Sv: Nguyễn Thị Thanh Thuỷ- 98Q108 1
Lời mở đầu
Trong những năm gần đây, khi cơ chế nền kinh tế thị trờng ra đời, đặc biệt
ngành xây dựng cơ bản- một ngành sản xuất vật chất- cho toàn xã hội đang phải đối
mặt với nhiều khó khăn để kinh doanh có hiệu quả, cạnh tranh và đứng vững trên thị
trờng thì các doanh nghiệp phải biết tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản
phẩm và có đợc lợi nhuận.
Trong doanh nghiệp xây lắp chi phí sản xuất là cơ sở để tính giá thành sản
phẩm. Hạch toán đúng, hợp lý, chính xác chi phí sản phẩm có ý nghĩa rất lớn trong
công tác quản lý chi phí giá thành, góp phần quản lý tài sản vật t, lao động và tiền
vốn của doanh nghiệp
Nhận thức đợc tầm quan trọng của công tác kế toán, chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm, qua quá trình thực tập tại Công ty Xây dựng Số 1 Hà Nội, đợc sự
giúp đỡ của các cán bộ Phòng Tài vụ cũng nh sự chỉ bảo tận tình của thầy Lê Thế T-
ờng, em viết báo cáo thực tập này.
Nội dung báo cáo gồm 3 chơng:
Chơng 1 : Giới thiệu chung về Công ty Xây dựng số 1
Chơng 2 : Tình hình công tác tài chính, kế toán tại công ty
Chơng 3 : Nhận xét chung và một số phơng hớng hoàn thiện công tác kế toán tập
hợp chi phí và tính giá thành tại Công ty
Báo cáo thực tập
Sv: Nguyễn Thị Thanh Thuỷ- 98Q108 2
Chơng I : giới thiệu chung về công ty xây dựng số 1
I. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty Xây dựng số 1 tiền thân là Công ty Kiến trúc Phơng Nam Hà Nội, đợc
thành lập ngày 5/8/1958 trực thuộc Bộ Kiến Trúc. Ngày 18/3/1977 công ty chính
thức đổi tên là Công ty Xây dựng số 1 trực thuộc Bộ Xây dựng. Để phục vụ công tác
xây dựng ngày càng phát triển của Thủ Đô, ngày 31/8/1983, Tổng công ty Xây dựng
Hà Nội đợc thành lập và từ đó cho đến nay Công ty Xây dựng số 1 chịu sự quản lý
của cơ quan cấp trên là Tổng công ty Xây dựng Hà Nội.
Công ty có t cách pháp nhân, thực hiện hạch toán kinh tế độc lập, công ty có con
dấu riêng, có tài khoản tại Ngân hàng Đầu t và Phát triển Hà Nội, ngân hàng Công
Thơng Ba Đình Hà Nội, Sở giao dịch Ngân hàng Đầu T và Phát triển Việt Nam.
Tên giao dịch quốc tế : Contruction Company No (CC1)
Trụ sở chính : 59 Quang Trung Hai Bà Trng Hà Nội
Từ khi thành lập đến nay, công ty đã thi công và bàn giao nhiều công trình xây
dựng dân dụng và công nghiệp có giá trị cao, đúng tiến độ. Công ty ngày càng có uy
tín trên thị trờng, đóng góp một phần không nhỏ cho Ngân sách Nhà Nớc, nâng cao
đời sống cho ngời lao động.
1. Kết quả hoạt động
Dới đây là một số chỉ tiêu kinh tế chủ yếu trong 2 năm gần đây
(đơn vị tính:1000 đồng)
S
T
Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002
So sánh 2002/2001
Số tiền
Tốc độ
tăng(%)
1 Tổng doanh thu 185.222.099 287.234.428 102.012.329 55,08
2 Giá vốn hàng bán 177.114.952 271.257.325 94.142.373 53,15
3 Chi phí quản lý DN 3.443.985 5.951.526 2.507.541 72,81
4 Thu nhập hoạt động TC 187.934 334.511 146.577 77,99
5 Chi phí hoạt động TC 2.531.445 5.255.662 2.724.217 107,62
6 Tổng LN trớc thuế 1.747.142 3.844.156 2.097.014 120,03
7 LN sau thuế 1.342.896 2.614.026 1.271.130 94,66
Nhận xét:
Báo cáo thực tập
Sv: Nguyễn Thị Thanh Thuỷ- 98Q108 3
+ Qua bảng trên ta thấy doanh thu của năm sau cao hơn năm trớc. Đạt đợc ở mức độ
cao, tổng doanh thu của năm 2002 so với năm 2001 tăng lên 55,08% tơng ứng với số
tiền là 102.012.329.000 đồng
+Giá vốn hàng bán năm 2002 so với năm 2001 tăng lên 53,15% tơng ứng với số tiền
là 94.142.373.000
+Thu nhập hoạt động tài chính năm 2002 so với 2001 tăng 77,99 tơng ứng với số tiền
146,177
*đạt đợc kết quả này đó là do sự cố gắng không ngừng hoành thiện. Hoat động sản
xuất kinh doanh cuả công ty ngày càng phát triển và ổn định, bởi vậy công ty đạt
đựơc những thành tích rất đáng tự hào.
2. Chức năng , nhiệm vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
* Công ty hoạt động kinh doanh xây dựng theo quy hoạch, phát triển của tổng công
ty và bộ xây dựng,cụ thể là:
+đầu t kinh doanh phát triển nhà, máy móc thiết bị, vật liệu xây dựng.
+t vấn xây dựng các khu dân c, khu đô thị, các công trình kỹ thuật hạ tầng. Lập dự
án, khảo sát xây dựng, thiết kế tổng dự toán,giám sát thi công.
3. Quy trình xây dựng
Sơ đồ quy trình tổ chức xây lắp
II. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý sản xuất ở công ty.
Công ty Xây dựng số 1 là công ty lớn trong ngành xây dựng, chính vì vậy quy
mô của công ty cũng tơng ứng với khả năng hoạt động của mình. Do đặc điểm sản
Báo cáo thực tập
Mua vật tư,
bố trí nhân
công
Nhận
thầu
Tổ chức thi
công xây
lắp công
trình
Nghiệm
thu bàn
giao công
trình
Thanh
toán
Lập kế hoạch
thi công
Sv: Nguyễn Thị Thanh Thuỷ- 98Q108 4
xuất của ngành, của sản phẩm xây dựng nói chung và đặc điểm của công ty nói riêng
nên việc tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý đợc tổ chức theo sơ đồ sau
Sơ đồ bộ máy quản lý sản xuất ở công ty
Chức năng nhiệm vụ các phòng ban
Bộ máy của công ty gồm:
Ban giám đốc:
- Giám đốc công ty
- 3 Phó giám đốc : Phó giám đốc kinh tế, Phó giám đốc kế hoạch, Phó giám
đốc kỹ thuật thi công
mỗi phòng ban có chức năng riêng biệt, song đều có chức năng tham mu giúp
việc cho ban giám đốc trong quản lý và điều hành công việc.
Phòng Tài vụ: Có nhiệm vụ quản lý vốn và tài sản, tham mu tài chính cho giám
đốc, phản ánh trung thực tình hình tài chính của công ty, tổ chức công tác kế toán,
giám sát, phân tích các hoạt động kinh tế, giúp giám đốc nắm bắt tình hình tài
chính cụ thể của công ty.
Báo cáo thực tập
Giám đốc
công ty
Kế toán trư
ởng
Phó giám
đốc
Phó giám
đốc KHTT
Phó giám
đốc
KTTCCĐ
Phòng tài vụ
Phòng tổ
chức LĐTL-
HC- Y tế
Phòng kế
hoạch tiếp thị
Phòng kỹ
thuật thi
công
Các đơn vị trực thuộc
Sv: Nguyễn Thị Thanh Thuỷ- 98Q108 5
Phòng Tổ chức lao động tiền lơng- Hành chính Y tế: Có nhiệm vụ tham mu
cho cấp Đảng Uỷ, giám đốc công ty về các lĩnh vực xây dựng, phơng án mô hình
tổ chức sản xuất, công tác quản lý cán bộ, quản lý lao động, tiền lơng, chăm sóc
sức khoẻ cho cán bộ công nhân viên, thực hiện các chính sách đối với ngời lao
động
Phòng Kế hoạch tiếp thị: Có chức năng lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, ra kế
hoạch để kiểm tra các đơn vị thực hiện kế hoạch, đồng thời tiếp cận thị trờng tìm
kiếm các dự án, tham gia đấu thầu các công trình.
Phòng Kỹ thuật thi công: Có nhiệm vụ giám sát chất lợng, an toàn, tiến độ thi
công các công trình của toàn công ty, tham gia nghiên cứu, tính toán các công
trình đấu thầu, chủ trì, xem xét sáng kiến cải tiến, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật, tổ chức hớng dẫn đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ của các phòng về các
nghiệp vụ kỹ thuật với các đơn vị trực thuộc.
Ngoài ra công ty còn có các đơn vị trực thuộc: chịu sự lãnh đạo của các ban giám
đốc công ty, dới các đơn vị trực thuộc lại phân ra các bộ phận chức năng: kỹ
thuật, tài vụ lao động, tiền lơng, an toàn, các đội sản xuất lại phân thành các tổ
sản xuất chuyên môn nh: tổ sắt Đứng đầu các xí nghiệp là các giám đốc điều
hành chịu trách nhiệm trớc công ty về hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị
mình
Báo cáo thực tập
Sv: Nguyễn Thị Thanh Thuỷ- 98Q108 6
Chơng II : tình hình công tác tài chính tại công ty
1. Tình hình tài chính của công ty
+ Vốn điều lệ: 12.000.000.000 đồng
Trong đó: - Vốn cố định 6.500.000.000
- Vốn lu động 5.500.000.000
+ Công ty hoạt động theo hình thức vốn góp, hặch toán độc lập, có t cách pháp nhân,
tự chịu toàn bộ trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh, đảm bảo có lãi. Để
thực hiện bảo toàn vốn cho các cổ đông, tái sản xuất mở rộng và cổ tức năm sau cao
hơn năm trớc.
2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán ở công ty
Là một đơn vị trực thuộc Bộ Xây dựng, lên công ty áp dụng chế độ kế toán
mới từ tháng 10/1994, theo dự thảo lần thứ t của Vụ Chế độ Kế toán Bộ Tài chính.
Bộ máy kế toán của công ty đợc tổ chức theo hình thức nửa tập trung, nửa phân tán,
tiến hành công tác kế toán theo hình thức nhật ký chung.
Đối với phần hành kế toán hàng tồn kho, công ty áp dụng phơng pháp kê khai
thờng xuyên, công cụ dụng cụ xuất kho đợc tính theo giá thực tế, nộp thuế giá trị gia
tăng theo phơng pháp khấu trừ.
Sơ đồ bộ máy kế toán
Báo cáo thực tập
Kế toán trư
ởng
Kế toán
vật tư-
TSCĐ-
kiêm thủ
quỹ
Kế toán
công nợ,
tính lư
ơng,
BHXH
Kế toán
thanh
toán NH
chi tiền
mặt
Kế toán
doanh
thu vốn
thuế
Kế toán
tổng hợp
Bộ phận kế toán các xí nghiệp, các đội, ban chủ nhiệm công trình
Sv: Nguyễn Thị Thanh Thuỷ- 98Q108 7
Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận:
Phòng Kế toán công ty gồm 6 ngời và tổ chức theo cơ cấu sau:
Đứng đầu là kế toán trởng. Phòng tài vụ đợc đặt dới sự chỉ đạo về mặt nghiệp vụ của
kế toán trởng
+ Kế toán trởng: Có nhiệm vụ chỉ đạo, tổ chức hớng dẫn và kiểm tra toàn bộ công tác
tài chính, kế toán cho công ty, chịu trách nhiệm trớc giám đốc và cấp trên về mọi mặt
hoạt động tài chính.
+ Kế toán vật t TSCĐ kiêm thủ quỹ: Quản lý tiền mặt, theo dõi các nghiệp vụ về
TSCĐ của toàn công ty, cuối kỳ kiểm tra số liệu, đối chiếu, kiểm kê vật liệu, công cụ
dụng cụ.
+ Kế toán thanh toán Ngân hàng, thu chi tiền mặt: Theo dõi các khoản thanh toán nội
bộ, thanh toán các khoản có liên quan đến công nợ căn cứ vào chứng từ gốc hợp lệ
để viết phiếu thu chi.
+ Kế toán doanh thu, vốn, thuế: Căn cứ vào quyết toán đợc bên A chấp nhận hợp
đồng để làm thủ tục thu vốn, hàng tháng kê khai thuế để làm nhiệm vụ với Nhà Nớc,
cuối quý tính doanh thu của đơn vị.
+ Kế toán công nợ tính lơng, bảo hiểm xã hội: Kiểm tra,đối chiếu sổ sách với các
đơn vị, tiến hành nhập số liệu phát sinh hàng tháng về công nợ với khách hàng để
cuối kỳ lên báo cáo, tính lơng và các khoản trích theo lơng.
+ Kế toán tổng hợp : Tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất và tình giá thành sản phẩm ,
kết chuyển lãi lỗ. Kiểm tra báo cáo tài chính các đơn vị, kiểm tra sổ sách, đôn đốc
việc lập báo cáo.
3. Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán tại công ty:
Chất lợng công tác hặch toán ban đầu có ý nghĩa quan trọng đối với công tác
kế toán sau này. chính vì vậy công ty luôn chấp hành đúng hệ thống chứng từ và sổ
sách của Cục Thống kê.
Báo cáo thực tập
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu
Sv: Nguyễn Thị Thanh Thuỷ- 98Q108 8
Sơ đồ kế toán theo hình thức nhật ký chung
*Ghi chú:
4. Nội dung công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
4.1 Kế toán nguyên vật liệu trực tiếp
Trong ngành xây dựng nói chung và ở công ty Xây dựng số 1 nói riêng, chi
phí nguyên vật liệu thờng chiếm 60-70% trong giá thành sản phẩm. Chính vì vậy,
việcc tập hợp chính xác và đầy đủ chi phí NVL có tầm quan trọng trong việc xác
định tiêu hao vật chất trong sản xuất thi công và đảm bảo chính xác của giá thành
công trình.
Nguyên liệu chính của công ty gồm: xi măng, gạch, cát sỏi, sắt thép
Vật liệu phụ: gỗ, ván, sơn, đinh, khuôn, giàn giáo, cốt pha
Công ty hặch toán theo phơng pháp kê khai thờng xuyên, tính giá vật liệu xuất
kho theo phơng pháp nhập trớc xuất trớc.
- Từ bảng tổng hợp xuất vật t của xí nghiệp, kế toán của công ty theo định
khoản:
Báo cáo thực tập
Chứng từ gốc
Nhật ký đặc biệt Nhật ký chung Sổ chi tiết
Sổ cái tài khoản Bảng chi tiết số
phát sinh
Bảng cân đối tài
khoản
Báo cáo tài chính