Tải bản đầy đủ (.docx) (38 trang)

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN TÀI CHÍNH HỌC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (274.32 KB, 38 trang )

Câu 2: Phân tích các chức năng của tài chính? Trình bày sự vận dụng các chức năng của
tài chính trong quản lý tài chính doanh nghiệp.
Trả lời:
* Chức năng của tài chính:
1. Chức năng phân phối.
Phân phối của tài chính là sự phân chia tổng sản phẩm xã hội dưới hình thức giá trị, qua
đó hình thành nên các quỹ tiền tệ tập trung và không tập trung và sử dụng các quỹ tiền tệ này
vào các mục đích nhất định.
Phân phối của tài chính bao gồm 2 quá trình: Phân phối lần đầu và phân phối lại.
- Quá trình phân phối lần đầu: Là sự phân phối tổng sản phẩm xã hội cho các chủ thê tham gia
vào quá trình sản xuất kinh doanh và dịch vụ. Phân phối lần đầu được thực hiện trước hết và
chủ yếu ở khâu cơ sở của hệ thống tài chính. Trong quá trình phân phối lần đầu giá trị tổng sản
phẩm xã hội sẽ được hình thành nên các quỹ tiền tệ sau:
+ Quỹ bù đắp ( bù đắp các chi phí đã tiêu hao trong quá trình sản xuất).
+Quỹ tích luỹ.
+ Quỹ tiêu dùng.
- Quá trình phân phối lại: Là quá trình tiếp tục phân phối những thu nhập cơ bản, những quỹ
tiền tệ được hình thành qua phân phối lần đầu ra phạm vi rộng hơn ( toàn xã hội) để đáp ứng
yêu cầu tích luỹ và tiêu dùng của các chủ thể ttrong xã hội. Phân phối lại được thực hiên bằng
2 phương pháp"
+ Huy động, tập trung một phần thu nhập của các tổ chức dân cư vào các quỹ tiền tệ
dưới các hình thức: thuế, các khoản tiền gửi, mua các loại GTCG.
+ Sử dụng các quỹ tiền tệ của các chủ th trong xã hội.
• Khi vận dụng chức năng phân phối của tài chính vào thực tiễn để phân phối các nguồn
tài chính đòi hỏi phải đáp ứng các nhu cầu cơ bản sau:
- Phân phối của tài chính phải xác định quy mô, tỷ trọng đầu tư trong tổng sản
phẩm quốc dân phù hợp với khả năng và sự tăng trưởng kinh tế trong mỗi thời kỳ nhất
định.
- Phân phối của tài chính phải đảm bảo giải quyết mối quan hệ giữa tiết kiệm, đầu
tư và tiêu dùng.
- Phân phối của tài chính phải giải quyết thoả đáng các mối quan hệ về lợi ích kinh


tế của các chủ thê tham gia phân phối.
2. Chức năng giám đốc.
- Chức năng giám đốc tài chính là khả năng khách quan của phạm trù tài chính, là quá trình
kiểm tra giám sát các hoạt động tài chính.
- Đặc trưng của chức năng giám đốc tài chính là sự kiểm tra giám sát bằng đồng tiền thông qua
các chỉ tiêu giá trị của các quan hệ tiền tệ gắn với sự hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ.
- Giam đốc tài chính mang tính chất toàn diện, tổng hợp và tự thân diễn ra thường xuyên liên
tục trong mọi hoạt động tài chính.
- Đối tượng của giám đốc tài chính là quá trình tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ của nền kinh
tế.
- Tác dụng của giám đốc tài chính:
+ Kiểm tra và điều chỉnh quá trình phâ phối tổng sản phẩm xã hội phù hợp với yêu cầu
phát triển kinh tế xã hội trong mỗi thời kỳ.
+ Giúp cho công tác định mức kinh tế - tài chính, xây dựng các chính sách, chế độ tài
chính.
1

* Sự vận dụng trong quản lý tài chính doanh nghiệp.
- Tổ chức huy động vốn và phân phối sử dụng các nguồn lực tài chính có hiệu quả:
Đối với 1 DN vốn là yếu tố vật chất cho sự tồn tại và phát triển. Do vậy, vấn đề tổ chức huy
động và phân phối sử dụng vốn sao có hiệu quả trở thành nhiệm vụ rất quan trọng đối với công
tác quản lý TCDN. Trong nền kinh tế thị trường, vốn cũng là 1 loại hàng hoá, cho nên việc sử
dụng vốn của DN phải trả 1 khoản CF nhất định. Vì thế, DN cần phải chủ động xác định nhu
cầu vốn để tài trợ cho hoạt động kinh doanh 1 cách hiệu quả. Song song với quá trình huy động
vốn, TCDN còn có vai trò tổ chức phân phối, sử dụng vốn để đạt hiệu quả KD cao nhất. Tính
hiệu quả của việc sử dụng vốn được biểu hiện ở 2 khía cạnh:
+ Về mặt kinh tế, lợi nhuận tăng, vốn của DN không ngừng được đảm bảo, phát triển.
+ Về mặt XH, các DN không chỉ làm tròn nghĩa vụ của mình đối với NN mà còn không
ngừng nâng cao mức thu nhập của người lao động.
- TCDN tạo lập đòn bẩy kinh tế để kích thích điều tiết các hoạt động kinh tế trong

doanh nghiệp: Hoạt động kinh doanh của DN luôn cần có sự phân phối đồng bộ của nhiều
người, nhiều bộ phận với nhau, đặt trong các mối quan hệ kinh tế. Vì vậy, nếu sử dụng linh
hoạt, sáng tạo các quan hệ phân phối của tài chính để tác động đến chính sách lương, tiền
thưởng và các chính sách khuyến khích vật chất khác sẽ có tác động tích cực đến việc tăng
năng suất, kích thích tiêu dùng, tăng vòng quay vốn và cuối cùng là tăng được lợi nhuận của
DN. Ngược lại, nếu người quản lý phạm phải sai lầm trong việc sử dụng các đòn bẩy tài chính
và tạo nên cơ chế quản lý tài chính kém hiệu quả, tahì TCDN trở thành vật cản gây kìn hãm
hoạt động kinh doanh.
- TCDN kiểm tra đánh giá hiệu quả các hoạt động kinh doanh của DN: Thông qua việc
kiểm tra, phân tích các chỉ tiêu tài chính cho phép DN có căn cứ quan trọng để đề ra kịp thời
các giải pháp tối ưu cho DN.
+ Đảm bảo cung ứng đủ vốn cho quá trình SX kinh doanh.
+ Sử dụng vốn có hiệu quả.
+ Giảm chi phí kinh doanh và giá thành sản phẩm.
+ Nâng cao tỷ suất LN của doanh nghiệp.
Câu 3: Có quan điểm cho rằng ngoài 2 chức năng phân phối và giám đốc tài chính còn có
thêm chức năng tổ chức huy động các nguồn tài chính? Anh chị có nhận xét gì về quan
điểm này?
Trả lời
Trong quá trình nghiên cứu có ý kiến cho rằng tài chính còn có chức năng tổ chức chu
chuyển vốn. Ý kiến này xuất phát từ chỗ nói đến chức năng phân phối ( Nhất là khi nói đến đối
tượng phân phối của tài chính là tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân ) chỉ được giới
hạn trong phân phối kết quả sản xuất, và khi chưa có KQSX thì phải nói thêm rằng tái chính có
chức năng tổ chức chu chuyển vốn, nhất là đối với tài chính doanh nghiệp.
Nhưng, như đã nêu ở trên, quan niệm đối tượng phân phối thuộc chức năng của tài
chính chỉ là phân phối kết quả SX sẽ tự tách rời những đặ trưng cơ bản thuộc bản chất của tài
chính và chức năg phân phối của tài chính. Một trong những đặc trưng cơ bản đó là: Đối tượng
phân phối của tài chính và các nguồn tài chính, trong đk kinh tế thị trường chúng vận động và
giao lưu rất rộng. Nguồn tài chính không chỉ là kết quả của SX của chu kỳ này mà còn là kết
quả sản xuất của nhiều chu kỳ trước tích góp lại, được phân phối, được chuyển giao.. từ thế hệ

này sang thế hệ khác, từ ngoài nước vào trong nước và ngược lại. Do đó, có thể nói nội dung
của chức năng phân phối đã bao trùm việc tổ chức chu chuyển vốn, không cần tách nó ra là 1
chức năng độc lập của TC.
Câu 4: Trình bày khái niệm, cơ cấu của hệ thống tài chính, phân tích mối liên hệ giữa các
bộ phận của hệ thống tài chính?
2
Trả lời:
* Khái niệm hệ thống tài chính:
Hệ thống tài chính là tổng thể của các bộ phận khác nhau trong 1 cơ cấu tài chính, các
bộ phận này hoạt động trong các lĩnh vực khác nhau nhưng có mối liên hệ tác động lẫn nhau
trong quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ theo quy định nhất định.
* Cơ cấu của hệ thống tài chính:
Căn cứ vào đặc điểm hình thành và lĩnh vực hoạt động cũng như phạm vi tác động của
nguồn lực tài chính, hthốg TC đc tổ chức thành 5 khâu bao gồm các tụ điểm vốn và bộ phận
dẫn vốn được tổ chức theo sơ đồ sau:
- Tài chính doanh nghiệp (còn gọi là tài chính của khu vực tài chính)
+ Là tụ điểm tích tụ và tập trung các nguồn lực tài chính gắn với khu vực sản xuất SP
và dịch vụ cho XH.
+ Đây là khâu cơ sở của hệ thống tài chính, là nơi xuất hiện các nguồn lực tài chính và
cũng là nơi thu hút trở về 1 phần quan trọng các nguồn lực TC trong nền KT.
+ Là tế bào có khả năng tái tạo ra các nguồn lực TC.
- NSNN
+ Là khâu quan trọng của hthống TC gắn liền với quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất và các
hđộng của khu vực Ktế NN.
+ NSNN đóng vai trò chủ đạo và tổ chức hoạt động của hệ thống tài chính ( điều tiết vĩ
mô ktế XH, định hướng SX, bình ổn giá cả, điều chỉnh đời sống XH...)
Trong nền ktế thị trường NSNN không chỉ đóng vai trò huy động nguồn TC để đảm
bao nhu cầu chi tiêu của bộ máy NN, cho an ninh quốc phòng và các mục đích khác nhằm củng
cố chính quyền NN mà còn có vai trò to lớn trong điều tiết vĩ mô kinh tế - XH. Để thực hiện
được vai trò này đòi hỏi NN phải có nguồn thu đc huy động thừ các khu vực Ktế, từ dân cư,

các nguồn tài chính nước ngoài, từ đó thực hiện các khoản chi để đáp ứng nhu cầu thực hiện
các chức năng và nhiệm vụ của NN. Hoạt động thu chi của NN làm nảy sinh các quan hệ ktế
giữa NN này với NN khác. mặt khác chi tiêu của NN ở các tụ điểm ktế sẽ làm tăng vốn ở các
tụ điểm tiếp nhận.
- Tài chính của hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức xã hội:
+ Là bộ phận hợp thành của hệ thống tài chính gắn với các quỹ tiền tệ của nhân dân, hộ
gia đình và TCXH được hình thành từ các nguồn thu nhập từ lao động, KD, thừa kế, quà tặng..
để sử dụng cho các mục đích tiêu dùng, các mục đích nhất định khác và sinh lời thông qua tích
luỹ, đầu tư vào các hoạt động kinh tế và đầu tư tài chính thông qua các tổ chức tài chính trung
gian và thị trường tài chính. Đây là nguồn lực to lớn trong nền KTTT.
3
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TÀI CHÍNH DOANH
NGHIỆP
TÀI CHÍNH TRUNG GIAN
TÀI CHÍNH DÂN CƯ VÀ
TCXH
THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH
- Thị trường tài chính: Đóng vai trò quan trọng trong hệ thống tài chính
Là bộ phận dẫn vốn một cách trực tiếp giữa các khâu của hệ thống tài chính, thực hiện
chức năng truyền dẫn vốin giữa các tụ điểm vốn trong HTTC.
- Tài chính trung gian - còn gọi là tài chính của khu vực tài chính.
+ Thực hiện vai trò dẫn vốn gián tiếp
+ Tài chính trung gian bao gồm 2 khâu chính: Tín dụng và bảo hiểm.
* Mối liên hệ: Các bộ phận của hệ thống tài chính có mối quan hệ hữu cơ với nhau, tuân
theo quy luật nhất định
- Mối quan hệ giữa tài chính doanh nghiệp và NSNN: Mối quan hệ này thể hiện ở chỗ
Nhà nước cấp phát, hỗ trợ vốn và góp vốn cổ phần theo những nguyên tắc và phương thức nhất
định để tiến hành sản xuất kinh doanh và phân chia lợi nhuận. Đồng thời, mối quan hệ tài
chính này cũng phản ánh những quan hệ kinh tế dưới hình thức giá trị phát sinh trong quá trình

phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân giữa ngân sách Nhà
nước với các doanh nghiệp được thể hiện thông qua các khoản thuế mà doanh nghiệp phải nộp
vào ngân sách Nhà nước theo luật định.
- Mối quan hệ tài chính giữa các doanh nghiệp với thị trường tài chính
Các quan hệ này được thể hiện thông qua việc tài trợ các nhu cầu vốn của doanh nghiệp. Với
thị trường tiền tệ thông qua hệ thống ngân hàng, các doanh nghiệp nhận được các khoản tiền
vay để tài trợ cho các nhu cầu vốn ngắn hạn và ngược lại, các doanh nghiệp phải hoàn trả vốn
vay và tiền lãi trong thời hạn nhất định. Với thị trường vốn, thông qua hệ thống các tổ chức tài
chính trung gian khác, doanh nghiệp tìm kiếm các nguồn tài trợ khác để đáp ứng nhu cầu vốn
dài hạn bằng cách phát hành các chứng khoán. Ngược lại, các doanh nghiệp phải hoàn trả mọi
khoản lãi cho các chủ thể tham gia đầu tư vào doanh nghiệp bằng một khoản tiền cố định hay
phụ thuộc vào khả năng kinh doanh của doanh nghiệp. (Thị trường chứng khoán) Thông qua
thị trường tài chính, các doanh nghiệp cũng có thể đầu tư vốn nhàn rỗi của mình bằng cách kí
gửi vào hệ thống ngân hàng hoặc đầu tư vào chứng khoán của các doanh nghiệp khác.
- Mối quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các thị trường khác
Các thị trường khác như thị trường hàng hóa, dịch vụ, thị trường sức lao động,...Là chủ thể
hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải sử dụng vốn để mua sắm các yếu tố sản
xuất như vật tư, máy móc thiết bị, trả công lao động, chi trả các dịch vụ...Đồng thời, thông qua
các thị trường, doanh nghiệp xác định nhu cầu sản phẩm và dịch vụ mà doanh nghiệp cung
ứng, để làm cơ sở hoạch định ngân sách đầu tư, kế hoạch sản xuất, tiếp thị...nhằm làm cho sản
phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp luôn thỏa mãn nhu cầu của thị trường.
4
Câu 5: Khái niệm NSNN? Đặc điểm, bản chất của NSNN? Phân tích vai trò của NSNN
trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của các quốc gia?
Trả lời:
* Khái niệm NSNN:
- NSNN là toàn bộ các khoản thu chi bằng tiền mặt của nhà nước trong dự toán đã được
cơ quan có thẩm quyền quyết định và thực hiện trong 1 năm ngân sách để đảm bảo thực hiện
các chức năng và nhiệm vụ của nhà nước.
+ Năm ngân sách còn được gọi là năm tài chính hoặc tài khoá: Là giai đoạn trong đó dự

toán thu chi ngân sách nhà nước đã được quốc hội phê chuẩn và có hiệu lực thi hành, năm ngân
sách thường bằng 1 năm dương lịch.
+ Việc quy định năm ngân sách hoàn toàn phụ thuộc vào ý thức chủ quan của NN song
cũng bắt nguồn từ 2 yếu tố chủ động:
• Đặc điểm hoạt động của nền kinh tế liên quan đến nguồn thu NSNN.
• Đặc điểm hoạt động của cơ quan lập pháp ( các kỳ họp quốc hội, nghị viện)
Ở VN năm ngân sách bắt đầu từ ngày 1/1 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm.
* Đặc điểm của NSNN:
• Hoạt động thu chi của ngân sách nhà nước luôn gắn chặt với quyền lực kinh tế - chính
trị của nhà nước, và việc thực hiện các chức năng của nhà nước, được nhà nước tiến
hành trên cơ sở những luật lệ nhất định;
• Hoạt động ngân sách nhà nước là hoạt động phân phối lại các nguồn tài chính, nó thể
hiện ở hai lãnh vực thu và chi của nhà nước;
• Ngân sách nhà nước luôn gắn chặt với sở hữu nhà nước, luôn chứa đựng những lợi ích
chung, lợi ích công cộng;
• Ngân sách nhà nước cũng có những đặc điểm như các quỹ tiền tệ khác. Nét khác biệt
của ngân sách nhà nước với tư cách là một quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước, nó được
chia thành nhiều quỹ nhỏ có tác dụng riêng, sau đó mới được chi dùng cho những mục
đích đã định;
• Hoạt động thu chi của ngân sách nhà nước được thực hiện theo nguyên tắc không hoàn
trả trực tiếp là chủ yếu.
* Bản chất của NSNN
- NSNN là một phạm trù ktế mag tính lịch sử, nó phản ánh những mối quan hệ nhất
định của quan hệ kinh tế thuộc lĩnh vực phân phối sản phẩm xã hội trong điều kiện còn tồn tại
quan hệ hàng hoá - tiền tệ và được sử dụng như một công cụ thực hiện các chức năng của NN.
Sự ra đời và tồn tại của NSNN gắn với nền kinh tế SXHH và NN.
- NSNN về mặt bản chất là hệ thống những mối quan hệ kinh tế giữa NN với mọi tầng
lớp dân cư, thành phần kinh tế XH. Những mối quan hệ kinh tế này phát sinh trong quá trình
NN huy động và sử dụng các nguồn TC nhằm đảm bảo yêu cầu thực hiện các chức năng của
NN.

Các quan hệ kinh tế này bao gồm:
+ Quan hệ kinh tế giữa NSNN với các DN.
+ Quan hệ kinh tế giữa NSNN với các tổ chức tài chính trung gian, thị trường tài chính.
+ Quan hệ kinh tế giữa NSNN với các tổ chức xã hội, cá nhân, hộ gia đình.
+ Quan hệ kinh tế giữa NSNN với các hoạt động kinh tế đối ngoại.
* Vai trò của NSNN:
1. NSNN - công cụ huy động nguồn tài chính để đảm bảo nhu cầu chi tiêu của NN.
- Đây là vai trò lịch sử của NSNN được xác định trên cở sở bản chất kinh tế của
NSNN, do sự hoạt động của NN trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị , XH đòi hỏi phải có nguồn
TC để đảm bảo nhu cầu chi tiêu cho cho các mục đích xác định.
- Các nhu cầu chi tiêu của NN được thoả mãn từ các nguồn thu bằng hình thức thuế,
phí, lệ phí và các nguồn thu ngoài thuế.
5
- Khi sử dụng NSNN là công cụ huy động nguồn thu phải chú ý tới các vấn đề sau:
+ Mức động viên vào NSNN đối với các thành viên trong Xh thông qua thuế, phí, lệ
phí phải hợp lý ( Phù hợp với tốc độ tăng trưởng của kinh tế, đảm bảo cho DN có đk tích tụ
vốn để mở rộng SX).
+ Các công cụ ktế đc sử dụng để tạo nguồn thu cho NSNN và thực hiện các khoản chi
của NN.
+ Tỷ lệ động viên của NSNN (tỷ suất thu) trên GDP.
2. Kích thích sự tăng trưởng kinh tế (vai trò điều tiết ktế).
- NSNN cấp nguồn kinh phí để xây dựng kết cấu hạ tầng, các ngành CN then chốt tạo
môi trường và điều kiện thuận lợi cho sự ra đời và phát triển của các DN thuộc các thành phần
kinh tế khác nhau, kích thích tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo định hướng
phát triển kinh tế - xã hội.
- Hình thành các DNNN nhằm tạo thêm nguồn thu cho NSNN, chống độc quyền, giữ
cho thị trường ổn định.
- Hỗ trợ cho các thành phần kinh tế khi cần thiết để ổn định SX.
- Thông quan thuế và CS thuế thực hiện vai trò định hướng đầu tư, khuyến khích hoặc
hạn chế SXKD.

3. Giải quyết các vấn đề xã hội ( vai trò điều tiết trong lĩnh vực xã hội)
- NSNN đóng vai trò quan trọng nhất: Chi cho giáo dục, y tế, kế hoạch hoá gia đình, thể
thao, phát thanh, truyền hình, an ninh XH, trợ giá.. có ý nghĩa to lớn trong việc nâng cao dân
trí, bảo vệ sức khoẻ, văn hoá, ổn định XH..
- Thông qua CS thuế để điều hoà thu nhập, hướng dẫn tiêu dùng hợp lý, góp phần thực
hiện công bằng XH.
4. Góp phần ổn định thị trường giá cả, chống LP ( vai trò điều tiết về mặt thị trường).
- NSNN có vai tò quan trọng trong thực hiện các CS về ổn định tiền tệ, giá cả, chống
LP. Một chính sách NS thắt chặt hay nới lỏng có tác động mạnh mẽ tới cung, cầu XH và từ đó
có tác động đến điều tiết thị trường.
- Dự trữ quốc gia, qua các quỹ dự phòng có tác dụng bù đắp điều chỉnh kịp thời những
bất ổn của kinh tế, thị trường khi xảy ra những biến động bất thường giúp phục hồi SX, bình
ổn giá cả. ổn định thị trường..
6
Câu 6: Trình bày các khái niệm thuế, phí, lệ phí? Đặc điểm của thuế? Các yếu tố cấu
thành thuế? Phân biệt thuế và lệ phí?
Trả lời:
*Khái niệm:
1.Thuế: Có nhiều khái niệm
Thuế là nguồn thu chủ yếu cảu NSNN, là khoản đóng góp bắt buộc do PL quy định đối với các
cá thể nhân và pháp nhân nhằm đáp ứng cơ bản nhu cầu chi tiêu của NN.
- Thuế là 1 hình thức phân phối thu nhập của NN để động viên một phần thu nhập của các
TCKT và các cá nhân trong XH vào NSNN để thoả mãn nhu cầu chi tiêu của NN. Thuế bao
giờ cũng là hình thức động viên mang tính bắt buộc gắn với quyền lực chính trị của NN bằng
các sắc lệnh do NN ấn định.
2.Phí: - Là khoản thu mang tính chất bù đắp hay khoản nộp mang tính chất bắt buộc đối với
các thể nhân hay pháp nhân do được hưởng 1 số lợi ích hay sử dụng 1 dịch vụ ( công cộng) nào
đó do NN cung cấp. Phí mang tính quyền lực do các cơ quan hành pháp ban hành hoặc theo tập
quán của địa phương ( viện phí, học phí, phí cầu phà, phí thuỷ lợi...).
3. Lệ phí: - Là khoản thu NSNN bắt buộc đối với các thể nhân và pháp nhân nhằm 1 mặt vừa

bù đắp chi phí hoạt động hành chính mà nhà nước cung cấp cho các pháp nhân và thể nhân
đồng thời vừa mang tính động viên NSNN ( lệ phí công chứng, lệ phí trước bạ...)
* Đặc điểm của thuế:
Các khoản thu thuế được tập trung vào Ngân sách nhà nước là những khoản thu nhập của nhà
nước được hình thành trong quá trình nhà nước tham gia phân phối của cải xã hội dưới hình
thức giá trị.
• Thuế là tiền đề cần thiết để duy trì quyền lực chính trị và thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ của nhà nước.
• Thuế dựa vào thực trạng của nền kinh tế (GDP, chỉ số giá tiêu dùng, chỉ số giá sản xuất,
thu nhập, lãi suất,...).
• Thuế được thực hiện theo nguyên tắc hoàn trả không trực tiếp là chủ yếu.
• Bao quát được hầu hết tất cả các hoạt động SXKD, thu nhập và tiêu dùng
* Các yếu tố cấu thành thuế:
1.Tên gọi: Nói nên đối tượng tính thuế hoặc nội dung chủ yếu của sắc thuế đó.
2. Đối tượng nộp thuế: Xác định rõ các tổ chức cá nhân nào phải khai báo nộp thuế.
3. Đối tượng tính thuế: Xác định sắc thuế tính trêm căn cứ nào.
4. Thuế suất: Là mức thuế được ấn định trên đối tượng tính thuế bằng phương pháp tính phù
hợp, bao gồm:
- Thuế suất cố định: Là con số tuyệt đối quy định cho đối tượng tính thuế.
- Thuế suất tỷ lệ: Là tỷ lệ % trên đối tượng tính thuế.
- Thuế suất luỹ tiến: Là " biến tướng" của thuế suất tỷ lệ mà số tỷ lệ tăng lên theo sự
tăng lên của đối tượng tính thuế. Có 2 loại:
• Thuế suất luỹ tiến toàn phần: Là loại thuế luỹ tiến áp dụng % tăng lên theo toàn bộ mức
thu nhập tăng lên của đối tượng chịu thuế.
• Thuế suất luỹ tiến từng phần: Thuế suất luỹ tiến từng phần gồm nhiều bậc áp dụng cho
từng phần thu nhập khác nhau của đối tượng chịu thuế.
5. Đơn vị tính thuế: Đơn vị quy định để tính toán đối tượng tính thuế.
6. Giá tính thuế: Giá cả hàng hoá, dịch vụ... làm căn cứ tính thuế.
7. Chế độ miễn giảm thuế.
8. Thủ tục nộp thuế: những quy định về trách nhiệm, cách thức nộp thuế.

Trong đó, thuế suất là yếu tô cơ bản nhất của 1 sắc thuế, nó thể hiện yêu cầu động viên
của nhà nước đối với xã hội, thể hiện đường lối của Đảng và NN trong từng thời kỳ.
* Phân biệt thuế, phí, lệ phí.
7
- Thuế là khoản đóng góp bắt buộc theo quy định của pháp luật của các cá nhân và pháp
nhân đối với Nhà nước không mang tính đối giá và hoàn trả trực tiếp.
- Lệ phí là khoản thu vừa mang tính chất phục vụ cho đối tượng nộp lệ phí về việc thực hiện
một số thủ tục hành chính vừa mang tính chất động viên sự đóng góp cho ngân sách Nhà nước.
- Phí là khoản thu mang tính chất bù đắp chi phí thường xuyên hoặc bất thường như phí về
xây dựng, bảo dưỡng, duy tu của Nhà nước đối với những hoạt động phục vụ người nộp phí.
Thuế và lệ phí, phí đều là nguồn thu cho ngân sách Nhà nước và đều mang tính pháp lý nhưng
giữa chúng có sự khác biệt như sau:
+ Về mặt pháp lý: Thuế mang tính chất pháp lý cao hơn, thuế là luật hoặc pháp lệnh do cơ quan
lập pháp ( Quốc hội) ban hành, còn phí và lệ phí là các văn bản dưới luật do các cq hành pháp
ban hành.
+ Tính hoàn trả trực tiếp: Thuế không mang tính hoàn trả trực tiếp, một phần được hoàn trả
gián tiếp thông qua các khoản trợ cấp xã hội và phúc lợi công cộng. Phí và lệ phí mang tính
hoàn trả trực tiếp - chỉ khi có sử dụng hoặc hưởng lợi ích mới phải nộp phí, lệ phí.
+ xét về mục đích và mức độ ảnh hưởng với nền kinh tế:
• Thuế có 3 tác động lớn: - Tạo nguồn thu lớn cho ngân sách nhà nước
- Điều chỉnh hoạt động sx kinh doanh, quản lý và định
hướng phát triển kinh tế.
- Đảm bảo sự bình đẳng giữa những chủ thể kinh doanh và
công bằng xã hội.
Qua đó chúng ta thấy thuế có tác động lớn đến toàn bộ qúa trình phát triển kinh tế - xã hội
của một quốc gia, đồng thời thuế là một bộ phận rất quan trọng cấu thành chính sách tài chính
quốc gia.Trong khi đó lệ phí, phí không có những tác dụng nói trên, nó chỉ có tác dụng tạo
nguồn thu cho ngân sách Nhà nước. Hơn nữa, việc tạo nguồn này không phải dùng đáp ứng
nhu cầu chi tiêu mọi mặt của Nhà nước, mà trước hết dùng để bù đắp các chi phí hoạt động
của các cơ quan cung cấp cho xã hội một số dịch vụ công cộng như: dịch vụ công chứng, dịch

vụ đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản, dịch vụ hải quan..
+Xét về tên gọi và mục đích
Mục đích của từng loại lệ phí rất rõ ràng, thường phù hợp với tên gọi của nó. Nói một cách
chính xác hơn, tên gọi của loại lệ phí nào phản ánh khá đầy đủ mục đích sử dụng loại lệ phí
đó.Mỗi một Luật thuế đều có mục đích riêng. Tuy nhiên, đa số các sắc thuế có tên gọi không
phản ánh đúng mục đích sử dụng, mà thường phản ánh đối tượng tính thuế.
8
Câu 7: Cân đối NSNN? Các nguyên tắc cân đối NSNN? Bội chi NSNN? Các biện pháp bù
đắp bội chi NSNN? Bội chi NSNN ở Việt Nam hiện nay?
Trả lời:
* Cân đối NSNN
- Cân đối NSNN là sự cân bằng giữa thu và chi NSNN, cân đối NSNN là 1 nguyên tắc
quan trọng nhất trong quản lý NSNN.
* Nguyên tắc cân đối NSNN:
- NSNN được cân đối theo nguyên tắc: Tổng thuế, phí, lệ phí phải lớn hơn tổng chi
thường xuyên và giành 1 phần tích luỹ ngày càng cao cho chi đầu tư và phát triển. Vay bù đắp
bội chi phải đảm bảo nguyên tắc không chi cho tiêu dùng chỉ sử dụng cho chi đầu tư và phát
triển. Các ngành các cấp khi sủ dụng khoản vay này phải có kế hoạch thu hồi nguồn vốn vay và
đảm bảo cân đối ngân sách để chủ động trả nợ khi đến hạn.
- Ngân sách địa phương được cân đối theo nguyên tắc tổng chi không được vượt quá
tổng thu. Trường hợp ngân sách cấp tỉnh có nhu cầu xây dựng kết cấu hạ tầng thuộc phạm vi
NS cấp tỉnh đảm bảo mà vượt quá khả năng cân đối của NS cấp tỉnh thì được phép huy động
vốn đầu tư trong nước theo quy định của Thủ tướng CP theo từng công trình và phải cân đối
NS tỉnh để chủ động trả nợ khi đến hạn.
* Bội chi NSNN,
- Khái niệm bội chi NSNN: Là số tiền chênh lệch giữa chi lớn hơn thu NSNN trong đó
thu bao gồm từ thuế và các khoản không phải hoàn trả, không bao gồm các khoản vay.
* Các biện pháp bù đắp bội chi.
- Phát hành thêm tiền ( vay trực tiếp từ NHTW)
+Ưu điểm: Đơn giản, dễ thực hiện, không có trách nhiệm hoàn trả, phân bố lại nguồn

vốn trong nền kinh tế, người có lợi là nhà nước.
+Nhược điểm: Tăng giá, lạm phát.
- Vay trong và ngoài nước: Biện pháp này được hầu hết các nước trên TG sử dụng.
+ Ưu điểm: Đáp ứng nhu cầu thiếu hụt NSNN, rút bớt lượng tiền thừa trong lưu thông,
thu hút được các nguồn tài chính nhàn rỗi trong XH vào chương trình chi cho đầu tư và phát
triển của NN, không gây lạm phát.
+ Nhược điểm: Có trách nhiệm hoàn trả cả vốn và lãi vì vậy nguồn vốn cần phải quản
lý và sử dụng có hiệu quả. Biện pháp vay chỉ có tác dụng tích cực khi sử dụng cho mục tiêu
đầu tư và phát triển, không cho tiêu dùng.
- Tăng thu, giảm chi: Đây là biện pháp cơ bản nhất mà chính phủ thương dùng để giảm hộ chi
ngân sách .Bằng quyền lực và nghĩa vụ của mình chính phủ tính toán để tăng các khoản thu và
cắt giảm chi tiêu.Tăng thu và giảm chi là biện pháp cổ tryền nhưng không phải bao giờ cũng
thực hiện thành công được bởi vì ở đây xả ra hai nghịch lí khó giải quyết. Một là: trong bối
cảnh tỉ lệ tăng trưởng GDP chưa lớn sẽ ảnh hưởng đến khả năng đầu tư vào tiêu dùng ở khu
vực tư nhân bị hạn chế ,tức giảm động lực phát triển kinh tế. Hai là: khả năng giảm chi cũng có
giới hạn nhất định, nếu giảm chi vượt quá giới hạn thì cũng ảnh hưởng không tốt đến quá trình
phát triển xã hội .Chính vì thế vấn đề đặt ra là chính phủ phải tính toán phí tăng thu và giảm chi
như thế nào để gây ảnh hưởng ít nhất đến tăng trưởng kinh tế.
* Bội chi NSNN ở Việt Nam hiện nay.
- Năm 2009 mức bội chi NSNN ở Việt Nam là 87.300 tỷ đồng, bằng 4,82% tổng sản
phẩm trong nước (GDP). Năm 2010 mức bội chi ngân sách nhà Nước là 119.700 tỷ đồng, bằng
6,2% GDP. Mức bội chi ngân sách nhà nước năm 2011 là 120.600 tỷ đồng, bằng 5,3% GDP.
Chính phủ đã áp dụng một số biện pháp để bù đắp bội chi NSNN như sau:
+ Tiếp tục thực hiện chính sách tài khoá chặt chẽ, triệt để tiết kiệm và nâng cao hiệu
quả chi, giảm bội chi ngân sách. Phối hợp đồng bộ chính sách tài khoá với chính sách tiền tệ và
các chính sách khác để tiếp tục thực hiện có hiệu quả mục tiêu kiềm chế lạm phát, chủ động
ngăn ngừa suy giảm kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội, tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy kinh tế phát
triển.
9
+ Chính phủ khẩn trương tổ chức thực hiện tốt các Luật thuế đã được sửa đổi. Nghiên

cứu sửa đổi, bổ sung, quyết định theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền quyết
định chính sách thuế khác cho phù hợp với yêu cầu phát triển trong tình hình mới, phù hợp với
cam kết hội nhập quốc tế.
+ Thực hiện ráo riết hơn công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán nhằm nâng cao hiệu
quả quản lý thuế, giảm tối đa số thuế nợ đọng, chống thất thu thuế, xử lý nghiêm các trường
hợp trốn thuế, gian lận thuế.
+ Thực hiện nghiêm quy định Luật ngân sách nhà nước. Cơ cấu lại chi ngân sách nhà
nước theo hướng ưu tiên chi cho an sinh xã hội; tăng chi có trọng điểm cho phát triển nông
nghiệp, nông thôn và những vùng khó khăn, nhất là 61 huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao nhất; bảo
vệ và chống ô nhiễm môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm; bảo đảm tốt hơn khả năng thực
hiện nhiệm vụ của lực lượng vũ trang. Hạn chế và kiểm soát chặt chẽ các khoản chi vượt dự
toán.
+ Rà soát kỹ nguồn vốn nhà nước bố trí cho các dự án, công trình thuộc trách nhiệm
đầu tư của ngân sách nhà nước giao cho các Tập đoàn, Tổng công ty nhà nước thực hiện.
Không bố trí vốn NSNN cho các dự án, công trình không thuộc lĩnh vực NSNN đầu tư.
10
Câu 8: Doanh nghiệp là gì? Bản chất của TCDN? Phân tích vai trò của TCDN?
Trả lời:
* Khái niệm DN:
Một đơn vị được hợp thành bởi 3 yếu tố: Chủ kinh doanh, vốn và lao động gọi là DN.
Theo luật DN Việt Nam: Doanh nghiệp là 1 tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở
giao dịch được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục tiêu thực hiện các
hoạt động kinh doanh.
Đặc điểm:
• DN là 1 tổ chức kinh tế thực hiện chức năng kinh doanh.
• Hoạt động kinh doanh của DN là sự kết hợp các yếu tố đầu vào như vốn và lao động để
tạo ra sản phẩm hàng hoá, dịch vụ và tiêu thụ trên thị trường.
* Bản chất của TCDN.
TCDN là khâu cơ sở của hệ thống tài chính, nó trực tiếp gắn liền và phục vụ quá trình
SXKD ở các đơn vị cơ sở, nơi trực tiếp sáng tạo ra sản phẩm quốc dân - nó có tác động quyết

định đến thu nhập của các khâu tài chính khác trong hệ thống tài chính.
Bản chất của tài chính doanh nghiệp là những mối quan hệ kinh tế dưới hình thái giá trị
phát sinh trong quá trình hình thành, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ của DN để phục vụ
yêu cầu của SXKD của DN và yêu cầu chung của XH. Những mối quan hệ này bao gồm:
• Quan hệ kinh tế giữa DN với NSNN: quan hệ về nộp thuế.
• Quan hệ kinh tế giữa DN với các tổ chức tài chính trung gian và thị trường tài chính.
• Quan hệ kinh tế giữa DN với các DN và các tổ chức kinh tế khác
• Quan hệ kinh tế giữa DN với thị trường.
• Quan hệ kinh tế giữa DN với các đơn vị trong nội bộ DN
• Quan hệ kinh tế giữa DN với người lao động của DN và các đối tượng khác.
* Vai trò của TCDN.
- Tổ chức huy động vốn và phân phối sử dụng các nguồn lực tài chính có hiệu quả: Đối
với 1 DN vốn là yếu tố vật chất cho sự tồn tại và phát triển. Do vậy, vấn đề tổ chức huy động
và phân phối sử dụng vốn sao có hiệu quả trở thành nhiệm vụ rất quan trọng đối với công tác
quản lý TCDN. Trong nền kinh tế thị trường, vốn cũng là 1 loại hàng hoá, cho nên việc sử
dụng vốn của DN phải trả 1 khoản CF nhất định. Vì thế, DN cần phải chủ động xác định nhu
cầu vốn để tài trợ cho hoạt động kinh doanh 1 cách hiệu quả. Song song với quá trình huy động
vốn, TCDN còn có vai trò tổ chức phân phối, sử dụng vốn để đạt hiệu quả KD cao nhất. Tính
hiệu quả của việc sử dụng vốn được biểu hiện ở 2 khía cạnh:
+ Về mặt kinh tế, lợi nhuận tăng, vốn của DN không ngừng được đảm bảo, phát triển.
+ Về mặt XH, các DN không chỉ làm tròn nghĩa vụ của mình đối với NN mà còn không
ngừng nâng cao mức thu nhập của người lao động.
- TCDN tạo lập đòn bẩy kinh tế để kích thích điều tiết các hoạt động kinh tế trong
doanh nghiệp: Hoạt động kinh doanh của DN luôn cần có sự phân phối đồng bộ của nhiều
người, nhiều bộ phận với nhau, đặt trong các mối quan hệ kinh tế. Vì vậy, nếu sử dụng linh
hoạt, sáng tạo các quan hệ phân phối của tài chính để tác động đến chính sách lương, tiền
thưởng và các chính sách khuyến khích vật chất khác sẽ có tác động tích cực đến việc tăng
năng suất, kích thích tiêu dùng, tăng vòng quay vốn và cuối cùng là tăng được lợi nhuận của
DN. Ngược lại, nếu người quản lý phạm phải sai lầm trong việc sử dụng các đòn bẩy tài chính
và tạo nên cơ chế quản lý tài chính kém hiệu quả, tahì TCDN trở thành vật cản gây kìn hãm

hoạt động kinh doanh.
- TCDN kiểm tra đánh giá hiệu quả các hoạt động kinh doanh của DN: Thông qua việc
kiểm tra, phân tích các chỉ tiêu tài chính cho phép DN có căn cứ quan trọng để đề ra kịp thời
các giải pháp tối ưu cho DN.
+ Đảm bảo cung ứng đủ vốn cho quá trình SX kinh doanh.
+ Sử dụng vốn có hiệu quả.
11
+ Giảm chi phí kinh doanh và giá thành sản phẩm.
+ Nâng cao tỷ suất LN của doanh nghiệp.
Câu 9: Vốn là gì? Các nguồn hình thành vốn của DN? Phân tích ưu nhược điểm của
nguồn vốn tài trợ cho kinh doanh lấy từ các khoản nợ.
Trả lời:
* Khái niệm về vốn:
- Về phương diện tài chính: Vốn là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản của DN dùng
trong hoạt động SXKD nhằm mục tiêu sinh lời.
Trong phạm vi nền kinh tế vốn là khối lượng tiền tệ đưa vào lưu thông nhằm mục tiêu sinh lời.
- Về phương diện kỹ thuật: Vốn là các loại hàng hoá tham gia vào quá trình sản xuất
kinh doanh, là toàn bộ các yếu tố đầu vào của quá trình SXKD.
* Nguồn hình thành vốn của DN
Vốn được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau song căn cứ vào bản chất kinh tế có thể
chia vốn thành 2 nguồn hình thành chủ yếu là nguồn vốn chủ sở hữu và vốn vay.
a. Nguồn vốn chủ sở hữu.
Nguồn vốn chủ sở hữu của DN biểu hiện quyền làm chủ của DN với các tài sản hiện có
của DN. Vốn chủ sở hữu được hình thành từ các nguồn sau:
- Số tiền đóng góp ban đầu của các nhà đầu tư - những người chủ sở hữu doanh nghiệp.
- Tổng số tiền được tạo ra từ kết quả hoạt động SXKD còn gọi là lãi lưu hay lãi chưa phân
phối.
- Ngoài ra còn bao gồm chênh lệch đánh giá lại tài sản và các quỹ của DN.
b. Nguồn vốn vay và chiếm dụng:
Nguồn vốn vay có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt động của DN bao gồm các nguồn vốn sau:

- Vay ngân hàng: Là khoản tiền mà DN vay của NH hoặc các TCTD khác dưới nhiều hình thức
khác nhau( tín dụng ứng trước, thấu chi, CK thương phiếu, bao thanh toán, TD thuê mua...)
- TD thương mại: Là vay bạn hàng dưới hình thức mua chịu hàng hoá ( vay ngắn hạn).
- Phát hành trái phiếu: Vay vốn trực tiếp bằng cách phát hành trái phiếu ( chỉ những DNNN và
công ty cổ phần có phát hành cổ phiếu mới được vay vốn bằng cách phát hành trái phiếu - vay
trung và dài hạn).
- Các nguồn vốn chiếm dụng hợp pháp như: tiền lương, bảo hiểm XH, tiền thuế chưa nộp, các
khoản phải thanh toán khác... Đây là nguồn vốn mà DN có thể sử dụng trong thời gian ngắn
hạn.
* Phân tích ưu nhược điểm.
- Ưu điểm: Việc huy động các nguồn vốn này là rất quan trọng đối với các DN để đảm bảo
cung ứng đầy đủ, kịp thời vốn cho SXKD. Với sức ép về chi phí sử dụng vốn vay, thời hạn
hoàn trả vốn sẽ thúc đẩy DN sử dụng vốn tiết kiệm và có hiệu quả. Mặt khác việc tranh thủ
chiếm dụng vốn từ các khoản nợ phải trả trong thời hnạ cho phép cũng tạo điều kiện cho DN
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong kinh doanh.
- Nhược điểm: Việc sử dụng nguồn vốn này có những mặt trái của nó. DN phụ thuộc vào
nguồn vốn vay sẽ gây tốn kém về chi phí, thời gian. Mặt khác, nếu không tính toán chính xác
và thận trọng, kết quả KD và lợi nhuận của DN sẽ bị ảnh hưởng bởi lãi suất tiền vay. Vì vậy
khi vay vốn DN cần xem xét kỹ:
• Nếu hiệu quả kinh tế của khoản vay không đủ để trả giá khoản vay thì không nên vay.
• Nếu hiệu quả kinh tế của khảon vay tương đương với giá cả của khoản vay thì cần cân
nhắc kỹ nhất là đối với các rủi ro có thể xảy ra.
• Nếu hiệu quả kinh tế của khoản vay cao hơn giá cả của khoản vay thì nên vay vì tốt
hơn là phát hành cổ phiếu ( Giảm bớt quyền sở hữu).
12
Câu 10: Chi phí của DN? Giá thành của DN? Phân biệt sự khác nhau giữa chi phí và giá
thành của DN?
Trả lời:
* Chi phí
Chi phí của DN bao gồm chi phí hoạt động SXKD và chi phí hoạt động khác.

a. Chi phí hoạt động SXKD.
- Khái niệm:
• Về bản chất, Chi phí sản xuất kinh doanh là những hao phí về lao động sống và lao
động vật hoá dung cho SXKD.
• Về nội dung: CFSXKD là toàn bộ CF mà DN đã đầu tư vào hoạt động SXKD trong 1
khoảng thời gian nhất định.
- Phân loại:
+ Căn cứ vào khả năng phân chia lượng hoá:
• CF trực tiếp: Những CF có mối quan hệ trực tiếp với đối tượng chịu CF và được hạch
toán trực tiếp cho đối tượng chịu CF.
• CF gián tiếp: Là những CF không liên quan trực tiếp tới đối tượng chịu CF nhưng rất
cần cho quá trình SX và tiêu thụ sản phẩm của DN.
+ Căn cứ vào mối liên hệ giữa hoạt động SXKD và chi phí SXKD:
• CF cố định: Không thay đổi theo số lượng sp của DN.
• CF biến đổi: Chi phí nhân công, vật tư, SXC..
b. Chi phí hoạt động khác.
- Chi phí hoạt động tài chính: Là những CF liên quan đến những hoạt động về vốn, các
hoạt động đầu tư tài chính như CF mua bán tín phiếu, trái phiếu... cho thuê tài sản, liên doanh,
liên kết...
- Chi phia bất thường: Là những CF của các hoạt động riêng biệt với nghiệp vụ thông
thường riêng biệt của DN hoặc những CF do kế toán bỏ sót từ năm trước bao gồm:
• CF bán, thanh lý TSCĐ.
• Tiền phạt, vi phạm hợp đồng, phạt thuế, truy nộp thuế.
• Các khoản lỗ hoặc CF do kế toán nhầm, bỏ sót.
* Giá thành.
a. Khái niệm.
- Giá thành SP là toàn bộ CF của DN để hoàn thành việc SX và tiêu thụ 1 đơn vị sản
phẩm hay 1 khối lượng SP nhất định. Có thể phân giá thành làm 2 loại:
• Giá thành SX: Là toàn bộ CF mà doanh nghiệp bỏ ra để hoàn thành việc SXSP. Giá
thành SX bao gồm: CF vật tư trực tiếp, CFNCTT, CFSXC.

• Giá thành toàn bộ: Gồm giá thành SX cộng với CF tiêu thụ và CF quản lý DN.
b. Vai trò của giá thành.
- Là thước đo mức chi phí cho SX và tiêu thụ SP cau DN.
- Là công cụ quan trọng để DN kiểm soát tình hình hoạt động SXKD và xem xét hiệu
quả các biện pháp tổ chức kỹ thuật.
- Là căn cứ để xây dựng giá cả hàng hoá dịch vụ.
13
* Phân biệt
Chỉ tiêu Giá thành Chi phí
1. Phạm vi Chi phí sản xuất tính cho 1 kỳ Giá thành sản phẩm tính cho 1 sản
phẩm hoàn thành
2. Giá trị Giá thành sản phẩm không liên quan
đến chí phí sản xuất sản phẩm dở
dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng,
nhưng lại liên quan đến chi phí sản
xuất của sản phẩm dở dang kỳ trước
chuyển sang.
Chi phí sản xuất trong kỳ không chỉ
liên quan đến những sản phẩm đã
hoàn thành mà còn liên quan đến cả
sản phẩm còn đang dở dang cuối kỳ
và sản phẩm hỏng
Chi phí sản xuất trong kỳ là cơ sở để
tính giá thành sản phẩm, dịch vụ đã
hoàn thành. Sự tiết kiệm hay lãng phí
chi phí sản xuất kinh doanh có ảnh
hưởng trực tiếp đến giá thành sản
phẩm/dịch vụ.
14
Câu 11: Thu nhập và lợi nhuận của DN? Phân tích ý nghĩa của các chỉ tiêu thu nhập và

lợi nhuận đối với hoạt động SXKD của DN và đối với các khâu tài chính khác trong hệ
thống tài chiính?
* Thu nhập.
- Thu nhập của DN là toàn bộ số tiền mà DN thu được từ các hoạt động đầu tư kinh
doanh. Thu nhập là cơ sở kinh tế cho sự xuất hiện nguồn tài chính của DN.
Trong nền kinh tế thị trường, thu nhập của DN về cơ bản bao gồm 2 bộ phận sau:
• Doanh thu: Doanh thu của DN là số tiền thu được về bán sản phẩm hàng hoá và cung
ứng dịch vụ cho khách hàng, kể cả hàng hoá, dịch vụ đem biếu, tặng hoặc tiêu dùng
trong nôi bộ đều được hạch toán vào doanh thu bán hàng. Thời điểm xác định doanh
thu bán hàng là khi người mua chấp nhận thanh toán không phụ thuộc vào việc đã nhận
đuợc tiền hay chưa. Doanh thu là bộ phận chủ yếu trong thu nhập của DN.
• Thu nhập hoạt động khác:
+ Thu nhập hoạt động tài chính: Là các khoản thu nhập do hoạt động đầu tư tài chính
hoặc kinh doanh vốn mang lại như mua bán trái phiếu, tín phiếu... liên doanh, liên kết,
cho thuê tài sản.
+ Thu nhập bất thường: Là những khoản thu mà DN không dự tính đến, những khoản
không mang tính chất thường xuyên như: tiền phạt vi phạm hợp đồng, các khoản nợ
khó đòi đã chuyển vào lỗ nay đòi được, tiền bán, thanh lý TSCĐ.
- Ý nghĩa của thu nhập đối với hoạt động SXKD
+ Thu nhập của DN là 1 chỉ tiêu quan trọng về hoạt động của DN, có được TN chứng
tỏ hàng hoá mà DN có SXKD hoặc dịch vụ mà DN cung ứng được XH thừa nhận.
+ Đứng về góc độ quản lý vốn, khi có được TN tức là vòng tuần hoàn vốn của DN đã
được kết thúc, tạo tiền để cho vòng toàn hoàn kế tiếp trong quá trình tái SX.
+ TN nhập là nguồn quan trọng để đảm bảo trang trải các khoản CF hoạt động của DN,
đảm bảo cho DN có thể tiếp tục tái SX giản đơn cũng như tái SX mở rộng.
+ TN của DN là nguồn để DN có thể thực hiện các nghĩa vụ đối với nhà nước như nộp
các khoản thuế thu nhập theo quy định, trích lập các quỹ của DN, tham gia góp vốn cổ phần,
liên doanh, liên kết và thực hiện nghĩa vụ của mình đối với cả nền kinhtế, trả các khoản vay
cho ngân hàng.
+ Nếu thu nhập của DN ít không đủ trang trải các khoản CF đã bỏ ra, sẽ đưa đến tình

hình tài chính của DN gặp khó khăn. Nếu tình trạng này kéo dài sẽ làm cho DN không đủ sức
cạnh tranh trên thị trường và tất yếu sẽ dẫn đến phá sản.
- Ý nghĩa của thu nhập với các khâu tài chính khác.
+ Để tiếp tục quá trình tái SX, thu nhập của DN tất yếu phải được phân phối. Song do
nền kinh tế thị trường phải có sự tồn tại của nhiều thành phần kinh tế khác nhau, quy mô thu
nhập và phương thức phân phối TN ở các loại hình DN cũng khác nhau. Trước hết TN của DN
được phân phối để bù đắp các yếu tố vật chất đã tiêu hao trong quá trình SXKD như khấu hao
máy móc thiết bị, CF về đối tượng hoạt động, CF tiền lương và những CF khác đã bỏ ra như:
Các CF quản lý giao, dịch, lãi vay ngân hàng....
* Lợi nhuận.
- LN là kết quả tài chính cuối cùng của kì kinh doanh của DN, là khoản chênh lệch
bằng tiền giữa thu nhập và chi phí của DN. LN của DN cũng bao gồm 2 bộ phận: LN của hoạt
động sản xuất kinh doanh cơ bản và lợi nhuận từ hoạt động khác của DN.
• Lợi nhuận của hoạt động SXKD cơ bản là khoản chên lệch giữa doanh thu cả các hoạt
động sản xuất kinh doanh cơ bản trừ đi giá thành toàn bộ của SP hàng hoá, dịch vụ đã
tiêu thụ và thuế theo quy định của pháp luật.
• Lợi nhuận khác: Là khoản thu nhập giũa thu nhập khác trừ đi chi phí khác của các hoạt
động khác và thuế theo quy định của pháp luật.
- Ý nghĩa của lợi nhuận với hoạt động sản xuất kinh doanh
15

×