Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

Đề cương ôn thi môn tài chính công

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (347.41 KB, 48 trang )

Đề bài: Tại sao trên thế giới hiện nay tỷ trọng thuế trực thu có xu hướng lớn hơn thuế gián thu? Việt
Nam có trong xu hướng đó không?
Bài làm:
I/ Cơ sở lý thuyết:
1) Khái niệm thuế: Thuế là khoản đóng góp mang tính bắt buộc theo quy định của pháp luật nhằm hình
thành ngân sách nhà nước. Thuế được hình thành trong quá trình phân phối và phân phối lại sản
phẩm xã hội, thu nhập quốc dân.
2) Phân loại thuế:
Theo cách phân chia dựa vào tính chất điều tiết, thuế được chia làm hai loại:
a) Thuế trực thu:
Là thuế điều tiết trực tiếp vào thu nhập, lợi ích của các tổ chức kinh tế hoặc cá nhân, là loại thuế
mà người, hoạt động, tài sản nộp thuế và chịu thuế là một.
Thuế trực thu có đặc điểm là đối tượng nộp thuế theo luật quy định đồng nhất với người phải
chịu thuế tức là thuế thu trực tiếp vào thu nhập của người nộp thuế. Về nguyên tắc loại thuế này
có tính đến khả năng của người nộp thuế, người có thu nhập cao hơn phải nộp thuế nhiều hơn,
còn người có thu nhập thấp thì nộp thuế ít hơn. Thuế trực thu thường bao gồm các sắc thuế điều
tiết vào thu nhập của pháp nhân kinh doanh, thể nhân và các cá nhân. Ở nước ta thuế trực thu
bao gồm: thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, thuế chuyển quyền sử dụng đất
b) Thuế gián thu:
Là loại thuế được cộng vào giá, là một bộ phận cấu thành của giá cả hàng hoá. Thuế gián thu là
hình thức thuế gián tiếp qua một đơn vị trung gian (thường là các doanh nghiệp) để đánh
vào người tiêu dùng.Thuế gián thu là thuế mà người chịu thuế và người nộp thuế không cùng là
một.
Thuế gián thu có đặc điểm là người nộp thuế theo luật và người trả thuế không đồng nhất với
nhau: người tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ là người chịu thuế (giá mua hàng đã bao gồm thuế gián
thu) còn người nộp thuế là người sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ. Về nguyên tắc việc
điều tiết thuế gián thu mang tính chất bình quân, không tính đến khả năng thu nhập của người
chịu thuế, người có thu nhập cao hay thấp đều chịu thuế như nhau nếu cùng mua một loại hàng
hoá, dịch vụ. Các loại thuế gián thu ở nước ta như: Thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt,
thuế tài nguyên, thuế xuất nhập khẩu,…
II/ Xu hướng tỷ trọng thuế gián thu và thuế trực thu trong tổng thu ngân sách Nhà nước:


Thông thường trong giai đoạn đầu tăng trưởng kinh tế, ngân sách của các nước dựa nhiều vào thuế gián thu
hay còn gọi là thuế tiêu dùng. Lý do chính là loại thuế này thường dễ thu tại cửa hàng hay tại biên giới quốc
gia. Thuế trực thu hay còn gọi là thuế thu nhập (cá nhân và doanh nghiệp v.v…) không phải là nguồn thu lớn
cho ngân sách vì thu nhập theo đầu người ở các nước này còn thấp. Việt Nam là một ví dụ cụ thể. Thuế
chiếm 90% thu ngân sách nhà nước thì tỷ trọng thuế gián thu cũng chiếm 90% trong cơ cấu thuế. Tuy nhiên,
thuế gián thu mang bản chất lũy thoái so với thu nhập. Nó không tạo được tính công bằng dọc do người
thunhập cao hay thu nhập thấp khi cùng mua một loại hàng hóa sẽ phải đóng cùng một lượng thuế như nhau.
Ngược lại, có thể dễ dàng làm cho thuế trực thu mang tính lũy tiến bằng cách áp dụng nhiều thuế suất tùy
theo mức thu nhập, từ đó tạo tính công bằng hơn trong xã hội.
Page 1 of 48
Tuy nhiên theo thời gian, tỉ trọng thuế gián thu trong tổng thu ngân sách có khuynh hướng giảm. Đặc biệt,
thuế xuất nhập khẩu dần mất đi sự quan trọng do mở cửa nền kinh tế và những hiệp định thương mại giữa
các nước. Đồng thời, khi đất nước phát triển, thu nhập theo đầu người và số lượng doanh nghiệp cùng tăng
lên, tỉ trọng thuế thu nhập doanh nghiệp và thu nhập cá nhân trong tổng thu ngân sách cũng tăng. Đó chính là
một phần lý do giải thích tại sao tỷ trọng thuế trực thu ngày càng chiếm ưu thế trong cơ cấu thu thuế của các
quốc gia trên thế giới, và Việt Nam cũng không nằm ngoài quy luật đó, dù hiện nay tỷ lệ thuế gián thu ở Việt
Nam vẫn còn cao. Để hiểu rõ hơn, chúng ta cùng xem xét các nguyên nhân cụ thể của xu hướng này:
1) Sự xóa bỏ hàng rào thuế quan khi tiến hành hội nhập kinh tế: Để tạo đà cho kinh tế ngày càng
được mở rộng hơn, các quốc gia trên thế giới thường có xu hướng bắt tay nhau lập ra các tổ chức
kinh tế và cùng kí kết các hiệp định thông quan thuế, khi đó thuế xuất nhập khẩu sẽ giảm dần và tiến
tới bị xóa bỏ. Khi đó lượng thuế xuất nhập khẩu giảm làm cho thuế gián thu giảm, và giảm tỷ trọng
thuế gián thu trong nền kinh tế.
2) Thu nhập người dân và cả số lượng các doanh nghiệp tăng lên: Điều này làm cho thu nhập của
nền kinh tế tăng và số thuế đánh vào thu nhập các cá nhân tổ chức hay doanh nghiệp cũng tăng, làm
tăng tỷ trọng thuế trực thu của cơ cấu thuế.
3) Mục đích điều hòa thu nhập, giảm chênh lệch giàu nghèo của Chính phủ: Do thuế trực thu có tác
dụng rất lớn đối với việc điều tiết thu nhập, nên chính phủ sử dụng công cụ này để điều tiết thu nhập
của những người thu nhập cao để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cũng như các công trình phúc lợi
chung, trợ cấp cho người nghèo, giúp điều hòa thu nhập quốc gia, giảm khoảng cách giàu nghèo.
Việt Nam là một quốc gia đang cố gắng bắt kịp với tốc độ phát triển của thời đại, vì thế xu hướng gia tăng

nguồn thuế trực thu cũng đang là xu hướng đang diễn ra tại Việt Nam. Điều này do cả hai nguyên nhân:
- Về khách quan, Việt Nam từ khi gia nhập AFTA, WTO hay một số tổ chức thương mại tự do khác
đã phải ký kết một lộ trình cắt giảm thuế quan (thuế xuất nhập khẩu) - nguồn chiếm 1/3 tổng thu
thuế. Do vậy việc tăng thuế trực thu để “bù lại” khoản thiếu hụt này là điều tất yếu. Ngoài ra, nền
kinh tế phát triển cũng khiến cho các doanh nghiệp mọc lên nhiều, thu nhập cá nhân của người dân
tăng dẫn đến thuế trực thu tăng lên.
- Về chủ quan, cũng như các nguyên nhân đã trình bày ở trên, bản thân Nhà nước Việt Nam cũng
đang mong muốn cắt giảm nguồn thu từ thuế gián thu, tăng tỷ trọng thuế trực thu nhằm phù hợp hơn
với nguyên tắc công bằng của hệ thống thuế.
Câu 1: Các hình thức trợ cấp CP có thể áp dụng- Ưu nhược điểm:
Có 2 loại hình trợ cấp của CP cho người nghèo:
Trợ cấp bằng tiền và trợ cấp bằng hiện vật.
Page 2 of 48
So sánh Ưu điểm Nhược điểm
Trợ cấp bằng
tiền
Đơn giản, ít tốn kém hơn, mang lại độ
thỏa dụng cao hơn (Người nhận có thể
mua nhiều mặt hàng theo ý thích)
Có thể không đạt được mục tiêu chính
phủ đề ra (VD: Người nhận trợ cấp ko
tiêu dùng hh CP muốn họ tiêu dùng)
Trợ cấp bằng
hiện vật
Hạn chế được gian lận trong nhận phúc
lợi trợ cấp ( Vd: Hạn chế người ko đủ tiêu
chuẩn đứng ra xin trợ cấp)
Cá nhân tiêu dùng đúng cái mà chính phủ
muốn họ sử dụng.
Dễ nhận được sự hậu thuẫn về chính trị

hơn.
Được lợi cho cả người nhận và nhà sản
xuất.
Tốn kém chi phí, thủ tục hành chính rườm
rà phức tạp hơn.
Hạn chế quyền tự do lựa chọn tiêu dùng
của cá nhân (vì chỉ khi người tiêu dùng
thực sự tiêu dùng các hh &dv đó thì mới
được hưởng lợi từ chương trình)
Câu 2: Các biện pháp của CP làm giảm khoảng cách giàu nghèo- Ưu nhược điểm- Phạm vi áp dụng:
Có thể can thiệp theo 4 lĩnh vực lớn. (Cái này Giáo trình Kinh tế và Tài chính công của thầy Cương nói rõ
lắm, mình hem trình bày ở đây nữa nha) Trang 147-150 nha 
Câu 6: Phân tích quan điểm về thu phí đối với hàng hóa công cộng thuần túy:
Giáo trình trang 89-90 nha 
Câu 7: Đặc điểm hàng hóa công cộng thuần túy và có giới hạn? Suy nghĩ về đầu tư CP vào hai hàng hóa
này:
Page 3 of 48
 Không thể loại trừ: tính chất không thể loại trừ cũng được hiểu trên giác độ tiêu dùng, hàng hóa công
cộng một khi đã cung cấp tại một địa phương nhất định thì không thể hoặc rất tốn kém nếu muốn loại trừ
những cá nhân không trả tiền cho việc sử dụng hàng hóa của mình. Ví dụ: quốc phòng là một hàng hóa
công cộng nhưng quân đội không thể chỉ bảo vệ những người trả tiền còn không bảo vệ những ai không
làm việc đó. Đối lập với hàng hóa công cộng, hàng hóa cá nhân có thể loại trừ một cách dễ dàng, ví dụ:
bảo vệ rạp hát sẽ ngăn cản những người không có vé vào xem.
 Không cạnh tranh: tính chất không cạnh tranh được hiểu trên góc độ tiêu dùng, việc một cá nhân này
đang sử dụng hàng hóa đó không ngăn cản những người khác đồng thời cũng sử dụng nó. Ví dụ pháo
hoa khi bắn lên thì tất cả mọi người đều có thể được hưởng giá trị sử dụng của nó. Điều này ngược lại
hoàn toàn so với hàng hóa cá nhân: chẳng hạn một con gà nếu ai đó đã mua thì người khác không thể
tiêu dùng con gà ấy được nữa. Chính vì tính chất này mà người ta cũng không mong muốn loại trừ bất kỳ
cá nhân nào trong việc tiêu dùng hàng hóa công cộng.
Hàng hóa công cộng có đủ 2 tính chất trên là hh công cộng thuần túy.

Đối với hàng hóa công cộng thuần túy, chính phủ nên cung cấp miễn phí. Còn hàng hóa công cộng có giới
hạn nếu lượng sd vượt qua mức giới hạn thì ta có thể thu phí để điều tiết.
Câu 8: Khi nào CP nên thu phí hh công cộng có giới hạn để đạt phúc lợi xã hội tối đa? Dùng đồ thị để
phân tích
Đối với những hàng hóa công cộng có thể loại trừ bằng giá thì để ngăn chặn tình trạng tắc nghẽn, cần áp
dụng việc thu phí để những người tiêu dùng có thể được hưởng đầy đủ lợi ích do hàng hóa công cộng mang
lại. Tuy nhiên nếu mức phí quá cao (chẳng hạn do chi phí giao dịch để thực hiện cơ chế loại trừ lớn) thì số
lượng người sử dụng có thể thấp hơn điểm gây tắc nghẽn quá nhiều dẫn đến tổn thất phúc lợi xã hội. Trong
trường hợp khu vực tư nhân đứng ra cung cấp hàng hóa cộng cộng thì mức phí họ thu của người tiêu dùng sẽ
khiến cho tổn thất phúc lợi xã hội xảy ra. Hình bên là đồ thị minh họa trường hợp một cây cầu có công suất
thiết kế là Qc, trong khi nhu cầu đi lại tối đa qua đó chỉ là Qm. Nếu việc qua cầu miễn phí thì sẽ có Qm lượt
người đi qua nhưng nếu thu phí ở mức p thì chỉ còn Qe lượt và xã hội bị tổn thất một lượng bằng diện tích
Page 4 of 48
hình tam giác bôi đậm. Do vậy, đối với hàng hóa công cộng mà chi phí biên để cung cấp bằng 0 hoặc không
đáng kể thì hàng hóa đó nên được cung cấp miễn phí, kể cả khi nó có thể được loại trừ bằng giá.
Đối với hàng hóa công cộng có thể loại trừ nhưng tốn kém
Có những hàng hóa công cộng mà chi phí để duy trì hệ thống quản lý nhằm loại trừ bằng giá (gọi là chi phí
giao dịch) rất tốn kém, ví dụ chi phí để duy trì hệ thống các trạm thu phí trên đường cao tốc, thì có thể sẽ
hiệu quả hơn nếu cung cấp nó miễn phí và tài trợ bằng thuế. Tuy vậy, để cân nhắc việc này cần so sánh tổn
thất phúc lợi xã hội trong hai trường hợp. Đồ thị bên phải mô tả việc lựa chọn này. Giả sử hàng hóa công
cộng có chi phí biên để sản xuất là c và do phát sinh thêm chi phí giao dịch nên giá của nó bị đẩy lên tới p.
Mức cung cấp hàng hóa cộng cộng hiệu quả nhất là khi chi phí biên bằng lợi ích biên nghĩa là Qo. Tuy nhiên
do giá bị đẩy lên p bởi chi phí giao dịch nên chỉ còn Qe người sử dụng hàng hóa, xã hội bị tổn thất một
lượng phúc lợi bằng diện tích tam giác ABE. Thế nhưng nếu hàng hóa được cung cấp miễn phí thì sẽ có Qm
người sử dụng chứ không phải Qo. Trong trường hợp này lợi ích biên (chính là đường cầu) nhỏ hơn chi phí
biên c nên xã hội cũng bị tổn thất một lượng phúc lợi bằng diện tích hình tam giác EFQm do tiêu dùng quá
mức. Trong trường hợp này chính phủ muốn quyết định xem nên cung cấp hàng hóa công cộng miễn phí hay
Page 5 of 48
thu phí cần phải so sánh tổn thất phúc lợi xã hội, nếu tổn thất do tiêu dùng quá mức nhỏ hơn tổn thất trong
trường hợp tiêu dùng dưới mức hiệu quả thì cung cấp miễn phí và ngược lại.

Câu 9: Phân tích các tiêu chuẩn của một hệ thống thuế tốt nhất. Đánh giá hệ thống thuế VN hiện nay:
Tiêu chuẩn một hệ thống thuế tốt nhất:
Có 5 tiêu chuẩn của một hệ thống thuế tốt nhất:
1) Tính hiệu quả kinh tế
2) Tính đơn giản
3) Tính linh hoạt
4) Tính công bằng
Page 6 of 48
5) Tính trách nhiệm
(Giáo trình trang 429-430) hoặc vở ghi cô cũng nói rõ rồi nhé!
Đánh giá hệ thống thuế VN hiện nay:
Với một nền đang chuyển đổi như VN, việc thiết lập một hệ thống thuế có hiệu quả và hiệu lực gặp phải
không ít những khó khăn nhất định:
- Một là, cơ cấu kinh tế không đồng bộ làm cho việc thu thuế và đánh thuế có những khó khăn nhất định.
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp vẫn còn chiếm tỷ trọng lớn trong GDP; đối với khu vực tư nhân mặc dù sự đóng
vào GDP ngày càng tăng, song phần lớn là những cơ sở kinh doanh nhỏ và ẩn nấp nhiều hoạt động phi chính
thức, không ổn định; tỷ lệ tiền lương còn chiếm trong tổng thu nhập quốc gia nhỏ. Tất cả những đặc điểm
này làm giảm đi khả năng xây dựng một hệ thống thuế dựa vào những loại thuế hiện đại như thuế thu nhập
và ở chừng mực nhất định là thuế VAT.
- Hai là, hạn chế về khả năng quản lý thuế. Một phần là do cơ cấu kinh tế, một phần là do nguồn lực cán
bộ quản lý thuế yếu kém, tiền lương thấp đã tạo ra rất nhiều khó khăn để tiến đến thiết lập một hệ thống quản
lý thuế tốt.
- Ba là, hệ thống thông tin yếu kém, nghèo nàn về cơ sở dữ liệu làm hạn chế hiệu quả công tác quản lý
thuế. Sự trỗi dậy của khu vực tư nhân trong phát triển kinh tế là đáng ghi nhận, nhưng do quy mô hoạt động
của khu vực này còn nhỏ và phân tán cho nên những yêu cầu về báo cáo thống kê không được thiết lập một
cách có hệ thống. Hơn nữa do những hạn chế về tài chính, các cơ quan thuế và thống kê có gặp phải nhiều
khó khăn trong việc tổng hợp và đưa ra những số liệu thống kê một cách chi tiết và đáng tin cậy. Thiếu số
liệu tin cậy và cung cấp không kịp thời làm cho những người ra quyết định chính sách gặp phải nhiều khó
khăn trong việc đánh giá sự ảnh hưởng tiềm năng của những thay đổi cơ bản đến hệ thống thuế hiện hành .
Những thử thách của việc cải cách chính sách thuế:

- Thử thách về nguồn thu: Sự hội nhập vào kinh tế thế giới yêu cầu phải gia tăng nguồn thu thuế để Nhà
nước đảm nhận vai trò như chính phủ của các nền công nghiệp phát triển. Nhưng làm thế nào gia tăng được
nguồn thu, đặc biệt là gia tăng nguồn thu từ thuế thu nhập cá nhân và không làm giảm đi những động lực
kinh tế trong khi nền kinh tế sẽ phải giảm đi nhiều sự dựa vào nguồn thu thuế từ các hoạt động thương mại
quốc tế. Để vượt qua những thử thách này, đòi hỏi những người ra quyết định chính sách phải đưa ra các ưu
tiên chính sách đúng đắn và phải có cam kết chính trị để thực hiện cải cách cần thiết.
Page 7 of 48
- Thử thách về quản lý thuế: Với sự hội nhập vào kinh tế toàn cầu, hàng rào thương mại bị tháo dỡ và sự di
chuyển vốn quốc tế gia tăng trong khi năng lực quản lý thuế còn hạn chế và nguồn thu của nền kinh tế chủ
yếu phụ thuộc nhiều vào thuế thương mại quốc tế. Sự thay thế thuế thương mại quốc tế bằng hệ thống thuế
nội địa và đi kèm theo đó là những chuyển hướng lợi nhuận thông qua các hoạt động chuyển giá của các nhà
đầu tư nước ngoài đó là những thử thách rất lớn trong quá cải cách thuế của VN. Hiện tại những điều khoản
chống lạm dụng thuế trong các đạo luật thuế cũng như sự đào tạo kỹ thuật cho đội ngũ cán bộ kiểm toán thuế
ở VN nói chung là chưa đủ để ngăn chặn và phát hiện những thực tế như vậy.
- Về hiệu quả kinh tế và cạnh tranh thuế: Sự cạnh tranh thuế trong quá trình thu hút vốn là một thử thách
không nhỏ trong bối cảnh vốn tự do chu chuyển. Nhận thức được sức ép này VN cũng sẽ tăng cường mở
rộng phạm vi khuyến khích thuế để cạnh tranh và thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Chính điều này sẽ làm cho
chính sách thuế trở nên phức tạp, không trung lập do có nhiều trường hợp miễn giảm. Một hệ thống thuế với
nhiều điều khoản khuyến khích sẽ tạo ra nhiều kẽ hở và đó là mảnh đất màu mỡ cho những hoạt động trốn
thuế. Hơn nữa, những khuyến khích của thuế mà thiếu đi những nền tảng hỗ trợ cần thiết khác thì hiệu lực
của nó không cao. Điều quan trọng ở đây, cần phải giới hạn mục tiêu của thuế và giới hạn sự khuyến khích
của thuế, đồng thời phải kết hợp với nhiều công cụ kinh tế để cạnh tranh và thu hút vốn .
Định hướng cải cách chính sách thuế của VN trong thời gian tới
Mục tiêu:
Là một công cụ của chính sách quản lý kinh tế, chính sách thuế phải hướng vào thực hiện các mục tiêu tổng
thể của chính sách kinh tế mà Đại hội Đảng lần thứ IX của VN đề ra: “Đưa đất nước ta ra khỏi tình trạng
kém phát triển; nâng cao rõ rệt đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân, tạo nền tảng để đến năm 2020 nước
ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại . Nguồn lực con người, năng lực khoa học và
công nghệ, kết cấu hạ tầng, tiềm lực kinh tế, quốc phòng, an ninh được tăng cường; thể chế kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa được hình thành về cơ bản; vị thế của nước ta trên trường quốc tế được nâng

cao”.
Tuy nhiên, với tư cách là một công cụ trọng tâm của chính sách tài chính quốc gia, liên quan đến việc huy
động và phân bổ các nguồn lực tài chính của xã hội, nên vấn đề xuyên suốt của chính sách thuế là phải thực
hiện các mục tiêu có tính đặc thù, đó là:
° Giữ kỷ luật tài chính tổng thể để lành mạnh hóa nền tài chính quốc gia, ổn định kinh tế vĩ mô. Nguồn thu từ thuế
phải có khả năng tài trợ các nhu cầu chi tiêu cần thiết ngày càng tăng của Chính phủ mà không phải viện đến
sự vay mượn quá mức của khu vực công. Theo tính toán của Bộ tài chính được xác định trong chiến lược
Page 8 of 48
phát triển tài chính đến năm 2010, thì tỷ lệ thu NSNN phải ở mức bình quân năm vào khoảng 20-21% GDP,
trong đó thuế, phí và lệ phí đạt 18-19% GDP. Trên cơ sở đó, đảm bảo quy mô chi ngân sách nhà nước vào
khoảng 24-25% GDP, khống chế bội chi ngân sách nhà nước 4-5%GDP; bù đắp bội chi ngân sách bằng
nguồn vốn trong nước khoảng 3-5% GDP và vay nước ngoài 1-1,5% GDP.
° Nâng cao năng lực cạnh tranh và thu hút vốn đầu tư của nền kinh tế trong bối cảnh hội nhập và cam kết
quốc tế nhằm thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng bền vững và thực hiện thành công chiến lược giảm nghèo.
° Thuế phải là công cụ quản lý kinh tế vĩ mô của Nhà nước có hiệu quả và hiệu lực. Thuế đi vào trong đời
sống kinh tế - xã hội trên cơ sở thực thi một chính sách thuế minh bạch, công bằng, có tính luật pháp cao.
Các quan điểm cải cách chính sách thuế:
- Cải cách chính sách thuế cần quán triệt quan điểm của Đảng và Nhà nước về đổi mới chính sách thuế “…
Tiếp tục cải cách hệ thống thuế phù hợp với tình hình đất nước và cam kết quốc tế. Bổ sung, hoàn thiện, đơn
giản hóa các sắc thuế, từng bước áp dụng hệ thống thuế thống nhất, không phân biệt doanh nghiệp thuộc các
thành phần kinh tế khác nhau, doanh nghiệp VN và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Ap dụng thuế
thu nhập cá nhân thống nhất và thuận lợi cho mọi đối tượng chịu thuế, bảo đảm công bằng xã hội và tạo
động lực phát triển. Hiện đại hóa công tác thu thuế và tăng cường quản lý của Nhà nước.” (Văn kiện Đại hội
Đảng lần IX – Chiến lược phát triển kinh tế – xã hội 2001-2010).
- Chính sách động viên của thuế cần tôn trọng kỷ luật tài chính tổng thể. Nguồn lực tài chính của nền kinh tế
là giới hạn, do vậy mức huy động của thuế cũng phải có sự giới hạn. Với thực trạng là một quốc gia đang
phát triển, nhu cầu chi tiêu của ngân sách rất lớn và áp lực cân đối ngân sách là không nhỏ, nhưng không
phải thế là tận thu để bao chi. Làm như vậy sẽ phá vỡ tính kỷ luật tài chính tổng thể, gây kìm hãm, không
kích thích đầu tư, tiết kiệm của khu vực doanh nghiệp và dân cư. Thuế không vì mục tiêu cân đối ngân sách
trước mắt, mà quan trọng phải hướng vào mục tiêu cao hơn và xa hơn đó là thúc đẩy đầu tư, vực dậy nền

kinh tế, thoát khỏi tình trạng yếu kém và đuổi kịp các nước trong khu vực.
Đối với một quốc gia, mức thu của thuế bao nhiêu là hợp lý. Thật ra cho đến nay, lý thuyết thuế tối ưu cung
cấp rất ít hướng dẫn thực tế để xác định mức thuế hợp lý cho một quốc gia. Nhưng thay vào đó, bằng những
phương pháp thống kê, các nhà kinh tế tiến hành phân tích các dữ liệu và so sánh mức thuế của một quốc gia
cụ thể với gánh nặng thuế trung bình của một số nhóm đại diện các quốc gia phát triển và đang phát triển,
đồng thời quan tâm đến một vài tham số kinh tế – xã hội giống nhau và khác nhau của những quốc gia này.
Kết quả là hầu hết các dữ liệu cho thấy mức thuế của các quốc OECD gấp đôi các nước đang phát triển.
Trên cơ sở đó, chúng tôi dự báo giai đoạn 2001 -2010 tỷ suất thu thuế chỉ vào khoảng 17 -18% GDP (giai
đoạn 1991-2000: 16,2% GDP). Trong giai đoạn này do phải cắt giảm thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo
cam kết của các hiệp định thương mại cho phù hợp với xu hướng hội nhập vào khu vực và thế giới; đồng
Page 9 of 48
thời thực hiện chính sách khuyến khích thu hút vốn đầu tư, nên phải có sự điều chỉnh, cắt giảm thuế thu vào
nội địa. Với mức thu thuế thấp trong giai đoạn tạo đà cho công nghiệp hóa, nhưng lại kích thích sự phát triển
của khu vực doanh nghiệp và dân cư, góp phần thúc đẩy nền kinh tế cất cánh, làm tăng thêm nguồn thu thuế
cho ngân sách trong giai đoạn tiếp theo.
- Chính sách phải hình thành một cơ cấu thuế hợp lý nhằm tăng cường nguồn thu và vai trò điều tiết vĩ mô
của nhà nước. Cải cách thuế cần tập trung vào việc thu hẹp những bóp méo của thuế, đi đôi với việc mở rộng
cơ sở thuế và hạ thấp thuế suất. Đồng thời, chính sách thuế phải bao quát hết tất cả nguồn thu, cần đưa vào
áp dụng các loại thuế mới để quản lý nguồn thu và năng cao vai trò điều tiết: như thuế tài sản, thuế môi
trường.
Cơ cấu của hệ thống thuế phải có những thay đổi thích hợp cho phù với sự phát triển kinh tế. Trong xu
hướng hội nhập, thuế đánh vào thương mại quốc quốc tế sẽ giảm dần, thay vào đó chính sách thuế cần nỗ lực
gia tăng thuế thu nhập cá nhân để tạo nguồn thu ổn định cho ngân sách nhà nước. Đồng thời thuế GTGT cần
được tăng cường và kết hợp với thuế TTĐB để điều tiết sản xuất - tiêu dùng và đảm trách tốt vai trò bảo hộ
sản xuất trong nước.
- Chính sách thuế phải góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh, tăng cường đầu tư đổi mới công nghệ đáp
ứng yêu cầu công nghiệp hóa trong điều kiện VN hội nhập vào khu vực và thế giới. Thực hiện cải cách thuế,
từng bước áp dụng hệ thống thuế thống nhất, minh bạch, trung lập, không phân biệt các thành phần kinh tế;
đồng thời tháo dỡ dần chính sách bảo hộ bằng việc xóa bỏ hàng rào phi thuế quan, cắt giảm thuế nhập khẩu
sẽ là những bước đi quan trọng nhằm gây sức ép, buộc các doanh nghiệp VN tăng cường đổi mới công nghệ,

nâng cao khả năng cạnh tranh. Hiện nay các doanh nghiệp VN đang phải đối mặt với sự cạnh tranh ngày
càng khốc liệt trên thị trường trong nước lẫn quốc tế. Nhu cầu tích tụ vốn để phát triển và đổi mới công nghệ
của các doanh nghiệp là rất lớn và cấp bách. Vì vậy, chính sách thuế cần được điều chỉnh cho hợp lý hơn
nhằm khuyến khích các doanh nghiệp tăng cường tích tụ vốn và đầu tư thay đổi công nghệ, hiện đại hóa sản
xuất, hạ thấp giá thành, nâng cao chất lượng sản phẩm, mở rộng thị trường tiêu thụ, bồi dưỡng nguồn thu,
tăng thu nội địa cho NSNN .
- Hệ thống thuế phải đơn giản, ổn định, mang tính luật pháp cao và có sự tương đồng với khu vực và thông lệ
quốc tế. Thuế phải được phân nhiệm rõ ràng theo hướng chuyên môn hóa chức năng và thống nhất hóa mục
tiêu nhằm khắc phục tình trạng đa mục tiêu trong một sắc thuế. Theo đó, cần đi sâu hoàn thiện các kỹ thuật
thu thuế một cách thích hợp và đồng bộ nhằm đảm bảo hiệu quả tối ưu của mỗi loại thuế cũng như cả hệ
thống thuế. Các quy định của luật thuế cần đơn giản, rõ ràng phù hợp với trình độ của bộ máy quản lý thuế
cũng như người nộp thuế, đảm bảo tính dễ hiểu, dễ chấp hành và dễ kiểm tra. Đồng thời, trong bối cảnh hội
nhập, hệ thống thuế VN phải có sự tương đồng với quốc tế về một số loại thuế có liên quan đến thương mại
và đầu tư quốc tế.
- Không ngừng hoàn thiện cơ chế hành thu, tạo ra sự chuyển biến về chất trong chính sách thuế và tương
Page 10 of 48
đồng với khu vực về trình độ quản lý. Từng bước hiện đại hóa công nghệ quản lý thuế, qua đó xác lập hệ
thống dữ liệu về thuế liên tục, chính xác, kịp thời. Tiêu chuẩn hóa cán bộ thuế gắn liền với chế thưởng phạt
nghiêm minh. Kiện toàn bộ máy quản lý thuế cho phù với yêu cầu đổi mới chính sách thuế, trong đó xác lập
cơ chế phối hợp đồng bộ giữa cơ quan thuế và các cơ quan công quyền để nâng cao hiệu quả công tác hành
thu. Tăng cường sự giáo dục tuyên truyền; nâng cao ý thức của công chúng về ý thức chấp hành chính sách
thuế; từng bước đưa thuế trở thành chuẩn mực đạo đức trong cuộc sống xã hội. Trên cơ sở đó, tiến tới thay
đổi cơ chế hành thu thuế theo hướng nâng cao tính tự chịu trách nhiệm của người nộp thuế trong việc kê khai
và nộp thuế cho Nhà nước, đi đôi là kiên quyết thực hiện các biện pháp xử lý về vi phạm nộp thuế để giảm
bớt những xói mòn của thuế. Cơ quan hành thu có đầy đủ quyền lực để tăng cường thực thi luật thuế.
(Theo TCKTPT)
Câu 10: Cho biết ý nghĩa kinh tế của thuế suất trung bình và thuế suất biên.
Thuế suất trung bình (ATR) là tỉ số giữa tổng số thuế phải trả chia cho giá trị bằng tiền của cơ sở tính thuế.
Thuế suất biên (MTR) là doanh thu thuế thu được thêm trên giá trị tăng thêm của cơ sở tính thuế khi cơ sở
tính thuế tăng lên.

ATR = MTR =
Dựa vào thuế suất trung bình, thuế được chia làm 3 loại:
- Thuế tỉ lê: là loại thuế mà thuế suất trung bình không thay đổi theo giá trị của cơ sở tính
thuế. Khi đó, thuế suất trung bình đồng thời cũng là thuế suất biên. Ở VN, có thuế GTGT, thuế
TNDN…
- Thuế lũy tiến: là loại thuế mà thuế suất trung bình tăng lên khi giá trị cơ sở thuế tăng lên.
Thông thường mỗi biểu thuế bao gồm nhiều thuế suất biên khác nhau áp dụng cho các khoan thuế
khác nhau. Khi đó, thuế suất biên cao hơn thuế suất trung bình. Ở VN có thuế TNCN…
- Thuế lũy thoái: là loại thuế mà thuế suất trung bình giảm xuống khi giá trị cơ sở thuế tăng
lên. Khi đó, thuế suất biên sẽ thấp hơn thuế suất trung bình.
Page 11 of 48
Câu 11: Hãy giải thích tại sao trong một hệ thống thuế, cần phải áp dụng nhiều cấu trúc thuế suất
khác nhau?
Quá trình tái sản xuất đã tạo ra sự vận động không ngừng của dòng luân chuyển thu nhập trong nền kinh tế
thị trường. Chính dòng luân chuyển thu nhập trong nền kinh tế đòi hỏi phải thiết lập sắc thuế khác nhau đối
với các đối tượng nộp thuế và cơ sở đánh thuế khác nhau, nhằm bao quát đầy đủ mọi nguồn thu và có sự điều
tiết phù hợp với từng nguồn thu phát sinh và vận động trong nền kinh tế. Vì vậy, ở các quốc gia đều có nhiều
sắc thuế khác nhau, chúng có quan hệ mật thiết với nhau và hợp thành một hệ thống thuế.
Tùy theo bản chất chính trị của Nhà nước và trình độ phát triển KT-XH của mỗi quốc gia trong từng giai
đoạn, mà mỗi quốc gia đều có những căn cứ thiết lập một hệ thống thuế riêng nhằm thực hiện những mục
tiêu cụ thể của mình.
Sau đây là các tiêu thức chủ yếu để thiết lập một hệ thống thuế:
- Tính hiệu quả
- Tính công bằng
- Tính thuận tiện
- Tính ổn định.
Câu 15: Theo bạn, trong những trường hợp việc tăng thuế của Nhà nước vẫn không làm ảnh hưởng
đến sản lượng hàng hóa trên thị trường, thì Nhà nước có nên tiếp tục tăng thuế để tăng số thu cho
NSNN không? Tại sao?
Trong trường hợp cung hoàn toàn co dãn hay cầu hoàn toàn không co dãn thì dù Nhà nước có tăng thuế cũng

không làm ảnh hưởng đến sản lượng của loại hàng hóa này trên thị trường.
(các bạn vẽ đồ thị của 2 trường hợp này sau đó phân tích)
Khi đó gánh nặng thuế sẽ đặt hoàn toàn lên vai người sản xuất hoặc người tiêu dùng. Nếu NN tiếp tục tăng
thuế để tăng thu cho NSNN sẽ vi phạm những nguyên tắc cơ bản của hệ thống thuế như tính công bằng hay
tính hiệu quả……sẽ gây ra sự phẫn nộ những người bị tăng thuế quá nhiều.
Vậy là số lượng hàng hóa trên thị trường không phải là chỉ tiêu duy nhất để phản ánh tính hiệu quả của hệ
thống thuế, do đó, NN k thể lạm dụng chỉ tiêu này để đạt lấy những mục tiêu khác.
Câu 17: Phân biệt sự khác nhau giữa “trốn thuế”, “tránh thuế” và “chuyển thuế”
Theo Nghị định 100/2004/NĐ-CP: Hành vi trốn thuế là hành vi của cá nhân, tổ chức vi phạm các quy định
của pháp luật về thuế làm giảm số thuế phải nộp hoặc làm tăng số thuế được hoàn hoặc được miễn, giảm.
Page 12 of 48
Trong khi khái niệm “trốn thuế” đã quá quen thuộc thì khái niệm “tránh thuế” còn khá mới mẻ tại Việt
Nam. Nó chỉ mới xuất hiện từ khoảng năm 1994, khi các công ty luật và kiểm toán nước ngoài bắt đầu cung
cấp dịch vụ tư vấn thuế tại Việt Nam.
Như vậy, trốn thuế là hành vi vi phạm pháp luật và có thể bị xử phạt hành chính hay bị truy cứu trách nhiệm
hình sự. Còn tránh thuế hợp pháp thì không. Bởi lẽ, đối tượng nộp thuế am hiểu rõ về pháp luật thuế và vận
dụng tốt những phương thức hạch toán hợp pháp để giảm thiểu các khoản thuế phải đóng, mà không trái với
quy định pháp luật.
Chuyển thuế được hiểu là việc thực hiện chính sách giá đối với hàng hóa, dịch vụ và tài sản được chuyển
dịch giữa các thành viên trong tập đoàn qua biên giới không theo giá thị trường nhằm tối thiểu hóa số thuế
của các công ty đa quốc gia (Multi Nations Company) trên toàn cầu. Như vậy, chuyển thuế là một hành vi do
các chủ thể kinh doanh thực hiện nhằm thay đổi giá trị trao đổi hàng hóa, dịch vụ trong quan hệ với các bên
liên kết
VD về trốn thuế ở VN: trường hợp doanh nghiệp trong nước bắt tay với đối tác bán hàng nước ngoài hạ giá
hàng hóa nhập khẩu nhằm trốn thuế nhập khẩu; tổ chức, cá nhân mua bán hóa đơn đầu vào khống (thuế giá
trị gia tăng); doanh nghiệp không khai báo đầy đủ doanh thu hay khai khống chi phí (thuế thu nhập doanh
nghiệp); cá nhân không kê khai thu nhập chịu thuế (thuế thu nhập cá nhân), hạ giá của hàng hóa mua bán
chịu thuế trước bạ (như xe hơi hay nhà ở) để giảm thiểu số thuế trước bạ phải đóng
Mặc dù luật pháp rất nghiêm khắc đối với việc trốn thuế, nhưng thực tế cho thấy, hành vi này diễn ra khá
phổ biến, phức tạp và khó kiểm soát do nhiều nguyên nhân khác nhau, cả chủ quan lẫn khách quan. Đó là lý

do khiến mọi người thường lầm tưởng rằng, khi có một cá nhân hay tổ chức nào đó tìm cách không đóng
thuế thì đó là biểu hiện của việc trốn thuế và phải bị xử phạt nghiêm khắc.
Thế nào là tránh thuế hợp pháp?
Ngày 22.12.2009, báo điện tử Vnexpress có nêu một vụ tránh thuế khá hay. Đó là trường hợp lách luật tránh
thuế hợp pháp của Google (Mỹ) ở Anh. Theo đó, doanh thu từ quảng cáo tại Anh của hãng này trong năm
2008 đạt 1,6 tỉ bảng Anh. Đáng lẽ, Google phải đóng thuế thu nhập doanh nghiệp 450 triệu bảng, nhưng thực
tế Công ty không đóng thuế này mà chỉ đóng một số loại thuế khác với một khoản khiêm tốn là 141.519
bảng. Đó là do Google lách luật thành công qua việc chọn đặt trụ sở chính cho văn phòng châu Âu của họ ở
Dublin, Ireland thay vì ở Anh. Nhờ đó, doanh thu từ hoạt động quảng cáo tại Anh được đưa về Ireland để
chịu thuế với mức khá thấp (từ 12,8-15%). Trong khi đó, ở Anh, mức này lên tới 28-30%.
Ở trường hợp này, cơ quan thuế của Anh không thể làm gì được do những gì Google làm là tránh thuế hợp
Page 13 of 48
pháp chứ không phải trốn thuế. Và vì Google không làm sai luật của Anh, nên cơ quan thuế không thể áp
dụng biện pháp chế tài.
Một số phương pháp tránh thuế
Trong lĩnh vực thuế thu nhập doanh nghiệp, có thể là (i) đăng ký trích khấu hao nhanh tài sản cố định trong
trường hợp dự kiến có lãi nhiều hay ngược lại đăng ký trích khấu hao chậm nếu đang trong thời gian được
ưu đãi miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp; (ii) chọn đăng ký phương thức khấu hao thích hợp tùy theo
dự kiến doanh nghiệp sẽ có lãi hay bị lỗ (phương thức đường thẳng; theo số dư giảm dần có điều chỉnh; hay
theo số lượng, khối lượng sản phẩm); (iii) đăng ký chuyển lỗ trong vòng 5 năm vào những năm tài chính
mà doanh nghiệp dự kiến sẽ có lãi lớn để dùng số lỗ đó giảm thu nhập chịu thuế; (iv) doanh nghiệp đi vay
tiền chịu lãi để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh và đưa tiền lãi đó vào chi phí để giảm thu nhập chịu
thuế thay vì yêu cầu cổ đông, thành viên góp vốn tự đi vay tiền để góp vốn điều lệ (tiền lãi từ tiền vay phục
vụ cho việc góp vốn vào doanh nghiệp không được xem là chi phí hợp lý).
Trong lĩnh vực thuế nhập khẩu, có thể là nhập khẩu hàng hóa có xuất xứ từ những nước có ký các hiệp định
về ưu đãi thuế quan với Việt Nam (Hiệp định về chương trình ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT)
của các nước ASEAN) để được hưởng mức thuế suất thấp.
Trong lĩnh vực thuế nhà thầu, có thể là (i) chọn giữa việc đăng ký thực hiện chế độ kế toán Việt Nam (đăng
ký, kê khai và trả thuế trên doanh thu thực nhận và chi phí thực tế phát sinh) hay không đăng ký thực hiện
chế độ kế toán Việt Nam (đăng ký, kê khai và trả thuế theo phương thức khoán trên doanh thu theo hợp

đồng); (ii) ký hợp đồng dịch vụ với những công ty là đối tượng cư trú ở những nước có ký hiệp định tránh
đánh thuế hai lần với Việt Nam. Theo đó, công ty dịch vụ, trong một số trường hợp, có thể được hưởng thuế
suất thấp hơn và lẽ đương nhiên sẽ giảm giá mua bán hàng hóa/dịch vụ với doanh nghiệp.
Trong lĩnh vực thuế trước bạ, thường xuất hiện ở trường hợp “chạy thuế”, tức là mua trước hay mua sau một
mốc thời gian quan trọng nhất định đối với một số loại hàng hóa hay dịch vụ để tận dụng việc tăng hay giảm
của mức thuế trước bạ dành cho loại hàng hóa hay dịch vụ đó.
Đối với Luật Thuế thu nhập cá nhân mới, cũng có một số cách có thể tránh thuế hợp pháp. Đó là (i) chọn đối
tượng nộp thuế là vợ hoặc chồng tùy theo thu nhập cao thấp của từng người trong việc kê khai giảm trừ gia
cảnh đối với số người phụ thuộc trong gia đình nhằm mục đích giảm số thuế phải trả; (ii) doanh nghiệp
không trả lương cho các cổ đông cá nhân tham gia hoạt động quản lý doanh nghiệp (thuế suất tối đa đối với
tiền lương, tiền công chịu thuế thu nhập cá nhân ở mức 35%) để cổ đông nhận được cổ tức cao hơn (doanh
nghiệp chỉ đóng thuế thu nhập doanh nghiệp 25% trên thu nhập trước thuế và cổ đông cá nhân đóng 5% thuế
Page 14 of 48
thu nhập cá nhân trên cổ tức nhận được).
Trong quá trình tìm kiếm các giải pháp khả thi để giảm thiểu chi phí, ngoài việc xem xét giảm lương, giảm
giờ làm, giảm thiểu các chi phí không cần thiết, thương lượng giảm giá hàng hóa/dịch vụ với các nhà cung
cấp, thanh lý tài sản không cần thiết, doanh nghiệp cũng nên chú ý đến việc xem xét các biện pháp tránh thuế
mà luật pháp cho phép. Nếu chuyên môn pháp lý và nghiệp vụ về thuế, kế toán chưa vững, chủ doanh nghiệp
có thể tìm đến các công ty luật, công ty kiểm toán có kinh nghiệm để được tư vấn và có thể đạt mục đích mà
không vi phạm các quy định pháp luật hiện hành.
Câu 19: Nêu những đánh giá của bạn về những mặt tích cực và những điều bất cập của hệ thống thuế
nước ta hiện nay.
Ưu điểm:
Hệ thống luật thuế Việt Nam ra đời đã góp phần tạo cơ sở hạ tầng về khuôn khổ
pháp lý cho môi trường kinh doanh, tạo sự bình ổn cho môi trường kinh tế vĩ mô,
thực hiện quá trình tiếp cận của hệ thống thuế nước ta với hệ thống thuế của
các nước trong khu vực và với thông lệ quốc tế.
Trong đời sống kinh tế của nước ta, luật hóa hệ thống thuế đã bảo đảm được
tính luật định, tính cưỡng chế và đồng bộ của hệ thống thuế, khắc phục sự chắp
vá và thiếu hệ thống của hệ thống thuế nước ta qua nhiều năm, tạo cơ sở pháp

lý cho công tác hành thu.
Trong quan hệ kinh tế đối ngoại, pháp luật thuế là công cụ sắc bén nhất để bảo
hộ sản xuất và mậu dịch trong nước.
Trong nghệ thuật chỉ đạo và quản lý nền kinh tế của Nhà nước nhằm đưa các
hoạt động kinh tế đi đúng quỹ đạo của cơ chế kinh tế thị trường có định hướng
xã hội chủ nghĩa, luật hóa hệ thống thuế là một bước tiến nhảy vọt từ phương
cách quản lý nền kinh tế bằng chỉ thị, nghị quyết sang quản lý bằng các đạo
Page 15 of 48
luật.
Nhược điểm:
1. Chính sách thuế được cải cách và đổi mới trong khi các cơ chế kinh tế khác chậm đổi mới, chưa thích ứng
kịp thời làm giảm hiệu quả của chính sách mới ban hành.
2. Việc hướng dẫn luật thuế do máy móc, thiếu thực tế nên có trường hợp chồng chéo,không rõ ràng làm cho
người chấp hành gặp khó khăn, hoặc làm cho thuế có các tác động trái ngược nhau đến hoạt động kinh tế.
3. Nhiều khi công cụ thuế sử dụng được một cách tuỳ tiện, thiếu cân nhắc kết hợp với các chính sách đầu tư,
thương mại… không đúng đắn đã làm cho môi trường kinh doanh trở nên thiếu lành mạnh.
4. Sử dụng công cụ thuế phục vụ quá nhiều các chính sách xã hội làm mất tính trung lập của thuế.
5. Tính khả thi, tính hợp lý của một luật thuế còn hạn chế nên xét trên giác độ từng sắc thuế thì dẫn đến sau
thời gian thực hiện phải sửa đổi, bổ sung.
6. Hệ thống chính sách thuế còn chưa phù hợp với thông lệ quốc tế và chưa đảm bảo được tính tương thích
với các nền kinh tế thị trường khác trong khu vực.
7. Trong thời gian qua các sắc thuế vẫn chưa đạt được mục tiêu đơn giản, rõ ràng
Câu 20: Bản chất kinh tế và vai trò của NSNN. Để phát huy tốt nhất vai trò đó, cần có những biện
pháp gì trong quản lí và điều hành NSNN.
NSNN là toàn bộ các khoản thu chi của Nhà nước đã được cơ quan NN có thẩm quyền quyết định và được
thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
Về bản chất, đằng sau những con số thu chi đó là quan hệ lợi ích kinh tế giữa NN và các chủ thể khác trong
nền KT như doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân trong và ngoài nước gắn liền với sự tạo lập, phân phối và sử
dụng các quỹ ngân sách NN.
Ngân sách nhà nước có vai trò rất quan trọng trong toàn bộ hoạt động kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng và

đối ngoại của đất nước. Cần hiểu rằng, vai trò của ngân sách nhà nước luôn gắn liền với vai trò của nhà nước
theo từng giai đoạn nhất định. Đối với nền kinh tế thị trường, ngân sách nhà nước đảm nhận vai trò quản lý
vĩ mô đối với toàn bộ nền kinh tế, xã hội.
Ngân sách nhà nước là công cụ điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế xã hội, định hướng phát triển sản xuất, điều tiết
thị trường, bình ổn giá cả, điều chỉnh đời sống xã hội.
- Điều tiết trong kinh tế, thúc đẩy phát triển kinh tế
Page 16 of 48
Ngân sách nhà nước là công cụ định hướng hình thành cơ cấu kinh tế mới, kích thích phát triển sản xuất kinh
doanh và chống độc quyền.
Trước hết, Chính phủ sẽ hướng hoạt động của các chủ thể trong nền kinh tế đi vào quỹ đạo mà chính phủ đã
hoạch định để hình thành cơ cấu kinh tế tối ưu, tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển ổn định và bền vững.
Thông qua hoạt động chi Ngân sách, Nhà nước sẽ cung cấp kinh phí đầu tư cho cơ sở kết cấu hạ tầng, hình
thành các doanh nghiệp thuộc các ngành then chốt trên cơ sở đó tạo môi trường và điều kiện thuận lợi cho sự
ra đời và phát triển các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế (có thể thấy rõ nhất tầm quan trọng của
điện lực, viễn thông, hàng không đến hoạt động kinh doanh của các Doanh nghiệp). Bên cạnh đó, việc cấp
vốn hình thành các doanh nghiệp Nhà nước là một trong những biện pháp căn bản để chống độc quyền và
giữ cho thị trường khỏi rơi vào tình trạng cạnh tranh không hoàn hảo. Và trong những điều kiện cụ thể,
nguồn kinh phí trong ngân sách cũng có thể được sử dụng để hỗ trợ cho sự phát triển của các doanh nghiệp,
đảm bảo tính ổn định về cơ cấu hoặc chuẩn bị cho việc chuyển sang cơ cấu mới hợp lý hơn. Thông qua hoạt
động thu, bằng việc huy động nguồn tài chính thông qua thuế, ngân sách nhà nước đảm bảo thực hiện vai trò
định hướng đầu tư, kích thích hoặc hạn chế sản xuất kinh doanh
- Giải quyết các vấn đề xã hội
Trợ giúp trực tiếp dành cho những người có thu nhập thấp hay có hoàn cảnh đặc biệt như chi về trợ cấp xã
hội, trợ cấp gián tiếp dưới hình thức trợ giá cho các mặt hàng thiết yếu, các khoản chi phí để thực hiện chính
sách dân số, chính sách việc làm, chống mù chữ, hỗ trợ đồng bào bão lụt.
- Góp phần ổn định thị trường, chống lạm phát, bình ổn giá cả thị trường hàng hoá
Nhà nước chỉ điều tiết những mặt hàng quan trọng những mặt hàng mang tính chất chiến lược. Cơ chế điều
tiết thông qua trợ giá, điều chỉnh thuế suất thuế xuất nhập khẩu, dự trữ quốc gia. Thị trường vốn sức lao
động: thông qua phát hành trái phiếu và chi tiêu của chính phủ. Kiềm chế lạm phát: Cùng với ngân hàng
trung ương với chính sách tiền tệ thích hợp NSNN góp phần điều tiết thông qua chính sách thuế và chi tiêu

của chính phủ.
Nguyên tắc quản lý NSNN:
1. Nguyên tắc thống nhất tập trung dân chủ
2. Nguyên tắc công khai, minh bạch
3. Nguyên tắc đảm bảo trách nhiệm
4. Nguyên tắc đảm bảo cân đối NSNN
Nguyên tắc quản lý phân cấp NSNN
Page 17 of 48
1. Phù hợp với phân cấp quản lý KT-XH , ANQP của NN và năng lực quản lý của mỗi cấp trên
địa bàn.
2. Đảm bảo vai trò chủ đạo của NSTW và vị trí độc lập của NSĐP trong hệ thống NS thống
nhất.
3. Đảm bảo nguyên tắc cân bằng trong phân cấp NSNN
Yêu cầu đối với lập dự toán NSNN:
1. Đảm bảo quán triệt đầy đủ, đúng đắn các quan điểm của CS tài chính QG trong từng thời kì.
2. Tuân thủ những quy định của Luật NSNN.
Các giải pháp tăng thu ngân sách nhà nước
4. Một là, trong khi khai thác, cho thuê, nhượng bán tài sản, tài nguyên quốc gia tăng thu cho
ngân sách, nhà nước cần phải dành kinh phí thỏa đáng cho để nuôi dưỡng, tái tạo và phát triển các tài
sản, tài nguyên ấy, không làm cạn kiệt và phá hủy tài sản, tài nguyên vì mục đích trước mắt.
5. Hai là, chính sách thuế phải vừa huy động được nguồn thu cho ngân sách nhà nước, vừa
khuyến khích tích tụ vốn cho doanh nghiệp và dân cư.
6. Ba là, chính sách vay dân để bù đắp thiếu hụt ngân sách nhà nước phải được đặt trên cơ sở
thu nhập và mức sống của dân.
7. Bốn là, dùng ngân sách nhà nước đầu tư trực tiếp vào một số doanh nghiệp quan trọng trong
những lĩnh vực then chốt, nhằm tạo ra nguồn tài chính mới.
8. Năm là, nhà nước cần có chính sách tiết kiệm, khuyến khích mọi người tiết kiệm tiêu dùng,
tinh giản bộ máy, cải cách hành chính để tích lũy vốn chi cho đầu tư.
Nguyên tắc tổ chức chi ngân sách nhà nước
5. Nguyên tắc thứ nhất: gắn chặt các khoản thu để bố trí các khoản chi;

6. Nguyên tắc thứ hai: đảm bảo yêu cầu tiết kiệm và hiệu quả;
7. Nguyên tắc thứ ba: theo nguyên tắc nhà nước và nhân dân cùng làm, nhất là các khoản chi
mang tính chất phúc lợi xã hội;
8. Nguyên tắc thứ tư: tập trung có trọng điểm;
9. Nguyên tắc thứ năm: phân biệt rõ nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội của các cấp theo quy
định của luật;
10. Nguyên tắc thứ sáu: phối hợp chặt chẽ với khối lượng tiền tệ, lãi suất, tỷ giá hối đoái.
Nguyên tắc quyết toán NSNN:
1. Số liệu phải chính xác, trung thực, đầy đủ.
2. Phải đúng theo các nội dung dự toán được giao và theo Mục lục NSNN.
Page 18 of 48
3. Thủ trưởng đơn vị sử dụng NS phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những văn bản này.
Câu 26: nội dung của thu nsnn:
Theo t/c của khoản thu:
+) Thu trong cân đối ngân sách nhà nước: là những khoản thu mang tính ổn định thường xuyên và
không mang tính hoàn trả của NSNN. Đây là khoản thu lớn chủ yếu và phải đủ để trang trải cho nhu
cầu chi tiêu cơ bản , thường xuyên của NSNN. Bao gồm:
thuế : là nguồn thu chủ yếu, thường xuyên của NSNN
• Phí và lệ phí ; chiếm tỷ trọng nhỏ nhưng vẫn được huy động nhằm đảm bảo nhu cầu chi tiêu
của NN
• Thu từ hoạt động kinh tế của NN
• Viện trợ không hoàn lại ; Bao gồm một phần cốn ODA( chiếm khoản 25%) và toàn bộ khoản
viện trợ của các tổ chức phi chính phủ (NGO) để phục vụ cho đầu tư công cộng, y tế, giáo
dục
+) Thu bù đắp thiếu hụt ngân sách:
Theo luật ngân sách năm 1996, NN sẽ dùng khoản tiết kiệm của ngân sách sẽ dùng khoản tiết kiệm của
NS để chi cho đầu tư phát triển, nếu không đủ , NN sẽ đi vay để thu bù đắp thiếu hụt NS.
• Vay trong nước dưới hình thức phát hành công trái dưới các hình thức : tín phiếu kho bạc , trái
phiếu kho bạc, trái phiếu công trình.
• Vay nước ngoài dưới hình thức phát hành trái phiếu quốc tế hay hiệp định vay mượn giữa 2 quốc

gia
- Theo nguồn hình thành:
+) Thu trong nước: Từ các hoạt động kinh tế trong nước:
+) Thu ngoài nước: Từ các tổ chức kinh tế, các tổ chức nước ngoài
Tổng thu từ thuế và phí luon chiếm trên 90% tổng thu về NSNN.
Các biện pháp:
Page 19 of 48
- Tích cực cải cách hệ thống chính sách thuế: Trong đó tuân thủ triệt để các nguyên tắc cải cách thuế
như mở rộng cơ sở tính thuế (giảm tối đa các khoản ưu đãi, miễn giảm), giảm thuế suất, đảm bảo tính
đơn giản, khả thi và tăng cường quản lý hành chính thuế. Khẩn trương ban hành các chính sách thu
mới để điều tiết thêm các khoản thu tiềm năng như thuế TNCN, thuế sử dụng đất, thuế tài sản…
Ngoài ra là cải cách các sắc thuế khác như thuế XNK, thuế TNDN, thuế GTGT… vẫn theo hướng
từng bước giảm dần các khoản ưu đãi, miễn giảm. Tăng tỷ lệ thuế trực thu thay cho thuế gián thu
- Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong nước phát triển bằng cách xây dựng cơ sở hạ tầng, hành
lang pháp lí thông thoáng. Doanh nghiệp thu được nhiều lợi nhuận đồng nghĩa với việc số thu chon
NSNN sẽ tăng lên
- Tăng cường các biện pháp quản lý của cơ quan thuế. Hiện nay, chúng ta đang trong giai đoạn cải cách
thuế bước 3. Thời gian tới cần đẩy mạnh cải cách hành chính thuế theo hướng hiện đại hóa công tác
quản lý thuế. Trong đó tập trung vào các lĩnh vực tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục và cung
cấp dịch vụ hỗ trợ cho người nộp thuế; sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện các quy trình quản lý thu; đẩy
mạnh công tác thanh tra, kiểm tra thuế; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ tin học vào các khâu quản lý
thuế; đào tạo lại đội ngũ cán bộ theo hướng chuyên sâu, chuyên nghiệp, có kỹ năng quản lý thuế hiện
đại…
Liên hệ tình hình VN:
Thu NSNN năm 2009 vượt 51.690 tỷ đồng, trong đó theo Bộ trưởng Bộ Tài Chính – Vũ Văn Ninh gần
16.700 tỷ đồng tăng thu từ Trung ương, còn lại tăng thu của địa phương.
Theo Tổng cục Thuế, thu ngân sách năm 2010 ước đạt 400.800 tỷ đồng, vượt 11% so với dự toán,
tăng 21,4% so với năm 2009.
Cơ cấu thu ngân sách trong năm 2010 tiếp tục thay đổi theo chiều hướng tích cực. Tỷ trọng thu nội địa trong
tổng thu ngân sách tăng từ 61% năm 2009 lên 62,5%, thu từ sản xuất kinh doanh chiếm tỷ trọng 72% trong

tổng thu nội địa. 17 địa phương có số thu nội địa trên 3.000 tỷ đồng; 25 địa phương có số thu đạt từ 1.000 -
3.000 tỷ đồng; 15 địa phương thu đạt từ 500 -1.000 tỷ đồng. Chỉ có 6 địa phương thu đạt dưới mức 500 tỷ
đồng.
Câu 21:
Page 20 of 48
Năm ngân sách là khoảng time dự toán NSNN đã được cơ quan NN có thẩm quyền phê chuẩn, hiệu lực thi
hành , thường được thực hiện trong 1 năm
Chu trình NS : Là khoảng time hoạt động của NSNN tính cho 1 năm cụ thể nào đó tính từ khi bắt đầu hình
thành NS đó cho đến khi tổng kết NS đó gồm 3 gđ: hình thành NS, thực hiện NS và quyết toán NS
Câu 25: các yếu tố ảnh hưởng thu ngân sách:
- Thu nhập GDP bình quân đầu người: Nếu GDP bình quân đầu người cao thì các khoản thu sẽ thu
được nhiều hơn do thu nhập của người dân cao thfi sẽ có thêm nhiều người sẵn sang nộp thuế , phí , lệ
phí và nếu tăng tỉ lệ nộp thuế thì cũng dễ dàng hơn
- Tỷ suất doanh lợi trong nền kinh tế : phản ánh hiệu quả đầu tư phát triển kinh tế . Tỷ suất hoanh lợi
cao => lợi nhuận ở các dự án đầu tư của chính phủ thu về nhiều hơn => Tăng thu
- Tiềm năng về tài nguyên thiên nhien: cái nay t ko biết phân tích thế nao
- Tổ chức bộ máy thu: tổ chức bộ máy thu cân đối, hợp lí tránh bỏ sót các khoản thu. Tăng cườg đào tạo
cho cán bộ để tránh yếu kém về cả chuyên môn lân đạo đức , tránh tình trạng tham nhũng , làm thất
thoát các khoản thu
Câu 28: Cơ cấu chi NSNN và các nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu chi NSNN
2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008
TỔNG CHI 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00
Trong tổng chi
Chi đầu tư phát triển 27,19 31,00 30,51 32,91 30,87 30,15 28,68 28,08 27,48
Trong đó: Chi XDCB 24,06 27,85 27,49 30,04 28,83 27,73 26,32 26,90 25,21
Chi phát triển sự nghiệp kinh tế xã hội 56,74 55,14 52,66 52,77 50,42 50,37 52,54 53,06 52,26
Trong đó
Chi sự nghiệp giáo dục, đào tạo 11,63 11,89 12,04 12,63 11,83 10,89 12,12 13,46 12,85
Chi sự nghiệp y tế 3,17 3,24 3,14 2,96 2,81 2,90 3,74 4,11 4,03
Chi dân số kế họach hoá gia đình 0,51 0,33 0,57 0,37 0,19 0,18 0,16 0,15 0,22

Chi sự nghiệp khoa học và CNMT 1,14 1,25 1,25 1,02 1,10 0,98 0,82 1,90 1,57
Chi sự nghiệp văn hoá, thông tin 0,84 0,71 0,72 0,69 0,74 0,80 0,61 0,59 0,55
Page 21 of 48
Chi sự nghiệp phát thanh, truyền hình 0,66 0,65 0,46 0,58 0,62 0,56 0,38 0,35 0,31
Chi sự nghiệp thể dục, thể thao 0,36 0,37 0,40 0,36 0,41 0,33 0,31 0,25 0,23
Chi lương hưu, đảm bảo xã hội 9,86 10,34 8,92 9,08 8,07 6,76 7,19 9,16 10,16
Chi sự nghiệp kinh tế 5,32 4,85 5,39 4,51 4,81 4,49 4,61 4,04 4,35
Chi quản lý hành chính 7,42 6,73 5,80 6,27 7,42 7,14 6,01 7,31 6,64
Chi bổ sung quĩ dự trữ tài chính 0,78 0,65 0,36 0,06 0,04 0,03 0,04 0,05 0,03

Các khoản chi được chia làm 4 nhóm:
- Chi thường xuyên (ở trên ghi la chi phát triển sự nghiệp): là các khoản chi có thời hạn ngắn, thường
là dưới 1 năm. Đây là các khoản chi chủ yếu phục vụ cho chức năng quản lý và điều hành xã hội một
các thường xuyên của nhà nước. Có các thành phần như trên :D
- Chi đầu tư phát triển: là những khoản chi có thời gian tác động dài, thường là trên 1 năm, hình thành
nên những tài sản vật chất có khả năng tạo được nguồn thu, trực tiếp làm tăng cơ sở vật chất của đất
nước.
- Chi cho vay hỗ trợ quỹ và tham gia góp vốn của CP
- Chi trả nợ gốc các khoản vay của nhà nước.
Các nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu chi:
• Chế độ xã hội là nhân tố cơ bản;
• Sự phát triển của lực lượng sản xuất;
• Khả năng tích lũy của nền kinh tế;
• Mô hình tổ chức bộ máy của nhà nước và những nhiệm vụ kinh tế, xã hội của nhà nước trong từng
thời kỳ.
Câu 30:
Đặc điểm của chi ngân sách nhà nước
Page 22 of 48
• Chi ngân sách nhà nước gắn với bộ máy nhà nước và những nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội mà
nhà nước đảm đương trong từng thời kỳ;

• Chi ngân sách nhà nước gắn với quyền lực nhà nước;
• Các khoản chi của ngân sách nhà nước được xem xet hiệu quả trên tầm vĩ mô;
• Các khoản chi của ngân sách nhà nước mang tính chất không hoàn trả trực tiếp;
• Các khoản chi của ngân sách nhà nước gắn chặt với sự vận động của các phạm trù giá trị khác như
giá cả, lãi suất, tỷ giá hối đoái, tiền lương, tín dụng, v.v (các phạm trù thuộc lĩnh vực tiền tệ).
Nguyên tắc tổ chức chi ngân sách nhà nước
1. Nguyên tắc thứ nhất: gắn chặt các khoản thu để bố trí các khoản chi;
2. Nguyên tắc thứ hai: đảm bảo yêu cầu tiết kiệm và hiệu quả;
3. Nguyên tắc thứ ba: theo nguyên tắc nhà nước và nhân dân cùng làm, nhất là các khoản chi mang tính
chất phúc lợi xã hội;
4. Nguyên tắc thứ tư: tập trung có trọng điểm;
5. Nguyên tắc thứ năm: phân biệt rõ nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội của các cấp theo quy định của
luật;
6. Nguyên tắc thứ sáu: phối hợp chặt chẽ với khối lượng tiền tệ, lãi suất, tỷ giá hối đoái.
Câu 31: các phương pháp lập dự toán ngân sách nhà nước. đánh giá ưu nhược điểm của mỗi phương
pháp.
Ý nghĩa:
-Lập dự toán ngân sách là khâu mở đầu cho toàn bộ quá trình quản lý ngân sách. Do vậy, lập dự toán ngân
sách có ý nghĩa quyết định vàn tác động lớn đến bước tiếp theo của toàn bộ quá trình quản lý ngân sách.
-Kiểm tra lại tính đúng đắn của hệ thống các kế hoạch khác trong nền kinh tế quốc dân.
Page 23 of 48
-Kiểm tra tính đúng đắn , cân đối của các chỉ tiêu kế hoạch tài chính khác.
1. Phương pháp truyền thống: lập dự toán ngân sách từng năm một.
a. Phân bổ kế hoạch từ trên xuống:
Hàng năm các cơ quan chức năng của nhà nước ở trung ương dựa vào các căn cứ nhất định để lập ra
dự toán NSNN ( có dự toán NSTW, NSĐP), sau đó phân bổ dự toán ngân sách xuống cho các bộ, ngành
và các tỉnh, thành phố địa phương, từ đó phân bổ cho các đơn vị trực thuộc.
Ưu điểm: - Đơn giản, đỡ tốn kém chi phí trong quá trình lập dự toán.
Nhược đểm: - Cơ chế xin- cho (không công bằng).
 Không khai thác được thế mạnh của từng địa phương, chưa gắn được dự toán ngân

sách với đòi hỏi, khả năng thực tế của các địa phương, các ngành.
 Mất cân đối ngân sách cục bộ.
b. Lập từ cơ sở:
Dự toán NSNN được tiến hành lập từ những đơn vị cơ sở thấp nhận sau đó được tổng hợp vào dự toán NS
cấp cao hơn và cuối cùng được tổng hợp thành dự toán NSNN.
• Ưu điểm:
- Khai thác được thế mạnh của từng địa phương, dự toán ngân sách với đòi hỏi khả năng thực tế của
các địa phương, các ngành.
• Nhược điểm:
Tốn nhiều thời gian chờ các đơn vị cơ sở tổng hợp dự toán lên trên.
Nhà nước thụ động trong việc dự toán chi ngân sách (phụ thuộc vào dự toán của cơ sở).
Địa phương dự toán ngân sách không trung thực, tham ô, gian lận tiền của nhà nước. gây thất thoát ngân
sách nhà nước.
Page 24 of 48
c. Phương pháp kết hợp:
Được thực hiền qua 4 bước:
-B1: chuẩn bị: được thực hiện từ cuối quý II, đầu quý III năm báo cáo. Công việc chủ yếu là của bộ tài
chính: căn cứ vào chỉ thị của chính phủ về xây dựng kt- xh, tài chính và các căn cứ khác, đánh giá tình hình
thực hiện dự toán ngân sách 6 tháng đầu năm và ước thực hiện 6 tháng cuối năm. Bộ tài chính soạn thảo văn
bản, thông tư hướng dẫn, chỉ thị về lập dự toán ngân sách nhà nước, hệ thống mẫu biểu, đồng thời phổ biến
cho các địa phương, ngành. Đồng thời bộ tài chính giao hệ thống số kiểm tra.
-B2: lập dự toán:
+ Đơn vị cơ sở: trực tiếp thi chi thực hiện dự toán: că cứ vào tình hình thực tế của đơn vị mình, xd
dự toán NS của đơn vị, sau đó dự toán được gửi lên cơ quan cấp trên để xét duyệt, thông qua. Đồng thời tổng
hợp vào dự toán ngân sác của đơn vị chủ quản đó.
+ Cơ quan quản lý cấp trên: sau khi nhận được dự toán do các dơn vị trực thuộc gửi lên và dựa vào các
căn cứ khác: xem xét, duyệt lại dự toán cho phù hợp vs tình hình thực tế của đơn vị, tổng hợp lại thành
dự toán ngân sách của đơn vị chủ quản đó.
+ Bộ tài chính: tổng hợp lại thành dự toán ngân sách địa phương, từ đó lập dự toán ngấn sách sơ bộ của
dự toán NSTW.

-B3: phê chuẩn dự toán NSNN: dự toán ngân sách được thông qua chính phủ, chính phủ trình trước quốc
hội, đại biểu quốc hội chất vấn cơ quan chuyên môn về tất cả các chỉ tiêu trong dự toán, sau đó quốc hội biểu
quyết và thông qua dự toán NS, đồng thời thông qua phân bổ ngấn sách tới địa phương.
-B4: giao dự toán chính thức: căn cứ vào dự toán NS quốc hội phê chuẩn và chỉ tiêu cơ bản đã được phân
bổ, bộ, ngành địa phương giao NS chính thức trong năm cho đơn vị trực thuộc, địa phương cấp dưới.
* Ưu điểm: khắc phục được các nhược điểm của hai phương pháp trên.
* Nhược điểm: tốn kém thời gian và chi phí thực hiện.
2. phương pháp lập dự toán NSNN theo khuôn khổ tài chính trung hạn:
Page 25 of 48

×