Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí & tính GTSP tại C.ty Xây dựng số 1 - Tổng C.ty Xây dựng Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (366.11 KB, 69 trang )

lời nói đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất tạo cơ sở và tiền đề phát triển cho nền
kinh tế quốc dân. Hàng năm, ngành xây dựng cơ bản thu hút gần 30% tổng số
vốn đầu t của cả nớc. Với nguồn đầu t lớn nh vậy cùng với đặc điểm sản xuất
của ngành là thời gian thi công kéo dài và thờng trên qui mô lớn. Vấn đề đặt ra
ở đây là quản lý vốn tốt, khắc phục tình trạng thất thoát và lãng phí trong sản
xuất thi công, giảm chi phí giá thành, tăng tính cạnh tranh cho doanh nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu:
Hạch toán kinh tế là một phạm trù kinh tế khách quan gắn liền với quan
hệ hàng hoá - tiền tệ, là một phơng pháp quản lý kinh tế, đồng thời là một yếu
tố =hách quan. Đặc biệt, trong điều kiện nền kinh tế nớc ta đang phát triển theo
cơ chế thị trờng thì hoạt động kinh doanh phải có lãi, lấy thu nhập để bù đắp chi
phí. Song trên thực tế, tỷ lệ thất thoát vốn đầu t xây dựng cơ bản còn tơng đối
cao do cha quản lý tốt chi phí sản xuất. Vì thế, ngoài vấn đề quan tâm ký đợc
các hợp đồng xây dựng, doanh nghiệp còn quan tâm đến vấn đề hạ thấp chi phí
sản xuất đến mức cần thiết nhằm hạ giá thành sản phẩm xây lắp trong quá trình
kinh doanh, tất nhiên doanh nghiệp phải thông qua công tác kế toán - một công
cụ có hiệu quả nhất trong quản lý kinh tế. Trong đó, kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp luôn đợc xác định là khâu trọng tâm
của công tác kế toán trong doanh nghiệp xây dựng.
Nếu tổ chức các vấn đề khác tốt mà thiếu đi việc tổ chức kế toán tập hợp chi phí
sản uất và tính giá thành sản phẩm xây lắp khoa học, hợp lý thì hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp khó có thê đạt hiệu quả cao đợc. Chính vì vậy, việc
hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với doanh nghiệp xây dựng.
3. Đối tợng nghiên cứu:
Trong các doanh nghiệp xây dựng thì đối tợng tính giá thành chính là
các công trình, hạng mục công trình vì vậy giá thành sản phẩm xây lắp là chỉ
tiêu chất lợng quan trọng trong kinh doanh, qua chỉ tiêu này có thể đánh giá đợc
trình độ quản lý kinh doanh, tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp. Quản lý


tốt giá thành sản phẩm xây lắp nhằm phấn đấu hạ thấp chi phí, nâng cao hiệu
quả kinh doanh là nhiệm vụ hàng đầu của các doanh nghiệp xây dựng. Bởi vậy
1
giá thành sản phẩm xây lắp và lợi nhuận là các chỉ tiêu có quan hệ xây dựng, tỷ
lệ nghịch với nhau, ảnh hởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp.
4. Những đóng góp chính của luận văn:
Nhận thức đợc vấn đề nêu trên, sau 02 tháng thực tập tại Công ty xây
dựng số 1 thuộc Tổng Công ty Xây dựng Hà Nội, đợc sự giúp đỡ nhiệt tình của
các cô các chú trong phòng Kế toán của Công ty, kết hợp với kiến thức đã học
ở trờng, em đã chọn đề tài Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Công ty Xây dựng số 1 - Tổng Công ty Xây dựng Hà Nội làm
luận văn tốt nghiệp . Em tin rằng bên cạnh những thành tựu đã đạt đợc, còn một
số tồn tại mà trong bản luận văn đã nêu, Công ty sẽ giải quyết thành công và
tiến lên một bớc phát triển mới vững mạnh hơn nữa.
5. Phơng pháp nghiên cứu:
Để hoàn thành tốt việc nghiên cứu, em đã sử dụng phơng pháp nghiên cứu phân
tích tổng hợp
6. Bố cục luận văn:
Ngoài lời mở đầu và kết luận, luận văn đợc chia làm ba chơng:
Chơng I: Lý luận chung về tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm xây lắp tại các doanh nghiệp xây dựng cơ bản.
Chơng II: Thực trạng tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty Xây dựng số 1.
Chơng III: Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty Xây dựng số 1.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, em đã cố gắng tiếp cận với những kiến
thức mới nhất về chế độ kế toán do Nhà nớc ban hành, kết hợp với những kiến
thức đã học tập trong trờng. Vì thời gian thực tập có hạn, tầm nhận thức còn
mang nặng tính lý thuyết, cha nắm bắt đợc nhiều kinh nghiệm thực tiễn nên

chắc chắn đề tài không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận đợc
những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo, các cán bộ kế toán và tất cả những
ngời quan tâm đến đề tài để nhận thức của em về vấn đề này ngày càng hoàn
thiện hơn.
Đề tài hoàn thành với sự học tập nghiên cứu nghiêm túc của em trong
quá trình thực tập, mà trớc hết là sự hớng dẫn của thầy giáo Nguyễn Quốc Cẩn,
2
và toàn thể thầy cô giáo khoa Kế toán, Trờng Cao Đẳng Công Nghiệp - Hà Nội
và các cán bộ trong phòng Kế toán - tài vụ Công ty Xây dựng số 1.
Em xin trân trọng cảm ơn !
3
Chơng I
Lý luận chung về tổ chức công tác kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
tại các doanh nghiệp xây dựng cơ bản
1.1. Đặc điểm của sản xuất xây lắp tác động đến công tác kế toán
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1.1.1. Đặc điểm của sản phẩm xây lắp trong ngành xây dựng
Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất độc lập có chức năng
sản xuất tài sản cố định cho tất cả các ngành trong nền kinh tế quốc dân. Nó
làm tăng sức mạnh về kinh tế, tạo nên cơ sở vật chất cho xã hội. Một quốc gia
có cơ sở hạ tầng vững chắc thì quốc gia đó mới có điều kiện phát triển. Nh vậy,
việc xây dựng cơ sở hạ tầng bao giờ cũng phát triển trớc một bớc so với các
ngành khác.
Cơ sở hạ tầng vững chắc thì xây dựng là một ngành không thể thiếu đợc,
cho nên một bộ phận lớn của thu nhập quốc dân nói chung và quĩ tích luỹ nói
riêng với vốn đầu t nớc ngoài nằm trong xây dựng cơ bản. Có thể quan niệm sản
phẩm xây lắp là:
Một là: Sản phẩm xây lắp là những công trình, hạng mục công trình ... có
đủ điều kiện đa vào sử dụng và phát huy tác dụng.

Hai là: Sản phẩm xây lắp có tính đơn chiếc, quy mô lớn, kết cấu phức tạp,
thời gian xây dựng dài và có giá trị lớn, sản phẩm mang tính cố định, nơi sản
xuất ra sản phẩm đồng thời là nơi sản phẩm hoàn thành đa vào sử dụng và phát
huy tác dụng.
Mỗi công trình khoa học đợc xây dựng theo một thiết kế kỹ thuật riêng,
có giá trị dự toán riêng tạo một thời điểm nhất định. Đặc biệt sản phẩm xây
dựng mang nhiều ý nghĩa tổng hợp về mọi mặt kinh tế, chính trị, kỹ thuật, mỹ
thuật.
Chi phí chi cho sản phẩm xây lắp rất đa dạng phong phú bao gồm nhiều
chủng loại nguyên vật liệu, sử dụng nhiều máy móc thi công và nhiều loại thợ
theo các ngành nghề khác nhau.
4
Vì các loại sản phẩm của ngành xây dựng cơ bản thờng rất lớn, mất nhiều
thời gian để hoàn thành công trình đa vào sử dụng. Vì vậy để phù hợp với yêu
cầu của công việc thanh toán, quyết toán về tài chính thì kế toán cần phải phân
biệt giữa sản phẩm trung gian và sản phẩm cuối cùng.
Sản phẩm trung gian là các công việc xây dựng các giai đoạn, các đợt
xây dựng đã hoàn thành bàn giao. Còn sản phẩm cuối cùng là các công trình
hoàn chỉnh có thể đa vào sử dụng.
1.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất xây lắp trong doanh nghiệp xây dựng
Do đặc điểm của sản phẩm xây lắp mang tính đặc thù cao nên nó cũng
ảnh hởng đến việc tổ chức sản xuất. Đó là :
- Sản phẩm xây lắp là sản phẩm thiếu tính ổn định, luôn biến đổi theo
địa điểm và giai đoạn xây dựng. Chính vì vậy, việc quản lý công trình và tổ
chức sản xuất gặp nhiều khó khăn. Điều đó đòi hòi các nhà xây dựng phải lựa
chọn các hình thức tổ chức sản xuất, quản lý linh hoạt và quan trọng là:
- Do chu kỳ sản xuất xây dựng các công trình thờng kéo dài làm cho vốn
bị ứ đọng, nên các nhà xây dựng luôn phải chú ý đến nhân tố thời gian khi chọn
các phơng án.
- Quá trình sản xuất xây dựng phức tạp đòi hỏi các nhà tổ chức xây dựng

phải có trình độ tổ chức phối hợp cao trong sản xuất, phải phối hợp chặt chẽ
giữa các tổ chức xây dựng tổng thầu hay thầu chính và các tổ chức thầu phụ.
- Các công trình tiến hành ngoài trời nên chịu ảnh hởng lớn của thời tiết
khí hậu, gây khó khăn cho việc thi công và dự trữ vật liệu. Điều này đòi hỏi các
nhà tổ chức xây dựng phải lập tiến độ thi công và áp dụng cơ giới hoá một cách
hợp lý.
1.1.3. Yêu cầu của công tác quản lý tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp trong doanh nghiệp xây dựng
Do đặc điểm của xây dựng và sản phẩm xây dựng rất riêng nên việc quản
lý đầu t xây dựng cơ bản khó khăn phức tạp hơn một số ngành khác. Vì vậy
trong quá trình quản lý đầu t xây dựng phải đáp ứng đợc những yêu cầu sau:
- Phải tạo ra những sản phẩm xây lắp đợc thị trờng chấp nhận cả về giá
cả, chất lợng, đáp ứng đợc mục tiêu kinh tế xã hội trong từng thời kỳ.
- Huy động và sử dụng có hiệu quả cao nhất từ các nguồn đầu t trong và
ngoài nớc.
5
- Xây dựng phải đúng theo qui hoạch đợc duyệt, thiết kế hợp lý thẩm mỹ,
xây dựng đúng tiến độ đạt chất lợng cao.
Thực tế trong nhiều năm qua xây dựng cơ bản là một ngành làm thất
thoát một phần không nhỏ nguồn vốn đầu t của Nhà nớc. Nguyên nhân cơ bản
là do quản lý vốn đầu t cha đợc chặt chẽ.
Hiện nay, trong lĩnh vực xây dựng cơ bản chủ yếu áp dụng phơng pháp
đấu thầu, giao nhận thầu xây dựng. Doanh nghiệp muốn trúng thầu một công
trình phải xây dựng một giá thầu hợp lý cho công trình đó dựa trên cơ sở xác
định mức đơn giá xây dựng cơ bản do Nhà nớc ban hành trên cơ sở giá thị tr-
ờng và bản thân doanh nghiệp. Giá trúng thầu không vợt quá giá tổng dự toán đ-
ợc duyệt. Mặt khác phải đảm bảo sản xuất kinh doanh có lãi.
Để thực hiện tất cả các yêu cầu trên đòi hỏi doanh nghiệp phải tăng cờng
công tác quản lý kinh tế đặc biệt là quản lý về tập hợp chi phí sản xuất. Trong
đó trọng tâm là công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản

phẩm xây lắp.
1.1.4. Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp
Việc giảm chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp có ý nghĩa
rất lớn đối với mỗi doanh nghiệp xây dựng. Vì vậy, việc xác định đúng đắn đối
tợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành phù hợp với điều kiện
hiện tại của doanh nghiệp và thoả mãn mọi yêu cầu quản lý đặt ra hết sức cần
thiết. Cụ thể:
- Xác định đúng đối tợng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với tổ chức
sản xuất ở doanh nghiệp, đồng thời xác định đúng đối tợng tính giá thành.
- Kiểm tra đối chiếu thờng xuyên việc thực hiện các chi phí vật t, nhân
công máy thi công và các dự toán chi phí khác. Từ đó đa ra các biện pháp ngăn
chặn kịp thời.
- Tình giá thành sản phẩm xây lắp chính xác kịp thời theo đúng khoản
mục giá thành.
- Việc kiểm tra thực hiện hạ giá thành theo từng khoản mục chi phí của
các hạng mục công trình. Từ đó đề ra các biện pháp hạ giá thành sản phẩm một
cách liên tục.
6
- Xác định đúng đắn, bàn giao thanh toán kịp thời khối lợng công tác xây
lắp hoàn thành.
- Kiểm tra định kỳ và đánh giá khối lợng thi công dở dang theo nguyên
tắc qui định. Đánh giá đúng kết quả hoạt động sản xuất của doanh nghiệp ở
từng công trình, bộ phận thi công... và lập báo cáo về chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm xây lắp một cách kịp thời.
1.1.5. ý nghĩa kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Trong doanh nghiệp xây lắp, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
có ý nghĩa hết sức quan trọng. Nó cung cấp các số liệu một cách đầy đủ, chính
xác, kịp thời phục vụ cho việc phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch
sản xuất của doanh nghiệp. Từ đó có biện pháp quản lý và sử dụng nguồn vốn

đầu t của Nhà nớc chặt chẽ và hiệu quả hơn.
1.2. Nội dung và phơng pháp kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp.
1.2.1. Chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp
Cũng nh các ngành sản xuất vật chất khác, quá trình sản xuất của ngành
xây lắp là quá trình tiêu hao các yếu tố lao động và lao động vật hoá để tạo nên
giá trị sử dụng của các sản phẩm để phục vụ cho nhu cầu của con ngời. Trong
điều kiện sản xuất hàng hoá, các chi phí này đợc biểu hiện dới dạng giá trị, gọi
là chi phí sản xuất.
Tơng tự nh vậy, chi phí sản xuất trong quá trình xây lắp là biểu hiện bằng
tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá cấu thành nên
sản phẩm xây lắp trong một thời kỳ nhất định.
Tuy nhiên, để hiểu đúng khái niệm trên cần phân biệt giữa chi phí và chi
tiêu. Đây là hai hai niệm khác nhau nhng có quan hệ mật thiết với nhau.
Trong các doanh nghiệp xây lắp ngoài hoạt động sản xuất chung ra còn
có các hoạt động sản xuất phụ trợ khác. Do đó, chi phí sản xuất trong doanh
nghiệp gồm: Chi phí trong xây lắp và chi phí ngoài xây lắp.
Chi phí trong xây lắp là những chi phí phát sinh trong quá trình xây lắp
của doanh nghiệp. Chi phí ngoài xây lắp là những chi phí phát sinh ngoài lĩnh
vực xây dựng nh sản xuất phụ, công tác vận chuyển và các dịch vụ khác. Trong
đó chi phí trong xây lắp là chủ yếu.
7
1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất ở các doanh nghiệp xây dựng
Việc quản lý sản xuất, chi phí sản xuất không chỉ dựa vào các số liệu
tổng hợp về chi phí sản xuất mà còn căn cứ vào số liệu cụ thể của từng loại chi
phí theo từng công trình, hạng mục công trình theo từng thời điểm nhất định.
Do vậy, việc phân loại chi phí sản xuất là yêu cầu tất yếu cho công tác quản lý
cũng nh công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp một cách chính xác. Có nhiều các phân loại chi phí, mỗi cách đều đáp
ứng đợc ít nhiều cho mục đích quản lý và công tác kế toán. Tuỳ theo mục đích

quản lý mà ta lựa chọn các tiêu thức phân loại cho phù hợp.
1.2.2.1. Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố (theo nội dung và tính chất
kinh tế của chi phí)
Mỗi yếu tố chi phí sản xuất bao gồm các chi phí sản xuất có tính chất,
nội dung kinh tế giống nhau, do đó không cần xét đến chi phí đó phát sinh ở địa
điểm nào và dùng làm gì. Căn cứ vào tiêu thức này thì toàn bộ chi phí sẽ bao
gồm các yếu tố sau:
- Chi phí nguyên vật liệu: bao gồm toàn bộ chi phí về các loại nguyên
vật liệu chính (nh gạch, vôi, đá, cát, sỏi, xi măng, sắt thép...), cấu kiện bê tông,
vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, thiết bị xây dựng cơ bản...
- Chi phí nhân công: là toàn bộ tiền công phải trả cho ngời lao động và
các khoản phải trả khác trong doanh nghiệp nh tiền lơng (lơng chính, lơng phụ,
phụ cấp của công nhân viên), bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công
đoàn trích theo tỷ lệ phần trăm theo chế độ qui định.
- Chi phí khấu hai tài sản cố định (TSCĐ): là toàn bộ số tiền trích khấu
hao tài sản cố định sử dụng cho sản xuất doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: là số tiền trả cho các dịch vụ mua ngoài
phục vụ cho sản xuất trong doanh nghiệp nh chi phí về điện, nớc, điện thoại, chi
phí thuê máy...
- Chi phí bằng tiền khác: là toàn bộ số chi phí phát sinh trong quá trình
sản xuất ngoài 4 yếu tố chi phí kể trên.
1.2.2.2. Phân loại chi phí theo khoản mục giá thành (phân loại theo mục
đích và công dụng của chi phí)
8
Những chi phí sản xuất có cùng mục đích và công dụng đợc xếp vào
cùng một khoản mục chi phí. Theo tiêu thức phân loại này, toàn bộ chi phí sản
xuất phát sinh trong kỳ đợc chia ra làm các khoản mục chi phí sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là giá trị các loại nguyên liệu chính,
vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho thi công xây lắp công trình.
- Chi phí nhân công trực tiếp : là toàn bộ tiền công và các khoản phải trả

(BHXH, BHYT, KPCĐ) cho công nhân trực tiếp xây lắp để thực hiện các khối
công tác xây lắp của công trình.
- Chi phí sản xuất chung: bao gồm tất cả các chi phí phục vụ cho quá
trình sản xuất thi công ngoài trừ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân
công trực tiếp. Loại chi phí này bao gồm:
Chi phí nhân viên quản lý đội, công trình (tiền lơng và các khoản phải
trả cho công nhân viên quản lý đội sản xuất...)
Chi phí vật liệu phụ, nhiên liệu, công cụ dụng cụ (ván khuôn, giàn giáo,
dụng cụ bảo hộ lao động...)
Chi phí về khấu hao máy móc thiết bị
Chi phí dịch vụ thuê ngoài
Chi phí bằng tiền khác
Chỉ những chi phí gắn liền với quá trình hoạt động sản xuất của đội sản
xuất, phân xởng mới đợc xếp vào loại này.
Chi phí sản xuất chung kết hợp với chi phí nhân công trực tiếp gọi là chi
phí chuyển đổi. Chi phí nhân công trực tiếp kết hợp với chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp gọi là chi phí ban đầu.
Cách phân loại này có tác dụng phục vụ cho yêu cầu quản lý chi phí sản
xuất theo định mức, công tác kế hoạch hoá, phân tích và đánh giá sản phẩm
theo khoản mục, giám sát tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và hạ giá
thành.
Ngoài hai cách phân loại còn có các phơng pháp phân loại chi phí khác
nh:
- Phân loại chi phí theo quan hệ giữa chi phí sản xuất và qui mô sản xuất.
Theo cách phân loại này thì chi phí đợc chia thành chi phí cố định và chi phí
biến đổi.
9
- Phân loại chi phí thành chi phí sản xuất và chi phí ngoài sản xuất.
- Phân loại chi phí theo chi phí thời kỳ và chi phí sản phẩm...
Nh vậy, mỗi cách phân loại chi phí sản xuất có ý nghĩa riêng, phục vụ

cho từng đối tợng quản lý và từng đối tợng cung cấp thông tin cụ thể, nhng
chung luôn bổ sung cho nhau nhằm quản lý có hiệu quả nhất về toàn bộ chi phí
sản xuất phát sinh trong phạm vi từng doanh nghiệp trong thời kỳ nhất định.
1.2.3. Giá thành sản phẩm xây lắp
1.2.3.1 Khái niệm giá thành sản phẩm xây lắp
Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí sản xuất và chi phí ngoài
sản xuất theo số lợng và loại sản phẩm đã hoàn thành.
Giá thành sản phẩm xây lắp là những chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh
chất lợng hoạt động sản xuất, quản lý của doanh nghiệp, kết quả của sử dụng
các loại vật t, tài sản trong quá trình sản xuất cũng nh các giải pháp kinh tế kỹ
thuật mà doanh nghiệp thực hiện nhằm đạt mục đích sản xuất ra khối lợng sản
phẩm nhiều nhất với chi phí thấp nhất. Giá thành sản phẩm còn là căn cứ để tính
toán xác định hiệu quả kinh tế các hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
1.2.3.2. Các loại giá thành sản phẩm xây lắp
Do đặc điểm riêng biệt của các sản phẩm xây lắp nên giá thành đợc chia
làm ba loại:
Giá thành dự toán công tác xây lắp (Zdt)
Sản phẩm xây dựng có giá trị lớn, thời gian thi công dài, mang tính đơn
chiếc... nếu mỗi công trình, hạng mục công trình đều có giá dự toán riêng. Giá
thành dự toán của công trình, hạng mục công trình là giá thành công tác xây lắp
đợc xác định trên khối lợng thiết kế đợc duyệt, các định mức dự toán và đơn giá
XDCB do cấp có thẩm quyền ban hành và dựa theo mặt bằng giá cả thị trờng.
Giá thành dự toán công tác xây lắp khác với giá trị dự toán xây lắp ở
điểm sau: Giá thành dự toán xây lắp nhỏ hơn giá trị dự toán xây lắp ở phần lãi
định mức và thuế. Do dó căn cứ vào giá trị dự toán của từng công trình, hạng
mục công trình ta có thể xác định đợc giá thành dự toán của chúng:
10
Giá thành dự toán
của công trình,
hạng

mục công trình
=
Giá trị dự toán của
Từng công trình,
hạng mục công
trình
+
Lãi định mức
(hoặc thuế)
Do đặc điểm của sản phẩm xây lắp nên giá thành dự toán công tác xây
lắp mang tính chất xã hội, nó phán ánh trình độ tổ chức kỹ thuật nói chung của
toàn xã hội vì cơ sở để xác định là khối lợng từ thiết kế đợc duyệt, cả định mức
dự toán và đơn giá xây dựng cơ bản hiện hành. Thông qua tổng dự toán công tác
xây lắp (Zdt) chúng ta có thể đánh giá đợc thành tích của doanh nghiệp. Nó là
hạn mức chi phí ca nhất mà doanh nghiệp có thể chi ra để đảm bảo có lãi, là
tiêu chuẩn phấn đấu hạ định mức thực tế. Giá thành dự toán công tác xây lắp là
căn cứ để kế hoạch hoá giá thành công tác xây lắp và vạch ra các biện pháp tổ
chức kinh tế kỹ thuật nhằm đảm bảo nhiệm vụ hạ giá thành công tác xây lắp đ-
ợc giao.
Trong điều kiện hiện nay, để thi công xây lắp một công trình thì các đơn
vị xây dựng đợc tham gia đấu thầu. Đơn vị thắng thầu là đơn vị xây dựng giá
đấu thầu công tác xây lắp hợp lý, đảm bảo chất lợng thi công công trình. Do
vậy, trong giá thành dự toán của từng công trình, hạng mục công trình còn có 2
loại giá thành là:
- Giá thành đấu thầu công tác xây lắp (Zdt): Giá thành đấu thầu công tác
xây lắp đợc hình thành từ cơ chế quản lý bằng cách đấu thầu trong xây dựng.
Đây cũng là một loại giá thành dự toán công tác xây lắp do chủ đầu từ đa ra để
các tổ chức xây lắp căn cứ vào đó mà tình toán Giá thành dự thầu công tác xây
lắp của mình. Nếu nh thấy giá thành của mình bằng hoặc thấp hơn giá thành do
chủ thầu đa ra thì sẽ tham gia đấu thầu thi công xây lắp công trình.

- Giá thành hợp đồng công tác xây lắp: Giá thành hợp đồng là một loại
giá thành dự toán công tác xây lắp ghi trong hợp đồng đợc ký kết giữa chủ đầu
t và tổ chức xây lắp sau khi đã thoả thuận giao nhận thầu. Đây cũng là giá thành
của tổ chức xây lắp thắng thầu trong khi đấu thầu và đợc chủ đầu t thoả thuận
ký hợp đồng giao thầu (giá thành dự thầu công tác xây lắp của tổ chức xây lắp
trúng thầu).
Giá thành kế hoạch công tác xây lắp (Zkh):
11
Giá thành kế hoạch công tác xây lắp là một loại giá thành dự toán công
tác xây lắp đợc xác định từ những điều kiện cụ thể trong thời kỳ kế hoạch nhất
định.
Giá thành kế hoạch công tác xây lắp khác với giá thành dự toán xây lắp
là đợc lập ra không dựa vào định mức dự toán mà dựa vào những định mức chi
phí nội bộ của tổ chức xây lắp hoặc của công trình. Về nguyên tắc, định mức
nội bộ này phải tiên tiến hơn định mức dự toán. Vì vậy giá thành kế hoạch công
tác xây lắp chỉ đợc bằng hoặc nhỏ hơn giá thành hợp đồng (Zhđ >=Zkh) nên giá
thành kế hoạch là cơ sở để phấn đấu hạ giá thành công tác xây lắp trong giai
đoạn kế hoạch. Điều này phản ánh trình độ quản lý giá thành của doanh nghiệp
xây lắp.
Giá thành kế hoạch công tác xây lắp đợc xác định theo công thức (tính
cho từng công trình, hạng mục công trình):
Giá thành kế hoạch
công tác xây lắp
=
Giá thành hợp đồng
Công tác xây lắp
-
Mức hạ giá thành
kế hoạch
Giá thành thực tế công tác xây lắp (Ztt)

Giá thành thực tế công tác xây lắp đợc tính toán theo chi phí thực tế của
tổ chức xây lắp đã bỏ ra để thực hiện các khối lợng công tác xây lắp của mình,
đợc xác định theo số liệu của kế toán.
Muốn đánh giá đợc giá trị chất lợng hoạt động sản xuất thi công của tổ
chức xây lắp thì ta phải tiến hành so sánh các loại giá thành trên với nhau. Giá
thành dự toán mang tính xã hội cho nên việc so sánh giá thành thực tế với giá
thành dự toán cho phép ta đánh giá sự tiến bộ hay yếu kém trong doanh nghiệp
xây lắp trong điều kiện cụ thể về cơ sở vật chất kỹ thuật và trình độ tổ chức
quản lý của bản thân doanh nghiệp. Trong việc so sánh này cần đảm bảo tính
thống nhất và có thể so sánh đợc, tức là đợc thực hiện trên cùng một đối tợng
tính giá thành (từng công trình, hạng mục công trình, hoặc khối lợng xây lắp
hoàn thành nhất định).
Về nguyên tắc thì mối quan hệ giữa các loại giá thành trên phải đảm bảo
nh sau : Zdt>=Zkh>=Ztt.
Đây cũng là nguyên tắc khi xây dựng giá thành và tổ chức thực hiện kế
hoạch giá thành. Có nh vậy doanh nghiệp mới đảm bảo có lãi, có tích luỹ cho
Nhà nớc và cho doanh nghiệp.
12
Nh vậy có thể thấy, xuất phát từ những đặc điểm của sản phẩm xây dựng
cơ bản là có giá trị lớn, thời gian xây dựng dài, có thể đáp ứng yêu cầu quản lý
về chi phí sản xuất và giá thành, trong doanh nghiệp xây dựng, giá thành công
tác xây lắp còn đợc theo dõi trên hai chỉ tiêu: giá thành khối lợng hoàn chỉnh và
giá thành khối lợng hoàn thành qui ớc.
Giá thành khối lợng hoàn chỉnh là giá thành của công trình, hạng mục
công trình đã hoàn thành, đảm bảo kỹ thuật và chất lợng đúng thiết kế và hợp
đồng, bàn giao và đợc bên chủ đầu t nghiệm thu và chấp nhận thanh toán. Chỉ
tiêu này cho phép tính toán, đánh giá một cách tổng quát hiệu quả kinh tế vốn
đầu t cho một công trình, hạng mục công trình nhng lại không đáp ứng đợc kịp
thời các số liệu cần thiết cho việc quản lý sản xuất và giá thành trong suốt quá
trình thi công công trình. Do đó, để đáp ứng đợc yêu cầu quản lý và đảm bảo

chỉ đạo sản xuất kịp thời đòi hỏi phải xác định giá thành khối lợng xây lắp
hoàn thành qui ớc.
Giá thành khối lợng hoàn thành qui ớc là giá thành của các khối lợng xây
lắp mà các khối lợng xây lắp đó phải đảm bảo thoả mãn các điều kiện sau:
- Phải nằm trong thiết kế và đảm bảo chất lợng kỹ thuật.
- Phải đợc xác định cụ thể và đợc chủ đầu t nghiệm thu và chấp nhận
thanh toán.
- Phải đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý.
Giá thành khối lợng xây lắp hoàn thành qui ớc phải phản ánh kịp thời chi
phí cho đối tợng xây lắp trong quá trình thi công xây lắp, từ đó giúp cho doanh
nghiệp phân tích kịp thời các chi phí đã chi ra cho từng đối tợng để có biện pháp
quản lý thích hợp, cụ thể. Nhng chỉ tiêu này lại phản ánh không toàn diện,
chính xác giá thành toàn bộ công trình, hạng mục công trình. Do đó, trong việc
quản lý giá thành đòi hỏi phải sử dụng cả hai chỉ tiêu trên để đảm bảo quản lý
giá thành đợc kịp thời, chính xác, toàn diện và hiệu quả.
1.2.4. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành sản
phẩm xây lắp
1.2.4.1. Đối tợng tập hợp chi phí trong doanh nghiệp xây lắp :
Đối với ngành xây dựng cơ bản đối tợng tập hợp chi phí sản xuất có thể
là: công trình, hạng mục công trình, đơn đặt hàng, giai đoạn công việc hoàn
thành, bộ phận thi công.
13
Xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất thờng căn cứ vào:
- Địa điểm phát sinh chi phí và công dụng của chi phí.
- Đặc điểm qui trình công nghệ (giản đơn hay phức tạp)
- Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Trên thực tế, các doanh nghiệp có ý nghĩa quan trọng trong việc tổ chức
tập hợp chi phí sản xuất của doanh nghiệp, từ khâu hạch toán ban đầu đến khâu
tổ chức tổng hợp số liệu ghi chép trên tài khoản, sổ chi tiết.
1.2.4.2. Đối tợng tính giá thành sản phẩm xây lắp:

Đối tợng tính giá thành các loại sản phẩm, lao vụ, công vụ do doanh
nghiệp sản xuất ra cần phải đợc tính giá thành và giá thành đơn vị. Công việc
tính giá thành là xác định giá thành thực tế từng loại sản phẩm và toàn bộ sản
phẩm đã hoàn thành.
Xác định khối lợng tính giá thành là công việc đầu tiên của toàn bộ công
tác tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp và có ý nghĩa quan
trọng trong việc tính chính xác giá thành sản phẩm xây lắp. Bộ phận kế toán giá
thành phải cân đối, xem xét tổng thể các căn cứ sau để xác định khối lợng tính
giá thành cho phù hợp.
- Cơ cấu tổ chức sản xuất và đặc điểm qui trình công nghệ.
- Đặc điểm của sản phẩm, đặc điểm sử dụng của các sản phẩm.
- Dựa vào yêu cầu hạch toán kế toán, hạch toán nội bộ doanh nghiệp và
yêu cầu xác định hiệu quả kinh tế của từng loại sản phẩm.
Khả năng và trình độ quản lý của của doanh nghiệp nói chung và khả
năng của cán bộ hạch toán nói riêng.
Trong các doanh nghiệp xây dựng, đối tợng tính giá thành thờng phù hợp
với đối tợng tập hợp chi phí sản xuất, đó có thể là: công trình, hạng mục công
trình hay khối lợng xây lắp hoàn thành bàn giao. Trong trờng hợp các doanh
nghiệp xây lắp có tổ chức thêm các phân xởng sản xuất phụ (sản xuất vật liệu...)
thì đối tợng tính giá thành là tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm, lao
vụ cung cấp.
1.2.4.3. Kỳ tính giá thành sản phẩm xây lắp
Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần phải tiến hành
công việc tính giá thành cho các đối tợng tính giá thành. Xác định kỳ tính giá
14
thành thích hợp sẽ giúp cho việc tổ chức công tác tính giá thành sản phẩm đợc
hợp lý, khoa học, đảm bảo cung cấp số liệu về giá thành thực tế của các sản
phẩm lao vụ kịp thời, phát huy đầy đủ chức năng giám đốc tình hình thực hiện
kế hoạch giá thành sẩn phẩm của kế toán.
Để xác định kỳ tính giá thành thích hợp, kế toán phải căn cứ vào đặc

điểm tổ chức sản xuất sản phẩm và chu kỳ sản xuất sản phẩm. Căn cứ vào đặc
điểm riêng của ngành xây dựng cơ bản nên kỳ tính giá thành trong xây dựng cơ
bản thờng là:
- Đối với các loại sản phẩm mà đợc sản xuất liên tục, cung cấp cho
những đối tợng khác liên tục, chu kỳ sản xuất ngắn nh: gạch, ngói, vôi... thì kỳ
tính giá thành thơng là 1 tháng.
- Đối với những sản phẩm, đơn đặt hàng có thời gian sản xuất thi công
dài, công việc đợc coi là hoàn thành khi kết thúc mọi công việc đợc coi là hoàn
thành trong đơn đặt hàng thì khi hoàn thành toàn bộ đơn đặt hàng mới tính giá
thành thực tế của đơn đặt hàng đó.
- Với những công trình, hạng mục công trình thì kỳ tính giá thành là thời
gian mà sản phẩm xây lắp đợc coi là hoàn thành và đợc nghiệm thu, bàn giao
thanh toán cho chủ đầu t.
- Đối với những công trình lớn hơn, thời gian thi công dài hơn, chỉ khi
nào có một bộ phận công trình hoàn thành có giá trị sử dụng đợc nghiệm thu,
bàn giao thì lúc đó doanh nghiệp tính giá thành thực tế của bộ phận đó.
- Đối với những công trình xây dựng, lắp đặt máy móc thiết bị có thời
gian thi công nhiều năm mà không tách ra đợc từng bộ phận công trình nhỏ đa
vào sử dụng thì từng phần việc xây lắp đặt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý, theo
thiết kế kỹ thuật có ghi trong hợp đồng thi công sẽ đợc bàn giao thanh toán thì
doanh nghiệp xây lắp tính giá thành thực tế cho khối lợng bàn giao.
Ngoài ra với công trình lớn, thời gian thi công dài, kết cấu phức tạp... thì
kỳ tính giá thành của doanh nghiệp có thể đợc xác định là hàng quí, vào thời
điểm cuối quí.
1.2.4.4. Phân biệt đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá
thành sản phẩm xây lắp.
Đối tợng tập hợp chi phí là căn cứ để mở tài khoản, sổ chi tiết, tổ chức
ghi chép ban đầu tập hợp chi phí sản xuất chi tiết theo từng công trình, hạng
mục công trình. Còn xác định đối tợng tính giá thành trong doanh nghiệp xây
15

lắp lại là căn cứ để lập các bảng biểu chi tiết tính giá thành sản phẩm và tổ
chức công tác giá thành theo đối tợng tình giá thành.
Tuy nhiên, giữa chúng có mối quan hệ mật thiết với nhau. Bản chất
chung đều là phạm vi giới hạn để tập hợp chi phí số liệu, chi phí sản xuất đã tập
hợp trong kỳ là cơ sở để tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành. Đối tợng
tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp xây lắp thờng phù hợp với nhau. Một bên là công trình, hạng mục công
trình, còn một bên là công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành.
1.2.5. Phơng pháp kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
Các phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất
* Phơng pháp tập hợp trực tiếp chi phí sản xuất:
áp dụng phơng pháp này đối với những chi phí trực tiếp. Những chi phí
trực tiếp là các chi phí liên quan đến một đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản
xuất. Ta căn cứ vào các chứng từ gốc về chi phí phát sinh để tập hợp trực tiếp
cho từng đối tợng.
* Phơng pháp phân bổ gián tiếp chi phí sản xuất:
Phơng pháp này áp dụng đối với những chi phí gián tiếp liên quan đến
nhiều đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất khác nhau. Ta tiến hành thực
hiện tập hợp chi phí sản xuất, phân bổ chi phí theo các bớc sau:
- Lựa chọn tiêu thức phân bổ hợp lý và tính hệ số phân bổ chi phí. Tiêu
thức phân bổ hợp lý là tiêu thức phải đảm bảo đợc mối quan hệ tỷ lệ thuận giữa
tổng chi phí cần phân bổ với tiêu thức phân bổ của các đối tợng. Hệ số phân bổ
chi phí đợc xác định nh sau:
H =
T
C
Trong đó : H: Hệ số phân bổ chi phí
C: Tổng chi phí cần phân bổ
T: Tổng đại lợng của tiêu thức phân bổ của các đối tợng
- Tính mức phân bổ chi phí cho từng đối tợng

Ci = H x Ti
Trong đó : Ci: chi phí phân bổ cho từng đối tợng i
16
H: Hệ số phân bổ chi phí
Ti: đại lợng của tiêu thức phân bổ của đối tợng i
Kế toán chi phí sản xuất theo hệ thông kế toán hiện hành
Tuỳ vào điều kiện cụ thể và yêu cầu của quản lý của mình mà doanh
nghiệp lựa chọn 2 phơng án hạch toán:
- Phơng pháp kê khai thờng xuyên
- Phơng pháp kiểm kê định kỳ
1.2.5.1. Kế toán chi phí sản xuất trong trờng hợp doanh nghiệp thực hiện kế
toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
* Tài khoản sử dụng (trong doanh nghiệp xây lắp)
- Tài khoản 621 chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Tài khoản này phản
ánh toàn bộ hao phí về nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ, năng lợng, động lực...
dùng trực tiếp cho sản phẩm xây dựng hay lắp đặt các công trình. Tài khoản 621
đợc mở chi tiết theo từng công trình xây dựng, lắp đặt (công trình, hạng mục
công trình, các giai đoạn công việc, khối lợng xây lắp có dự toán riêng).
- Tài khoản 622 chi phí nhân công trực tiếp: Tài khoản này phản ánh
toàn bộ chi phí về tiền công và các khoản phải trả cho công nhân trực tiếp xây
lắp (BHXH, BHYT, KPCĐ). Tài khoản này cũng đợc mở chi tiết theo từng hạng
mục công trình, giai đoạn công việc...
- Tài khoản 627 chi phí sản xuất chung: Tài khoản này phán ánh những
chi phí phục vụ sản xuất xây lắp trong quá trình tiến hành XDCB tại các công
trờng, các đội và các bộ phận sản xuất kinh doanh tổng doanh nghiệp XDCB.
Tài khoản này có thể mở chi tiết theo từng công trình, từng đội thi công,
từng bộ phận và cũng đợc mở đồng thời các khoản cấp 2 để theo dõi chi phí sản
xuất chung theo yếu tố chi phí sản xuất. Trong đó:
TK 6271: chi phí nhân viên phân xởng
TK 6272: chi phí vật liệu

TK 6273: chi phí dụng cụ sản xuất
TK 6274: chi phí khấu hao tài sản cố định
TK 6277: chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6278: chi phí bằng tiền khác.
17
- Tài khoản 154 chi phí sản xuất kinh doanh dở dang: Tài khoản này đ-
ợc dùng để phán ánh tổng hợp chi phí sản xuất phục vụ cho việc tính giá thành
công trình, hạng mục công trình, hoặc những sản phẩm lao vụ, dịch vụ khác
trong các doanh nghiệp kinh doanh XDCB, các giai đoạn công việc, hạng mục
công trình hoặc nhóm các hạng mục công trình.
* Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là những chi phí về nguyên vật liệu sử
dụng trực tiếp cho hoạt động xây lắp, sản xuất sản phẩm trong kỳ sản xuất kinh
doanh. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phải tính theo giá trị thực tế khi xuất sử
dụng (không bao gồm thuế GTGT).
Yêu cầu của việc hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là hạch toán
trực tiếp chi phí này vào các đối tợng hạch toán chi phí và tính giá thành. Trong
trờng hợp không thể hạch toán trực tiếp chi phí này vào giá thành sản phẩm thì
phải lựa chọn các tiêu chuẩn phân bổ phù hợp theo công thức:
Cn =
T
C
x Tn
Trong đó:
Cn: Chi phí phân bổ cho đối tợng n
C: tổng chi phí đã tập hợp cần phân bổ
T: tổng tiêu chuẩn dùng để phân bổ
Tn: tiêu chuẩn phân bổ của đối tợng n
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đợc qui nạp trực tiếp
- Chi phí nguyên vật liệu liên quan đến nhiều đối tợng kế toán tập hợp chi

phí sản xuất khác nhau trong thời kỳ tiến hành phân bổ.
Tổng CP
NVLTT phải
phân bổ
trong kỳ
=
Giá trị thực tế
của các loại
NVLTT đã
xuất trong kỳ
-
Giá trị phế
liệu thu hồi
(nếu có)
-
Trị giá
VNL
Dùng
không
hết cuối kỳ
Tiêu chuẩn phân bổ cần lựa chọn thích hợp nh đối tợng với vật liệu chính
thờng phân bổ theo định mức tiêu hao phí hoặc khối lợng sản phẩm hoàn thành,
18
víi vËt liÖu phô th«ng thêng th× ph©n bæ theo khèi lîng s¶n phÈm x©y l¾p ®·
hoµn thµnh.
19
Sơ đồ 1.1
Trình tự hạch toán chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp
* Kế toán chi phí nhân công trực tiếp:

Chi phí nhân công trực tiếp là những chi phí lao động trực tiếp tham gia
vào quá trình xây lắp sản xuất sản phẩm công nghiệp, cung cấp các dịch vụ. Chi
phí nhân công trực tiếp bao gồm các khoản phải trả cho ngời lao động thuộc
quản lý của doanh nghiệp và cho lao động thuê ngoài theo từng hoạt động công
việc. Chi phí nhân công trực tiếp đợc tính vào giá thành của từng loại sản phẩm
chủ yếu bằng phơng pháp trực tiếp.
Tổng chi phí nhân công trực tiếp sản xuất đợc tính vào giá thành sản
phẩm và căn cứ vào bảng phân bổ lơng và các khoản tính theo lơng.
Chi phí nhân công trực tiếp thờng đợc tính vào từng đối tợng chi phí liên
quan. Trờng hợp chi phí nhân công trực tiếp có liên quan đến nhiều đối tợng thì
có thể tập hợp chung, chọn tiêu chuẩn phân bổ thích hợp cho các đối tợng chịu
chi phí có liên quan.
20
TK 152 TK 621 TK 154
Tập hợp chi phí NVLTT
TK 111,112,331
NVL mua SD ngay
cho SXKD
Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí
NVLTT để tính giá thành
TK 133
TK 142
NVLTT chờ
phân bổ
NVLTT chờ
phân bổ dần
Phế liệu thu hồi, VL không dùng hết nhập kho
Tiêu chuẩn phân bổ thích hợp đối với tiền lơng có thể phân bổ theo chi
phí nhân công trực tiếp định mức hay theo giờ công lao động: BHXH, BHYT,
KPCĐ tính theo tỷ lệ % qui định trên tổng số tiền lơng đã tính cho từng đối t-

ợng.
Sơ đồ 1.2
Trình tự hạch toán chi phí nhân công trực
tiếp
* Kế toán chi phí sử dụng máy thi công:
Chi phí sử dụng máy thi công là những chi phí là những chi phí sử dụng
xe, máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp của đơn vị.
Để tập hợp chi phí sử dụng máy thi công, kế toán sử dụng TK623 chi
phí sử dụng máy thi công.
Kết cấu và nội dung của tài khoản 623:
Bên nợ : các chi phí liên quan đến máy thi công
Bên có: kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công vào bên nợ TK154
TK 623 không có số d cuối kỳ
21
TK 334
TK 335
TK 338 (3382,3383,3384)
TK 622 TK 154
Tiền lương phải trả CNV
Trích trước tiền lương nghỉ
phép của CNV sản xuất
Các khoản trích BHXH
BHYT, KPCĐ
K/c chi phí NCTT để
tính giá thành sản phẩm
TK 623 chỉ sử dụng đối với doanh nghiệp xây lắp. Thực hiện xây lắp
công trình theo phơng thức thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng
máy.
Sơ đồ số 1.3
sơ đồ kế toán chi phí sử dụng máy thi công

* Kế toán chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung phải đợc tập hợp theo từng địa điểm phát sinh chi
phí. Một doanh nghiệp xây dựng nếu có nhiều phân xởng sản xuất, nhiều đội
thi công thì chi phí sản xuất chung của đội thi công nào đợc kết chuyển và tính
giá thành sản phẩm xây lắp của đội thi công đó. Trờng hợp đội công trình trong
kỳ thi công nhiều công trình, hạng mục công trình thì cần phải tiến hành phân
bổ chi phí sản xuất chung đó cho công trình, hạng mục công trình có liên quan
theo một tiêu thức phân bổ nhất định nh phân bổ theo từng loại chi phí (chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp...) và mỗi một loại chi phí
có thể lại có những tiêu thức phân bổ khác nhau.
22
Tiền lương phải trả công nhân
điều khiển máy
Xuất NVL và dụng cụ

TK 111,334
TK 152,153,141,111
TK 214
TK 623 TK 154
Chi phí KHTSCĐ

TK 111,112,331
Chi phí dịch vụ mua ngoài
bằng tiền khác

K/c chi phí
sản xuất đã tập hợp
Thuế GTGT được
khấu trừ (nếu có)
TK 133

+ Chi phí khấu hao có thể phân bổ theo giờ máy hoạt động
+ Chi phí thuê ngoài nh tiền điện sẽ đợc phân bổ theo giờ máy hoạt động
và công suất thiết bị...
Sơ đồ số 1.4
Trình tự hạch toán chi phí sản xuất chung
* Trình tự tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo phơng pháp
kê khai thờng xuyên:
TK154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đợc mở chi tiết theo từng
đối tợng tập hợp chi phí sản xuất. Các doanh nghiệp xây lắp thì thông thờng có
thể mở chi tiết theo từng đội sản xuất, từng công trình xây dựng, từng công trình
hoặc hạng mục công trình...
23
TK 334,338
TK 152,153(142)
TK 214
TK 627(1-8) TK 154
Chi phí nhân viên
đội công trình
Chi phí vật liệu
công cụ, dụng cụ

Chi phí KHTSCĐ

TK 331,141
Chi phí dịch vụ mua ngoài

Kết chuyển hoặc
phân bổ CPSXC
để tính giá thành
sản phẩm

TK 111,112, 331
Chi phí khác bằng tiền

Cuối kỳ, các chi phí sản xuất này tập hợp ở TK621, TK622, TK 263,
TK627 sẽ đợc kết chuyển sang TK 154 để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm của doanh nghiệp trong kỳ.
Các doanh nghiệp có qui mô sản xuất kinh doanh lớn, tiến hành nhiều
hoạt động kinh doanh khác thờng sử dụng phơng pháp này còn các doanh
nghiệp có qui mô nhỏ sử dụng phơng pháp kiểm kê định kỳ.
Sơ đồ số 1.5
trình tự kế toán chi phí sản xuất kinh doanh
toàn doanh
nghiệp theo phơng pháp kê khai thờng xuyên

1.2.5.2. Kế toán chi phí sản xuất trong trờng hợp doanh nghiệp thực hiện
kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
Theo phơng pháp này, cuối kỳ chi phí sản xuất tập hợp trên TK 621,
TK622, TK623, TK627 không kết chuyển sang tài khoản 154 mà kết chuyển
sang tài khoản 631 giá thành sản xuất, từ đó tổng hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ.
Đối với doanh nghiệp sử dụng phơng pháp này thì cuối kỳ phải tiến hành
kiểm kê đánh giá, xác định giá trị vật t, hàng hoá tồn kho cuối kỳ xác định đợc
trị giá nguyên vật liệu, hàng xuất dùng trong kỳ. Khi đó, các tài khoản hàng tồn
24
TK 621
TK 622
TK 627
TK 154 TK 138,152,153,155
Kết chuyển CPNVLTT


Kết chuyển CPNCTT

Kết chuyển CPSX chung

Giá thành khối lượng
xây lắp
hoàn thành bàn giao
Sdk:xxx
Giá trị VL lại nhập kho
giá trị sản phẩm
hỏng không sửa
chữa được
TK 632
Sck:xxx
kho đầu kỳ và cuối kỳ. Trên các tài khoản này không phản ánh trực tiếp các
nghiệp vụ, xuất hàng hoá, sản phẩm, vật liệu.
Các nghiệp vụ mua hàng, vật liệu trong kỳ phản ánh trên TK611. Sau khi
kiểm kê xác định đợc giá trị hàng hoá, nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ thì:
Trị giá
NVL
hàng hoá
xuất dùng
trong kỳ
=
Trị giá
VNL hàng
hoá tồn
kho đầu
kỳ
+

Trị giá
NVL
hàng hoá
mua vào
trong kỳ
-
Trị giá
NVL hàng
Hoá tồn
Kho cuối
Kỳ
-
Trị giá
NVL
hàng hoá
mất, hao
hụt
Sơ đồ số 1.6
trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn
doanh nghiệp
theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
25
TK 154
TK 621
TK 622
TK 631 TK 154
Kết chuyển CPSX
dở dang đầu kỳ

Kết chuyển CP NVLTT


Kết chuyển CP NCTT

Giá thành SXSPXL thực
tế hoàn thành trong kỳ
TK 623
TK 627
Kết chuyển CP sử dụng
máy thi công
Kết chuyển CP SX
CHUNG
TK 155
TK 632
TK 138(8)
Kết chuyển CPSX
dở dang cuối kỳ

Phế liệu thu hồi

Tiền bồi thờng

×