Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

SỞ GD& ĐT TÂY NINH ĐỀ THI THPT QUỐC GIA NĂM HỌC 2014 – 2015 TRƯỜNG THPT TÂY NINH MÔN NGỮ VĂN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (170 KB, 14 trang )

SỞ GD& ĐT TÂY NINH ĐỀ THI THPT QUỐC GIA NĂM HỌC 2014 – 2015 (I)
TRƯỜNG THPT TÂY NINH MÔN: NGỮ VĂN
Thời gian: 180 phút (không kể thời gian giao đề)

Câu 1 (2.0 điểm): Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi
“Tiếng trống thu không trên cái chòi của huyện nhỏ; từng tiếng một vang ra để gọi buổi
chiều. Phương tây đỏ rực như lửa cháy và những đám mây ánh hồng như hòn than sắp tàn. Dãy
tre làng trước mặt đen lại và cắt hình rõ rệt trên nền trời”.
(“Hai đứa trẻ” – Thạch Lam, SGK Ngữ văn 11, tập 1, NXB GD 2013)
a. Đoạn văn trên được viết theo phương thức biểu đạt nào là chính?
b. Nội dung chủ yếu của đoạn văn là gì?
c. Biện pháp nghệ thuật chủ yếu của đoạn văn trên là gì? Nêu tác dụng của nó?
Câu 2 (3.0 điểm)
“Con người có thể bị huỷ diệt nhưng không thể bị đánh bại”
(“Ông già và biển cả” – Ơ-nít Hê-minh-uê)
Hãy viết một bài văn ngắn trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý kiến trên
Câu 3 (5.0 điểm)
Có ý kiến cho rằng: “Nhân vật Tnú trong tác phẩm “Rừng xà nu” của Nguyễn Trung
Thành (SGK Ngữ văn 12, tập 2, NXB GD) là hình tượng tiêu biểu cho vẻ đẹp thanh niên Việt
Nam thời kì chống Mĩ”. Anh/ chị hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.
Từ hình tượng nhân vật Tnú, anh/ chị có suy nghĩ gì về trách nhiệm của thanh niên trong
việc bảo vệ Tổ quốc hiện nay?


HẾT
Giáo viên ra đề: Phan Thị Khôi Nguyên
Lê Thị Hà
SỞ GD& ĐT TÂY NINH ĐỀ THI THPT QUỐC GIA NĂM HỌC 2014 – 2015 (II)
TRƯỜNG THPT TÂY NINH MÔN: NGỮ VĂN
Thời gian: 180 phút (không kể thời gian giao đề)
Câu 1 (3.0 điểm): Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi


- Mình về mình có nhớ ta
Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng
Mình về mình có nhớ không
Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn
- Tiếng ai tha thiết bên cồn
Bâng khuâng trong dạ, bồn chồn bước đi
Áo chàm đưa buổi phân li
Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay
(Trích “Việt Bắc” – Tố Hữu)
a. Văn bản trên được tổ chức theo hình thức nào?
b. Văn bản nói về nội dung gì?
c. Văn bản đã sử dụng thành công các biện pháp tu từ cơ bản nào? Nêu tác dụng cụ thể
của các phép tu từ đó?
Câu 2 (3.0 điểm)
Trong bài viết “Bàn về Facebook với học sinh” của cô Phạm Thị Loan giáo viên Ngữ
Văn trường M.V.Lômônôxốp, Hà Nội, nói với học sinh trong chương trình sinh hoạt dưới cờ
ngày Thứ Hai (18/3/2013) có câu: “Facebook là con dao hai lưỡi”
Anh/chị hãy viết một bài văn ngắn (khoảng 600 từ) trình bày suy nghĩ của mình về câu
nói trên
Câu 3 (4.0 điểm)
Từ nhân vật Việt trong “Những đứa con trong gia đình” của Nguyễn Thi (phần trích SGK
Ngữ văn 12, tập 2, NXBGD), anh/ chị hãy liên hệ đến lí tưởng sống của thanh niên giai đoạn
hiện nay


HẾT
Giáo viên ra đề: Lê Thị Hà
Phan Thị Khôi Nguyên
Bùi Trang Linh Thiên Nhật
SỞ GD& ĐT TÂY NINH ĐỀ THI THPT QUỐC GIA NĂM HỌC 2014 – 2015 (III)

TRƯỜNG THPT TÂY NINH MÔN: NGỮ VĂN
Thời gian: 180 phút (không kể thời gian giao đề)
Phần I. Đọc hiểu (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau đây và trả lời các câu hỏi từ Câu 1 đến Câu 4:
… (1) Thật vậy, Nguyễn Du, đại thi hào của dân tộc từng viết: “Sách vở đầy bốn vách/ Có mấy
cũng không vừa”. Đáng tiếc, cuộc sống hiện nay dường như “cái đạo” đọc sách cũng dần phôi
pha. Sách in nhiều nơi không bán được, nhiều nhà xuất bản đóng cửa vì thua lỗ, đặc biệt sách
bị cạnh tranh khốc liệt bởi những phương tiện nghe nhìn như ti vi, Ipad, điện thoại Smart, và hệ
thống sách báo điện tử trên Internet. Nhiều gia đình giàu có thay tủ sách bằng tủ rượu các
loại. Các thư viện lớn của các thành phố hay của tỉnh cũng chỉ hoạt động cầm chừng, cố duy trì
sự tồn tại.
(2) Bỗng chợt nhớ khi xưa còn bé, với những quyển sách giấu trong áo, tôi có thể đọc sách khi
chờ mẹ về, lúc nấu nồi cơm, lúc tha thẩn trong vườn, vắt vẻo trên cây, lúc chăn trâu, lúc chờ xe
bus Hay hình ảnh những công dân nước Nhật mỗi người một quyển sách trên tay lúc ngồi chờ
tàu xe, xem hát, v.v càng khiến chúng ta thêm yêu mến và khâm phục. Ngày nay, hình ảnh ấy
đã bớt đi nhiều, thay vào đó là cái máy tính hay cái điện thoại di động. Song sách vẫn luôn cần
thiết, không thể thiếu trong cuộc sống phẳng hiện nay ”
(Trích “Suy nghĩ về đọc sách” – Trần Hoàng Vy,
Báo Giáo dục & Thời đại, Thứ hai ngày 13.4.2015)
Câu 1. Hãy ghi lại câu văn nêu khái quát chủ đề của đoạn trích trên. (0,5 điểm)
Câu 2. Trong đoạn (2), tác giả chủ yếu sử dụng thao tác lập luận nào? (0,25 điểm)
Câu 3. Hãy giải thích vì sao tác giả lại cho rằng: “cuộc sống hiện nay dường như “cái đạo” đọc
sách cũng dần phôi pha”? (0,5 điểm)
Câu 4. Anh/chị hãy nêu ít nhất 02 tác dụng của việc đọc sách. Trả lời trong khoảng 5-7 dòng.
(0,25 điểm)
Đọc đoạn thơ sau đây và trả lời các câu hỏi từ Câu 5 đến Câu 8:
Những mùa quả mẹ tôi hái được
Mẹ vẫn trông vào tay mẹ vun trồng
Những mùa quả lặn rồi lại mọc
Như mặt trời, khi như mặt trăng

Lũ chúng tôi từ tay mẹ lớn lên
Còn những bí và bầu thì lớn xuống
Chúng mang dáng giọt mồ hôi mặn
Rỏ xuống lòng thầm lặng mẹ tôi
Và chúng tôi một thứ quả trên đời
Bảy mươi tuổi mẹ mong chờ được hái
Tôi hoảng sợ, ngày bàn tay mẹ mỏi
Mình vẫn còn một thứ quả non xanh.
(Thơ Việt Nam 1945 – 1985, NXB Văn học, Hà Nội, 1985)
Câu 5. Chỉ ra phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ trên. (0,25 điểm)
Câu 6. Xác định 02 biện pháp tu từ được tác giả sử dụng trong bốn dòng đầu của đoạn thơ trên.
(0,5 điểm)
Câu 7. Nêu nội dung chính của đoạn thơ trên. (0,5 điểm)
Câu 8. Anh/chị hãy nhận xét tư tưởng của tác giả thể hiện trong hai dòng thơ: “Tôi hoảng sợ,
ngày bàn tay mẹ mỏi/ Mình vẫn còn một thứ quả non xanh”. Trả lời trong khoảng 5-7 dòng.
(0,25 điểm)
Phần II. Làm văn (7,0 điểm)
Câu 1. (3,0 điểm)
H. Ban – dắc, nhà văn Pháp nổi tiếng cho rằng: “Khi công nhận cái yếu của mình, con
người trở nên mạnh mẽ”
Viết một bài văn (khoảng 600 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý kiến trên.
Câu 2. (4,0 điểm) Trong đoạn thơ “Đất Nước” (trích trường ca “Mặt đường khát vọng”) của
Nguyễn Khoa Điềm có đoạn:
“Họ giữ và truyền cho ta hạt lúa ta trồng
Họ chuyền lửa qua mỗi nhà, từ hòn than qua con cúi
Họ truyền giọng điệu mình cho con tập nói
Họ gánh theo tên xã, tên làng trong mỗi chuyến di dân
Họ đắp đập be bờ cho người sau trồng cây hái trái
Có ngoại xâm thì chống ngoại xâm
Có nội thù thì vùng lên đánh bại”

(Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục, 2008, tr.121)
Phân tích đoạn thơ trên. Từ ý thơ “Họ truyền giọng điệu mình cho con tập nói”, anh/chị hãy
trình bày suy nghĩ của bản thân về việc giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt trong giới trẻ hiện
nay.
Hết
Giáo viên biên soạn: Lê Thị Hà
Phan Thị Khôi Nguyên
Bùi Trang Linh Thiên Nhật
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ THI THPT QUỐC GIA
NĂM HỌC 2014 – 2015 (I)
Câu Ý Nội dung Điểm
1 Đọc đoạn văn trong truyện ngắn “Hai đứa trẻ” của Thạch Lam và
thực hiện các yêu cầu
2.0
Yêu cầu chung
- Câu này kiểm tra năng lực đọc hiểu văn bản của HS, đòi hỏi HS phải huy
động kiến thức đọc hiểu một văn bản văn học thuộc thẻ loại tự sự để làm
bài
- Đề không yêu cầu đọc hiểu mọi phương diện của đoạn trích, chỉ kiểm tra
một số khía cạnh. Cảm nhận của HS có thể phong phú nhưng cần nhận ra
được phương thức biểu đạt, nội dung chủ yếu của đoạn trích, giá trị nghệ
thuật và tác dụng của nó trong việc thể hiện nội dung đoạn trích
Yêu cầu cụ thể
a. Những phương thức biểu đạt được sử dụng trong đoạn văn là: tự sự, miêu
tả
0.5
b. Nội dung chính của đoạn văn là: tả khung cảnh thiên nhiên phố huyện lúc
chiều tàn
0.5
c. - Thủ pháp nghệ thuật: so sánh “phương tây đỏ rực như lửa cháy”; “những

đám mây ánh hồng như hòn than sắp tàn”
- Tác dụng: so sánh nhằm làm nổi bật nét đặc trưng riêng biệt của khung
cảnh thiên nhiên ở miền quê báo hiệu một ngày tàn và tạo chất thơ cho tác
phẩm
0.5
0.5
2 Suy nghĩ từ ý kiến: “Con người có thể bị huỷ diệt chớ không thể bị
đánh bại” (“Ông già và biển cả” – Ơ-nít Hê-minh-uê)
3.0
Yêu cầu chung
- Câu này kiểm tra năng lực viết bài nghị luận xã hội của HS, đòi hỏi HS
phải huy động những hiểu biết về đời sống xã hội, kĩ năng tạo lập văn bản
và khả năng bày tỏ quan điểm riêng của mình để làm bài.
- HS có thể triển khai theo nhiều cách khác nhau nhưng phải có lí lẽ và
căn cứ xác đáng; được tự do bày tỏ quan điểm của mình nhưng phải có
thái độ chân thành, nghiêm túc; phù hợp với chuẩn mực xã hội và luật
pháp quốc tế.
Yêu cầu cụ thể
1. Nêu được vấn đề nghị luận 0.25
2.a - Giải thích ý kiến
- “Con người có thể bị huỷ diệt” vì trong cuộc sống, để tồn tại, để khẳng
định mình thì con người phải chinh phục, khám phá cuộc sống. Nhưng con
người luôn phải đối đầu với khó khăn, thử thách; với cái ác, cái xấu,… con
người có thể sẽ gặp nhiều mất mát, tổn thương, hi sinh,…
- “Con người không thể bị đánh bại” chỉ khi con người có niềm tin vào bản
0.75
thân, có ý chí, nghị lực phi thường để vượt qua nghịch cảnh, vượt qua khó
khăn thử thách.
* Ý kiến trên đề cao vai trò của niềm tin, ý chí, nghị lực của con người
trong cuộc sống

b. Bàn luận 1.5
- Con người sẽ chiến thắng được bản thân khi con người sống có ước mơ,
hoài bão, lí tưởng và khi ước mơ đã thành hiện thực thì phải không ngừng
biết có những ước mơ khác và chinh phục nó.
- Tuy nhiên, có ước mơ, hoài bão, … là chưa đủ, mà con người còn phải có
niềm tin vào bản thân, có ý chí, nghị lực phi thường để vượt qua chông gai,
thử thách trong cuộc đời.
- Hiện nay có một bộ phận không nhỏ những con người đang tự “huỷ diệt”
mình (trong đó có rất nhiều bạn trẻ) khi sống không có ước mơ, hoài bão,
khát vọng. Họ chấp nhận cho cái xấu, cái ác chế ngự,…
c. - Bài học nhận thức và hành động: Để đạt được thành công trong cuộc
sống, con người phải có trí tuệ, hiểu biết, tỉnh táo, nhẫn nại, kiên trì, có
niềm tin và nghị lực vượt qua thử thách.
0.5
3 Làm sáng tỏ ý kiến: “Nhân vật Tnú trong tác phẩm “Rừng xà nu” của
Nguyễn Trung Thành là hình tượng tiêu biểu cho vẻ đẹp thanh niên
Việt Nam thời kì chống Mĩ”; suy nghĩ gì về trách nhiệm của thanh
niên trong việc bảo vệ Tổ quốc hiện nay
5.0
Yêu cầu chung
- Câu này kiểm tra năng lực viết bài nghị luận văn học của HS, đòi hỏi HS
phải huy động kiến thức về tác phẩm văn học, lí luận văn học; kĩ năng tạo
lập văn bản và khả năng cảm nhận văn chương để làm bài. Từ đó trình
bày suy nghĩ về một vấn đề xã hội
- HS có thể cảm nhận và kiến giải theo những cách khác nhau nhưng phải
có lí lẽ, có căn cứ xác đáng, không được thoát li văn bản
Yêu cầu cụ thể
3.1 - Giới thiệu khái quát tác giả, tác phẩm, nêu vấn đề 0.5
3.2 Nhân vật Tnú là hình tượng tiêu biểu cho vẻ đẹp thanh niên Việt Nam
thời kì chống Mĩ

2.75
a. Chứng minh ý kiến
- Nêu những nét khái quát về cảnh ngộ của Tnú
- Đặc điểm tính cách:
+ Tnú là người có tinh thần gan dạ, dũng cảm,
+ Tnú gắn bó, trung thành với cách mạng, có tính kỉ luật cao
+ Tnú là người giàu tính cảm yêu thương
- Nghệ thuật kể chuyện mang đậm khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng
mạn: cuộc đời anh hùng Tnú được tái hiện qua lời kể của già làng; xây
dựng thành công nhân vật điển hình, ngòi bút tả cảnh và khắc họa tâm lí
nhân vật tự nhiên, sống động, …
* Số phận, tính cách của Tnú tiêu biểu cho nhân dân Tây Nguyên cũng như
thế hệ thanh niên Việt Nam thời chống Mĩ làm sáng ngời chân lí: chỉ có
0.25
1.5
0.5
0.5
cầm vũ khí đứng lên dùng bạo lực cách mạng chống lại bạo lực phản cách
mạng là con đường sống duy nhất và để bảo vệ những gì thiêng liêng nhất.
b. Suy nghĩ về trách nhiệm của thanh niên trong việc bảo vệ Tổ quốc 1.25
- Thanh niên là lực lượng nòng cốt góp phần vào sự phát triển, ổn định đất
nước
- Thanh niên phải ra sức phấn đấu học tập và rèn luyện tri thức, đác đức để
xứng đáng là chủ nhân tương lai của đất nước
- Trong tình hình bảo vệ độc lập, chủ quyền như hiện nay thì thanh niên
cần phải bình tĩnh, sáng suốt, biết suy xét trong mọi tình huống và phải
cống hiến hết sức mình khi Tổ quốc kêu gọi
0.25
0.25
0.75

c. Đánh giá khái quát vấn đề 0.5
* Lưu ý chung:
1. Đây là đáp án mở, thang điểm không quy định chi tiết đối với từng ý
nhỏ, chỉ nêu mức điểm của các phần nội dung lớn nhất thiết phải có.
2. Chỉ cho điểm tối đa theo thang điểm với những bài viết đáp ứng đầy đủ
những yêu cầu đã nêu ở mỗi câu, đồng thời phải được triển khai chặt chẽ,
diễn đạt lưu loát, có cảm xúc.
3. Khuyến khích những bài viết có sáng tạo. Chấp nhận bài viết không
giống đáp án, có những ý ngoài đáp án, nhưng phải có căn cứ xác đáng và
lí lẽ thuyết phục
4. Không cho điểm cao đối với những bài chỉ nêu chung chung, sáo rỗng.
5. Cần trừ điểm đối với những lỗi về hành văn, ngữ pháp và chính tả.
Giáo viên biên soạn: Phan Thị Khôi Nguyên
Lê Thị Hà
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ THI THPT QUỐC GIA
NĂM HỌC 2014 – 2015 (II)
Câu Ý Nội dung Điểm
1 Đọc đoạn thơ trong tác phẩm “Việt Bắc” của Tố Hữu và thực hiện các
yêu cầu
2.0
Yêu cầu chung
- Câu này kiểm tra năng lực đọc hiểu văn bản của HS, đòi hỏi HS phải huy
động kiến thức đọc hiểu một văn bản văn học thuộc thể loại trữ tình để làm
bài
- Đề không yêu cầu đọc hiểu mọi phương diện của đoạn trích, chỉ kiểm tra
một số khía cạnh. Cảm nhận của HS có thể phong phú nhưng cần nhận ra
được phương thức biểu đạt, nội dung chủ yếu của đoạn trích, giá trị nghệ
thuật và tác dụng của nó trong việc thể hiện nội dung đoạn trích
Yêu cầu cụ thể
a. Văn bản trên được tổ chức theo hình thức: đối đáp giữa người đi và kẻ ở 0.25

b. Nội dung chính của văn bản là: thể hiện tâm trạng bâng khuâng, lưu luyến
của người dân Việt Bắc và người chiến sĩ cách mạng lúc chia tay
0.5
c. - Các biện pháp tu từ và tác dụng của nó:
+ Câu hỏi tu từ “Mình về mình có nhớ ta”, “Mình về mình có nhớ không”
lời hỏi nhưng không chỉ để hỏi mà còn là để gợi nhắc những kỉ niệm gắn

+ Từ láy “tha thiết, bâng khuâng, bồn chồn” có tác dụng đặc tả tâm trạng
của cả người đi và kẻ ở
+ Hoán dụ “Áo chàm” chỉ người dân Việt Bắc tuy mộc mạc, đơn sơ nhưng
nghĩa tình
0.25
0.5
0.5
2 Suy nghĩ về câu nói: “Facebook là con dao hai lưỡi” (Trích “Bàn về
Facebook với học sinh”)
3.0
Yêu cầu chung
- Câu này kiểm tra năng lực viết bài nghị luận xã hội của HS, đòi hỏi HS
phải huy động những hiểu biết về đời sống xã hội, kĩ năng tạo lập văn bản
và khả năng bày tỏ quan điểm riêng của mình để làm bài.
- HS có thể triển khai theo nhiều cách khác nhau nhưng phải có lí lẽ và căn
cứ xác đáng; được tự do bày tỏ quan điểm của mình nhưng phải có thái độ
chân thành, nghiêm túc; phù hợp với chuẩn mực xã hội và luật pháp quốc
tế.
Yêu cầu cụ thể
1. Nêu được vấn đề nghị luận 0.25
2. - Sơ lược về facebook: FB là mạng xã hội ảo, là một tiện ích, một mạng xã
hội năng động liên tục mang đến cho con người những trải nghiệm cùng
công cụ kết bạn, giao lưu, nói chuyện, tìm kiếm thông tin.

- Giải thích ý nghĩa câu nói: “Facebook là con dao hai lưỡi” có nghĩa chỉ
0.5
mặt ích lợi và tác hại của facebook
- Mặt lợi: Ngoài vai trò là một trang mạng mang tính giải trí hấp dẫn, nơi
giao lưu, chia sẻ của bạn bè, người thân, FB còn là một công cụ hữu hiệu
trong việc truyền tải những thông điệp, thông tin đến hàng triệu người trên
khắp hành tinh. Nó gần giống như một cuốn nhật kí sinh động ghi lại
những cảm xúc, ấn tượng, tình cảm, sẻ chia trong cuộc đời thường nhật.
- Mặt hại:
+ FB hàm chứa nhiều thông tin không được kiểm chứng, sai sự thật, thậm
chí độc hại. Vì thế, nó cực kì nguy hiểm, có thể gây ảnh hưởng xấu đến
chính trị, kinh tế, đạo đức,… và nhiều mặt của đời sống, có thể gây nguy
hại cho quốc gia, tập thể hay các cá nhân
+ FB có thể liên quan đến những hành vi bạo lực, lừa gạt tình dục, lừa gạt
tài sản, bắt cóc,… chẳng khác nào những hậu quả như ở Gam online, “Cứu
Net”,… Nhiều kẻ đã lợi dụng FB để moi tiền những người tốt bụng, cả tin
khi nhân danh kẻ đáng thương hay hội, đoàn hoạt động từ thiện
+ FB dễ gây nghiện với giới trẻ. FB kết nối trên thế giới ảo nhưng lại làm
xói mòn và ảnh hưởng đến cách con người giao tiếp, thể hiện tình cảm.
0.5
0.75
3. - Bài học nhận thức và hành động
+ Tuổi trẻ cần nhận thức rõ mặt lợi, hại của FB để không là tín đồ ngu
muội của FB mà là người sử dụng một cách thông minh, hiệu quả. Cần
hướng tới cái cái tích cực, trong sáng, lành mạnh, cái đẹp, cái có ích. Hãy
sống tích cực với cuộc đời thực, mở lòng với cuộc sống xung quanh.
+ Các quốc gia và các cơ quan hữu trách phải nghiên cứu để kiểm soát,
quản lí nó một cách chặt chẽ hơn. Phải tăng cường giáo dục và tự giáo dục
về “văn hoá trên mạng”.
+ Nhà trường, gia đình và xã hội phải quản lí, giáo dục, định hướng cho

con em mình chặt chẽ, hiệu quả hơn.
+ Nhà trường và xã hội cần tạo ra những sân chơi hấp dẫn thu hút giới trẻ
vào đó để họ không chỉ biết “ôm” FB.
1.0
3 Từ nhân vật Việt trong “Những đứa con trong gia đình” của Nguyễn
Thi (phần trích SGK Ngữ văn), anh/ chị hãy liên hệ đến lí tưởng sống
của thanh niên giai đoạn hiện nay
5.0
Yêu cầu chung
- Câu này kiểm tra năng lực viết bài nghị luận văn học của HS, đòi hỏi HS
phải huy động kiến thức về tác phẩm văn học, lí luận văn học; kĩ năng tạo
lập văn bản và khả năng cảm nhận văn chương để làm bài. Từ đó trình bày
suy nghĩ về một vấn đề xã hội
- HS có thể cảm nhận và kiến giải theo những cách khác nhau nhưng phải
có lí lẽ, có căn cứ xác đáng, không được thoát li văn bản
Yêu cầu cụ thể
A. Nêu vấn đề cần nghị luận: Hình tượng nhân vật Việt trong tác phẩm gợi
nhiều suy nghĩ về lí tưởng sống của bản thân
0.5
B.
1.
* Nội dung:
- Hình tượng nhân vật Việt:
2.0
+ Tính cách trẻ con, vô tư, ngây thơ: hay giành công với chị, giấu chị như
giấu của riêng, sợ ma, …
+ Tính cách gan góc, anh hùng: lúc theo mẹ đi đòi đầu ba, lúc ghi tên đi
tòng quân, lúc bị thương nằm giữa chiến trường, …
+ Giàu tình cảm yêu thương, gắn bó với gia đình, đồng đội: thương má,
thương chị Chiến, chú Năm, các anh trong đơn vị

* Nghệ thuật:
- Tạo dựng tình huống truyện độc đáo, tự nhiên, hấp dẫn
- Ngôn ngữ đậm sắc thái Nam Bộ
- Xây dựng tính cách nhân vật góc cạnh
1.0
2. Liên hệ lí tưởng sống của thanh niên hiện nay
1.0
+ Nhiều thanh niên sống có lí tưởng, có ước mơ, hoài bão cao đẹp (d/c)
+ Vẫn còn một bộ phận thanh niên sống không có lí tưởng (d/c)
C. Ý nghĩa hình tượng nhân vật. Rút ra bài học cho bản thân
0.5
* Lưu ý chung:
1. Đây là đáp án mở, thang điểm không quy định chi tiết đối với từng ý
nhỏ, chỉ nêu mức điểm của các phần nội dung lớn nhất thiết phải có.
2. Chỉ cho điểm tối đa theo thang điểm với những bài viết đáp ứng đầy đủ
những yêu cầu đã nêu ở mỗi câu, đồng thời phải được triển khai chặt chẽ,
diễn đạt lưu loát, có cảm xúc.
3. Khuyến khích những bài viết có sáng tạo. Chấp nhận bài viết không
giống đáp án, có những ý ngoài đáp án, nhưng phải có căn cứ xác đáng và
lí lẽ thuyết phục
4. Không cho điểm cao đối với những bài chỉ nêu chung chung, sáo rỗng.
5. Cần trừ điểm đối với những lỗi về hành văn, ngữ pháp và chính tả.
Giáo viên biên soạn: Lê Thị Hà
Phan Thị Khôi Nguyên
Bùi Trang Linh Thiên Nhật
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ THI THPT QUỐC GIA
NĂM HỌC 2014 – 2015 (III)
Phần I. Đọc hiểu (3,0 điểm)
Câu 1. Câu văn nêu khái quát chủ đề của văn bản: Song sách vẫn luôn cần thiết, không thể thiếu
trong cuộc sống phẳng hiện nay

- Điểm 0,5: Ghi lại đúng câu văn trên
- Điểm 0: Ghi câu khác hoặc không trả lời
Câu 2. Thao tác lập luận so sánh/ thao tác so sánh/ lập luận so sánh/ so sánh.
- Điểm 0,25: Trả lời đúng theo một trong các cách trên
- Điểm 0: Trả lời sai hoặc không trả lời
Câu 3. Tác giả cho rằng “cuộc sống hiện nay dường như “cái đạo” đọc sách cũng dần phôi
pha” vì ở thời đại công nghệ số, con người chỉ cần gõ bàn phím máy tính hoặc điện thoại di
động đã có thể tiếp cận thông tin ở nhiều phương diện của đời sống, tại bất cứ nơi đâu, trong bất
kì thời gian nào, nên việc đọc sách đã dần trở nên phôi pha.
Có thể diễn đạt theo cách khác nhưng phải hợp lí, chặt chẽ.
- Điểm 0,5: Trả lời theo cách trên
- Điểm 0,25: Câu trả lời chung chung, chưa thật rõ ý
- Điểm 0: Trả lời sai hoặc không trả lời
Câu 4. Nêu ít nhất 02 tác dụng của việc đọc sách. Câu trả lời phải chặt chẽ, có sức thuyết phục.
- Điểm 0,25: Nêu ít nhất 02 tác dụng của việc đọc sách
- Điểm 0: Cho điểm 0 đối với một trong những trường hợp sau:
+ Nêu 02 tác dụng của việc đọc sách nhưng không hợp lí;
+ Câu trả lời chung chung, không rõ ý, không có sức thuyết phục;
+ Không có câu trả lời.
Câu 5. Phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ: phương thức tự sự/tự sự.
- Điểm 0,25: Trả lời đúng theo 1 trong 2 cách trên
- Điểm 0: Trả lời sai hoặc không trả lời
Câu 6. Hai biện pháp tu từ: lặp cấu trúc (ở hai dòng thơ “Những mùa quả”…), so sánh (trong
câu “Như mặt trời, khi như mặt trăng”).
- Điểm 0,5: Trả lời đúng 2 biện pháp tu từ theo cách trên
- Điểm 0,25: Trả lời đúng 1 trong 2 biện pháp tu từ theo cách trên
- Điểm 0: Trả lời sai hoặc không trả lời
Câu 7. Nội dung chính của đoạn thơ: Đoạn thơ từ chuyện trồng cây sang khắc sâu sự hy sinh
thầm lặng của mẹ; lòng biết ơn công dưỡng dục sinh thành và nỗi lo sợ khi mẹ mất đi mình vẫn
chưa nên người

Có thể diễn đạt theo cách khác nhưng phải hợp lí, có sức thuyết phục.
- Điểm 0,5: Trả lời đúng, đầy đủ 2 ý trên hoặc diễn đạt theo cách khác nhưng hợp lí.
- Điểm 0,25: Trả lời được 1 trong 2 ý trên; trả lời chung chung, chưa thật rõ ý.
- Điểm 0: Trả lời không hợp lí hoặc không có câu trả lời.
Câu 8. Tư tưởng của tác giả thể hiện trong hai dòng thơ: Hai câu thơ không chỉ là hàm ý lòng
biết ơn mà còn là sự ân hận như một thứ “tự kiểm” về sự chậm trễ thành đạt của đứa con chưa
làm thỏa được niềm vui của mẹ. Đó là suy nghĩ của một người con chí hiếu.
Có thể diễn đạt theo cách khác nhưng phải hợp lí, có sức thuyết phục.
- Điểm 0,25: Nêu đầy đủ tư tưởng của tác giả và nhận xét theo hướng trên; hoặc nêu chưa đầy
đủ quan niệm của tác giả theo hướng trên nhưng nhận xét có sức thuyết phục.
- Điểm 0: Cho điểm 0 đối với một trong những trường hợp sau:
+ Nêu không đúng quan niệm của tác giả và không nhận xét hoặc nhận xét không có sức thuyết
phục;
+ Câu trả lời chung chung, không rõ ý;
+ Không có câu trả lời.
II. Làm văn (7,0 điểm)
Câu 1. (3,0 điểm)
* Yêu cầu chung: Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng về dạng bài nghị luận xã hội để tạo
lập văn bản. Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo
đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.
* Yêu cầu cụ thể:
a) Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận (0,5 điểm):
- Điểm 0,5 điểm: Trình bày đầy đủ các phần Mở bài, Thân bài, Kết luận. Phần Mở bài biết dẫn
dắt hợp lí và nêu được vấn đề; phần Thân bài biết tổ chức thành nhiều đoạn văn liên kết chặt chẽ
với nhau cùng làm sáng tỏ vấn đề; phần Kết bài khái quát được vấn đề và thể hiện được nhận
thức của cá nhân.
- Điểm 0,25: Trình bày đầy đủ ba phần Mở bài, Thân bài, Kết luận, nhưng các phần chưa thể
hiện được đầy đủ yêu cầu như trên; phần Thân bài chỉ có 1 đoạn văn.
- Điểm 0: Thiếu Mở bài hoặc Kết luận, Thân bài chỉ có 1 đoạn văn hoặc cả bài viết chỉ có 1
đoạn văn.

b) Xác định đúng vấn đề cần nghị luận (0,5 điểm):
- Điểm 0,5: Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: khi dám thừa nhận, phơi bày cái yếu của bản
thân để nỗ lực phấn đấu vươn lên thì con người sẽ thành công.
- Điểm 0, 25: Xác định chưa rõ vấn đề cần nghị luận, nêu chung chung.
- Điểm 0: Xác định sai vấn đề cần nghị luận, trình bày lạc sang vấn đề khác.
c) Chia vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm phù hợp; các luận điểm được triển khai theo
trình tự hợp lí, có sự liên kết chặt chẽ; sử dụng tốt các thao tác lập luận để triển khai các luận
điểm (trong đó phải có thao tác giải thích, chứng minh, bình luận); biết kết hợp giữa nêu lí lẽ và
đưa dẫn chứng; dẫn chứng phải lấy từ thực tiễn đời sống, cụ thể và sinh động (1,0 điểm):
- Điểm 1,0: Đảm bảo các yêu cầu trên; có thể trình bày theo định hướng sau:
+ Giải thích ý kiến để thấy được: khi công nhận cái yếu tức là chúng ta đã dũng cảm, trung thực
và năng lực tự nhận thức để kiểm điểm bản thân một cách khách quan và toàn diện, dám thừa
nhận cái yếu là một sự mạnh mẽ; chính sự mạnh mẽ ấy đã giúp chúng ta có nghị lực, trưởng
thành hơn và trở nên mạnh mẽ hơn; hơn nữa bên cạnh việc nhìn nhận và khắc phục cái yếu,
chúng ta không thể quên phát huy những cái mạnh làm cho cuộc sống thêm phần tươi đẹp và ý
nghĩa hơn.
+ Chứng minh tính đúng đắn (hoặc sai lầm; hoặc vừa đúng, vừa sai) của ý kiến bằng việc bày tỏ
sự đồng tình (hoặc phản đối; hoặc vừa đồng tình, vừa phản đối) đối với ý kiến. Lập luận phải
chặt chẽ, có sức thuyết phục.
+ Bình luận để rút ra bài học cho bản thân và những người xung quanh về vấn đề dám phơi sự
yếu kém của mình ra để có ý thức vươn lên hoàn thiện chính bản thân mình
- Điểm 0,75: Cơ bản đáp ứng được các yêu cầu trên, song một trong các luận điểm (giải thích,
chứng minh, bình luận) còn chưa đầy đủ hoặc liên kết chưa thật chặt chẽ.
- Điểm 0,5: Đáp ứng 1/2 đến 2/3 các yêu cầu trên.
- Điểm 0,25: Đáp ứng được 1/3 các yêu cầu trên.
- Điểm 0: Không đáp ứng được bất kì yêu cầu nào trong các yêu cầu trên.
d) Sáng tạo (0,5 điểm)
- Điểm 0,5: Có nhiều cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo (viết câu, sử dụng từ ngữ, hình ảnh và
các yếu tố biểu cảm,…) ; thể hiện được quan điểm và thái độ riêng, sâu sắc nhưng không trái với
chuẩn mực đạo đức và pháp luật.

- Điểm 0,25: Có một số cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo; thể hiện được một số suy nghĩ riêng
sâu sắc nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
- Điểm 0: Không có cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo; không có quan điểm và thái độ riêng
hoặc quan điểm, thái độ trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
e) Chính tả, dùng từ, đặt câu (0,5 điểm):
- Điểm 0,5: Không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
- Điểm 0,25: Mắc một số lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
- Điểm 0: Mắc nhiều lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
Câu 2. (4,0 điểm)
* Yêu cầu chung: Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng về dạng bài nghị luận văn học để
tạo lập văn bản. Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; thể hiện khả năng
cảm thụ văn học tốt; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ,
ngữ pháp.
* Yêu cầu cụ thể:
a) Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận (0,5 điểm):
- Điểm 0,5 điểm: Trình bày đầy đủ các phần Mở bài, Thân bài, Kết luận. Phần Mở bài biết dẫn
dắt hợp lí và nêu được vấn đề; phần Thân bài biết tổ chức thành nhiều đoạn văn liên kết chặt chẽ
với nhau cùng làm sáng tỏ vấn đề; phần Kết bài khái quát được vấn đề và thể hiện được ấn
tượng, cảm xúc sâu đậm của cá nhân.
- Điểm 0,25: Trình bày đầy đủ ba phần Mở bài, Thân bài, Kết luận, nhưng các phần chưa thể
hiện được đầy đủ yêu cầu trên; phần Thân bài chỉ có 1 đoạn văn.
- Điểm 0: Thiếu Mở bài hoặc Kết luận, Thân bài chỉ có 1 đoạn văn hoặc cả bài viết chỉ có 1
đoạn văn.
b) Xác định đúng vấn đề cần nghị luận (0,5 điểm):
- Điểm 0,5: Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: tư tưởng “Đất Nước của Nhân Dân” từ bản sắc
văn hóa trích từ bài “Đất nước” – Nguyễn Khoa Điềm.
- Điểm 0,25: Xác định chưa rõ vấn đề cần nghị luận, chỉ nêu chung chung.
- Điểm 0: Xác định sai vấn đề cần nghị luận, trình bày lạc sang vấn đề khác.
c) Chia vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm phù hợp; các luận điểm được triển khai theo
trình tự hợp lí, có sự liên kết chặt chẽ; sử dụng tốt các thao tác lập luận để triển khai các luận

điểm (trong đó phải có thao tác phân tích, so sánh); biết kết hợp giữa nêu lí lẽ và đưa dẫn chứng
(2,0 điểm):
- Điểm 2,0: Đảm bảo các yêu cầu trên; có thể trình bày theo định hướng sau:
* Phân tích đoạn thơ:
+ Giới thiệu về tác giả, tác phẩm;
+ Phân tích vẻ đẹp nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ:
++ Nội dung: triển khai tư tưởng “Đất Nước của Nhân Dân” từ bản sắc văn hóa
+++ Nhân dân là người sáng tạo, giữ gìn và truyền lại cho thế hệ sau những giá trị văn
hóa vật chất và tinh thần (hạt lúa, ngọn lửa, giọng điệu ngôn ngữ, đắp đập, be bờ, tên xã, tên
làng, );
+++ Nhân dân là những người không tiếc máu xương, sẵn sàng đứng lên chống thù trong,
giặc ngoài (chống ngoại xâm, đánh nội thù); từ đó khơi dậy lòng biết ơn, niềm tự hào về những
đóng góp của nhân dân và thức tỉnh ý thức trách nhiệm của thế hệ trẻ với đất nước.
++ Nghệ thuật: thể thơ tự do; ngôn từ, hình ảnh vừa giản dị, gần gũi vừa mang tính khái
quát; các biện pháp tu từ được sử dụng linh hoạt; có sự hòa quyện giữa chất chính luận và chất
trữ tình.
* Phần liên hệ, bày tỏ suy nghĩ:
Thí sinh trình bày được ý kiến của mình về việc giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt trong
giới trẻ hiện nay, trong đó cần nêu được: Thế nào là sự trong sáng của tiếng Việt? Thực trạng sử
dụng tiếng Việt của giới trẻ hiện nay? Làm thế nào để giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt? …
Thí sinh có thể có những cảm nhận và diễn đạt khác nhưng phải hợp lí, có sức thuyết
phục.
- Điểm 1,5 - 1,75: Cơ bản đáp ứng được các yêu cầu trên, song một trong các luận điểm (phân
tích, nghị luận) còn chưa được trình bày đầy đủ hoặc liên kết chưa thực sự chặt chẽ.
- Điểm 1,0 -1,25 : Đáp ứng 1/2 đến 2/3 các yêu cầu trên.
- Điểm 0,5 - 0,75: Đáp ứng được 1/3 các yêu cầu trên.
- Điểm 0,25: Hầu như không đáp ứng được yêu cầu nào trong các yêu cầu trên.
- Điểm 0: Không đáp ứng được bất kì yêu cầu nào trong các yêu cầu trên.
d) Sáng tạo (0,5 điểm)
- Điểm 0,5: Có nhiều cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo (viết câu, sử dụng từ ngữ, hình ảnh và

các yếu tố biểu cảm,…) ; văn viết giàu cảm xúc; thể hiện khả năng cảm thụ văn học tốt; có quan
điểm và thái độ riêng sâu sắc nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
- Điểm 0,25: Có một số cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo; thể hiện được một số suy nghĩ riêng
sâu sắc nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
- Điểm 0: Không có cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo; không có quan điểm và thái độ riêng
hoặc quan điểm, thái độ trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
e) Chính tả, dùng từ, đặt câu (0,5 điểm):
- Điểm 0,5: Không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
- Điểm 0,25: Mắc một số lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
- Điểm 0: Mắc nhiều lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
Giáo viên biên soạn: Lê Thị Hà
Phan Thị Khôi Nguyên
Bùi Trang Linh Thiên Nhật

×