làm giảm 10 - 15% năng
suất. Nhưng sâu khoang (S. litura) là loài nguy hiểm nhất thiệt hại về năng suất
do loài này gây ra có thể lên ñến 81%. Bên cạnh các loài gây hại trên mặt ñất thì
thiệt hại về năng suất do loài dưới mặt ñất gây ra cũng tương ñối lớn, riêng sùng
trắng (Holotrichia sp.) có thể gây hại 10% năng suất.
Trong nhóm côn trùng hại lạc thì rệp ñậu ñen (A. craccivora) thường
chích hút ñỉnh sinh trưởng hoặc phần non, làm cho cây lạc úa vàng, xoăn lại.
Bên cạnh ñó chúng còn tập trung hại hoa và tia củ. Rệp ñen thường có 31 thế
hệ kế tiếp nhau suốt quanh năm. Cây lạc khi bị rệp hại thường bị mất 4,6%
lượng dầu, lượng acidohic tăng 5,1%, ngoài ra rệp còn chích hút các chất
chứa trong lá mầm (Lê Văn Ninh, 2002) [17].

Tác giả Phạm Thị Vượng (2000) [30] cho biết có 23 loài gây hại trên
cây lạc thì sâu khoang là loài gây hại nguy hiểm nhất, tỷ lệ hại có thể lên tới
81% và thiệt hại năng suất có thể ñến 18%.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

11
Theo ñánh giá của hai tác giả Bùi Công Hiển và Trần Huy Thọ (2003)
[8] thì nhóm sâu hại trong ñất như ấu trùng bọ dừa nâu (Lepidiota signatha
Sawndon), bọ cánh cam (Anomala cupripes Hope) có thể gây hại tới 40%
năng suất ñặc biệt ở những vùng cát ven sông.
Qua kết quả nghiên cứu về tác hại của sâu hại lạc chúng ta thấy thiệt hại
về năng suất lạc do sâu hại gây ra khá lớn. Thiệt hại do sâu gây ra cho sản xuất
lạc trung bình từ 10 - 30% nếu không quản lý tốt. Ngoài ra mức ñộ thiệt hại còn
phụ thuộc vào ñiều kiện môi trường, ñiều kiện canh tác, loài dịch hại gây ra
2.1.3. Những nghiên cứu về kẻ thù tự nhiên của sâu hại lạc
Trong mỗi hệ sinh thái có những nhóm thiên ñịch nhất ñịnh giữ vai trò
quan trọng trong ñiều hoà số lượng sâu hại. Yếu tố quan trọng nhất quyết
ñịnh ñặc ñiểm của mỗi hệ sinh thái là cây trồng. Cùng với mỗi loại cây trồng
này có cả một tập ñoàn sâu hại và vi sinh vật sống trên ñó và ñi kèm với nó
là một tập ñoàn thiên ñịch thích nghi riêng với những cây trồng và sinh vật
gây hại ñó. Trong các hệ sinh thái nông nghiệp ñã bị ảnh hưởng huỷ hoại, sự
khống chế của thiên ñịch trong một thời gian nhất ñịnh dài hay ngắn có thể
không ñủ sức ngăn cản bùng phát của một số loài sâu nào ñó, khiến nó trở
thành dịch.
Theo tác giả Ranga Rao and Wightman (1988) [57] thành phần thiên
ñịch của sâu hại lạc ở vùng Andhra Pradesh, Ấn ðộ thu ñược 67 loài trong
ñó côn trùng và nhện lớn bắt mồi ăn thịt thu ñược 44 loài, 23 loài côn trùng
ký sinh. Riêng trên sâu khoang (S. litura) tìm thấy có 6 loài, sâu xanh có 7
loài, sâu ño có 3 loài, sâu cuốn lá 4 loài, còn lại là sâu ký sinh sâu róm và

sâu hại khác.
Theo tác giả Phạm Thị Vượng và cs. (2000) [30] cho biết thành phần
thiên ñịch của sâu hại lạc là khá phong phú. Trên một số loài sâu hại như bọ
trĩ, rầy xanh, sâu xanh, sâu khoang, rệp và sâu cuốn lá lạc ở một số vùng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

12
trồng lạc phía Bắc ñã thu ñược 16 loài trong ñó có 9 loài bắt mồi ăn thịt
gồm: Paederus sp., Coccinella transversalis Thumbr., Micraspis discolor
Fabr., Chlaenius sp., Paranasoona cirrfrans Heimer, Clubiona japonica
Boes et Str, Ummiliata insecticepts Boes et Str, Pardosa venatris Lucas,
Neosxona elliptica Tikada et Bal. ðịnh danh ñược 5 loài ký sinh trên sâu
khoang gồm: Metopius rupus, Ichneumon sp., Eorista canthopis, Paribaea
orbata, Beckrina sp. và 2 loài vi sinh vật là Paecilomyces fumosoroseus và
Nuclear polyedrosis virus ngoài ra còn một số vi sinh vật ký sinh với tỷ lệ
cao nhưng vẫn chưa có cơ hội ñịnh loại.
Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Chắt (1996a) [3] cho thấy trên
ñồng lạc ñộng vật ăn mồi phần lớn là nhện lớn, bọ rùa và chủ yếu tập trung
vào thời kỳ nửa ñầu của vụ. Về ký sinh thì ña dạng hơn bao gồm ong kén
trắng, ong kén vàng, nấm ký sinh màu trắng – màu xanh, vi khuẩn gây chết
nhũn, virus gây chết treo Ký sinh chủ yếu tập chung ở nửa sau của vụ ñậu.
Ngoài ra tác giả còn cho biết trứng sâu khoang không bị ký sinh nhưng ấu
trùng bị ký sinh 8% chết, do các nguyên nhân khác 66%.
Tại Hà Tĩnh, tác giả Nguyễn ðức Khánh (2002) [10], cho biết trên lạc
ở vụ xuân có 13 loài thiên ñịch trong ñó có 7 loài bắt mồi ăn thịt, 2 loài ong
có mức ñộ phổ biến cao gồm: bọ rùa ñỏ (Micraspis sp), bọ khoang 2 chấm
trắng (Ophionae ishii Habu).
Ở Thanh Hoá, theo kết quả nghiên cứu của tác giả Lê Văn Ninh
(2002) [17] thì thiên ñịch của loài rệp ñen (A. craccivora) thu ñược là 19

loài thuộc 5 bộ 11 họ trong ñó có 18 loài thuộc bắt mồi ăn thịt và 1 loài côn
trùng ký sinh. Bộ có số lượng lớn nhất là bộ cánh cứng (10 loài) và bộ cánh
màng (1 loài ), bộ cánh da (2 loài), bộ hai cánh (2 loài). Các loài thường
xuyên xuất hiện là bọ rùa ñỏ (M. discolor), bọ cánh cộc nâu (Paederus
fuscipes Curtis ), bọ ñuôi kìm nâu dài (Labidura riparia Pallas), ruồi ăn rệp

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

13
(Epistrophe balteata Deregeer).
Tại Nghệ An, Hà Tĩnh, Hà Bắc, nhận xét vể ký sinh sâu non sâu khoang
tác giả Phạm Thị Vượng (1996b) [28] cho biết, ở cả 3 ñịa phương tỷ lệ sâu non
sâu khoang bị ký sinh ñều rất thấp, tỷ lệ ký sinh cao nhất vào tháng 5/1994 là
4,91 % tại Hà Tĩnh, 4,39%; tại Nghệ An và 2,98% và tại Hà Bắc (cũ).
Theo Trịnh Thạch Lam (2006) [14] xác ñịnh thành phần thiên ñịch sâu hại
lạc thu ñược 25 loài thuộc 5 bộ (4 bộ côn trùng, 1 bộ nhện lớn) 14 họ. Bộ cánh
màng (Hymenoptera) là bộ có số loài nhiều nhất (14 loài chiếm 56%), 4 loài xuất
hiện với mức ñộ phổ biến cao là bọ rùa ñỏ (Micraspis discolor Fabr.), bọ cánh
cộc (Paederus fuscipes Curtis), ong kén lâu ñơn (Microplitis manilae Ashmead),
nhện sói Paradosa sp. Trong 14 loài ký sinh thu ñược ở trên sâu hại lạc có 3 loài
ký sinh trên pha sâu non của sâu khoang chiếm 21,42%.
Theo Hoàng Xuân Nghĩa (2006) [18] thì thành phần thiên ñịch của vụ
lạc xuân 2006 tại Hoằng Hoá, Thanh Hoá gồm 6 bộ 14 họ. Trong tất cả các
loài thiên ñịch thu ñược thì họ bọ rùa Coccinellidae xuất hiện nhiều nhất
ngay từ khi bắt ñầu ñiều tra ñến kết thúc ñiều tra.
Theo tác giả Trần ðình Chiến (2002) [6] cho thấy bọ chân chạy ñuôi 2
chấm trắng là thiên ñịch bắt mồi chủ yếu sâu non sâu cuốn lá ñậu tương (L.
indicata) trên cây ñậu tương ở Hà Nội và vùng phụ cận. Theo tác giả nghiên
cứu cho thấy sức ăn của ấu trùng bọ chân chạy ñuôi 2 chấm trắng tăng lên
theo tuổi, tuổi 3 chúng ăn nhiều nhất (31 con/ñời tuổi 3), mặt khác với

lượng thức ăn (sâu non sâu cuốn lá ñậu tương tuổi 2-3) cho vào khác nhau
thì sức ăn của ấu trùng tuổi 1 và tuổi 2 không khác nhau nhưng ñến tuổi 3 thì
lượng thức ăn càng nhiều thi sức ăn của nó tăng lên.
Cũng theo tác giả cho biết trưởng thành bọ chân chạy ñuôi 2 chấm
trắng chúng có tính ăn thêm chúng ăn 29,72 con sâu non sâu cuốn lá ñậu
tương trong 10 ngày thử thức ăn. Bên cạnh ñó tác giả cho thấy trưởng thành

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

14
loài bọ chân chạy ñuôi 2 chấm trắng khả năng ăn sâu non cuốn lá ñậu tương
(L. indicata) và sâu khoang (S. litura) là như nhau còn sâu xanh (H.
armigera) thì chúng ăn ít hơn so với 2 loại sâu trên. Thời gian sống của
trưởng thành bọ chân chạy ñuôi 2 chấm trắng dài (68 - 73 ngày), sức ñẻ
trứng của bọ chân chạy ñuôi 2 chấm trắng là tương ñối lớn trung bình 120
quả/con cái, chúng ñẻ làm 3 ñợt mỗi ñợt ñẻ trên 30 quả trứng và lượng trứng
ñẻ giảm dần qua các ñợt, mỗi ñợt ñẻ cách nhau một tuần, trong mỗi ñợt
chúng ñẻ trong 3 ngày liên tục.
Qua những nghiên cứu trên ñây chúng ta có thể thấy thành phấn số
lượng kẻ thù tự nhiên của sâu hại lạc là rất phong phú và vai trò của chúng
trong việc hạn chế số lượng cũng tương ñối lớn. Nếu chúng ta quan tâm
ñúng mức thì có thể lợi dụng ñược kẻ thù tự nhiên này vào công tác phòng
trừ sâu hại nhằm hạn chế những tiêu cực do sử dụng biện pháp hoá học gây ra.
2.1.4. Những nghiên cứu về biện pháp phòng trừ sâu hại lạc
Trong công tác phòng trừ sâu hại ñã có rất nhiều biện pháp ñược sử
dụng như canh tác kỹ thuật, giống chống chịu, hoá học, sinh học trong ñó
biện pháp hoá học vẫn là biện pháp ñược sử dụng nhiều hơn cả quy mô có
xu thế tăng dần.
Ở Ấn ðộ, người nông dân biết áp dụng biện pháp canh tác ñể phòng trừ
sâu hại. Họ trồng cây thầu dầu, cây hướng dương ñể dẫn dụ trưởng thành sâu

khoang, sâu xanh ñến ñẻ trứng sau ñó thu gom trứng hoặc phun thuốc tiêu diệt
sâu non trên cây dẫn dụ (Wightman and Ranga Rao, 1994) [67].
Khi nghiên cứu ảnh hưởng của lượng mưa ñến biến ñộng mật ñộ của
rệp ñậu ñen, tác giả Nguyễn Thị Kim Oanh (1996) [19] cho thấy: loài rệp
ñậu ñen với lượng mưa 10 mm ñều làm giảm mật ñộ rệp. Tuy nhiên mật ñộ
rệp giảm sau các trận mưa có sự khác nhau tuỳ theo lượng mưa, vị trí phân
bố của rệp. Rệp ñậu ñen A. craccivora cùng ở giai ñoạn cây có hoa và quả

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

15
non với lượng mưa 36,5 mm hầu như không còn thấy rệp ñậu ñen sau mưa,
nhưng với lượng mưa 11,5 mm chỉ có 59,83% rệp bị rửa trôi.
Theo kết quả nghiên cứu của tác giả Phạm Thị Vượng (1997) [29], trồng
xen hướng dương dẫn dụ sâu hại trên ruộng với mật ñộ 1 cây/10m
2
xung quanh
trên ruộng lạc có tác dụng làm giảm thiệt hại giúp nông dân giảm ñược số lần
phun thuốc trên ruộng lạc từ 1- 3 lần/vụ và bảo vệ quần thể thiên ñịch.
Nghiên cứu về phản ứng của giống lạc với sâu hại ngoài tự nhiên, tác
giả Lương Minh Khôi (1991) [13] cho biết một số giống lạc như Sen lai,
Trạm Xuyên, B5000, B306 bị nhiễm sâu hại nhẹ và trung bình ñồng thời
mức giảm năng suất ít hơn so với các giống khác.
Tại vùng trồng lạc tại xã Nam Thịnh, Diễn Châu, Nghệ An, các giống
lạc như ICGV, 86301, 86162, 86510, 87453, 90224, 90227, 90228, 91172,
91173, từ ICRISAT ñều là những giống có phản ứng kháng vừa ñến kháng
cao ñối với bọ trĩ và rầy xanh so với các giống của ñịa phương là Sen lai và
Sen Nghệ An (Phạm Thị Vượng, 1997) [29].
Tuy nhiên việc sử dụng thuốc trừ sâu phổ biến như hiên nay của nông
dân trên ñồng lạc ñang là nguy cơ phá huỷ môi trường sinh thái và là nguy

cơ làm tăng giá thành sản xuất lạc. Các nghiên cứu của tác giả Phạm Thị
Vượng [29] cho thấy, trên lạc sự gây hại của sâu ñục quả và bọ trĩ giữa các
công thức phun thuốc (Wofatox và Bi58) và không phun thuốc không có sự
khác nhau một cách có ý nghĩa. Mặt khác cho dù nông dân phun tới 3 lần/vụ
bằng Wofatox thì thiệt hại do sâu khoang và rầy xanh, sâu ñục quả cũng
không khác so với công thức trồng xen cây hướng dương.
Theo tác giả Lương Minh Khôi (1991) [13] tại vùng lạc ở Hà Nội việc sử
dụng thuốc Wofatox nồng ñộ 0,1% và Metaphos nồng ñộ 0,15 % trong phòng
trừ sâu cuốn lá (L. indicata) cho hiệu quả diệt trừ sâu cao từ 87,8% - 98,3 %.
Theo tác giả Nguyền Thị Chắt (1996a) [3], (1996b) [4] thì ở vùng

×