Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Tổng quan về công ty TNHH Hải Âu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (176.69 KB, 27 trang )

I-Tổng quan về công ty TNHH Hải Âu
1-Chức năng, nhiệm vụ của công ty
Nền kinh tế ngày càng phát triển thì những nhu cầu về cuộc sống ngày càng đa
dạng, hoàn thiện chất lợng cuộc sống, sự chuyên môn hoá sâu sắc lao động trong xã
hội cùng với thu nhập và trình độ nhận thức ngày càng tăng lên đã tạo ra nhu cầu to
lớn về các loại dịch vụ. Bên cạnh nhu cầu lao động , con ngời còn đòi hỏi nhu cầu
nghỉ ngơi,giải trí du lịch, tham quan những thắng cảnh thiên nhiên hùng vĩ.
Để đáp ứng nhu cầu tất yếu đó công ty Hải Âu đã đợc ra đời vào năm 1994,
chức năng chủ yếu của công ty là vận chuyển , hớng dẫn và phục vụ ăn uống cho
khách du lịchtrên tàu trong vùng vịnh Hạ Long và các vùng phụ cận. Để đảm bảo
hoàn thành tốt chức năng nhiêm vụ này công ty đã phải luôn chú trọng đến công tác
đảm bảo an toàn phơng tiện, thờng xuyên đầu t nâng cấp đóng mới các phơng tiện.
Đồng thời công ty cũng luôn quan tâm động viên vật chất tinh thần, bồi dỡng giáo
dục tuyển chọn đội ngũ cán bộ công nhân viên, thuyền trởng, thuyền viên có năng
lực, giỏi nghiệp vụ giàu nhiệt huyết. Mặt khác công ty còn phải tìm hiểu văn hoá,
truyền thống, thói quen của du khách trong nớc cũng nh du khách nớc ngoài đến
với Hạ Long. Để sau mỗi chuyến đi du khách không chỉ mang về sự vui thích,
những ấn tợng sâu sắc về chuyến đi mà còn cảm nhận đợc giá trị đích thực của vịnh
Hạ Long, một kho tàng vô giá không chỉ riêng của Việt Nam mà của của toàn nhân
loại.
- 1 -
2-Công tác tổ chức quản lý của công ty Hải Âu
Để thực hiện tốt các chức năng nhiệm vụ nh đã nêu, các bộ phận trong công ty
phải đợc tổ chức thành một bộ máy hợp lý đảm bảo gọn nhẹ, dễ điều hành, dễ kiểm
soát và hoạt động hiệu quả nhất.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý công ty hải âu
- 2 -
Phó Giám đốc
Kế toán trởng
Phòng
vật t


tiếp
phẩm
Phòng
điều
hành
tiếp
thị
Phòng
nhân
sự
Phòng
kế
toán
đ ộ i t à u d u l ị c h Tổ dịch vụ
Giám đốc
Sơ đồ tổ chức sxkd của công ty hải âu

Quan hệ chỉ đạo trực tiếp
- 3 -
Đội trởng điều hành
Đội phó điều hành kiêm
tổ trởng tổ dịch vụ
Thuyền trởng
các tàu du lịch
Tàu
ha
01
Tàu
ha
02

Tàu
ha
24
Tàu
ha ..
..
Tàu
ha
06
Tàu
ha
05
Tàu
ha
04
Tàu
ha
03
Phó giám đốc công ty
Phụ trách vật t, tiếp phẩm
Nhân viên tổ dịch vụ
Công ty HảI Âu tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh theo hình thức tập trung,
cho nên mô hình bộ máy kế toán của công ty cũng đợc tổ chức theo mô hình tập
trung, các nhân viên kế toán tập trung về một phòng gọi là phòng kế toán -tài chính.
Sơ đồ bộ máy kế toán nh sau:
Quan hệ chỉ đạo
3-Hoạt động kinh doanh và kết quả hoạt động kinh doanh
Khi bắt đàu đi vào hoạt động vố điều lệ của công ty chỉ là 200 000 000VND, tài
sản chủ yếu là 4 con tàu du lịch vỏ gỗ, trọng tải đăng kiểm 15 ghế/tàu, số vốn này
không phải là lớn nhng trong thời điểm đó dịch vụ vận chuyển khách tham quan

còn rất hạn chế, tàu bè phơng tiện, hình thức cũng nh chất lợng dịch vụ còn rất
nghèo nàn thì sự đầu t nói trên của Hải Âu là một s đầu t mạnh dạn, nhanh nhạy
và đúng hớng. Với chủ trơng Cạnh tranh lành mạnh bằng chính chất lợng của
mình công ty đã đem đến cho khách hàng sự tin cậy, yêu mến, đem đến cho các
đồng nghiệp sự nể phục và tạo dựng đợc uy tín vững chắc trên thị trờng.
Sau nhiều năm hoạt động có hiệu quả, cơ sở vật chất cũng nh phơng tiên vận tải
của công ty tăng lên đáng kể về số lợng cũng nh về chất lợng thông qua các lần tái
- 4 -
Kế toán trởng
Kế toán lơng,
vốn ,
giá
Kế toán đội

u,
Kế toán
tổng hợp
Kế toán
công nợ
Thủ quĩ
đầu t. Cho đến nay công ty Hải Âu đã có đợc 16 con tàu lớn nhỏ có thể phục vụ đ-
ợc 500 khách du lịch vừa tham quan,ăn uống và nghỉ ngơi tại tàu.
II-Tình hình tổ chức thực hiện công tác tài chính ở công ty Hải Âu.
1- Công tác kế hoạch hoá tài chính
Chủ động trong kinh doanh là môt lợi thế rất lớn,ngời ta thờng nói biết
mình biết ngời trăm trận trăm thắng,thờng xuyên lậpkế hoạch tài chính lá
cách để nắm chắc nhất tiềm năng kinh tế của mình và đa ra các quyết đúng
đắn trong công việc.
Để đảm bảo tốt nhất quá trình sản xuất kinh doanh trên cơ sở sử dụng hợp
lý,tiết kiệm mọi nguồn vật t,tiền vốn sức lao động của công ty thì việc quản

lý và lập kế hoạch chi phí kinh doanh là một phơng tiện hữu hiệu.Thực chất
việc lập kế hoạch là hình thức tiền tệ tính toán các chỉ tiêu chi phí kinh doanh
của công ty trong kỳ kế hoạch cùng các biện pháp phấn đấu thực hiên kế
hoạch đó
Bên cạnh kế hoạch CPKD kê hoạch tàI chính còn có nhiều bộ phận khác
mà công ty thc hiên nh kế hoạch lợi nhuận,kế hoạch khấu hao TSCĐ... Kê
hoạch lợi nhuận giúp cho các nhà quản lý biết đợc quy mô lãI sẽ tạo ra trong
năm,mặt khác biết trớc quy mô lợi nhuận sẽ đạt đợc giúp công ty chủ động
trong việc phân phối và sử dụng có hiệu quả nhất.
Công viêc lập kế hoạch sẽ không có ý nghĩa nếu không có sự thực hiện
kế hoạch đó.Theo tàI liệu hoạt đông tàI chính của công ty cho thấy công ty
thực hiện rất tốt đI,rất sát với kế hoạch đã đặt ra và thờng vợt chỉ tiêu kế
hoạch
2 - Tình hình vốn và nguồn vốn của công ty
Tình hình biến động vốn chủ sở hữu
Nguồn vốn chủ sở hữu là nguồn vốn kinh doanh đợc đầu t từ các chủ doanh
nghiệp . Nguồn vốn nay doanh nghiệp hoàn toàn có quyền chủ động sử dụng
vào mục đích kinh doanh , không phải hoàn trả . Để phục vụ cho yêu cầu
quản lý , nguồn vốn chủ sở hữu của công ty đợc phân hành nguồn vốn kinh
doanh và đánh giá chênh lệch , các quỹ và phần lãi cha phân phối

Biểu 1 Tình hình nguồn vốn chủ sở hữu
- 5 -
Đơnvị tính : 1000 VNĐ
Các chỉ
Năm 2000 Năm 2001 So sánh
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)

Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
Tỷ
trọng
(%)
Nguồn vốn
kinh doanh
2 000 000 98.39 2 200 000 98.37 200 000 5 -0.02
Đánh giá
chênh lệch
11 000 0.54 11 500 0.51 500 5 -0.04
Các quỹ
- - - - - - -
Lãi cha
phân phối
21 730 1.07 25 000 1.11 3 270 15 0.04
Tổng cộng
2 032 730 100 2 236 500 100 203 770 10
Những số liệu ở biểu trên cho thấy:
Nguồn vốn chủ sở hữu của công ty năm 2001 tăng 203770 nghìn đồng so
với năm 2000, tơng ứng với tỷ lệ tăng 10% . Trong đó :
- Nguồn vốn kinh doanh tăng 200000 nghìn đồng , tơng ứng với tỷ lệ 5%,
tỷ trọng giảm 0.02%
- Đánh giá chênh lệch tăng 500 nghìn đồng với tỷ lệ tăng 5% , tỷ trọng
giảm 0.04%

- Lãi cha phân phối tăng
Kết quả trên chứng tỏ công ty kinh doanh có hiệu quả, lợi nhuận tăng dần qua
các năm tạo điều kiện tái đầu t mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh.
Tình hình biến động của nguồn nợ phải trả
Công nợ phải trả là nguồn vốn kinh doanh đợc tài trợ từ bên ngoài mà doanh
nghiệp có trách nhiệm phải trả.
Biểu 2: Tình hình nợ phải trả
Đơn vị tính : 1000vnd
- 6 -
Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 So sánh
Số tiền
Tỉ
trọng
Số tiền
Tỉ
trọng
Số tiền Tỉ lệ
Tỉ
trọng
I.Nợ ngán hạn 220 800 33 850 -
-186 950
-84.7
-
1.Vay ngắn hạn - - - - - - -
2.Phải trả khách hàng 171 170 77.52 - - - - -
3.Thuế và các khoản phải nộp 14 230 6.44 3 650 10.78 -10 580 -74.4 4.34
4.Các khoản phải trả ngắn hạn khác
35 400 16.04 30 200 89.22 -5 200 -14.7 73.18
II.Nợ dài hạn - - - - - - -
Tổng cộng 220 800

100
33 850
100
-186 950
-84.7
Từ kết quả của biểu trên cho thấy các khoản nợ của công ty rất ít phát sinh và có
những khoản hầu nh không phát sinh nh nợ dàI hạn hạn, vay ngắn hạn...Chỉ tiêu nợ
phảI trả năm 2001 so với năm 2000 giảm một cách rõ nét và có thể khẳng định rằng
công ty có nhiều khả năng thanh toán nợ . Chứng tỏ tiềm năng của công ty rất lớn .
Tuy nhiên nh vậy cha phải là tốt vì công ty cha tranh thủ đợc nguồn vốn từ bên
ngoài, cha khai thác đợc nhng tiềm năng khác ở bên ngoài.
Công ty cần có những biện pháp huy động vốn tốt để có thể mở rộng quy mô sản
xuất kinh doanh trong năm tới
3- Khảo sát tình hình tài chính doanh nghiệp
Tình hình thực hiện chi phí tại công ty
Biểu 3 : Chi phí trong mối quan hệ với doanh thu

Đơn vị tính : 1000 VND
Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001
So Sánh
Số tiền Tỷ lệ (% )
1- Doanh thu 2 300 000 2 350 000 50 000 2.17
2- Chi phí 2 363 000 2 300 000 30 000 1.64
3- Tỷ suất chi phí (%) 98.4 97.9 - -
4- Mức độ tăng giảm chi phí - - - 0.5
5- Tốc độ tăng giảm chi phí - - - 0.508
6- Mức tiết kiệm chi phí - - -11 500 -
- 7 -
Qua biểu số liệu trên cho thấy :
Chi phí ở năm 2001 tăng lên so với năm 2000 là 0.037 tỷ đồng tơng

ứng với tỷ lệ tăng là 1.64 %
Doanh thu tăng 0.05 tỷ đồng tơng ứng với tỷ lệ tăng là 2.174 % , tăng nhanh hơn
tố độ tăng của chi phí làm cho tỷ suất chi phí giảm 0.5 % kéo theo mức độ chi
phí giảm 0.508 % và công ty đã tiết kiệm đợc một khoản chi phí là 11500 nghìn
đồng . Do đó có thể đánh giá tình hình quản lý và sử dụng chi phí của công ty là
tốt .
Đánh giá việc thực hiện các chỉ tiêu lợi nhuận,nộp ngân sách nhà nớc,thu
nhập ngời lao động
Biểu 4: Các chỉ tiêu so sánh Đơn vị tính:1000VND
Số liệu của biểu có thể cho thấy:
- Lợi nhuận trớc thuế năm 2001 tăng 4314 ngàn đồng so với năm 2000 tơng
ứng với tỷ lệ tăng 12%.Với tốc đọ tăng này công ty hoàn toàn có thể đầu
t ở rộng kinh doanh nhằm nâng cao hơn nữa mức lợi nhuận trong năm tới
- Do lợi nhuận tâng nên thuế thu nhập doanh nghiệp cũng theo đó tăng lên
và tất nhiên là tăng khoản nộp ngân sách.Nộp ngân sách tăng từ 14230
ngàn đồng năm 2000 lên 18650 ngàn đồng năm 2001 với tỷ lệ tăng
31.06%.
- Lợi nhuận của công ty tuy có tăng nhng thu nhập của ngời lao động lại
giảm đáng kể :từ 6330 ngàn đồng/ngời năm 2000 xuống còn 4800 ngàn
đồng/ngời năm 2001.Diều đó chứng tỏ chính sách động viên đối với ngời
lao động nâm 2001 cha đợc tốt,công ty cần chú trọng hơn nữa đến đời
sống của ngời lao động.
III- Tình hình thực hiện hạch toán các nghiệp vụ kế toán .
1- Nghiệp vụ mua nguyên vật liệu và thanh toán :
- 8 -
Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001
So sánh
Số tiền Tỷ lệ(%)
1.Lợi nhuận trớc thuế 36 186 40 500 4 314 12
2.Nộp ngân sách NN 14 230 18 650 4 420 31.06

3.thu nhập ngời LĐ 6 330 4 800 -1 530 -24.17
* Trong hạch toán , vật liệu đợc công ty tính theo giá thực tế . Là doanh nghiệp
nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thuế, giá thực tế của vật liệu mua
vào đợc tính theo công thức :
Giá VL
mua vào
=
Giá mua
VL (cha
VAT)
+
Chi phí thu
mua (cha
VAT)
+
Thuế NK
(Nếu có)
-
Giảm giá VL
đợc hởng
(Nếu có)
* Hạch toán chi tiết:
Chứng từ sử dụng:
- Hoá đơn GTGT do bên bán lập
- Hoá đơn bán hàng
- Phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho
- Các chứng từ thanh toán.
Tài khoản sử dụng:
TK 152 Nguyên liệu , vật liệu

Trình tự hạch toán:
- Khi công ty mua nguyên vật liệu về nhập kho, căn cứ vào các chứng từ
liên quan , kế toán ghi :
Nợ TK 152 Giá mua cha có thuế GTGT
Nợ TK 133 Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 111, 112, 141, 331... Tổng giá thanh toán
- Các chi phí phát sinh liên quan đến việc mua vật liệu ( vận chuyển, bốc
dỡ.. ) đợc kế toán ghi:
Nợ TK 152
Nợ TK 133
Có TK 111, 112, 131.
- Khi xuất kho vật liệu phục vụ cho hoạt động kinh doanh, dịch vụ , phục
vụ cho quản lý doang nghiệp, kế toán ghi :
Nợ TK 154 Chi phí nguyên vật liệu
Nợ TK 642 Chi phí quản lý kinh doanh
- 9 -
Có TK 152 ( chi tiết) Giá thực tế vật liệu xuất dùng
- Giá trị vật liệu xuất sử dụng không hết chuyển kỳ sau , căn cứ vào biên
bản kiểm kê , kế toán ghi giảm chi phí :
Nợ TK 152 (chi tiết) Trị giá nguyên vật liệu không dùng hết
Có TK 642, 154.
2_Kế toán tài sản cố định
* Kế toán TSCĐ hữu hình
Chứng từ:
- Hoá đơn GTGT hoặc hoá đơn bán hàng
- Biên bản quyết toán công trình
- Các chứng từ thanh toán
- Bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định
Tài khoản sử dụng
TK 211

Trình tự hạch toán:
- Khi mua sắm TSCĐ, kế toán ghi:
Nợ TK 211
Nợ TK 133
Có TK 111, 112, 141, 311.
- TSCĐ tăng do đầu t XDCB hoàn thành bàn giao:
Nợ TK211
Có TK 241.(2)
` Nhợng bán TSCĐHH : TSCĐ nhợng bán là những TS không cần sử
dụng hoặc xét thấy sử dụng không có hiệu quả. Khi nhợng bán TSCĐ , doanh
nghiệp phảI lập hội đồng xác định giá, thông báo công khai tổ chức đấu
thầuvà có hội đồng mua bán, lập biên bản giao nhận TSCĐ.
. Số thu từ nhợng bán TSCĐ

Nợ TK 111, 112, 131 Tổng giá thanh toán
Có TK711 Giá bán của TSCĐ
Có TK 33311 Thuế GTGT đầu ra
. Xoá sổ TSCĐ
Nợ TK 214 Giá trị hao mòn
- 10 -

×