Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA BỘI CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC:

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (187.35 KB, 15 trang )

Thực trang bội chi ngân sách Nhà Nước Việt Nam GVHD:Đặng Văn Cường
LỜI MỞ ĐẦU
Tăng trưởng kinh tế và phát triển đất nước bền vững ổn định là mục tiêu chung hầu
hết của các quốc gia. Trong đó, tăng trưởng kinh tế là điều kiện tiên quyết cũng là mục
tiêu. Muốn tăng trưởng kinh tế thì vốn là một yếu tố không thể thiếu trong mọi quá trình
sản xuất và hoạt động kinh doanh. Nguồn vốn huy động cho các hoạt động của cả nền
kinh tế được bắt nguồn từ nhiều nguồn: vốn đầu tư nước ngoài, vốn của các cá nhân, các
nhà đầu tư, các tổ chức… trong đó một nguồn vốn lớn đóng vai trò cực kỳ quan trọng
trong mọi nền kinh tế từ trước tới nay là ngân sách nhà nước (NSNN). Do đó, bội chi
ngân sách cũng là một vấn đề chung cho mọi quốc gia hiện nay.
Dù ở những mức độ khác nhau nhưng bội chi ngân sách nhà nước là tình trạng đang
diễn ra ở hầu hết các quốc gia trên thế giới do số thu ngân sách có hạn trong khi nhu cầu
chi tiêu của Nhà nước lại không ngừng tăng lên, dẫn đến mất cân đối chi và thu, bội chi
ngân sách xảy ra. Khi sản lượng của nền kinh tế thấp dưới mức sản lượng tiềm năng, thì
Chính phủ có thể tăng mức chi ngân sách, chấp nhận bội chi để thúc đẩy hoạt động kinh
tế. Vì vậy, bội chi ngân sách không chỉ diễn ra phổ biến đối với các nước nghèo, kém
phát triển mà xảy ra ngay cả đối với những nước thuộc nhóm các nền kinh tế phát triển
nhất (nhóm OECD). Đối với các nước đang phát triển, bội chi ngân sách thường để đáp
ứng nhu cầu rất lớn về đầu tư cơ sở hạ tầng ban đầu như: Giao thông, điện, nước... Nhiều
nước phát triển và đang phát triển trong khu vực Đông Á và Đông Nam Á cũng vẫn bội
chi ngân sách. Bội chi xảy ra trong thời gian dài, quy mô lớn và tốc độ cao được coi là
nguyên nhân trực tiếp và quyết định gây ra lạm phát, đe dọa sự ổn định vĩ mô, do vậy
khó duy trì tăng trưởng cao và bền vững của nền kinh tế gây ảnh hưởng tới đời sống cùa
dân cư, làm tăng thêm gánh nặng nợ nần cho quốc gia. Thêm vào đó, bội chi ngân sách
trong thời gian còn làm giảm sút lòng tin của nhân dân vào chính sách điều hành kinh tế
vĩ mô của Chính phủ.
Và Việt Nam cũng là một quốc gia trong số đó, vì thế, việc tìm hiểu về bội chi ngân
sách nhà nước ở nước ta là một vấn đề cấp thiết. Nhà nước cũng cần đề xuất nhiều giải
pháp để kịp thời xử lý vấn đề bội chi ngân sách của nhà nước ta hiện nay.
Do đó,nhóm quyết định chọn đề tài này nhằm làm rõ các nội dung bội chi ngân sách là
gì,thực trạng bội chi ngân sách của nước ta trong các năm 2009 – 2010 và các biện pháp


của chính phủ nhằm giải quyết bội chi ngân sách nhà nước.
Với lượng kiến thức còn hạn chế, vậy nếu trong bài có gì sai sót thì nhóm mong mong
thầy hướng dẫn thêm và cho ý kiến để bài này được hoàn thiện hơn.
Nhóm SVTH: Nhóm I-NH10-K34 Trang 1
Thực trang bội chi ngân sách Nhà Nước Việt Nam GVHD:Đặng Văn Cường
I/ CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA BỘI CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC:
1. Định nghĩa:
Bội chi ngân sách nhà nước (hay còn gọi là thâm hụt ngân sách) trong một thời
kỳ (1 năm, 1 chu kỳ kinh tế) là số chênh lệch giữa chi lớn hơn thu của thời kỳ đó.
 Phân loại:
 Bội chi NSNN trong ngắn hạn:
 Chi tiêu công mang tính chất thường xuyên ( thanh toán
lương, chi trả nợ, lãi vay…), trong khi đó nguồn thu thuế lại
được tiến hành từng đợt.
 Thường bù đắp bằng vay ngắn hạn hay sử dụng quỹ dự trữ.
 Bội chi NSNN trong dài hạn:
 Trong nhiều tài khóa
 Cho thấy tình trạng suy kém của khu vực công
 Bù đắp thâm hụt bằng vay dài hạn hay viện trợ khẩn cấp
 Thâm hụt cơ cấu : Do nhà nước thay đổi chính sách thu chi, mang
tính chủ động.
 Thâm hụt chu kỳ: Do biến động củ chu kỳ kinh tế, mang tính chất bị
động.
2. Các nguyên nhân gây ra bội chi:
+ Nguyên nhân khách quan:
Do kinh tế suy thoái mang tính chất chu kỳ: Kinh tế suy thoái  nguồn thu NSNN
sút giảm, nhu cầu chi tiêu gia tăng (trợ cấp xã hội, những khoản chi để phục hồi nền
kinh tế), kết quả ngân sách nhà nước cũng có thể bị bội chi.
Thiên tai, tình hình bất ổn của an ninh thế giới gia tăng nhu cầu chi cho quốc
phòng và an ninh trật tự xã hội, chi để khắc phục hậu quả thiên tai.

+ Các nguyên nhân chủ quan:
Do quản lý và điều hành ngân sách bất hợp lý: Thể hiện qua việc đánh giá và khai
thác nguồn thu chưa tốt; phân bổ và sử dụng ngân sách nhà nước còn nhiều bất cập, gây
thất thoát, lãng phí nguồn lực tài chính nhà nước; phân cấp quản lý ngân sách chưa
khuyến khích địa phương nổ lực trong khia thác nguồn thu và phân bổ chi tiêu hiệu quả.
Kết quả là thu ngân sách nhà nước không đủ trang trải nhu cầu chi tiêu.
Do nhà nước sử dụng công cụ bội chi như một công cụ sắc bén của chính sách tài
khóa để kích cầu, khắc phục tình trạng suy thoái của nền kinh tế.
Do cách đo lường bội chi.
Nhóm SVTH: Nhóm I-NH10-K34 Trang 2
Theo
thời gian
Theo
nguồn gốc
Thực trang bội chi ngân sách Nhà Nước Việt Nam GVHD:Đặng Văn Cường
3. Ảnh hưởng của bội chi ngân sách nhà nước đến nền kinh tế:
Bội chi ngân sách nhà nước là một căn bệnh tác hại đến sự phát triển kinh tế nếu xử lý
bội chi ngân sách nhà nước không đúng đắn, cho dù bội chi ngân sách nhà nước tùy
nguyên nhân nào đi chăng nữa. Bội chi ngân sách nhà nước là căn bệnh không chỉ dành
riêng cho bất kỳ quốc gia nào. Nó mang tính phổ biến tồn tại khắp các quốc gia trên thế
giới, từ những nước đang phát triển, chậm phát triển cho đến những nước có nền kinh tế
phát triển. Đó là nhu cầu chi tiêu và thực tế của nhà nước không thể cắt giảm được mà
ngày càng tăng lên, trong khi đó việc tăng thu ngân sách nhà nước từ công cụ thuế sẽ dẫn
đến sự phản hồi từ phía dân cư và các tổ chức kinh tế xã hội, và hậu quả nhận được là kìm
hãm tốc độ tích lũy vốn cho sản xuất, hạn chế tiêu dùng dẫn đến nguy cơ suy thoái nền
kinh tế cao. Còn đối với các nước đang phát triển, đặc biệt là những nước nghèo thì bội chi
ngân sách nhà nước là điều không thể tránh khỏi bởi tình trạng thu nhập bình quân đầu
ngươi quá thấp không cho phép chính phủ tăng tỉ lệ động viên từ GDP vào ngân sách nhà
nước, trong khi đó nhu cầu chi tiêu theo chức năng của chính phủ lại tăng lên, nhấtt là khi
nhà nước thực hiện các chương trình đầu tư nhằm cải thiện cơ cấu kinhtế và hướng dẫn sự

tăng trưởng.
Thực tế cho thấy, bội chi ngân sách nhà nước không có nguồn bù đắp hợp lý sẽ dẫn
đến lạm phát, gây tác hại xấu tới nền kinh tế cũng như đời sống xã hội. Nếu bội chi ngân
sách nhà nước được bù đắp bằng cách phát hành tiền thêm vào sẽ dẫn tới bù nổ lạm phát.
Bội chi ngân sách nhà nước cũng không hoàn toàn là tiêu cực. Nếu bội chi ngân sách ở
một mức độ nhất đị nh (dưới 5% so với tổng chi ngân sách trong năm) thì lại có tác dụng
kích thích sản xuất phát triển. Vì thế ở những quốc gia có nền kinh tế phát triển, nguời ta
vẫn chỉ cố gắng thu hẹp bội chi ngân sách nhà nước chứ không hề có ý loại trừ nó hoàn
toàn. Nhưng cho dù bội chi ngân sách nhà nước ở mức độ nào đi chăng nữa thì nó vẫn đòi
hỏi mọi chính phủ phải có biện pháo thích hợp để kiểm soát và kiềm chế bội chi ngân sách.
4. Các nguồn tài trợ cho bội chi:
Khi bội chi ngân sách xảy ra trong năm, thì chính phủ bắt buộc phải thực hiện các
khoản tài trợ để bù đắp bội chi.
a.Tăng thuế:
Nếu dùng thuế để tài trợ cho ngân sách nhà nước,thì ta có 2 cách:
Thứ nhất,đó là tăng thuế suất,về mặt ưu điểm thì nó sẽ làm tăng thu NSNN ngay,tuy
nhiên việc tăng thuế sẽ không hợp lòng dân,xét về lâu dài ảnh hưởng đến tình hình kinh
tế tiền tệ,làm giảm nguồn thu NSNN vì thuế suất trực thu cao sẽ thúc đẩy trốn
thuế,không kích thích kinh tế tăng trưởng.
Thứ hai,đó là mở rộng và nuôi dưỡng nguồn thu, chống thất thu có hiệu quả,việc này
giúp tăng thu mà còn đảm bảo sự công bằng về nghĩa vụ đóng góp cho NSNN,tuy nhiên
việc này khó thực hiện và triển khai trong thời gian dài.
b.Giảm chi:
Phải gia tăng tiết kiệm NSNN trên cơ sở kết hợp chính sách thuế và chi
NSNN.Điều này sẽ ít ảnh hưởng tiêu cực đến tiết kiệm của khu vực tư,tuy nhiên nó lại
gây ra phân biệt giữa lãng phí và chi kích cầu, xác định rõ những khoản chi tiêu lãng phí
để không cắt giảm tùy tiện ảnh hưởng đến nền kinh tế.
Nhóm SVTH: Nhóm I-NH10-K34 Trang 3
Thực trang bội chi ngân sách Nhà Nước Việt Nam GVHD:Đặng Văn Cường
c.Vay nợ:

Vay trong nước: Được thực hiện thông qua việc Chính phủ phát hành trái phiếu trên
thị trường tài chính trong nước.Việc này dễ triển khai, giúp Chính phủ tránh bị ảnh
hưởng hoặc o ép từ bên ngoài,đồng thời cung cấp cho thị trường tài chính một khối
lượng hàng hóa có quy mô lớn,chất lượng cao,ít rủi ro.Nhưng khả năng vay lại bị giới
hạn trong phạm vi lượng tiết kiệm của khu vực tư,đồng thời nó đẩy lãi
Vay nợ nước ngoài:Bao gồm vay từ nguồn vốn ODA, phát hành trái phiếu nhà
nước trên thị trường tài chính quốc tế. Ưu điểm của vay nợ nước ngoài là Khắc phục
được hạn chế chèn lấn đầu tư của biện pháp vay công chúng trong nước và lãi suất thấp,
thời hạn vay dài.Tuy nhiên nhược điểm lớn của vay nợ nước ngoài là chịu sự ràng buộc,
áp đặt bởi nhiều điều kiện từ phía chủ thể cho vay, chịu áp lực làm đồng nội tê tăng giá
ảnh hưởng đến xuất nhập khẩu, tình trạng cán cân thanh toán…..
d.Phát hành tiền:Ưu điểm: Huy động nhanh nguồn vốn để cân đối NSNN mà không tốn
kém nhiều chi phí hành thu. Nếu phát hành tiền một cách hợp ly và sử dụng tiền một
cách hiệu quả sẽ không làm tăng lạm phát mà còn loại bỏ được sự chèn lấn đầu tư đối
với khu vực tư, thúc đẩy kinh tế tăng trưởng.Tuy nhiên nó cũng tạo áp lực lạm phát và
gây suy thoái kinh tế.
II/ THỰC TRẠNG BỘI CHI NGÂN SÁCH GIAI ĐOẠN 2008-2010 VÀ DỰ T OÁN
CHO BỘI CHI NGÂN SÁCH 2011:
1.Năm 2009:
Bảng cân đối dự toán ngân sách nhà nước năm 2009(tỷ đồng)
Chỉ tiêu Số tiền (tỷ đồng)
A Tổng thu cân đối NSNN
1 Thu nội địa (không kể thu từ dầu thô)
2 Thu dầu thô
3 Thu cân đối từ hoạt động xuất khẩu, nhập
khẩu
4 Thu viện trợ không hoàn lại
B Thu kết chuyển từ năm trước sang
C Tổng chi cân đối NSNN
1 Chi đầu tư phát triển

2 Chi trả nợ và viện trợ
3 Chi phát triển sự nghiệp kinh tế-xã hội, quốc
phòng, an ninh, quản lý hành chính nhà nước,
đảng, đoàn thể
389.900
233.000
63.700
88.200
5.000
14.100
491.300
112.800
58.800
269.300
Nhóm SVTH: Nhóm I-NH10-K34 Trang 4
Thực trang bội chi ngân sách Nhà Nước Việt Nam GVHD:Đặng Văn Cường
4 Chi cải cách tiền lương
5 Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính
6 Dự phòng
D Bội chi ngân sách nhà nước
Tỷ lệ bội chi so với GDP
Nguồn bù đắp bội chi
1 Vay trong nước
2 Vay ngoài nước
36.600
100
13.700
87.300
4,82%
71.300

16.000
a.Dự toán thu ngân sách nhà nước:
Dự toán thu ngân sách nhà nước: dự toán tổng thu cân đối ngân sách nhà nước năm
2009 là 389,900 tỉ đồng, đạt tỷ lệ động viên 23%GDP trong đó từ thuế phí và lệ phí là
21,5% GDP là mức động viên tích cực.
Về cơ cấu thu năm 2009 dự toán thu nội địa chiếm 59,8% tổng thu ngân sách nhà nước,
thu dầu thô chiếm 16,3%, thu cân đối từ hoạt động xuất nhập khẩu chiếm 22,6% tổng thu
cân đối ngân sách nhà nước.
Nguyên nhân chính vẫn là do tăng thu tiền sử dụng đất, thu thuế xuất nhập khẩu, nhất
là sự gia tăng đột biến các hoạt động giao dịch bất động sản và mua bán ôtô, xe máy trong
quý 4 năm 2009, làm cho các khoản thu liên quan ( thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập
doanh nghiệp, lệ phí trước bạ ôtô, ...) tăng mạnh.
b.Dự toán chi ngân sách nhà nước:
Dự toán chi ngân sách nhà nước năm 2009 được xây dựng trên cơ sở cơ cấu lại chi
ngân sách mục tiêu góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định vĩ mô, đảm bảo các nguyên tắc :
- Tiếp tục cơ cấu lại ngân sách, đảm bảo kinh phí thực hiện các chính sách an sinh xã
hội và điêu chỉnh tiền lương, các khoản tăng chi theo tiền lương.
- Bố trí tăng chi dự phòng, dự trữ quốc gia để đảm bảo an ninh lương thực và chủ
động phòng chống khắc phục hậu quả thiên tai dịch bệnh, bố trí đảm bảo chi trả nợ theo
đúng cam kết.
- Bố trí kinh phí cho các lĩnh vực giáo dục - đào tạo - dạy nghề, y tế , khoa học - công
nghệ, văn hoá thông tin, bảo vệ môi trường, nông nghiệp nông thôn,… theo nghị quyết của
Đảng, Quốc hội.
- Đáp ứng nhu cầu chi cho các nhiệm vụ khác trên tinh thần triệt để tiết kiệm, tiếp tục
rà soát thắt chặt chi xây dựng ,bố trí dự toán chi thường xuyên cho các bộ các cơ quan
trung ương và các địa phương cơ bản không tăng so với năm 2008, giảm mức bội chi ngân
sách nhà nước dưới 5%GDP.
Nhóm SVTH: Nhóm I-NH10-K34 Trang 5
Thực trang bội chi ngân sách Nhà Nước Việt Nam GVHD:Đặng Văn Cường
Dự toán chi ngân sách năm 2009 là 491,300 tỉ đồng ,tăng 23,1% so với dự toán năm

2008: số tăng chi này tập trung cho các nhiệm vụ chính. Về chi ngân sách nhà nước đã bố
trí theo hướng cơ cấu lại các khoản chi tập trung chi cho an sinh xã hội, đầu tư phát triển
con người thông qua giáo dục, y tế, khoa học công nghệ, đồng thời thực hiện điều chỉnh
tiền lương ở mức cao hơn so với lộ trình đã được duyệt . Được xây dựng trong bối cảnh cơ
sở dự báo tình hình kinh tế vãn còn khó khăn, diễn biến thất thường của thị trường và các
biện pháp kiềm chế lạm phát vẫn tiếp tục thực hiện, việc điều chỉnh chính sách thuế tạo
thuận lợi hơn cho sản xuất kinh doanh nhưng bước đầu làm giảm thu ngân sách nhà nước.
c. Bội chi ngân sách nhà nước
Bội chi ngân sách nhà nước ở mức 4,82% GDP (giảm 3,700 tỉ đồng so với tính bội chi
ở mức 5%) để góp phần kiềm chế lạm phát. Đây vẫn còn là tỉ lệ an toàn cho nước ta nhằm
kiểm soát mức độ bội chi ngân sách phù hợp với tình hình đất nước, nhằm đảm bảo cho
mục tiêu an sinh xã hội, tăng trưởng kinh tế, đồng thời vẫn có thể kiềm chế lạm phát.
d. Công tác tài chính ngân sách năm 2009 còn những khó khăn tồn tại.
Chi ngân sách sẽ còn tiếp tục tăng để duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế, trợ cấp thất
nghiệp và an sinh xã hội... trong khi nguồn thu vẫn chưa thực sự rộng mở.
Cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu, suy thoái kinh tế khiến ngân sách của tất cả các
quốc gia trên thế giới bị thâm hụt nghiêm trọng. Nguyên nhân là do chính phủ các nước
phải tung ra gói cứu trợ kinh tế lên tới hàng chục, thậm chí hàng trăm tỷ USD.
2.Năm 2010:
Bảng cân đối dự toán ngân sách nhà nước năm 2010 (tỷ đồng)
Chỉ tiêu Số tiền (tỷ đồng)
A Tổng thu cân đối NSNN
1 Thu nội địa ( không kể thu từ dầu thô)
2 Thu dầu thô
3 Thu cân đối từ hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu
4 Thu viện trợ không hoàn lại
B Thu kết chuyển từ năm trước sang
C Tổng chi cân đối NSNN
1 Chi đầu tư phát triển
2 Chi trả nợ và viện trợ

3 Chi phát triển sự nghiệp kinh tế-xã hội, quốc phòng,
an ninh, quản lý hành chính nhà nước, đảng, đoàn thể
4 Chi cải cách tiền lương
5 Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính
461,500
294,700
66,300
95,500
5,000
1,000
582,200
125,500
70,250
335,560
Nhóm SVTH: Nhóm I-NH10-K34 Trang 6

×