Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

Phân tích tài chính Công ty May 10.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (472.11 KB, 86 trang )


Lời mở đầu !
Từ khi đất nớc ta chuyển từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang
nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc đã mở ra những cơ hội và thách
thức mới cho các doanh nghiệp .Để tồn tại và phát triển trong môi trờng rộng lớn ,
giàu tiềm năng nhng cũng đầy rủi ro mạo hiểm này, các doanh nghiệp luôn phải
nắm bắt đợc những biến động trên thị trờng và có kế sách ứng phó kịp thời .Đặc
biệt ,cạnh tranh gay gắt buộc các doanh nghiệp phải phát huy mọi lợi thế của
mình, hợp lý hoá toàn bộ quá trình sản xuất -kinh doanh .
Phân tích tài chính doanh nghiệp là một bộ phận của hoạt động sản xuất
kinh doanh và có mối quan hệ trực tiếp tới hoạt động sản xuất kinh doanh .Phân
tích tài chính của một doanh nghiệp giúp chúng ta có cái nhìn chung nhất về thực
trạng tài chính của doanh nghiệp đó ,giúp các nhà quản trị tài chính doanh nghiệp
xác định đợc trọng điểm trong công tác quản lý tài chính , tìm ra những giải pháp
tài chính hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp .Do vậy ,phân tích tài chính doanh nghiệp là mối quan tâm hàng
đầu của nhiều đối tợng .Mỗi đối tợng này có nhu cầu sử dụng thông tin khác
nhau song họ đều hớng tập trung vào những khía cạnh riêng trong bức tranh tài
chính của doanh nghiệp
Là một sinh viên chuyên ngành tài chính với những kiến thức đã học em
nhận thức đợc tầm quan trọng của việc phân tích tài chính doanh nghiệp . Sau
một thời gian ngắn thực tập
tại Công ty May 10 ,với mong muốn tìm hiểu đợc
sâu hơn tình hình tài chính của công ty để tìm giải pháp góp phần cải thiện tình
hình tài chính của công ty ,em đã chọn đề tài : Phân tích tài chính Công ty
May 10 làm đề tài cho chuyên đề thực tập của mình .
Chuyên đề thực tập gồm ba phần chính :
Chơng 1 : Tổng quan về phân tích tài chính doanh nghiệp .
Ch
ong
2 : Phân tích tài chính Công ty May 10 .


Chơng 3 : Giải pháp cải thiện tình hình tài chính Công ty May

1

CH¬NG 1
TæNG QUAN VÒ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIÖP
1.1 Tổng quan về tài chính doanh nghiệp
Khái niệm tài chính doanh nghiệp (TCDN)
Tài chính doanh nghiệp dược hiểu là những quan hệ giá trị giữa doanh
nghiệp với các chủ thể trong nền kinh tế. Các quan hệ tài chính doanh nghiệp
chủ yếu bao gồm :
 Quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nước :
Đây là mối quan hệ phát sinh khi doanh nghiệp muốn thực hiện nghĩa vụ
thuế với Nhà nước, khi Nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp.
 Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính :
Quan hệ này được thể hiện thông qua việc doanh nghiệp tìm kiếm các
nguồn tài trợ. Trên thị trường tài chính, doanh nghiệp có thể vay ngắn hạn để
đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn, có thể phát hành cổ phiếu và trái phiếu để đáp
ứng nhu cầu vốn dài hạn. Ngược lại, doanh nghiệp phải trả lãi vay và vốn vay,
trả lãi cổ phần cho các nhà tài trợ. Doanh nghiệp cũng có thể gửi tiền vào ngân
hàng, đầu tư chứng khoán bằng số tiền tạm thời chưa sử dụng.
 Quan hệ giữa doanh nghiệp với các thị trường khác :
Trong nền kinh tế, doanh nghiệp có quan hệ chặt chẽ với các doanh
nghiệp khác trên thị trường hàng hoá, dịch vụ, thị trường sức lao động. Đây là
những thị trường mà tại đó doanh nghiệp tiến hành mua sắm máy móc thiết bị,
nhà xưởng, tìm kiếm lao động ….Điều quan trọng là, thông qua thị trường,
doanh nghiệp có thể xác định được nhu cầu hàng hoá, dịch vụ cần thiết cung
ứng. Trên cơ sở đó, doanh nghiệp hoạch định ngân sách đầu tư, kế hoạch sản
xuất. tiếp thị nhằm thoả mãn nhu cầu thị trường.
 Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp :

2

Đây là quan hệ giữa các bộ phận sản xuất- kinh doanh, giữa cổ đông và
người quản lý, giữa cổ đông và chủ nợ, giữa quyền sử dụng vốn và quyền sở
hữu vốn. Các mối quan hệ này được thể hiện thông qua hàng loạt chính sách của
doanh nghiệp như : chính sách cổ tức (phân phối thu nhập), chính sách đầu tư,
chính sách về cơ cấu vốn, chi phí ….
Cơ sở tài chính doanh nghiệp :
Một doanh nghiệp muốn tiến hành hoạt động sản xuất - kinh doanh, cần
phải có một lượng tài sản phản ánh bên tài sản của Bảng cân đối kế toán. Nếu
như toàn bộ tài sản do doanh nghiệp nắm giữ được đánh giá tại một thời điểm
nhất định thì sự vận động của chúng – kết quả của quá trình trao đổi – chỉ có thể
được xác định cho một thời kỳ nhất định và được phản ánh trên Báo cáo kết quả
sản xuất kinh doanh. Quá trình hoạt động của các doanh nghiệp có sự khác biệt
đáng kể về quy trình công nghệ và tính chất hoạt động . Sự khác biệt này phần
lớn do đặc điểm kinh tế kỹ thuật của từng doanh nghiệp quyết định. Cho dù có
sự khác biệt này, người ta vẫn có thể khái quát những nét chung nhất của các
doanh nghiệp bằng hàng hoá, dịch vụ đầu ra.
Mục tiêu tài chính doanh nghiệp :
Một doanh nghiệp tồn tại và phát triển vì nhiều mục tiêu khác nhau như :
Tối đa hoá lợi nhuận , tối đa hoá đoanh thu trong ràng buộc tối đa hoá lợi
nhuận , tối đa hoá hoạt động hữu ích của các nhà lãnh đạo doanh nghiệp.., song
tất cả các mục tiêu cụ thể đó đều nhằm mục tiêu bao trùm nhất là tối đa hóa giá
trị tài sản cho các chủ sở hữu . Bởi lẽ, một doanh nghiệp phải thuộc về các chủ
sở hữu nhất định ; chính họ phải nhận thấy giá trị đầu tư của họ tăng lên ; khi
doanh nghiệp đặt ra mục tiêu là tăng giá trị tài sản cho chủ sở hữu, doanh
nghiệp đã tính tới sự biến động của thị trường, các rủi ro trong hoạt động kinh
doanh. Quản lý tài chính doanh nghiệp chính là nhằm thực hiện được mục tiêu
đó.
Các quyết định tài chính trong doanh nghiệp : quyết định đầu tư, quyết

định huy động vốn, quyết định về phân phối, ngân quỹ có mối liên hệ chặt chẽ
3

với nhau. Trong quản lý tài chính, nhà quản lý phải cân nhắc các yếu tố bên
trong và các yếu tố bên ngoài để đưa ra các quyết định làm tăng giá trị tài sản
của chủ sở hữu, phù hợp với lợi ích của chủ sở hữu .
Nội dung tài chính doanh nghiệp :
Các quan hệ tài chính doanh nghiệp được thể hiện trong cả quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Để tiến hành sản xuất- kinh doanh, nhà doanh nghiệp phải xử lý các quan hệ
tài chính thông qua phương thức giải quyết ba vấn đề quan trọng sau :
- Thứ nhất, nên đầu tư dài hạn vào đâu và bao nhiêu cho phù hợp với loại
hình sản xuất kinh doanh lựa chọn. Đây chính là chiến lược đầu tư dài hạn của
doanh nghiệp và là cơ sở để dự toán vốn đầu tư.
- Thứ hai, nguồn vốn đầu tư mà doanh nghiệp có thể khai thác là nguồn nào ?
- Thứ ba, nhà doanh nghiệp sẽ quản lý hoạt động tài chính hàng ngày như
thế nào? Chẳng hạn, việc thu tiền từ khách hàng và trả tiền cho nhà cung cấp?
Đây là các quyết định tài chính ngắn hạn và chúng liên quan chặt chẽ tới quản lý
tài sản lưu động của doanh nghiệp.
Ba vấn đề trên không phải là tất cả mọi vấn đề về tài chính doanh nghiệp,
nhưng đó là ba vấn đề lớn nhất và quan trọng nhất. Nghiên cứu tài chính doanh
nghiệp thực chất là nghiên cứu cách thức giải quyết ba vấn đề đó.
1.2 Cơ sở lý luận về phân tích tài chính doanh nghiệp :
1.2.1 Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính doanh nghiệp là sử dụng một tập hợp các khái niệm,
phương pháp và các công cụ cho phép thu thập và xử lý các thông tin kế toán và
các thông tin khác trong quản lý nhằm đánh giá tình hình tài chính của một
doanh nghiệp,đánh giá rủi ro,mức độ và chất lượng hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp đó.
4


Phân tích tài chính doanh nghiệp giúp người sử dụng thông tin đưa ra các
quyết định tài chính, quyết định quản lý phù hợp. Phân tích tài chính để đưa ra
các quyết định thì cần phải cân nhắc tính toán tới các rủi ro và khả năng sinh lời
của doanh nghiệp. Giữa hai yếu tố doanh lợi và rủi ro luôn có mối tương quan
nhất định là rủi ro càng cao thì doanh lợi kỳ vọng càng cao và ngược lại. Mối
quan tâm hàng đầu của các nhà phân tích tài chính là đánh giá rủi ro phá sản sẽ
tác động tới các doanh nghiệp mà biểu hiện của nó là khả năng thanh toán, khả
năng cân đối vốn, năng lực hoạt động cũng như khả năng sinh lời của doanh
nghiệp. Việc phân tích tài chính là cơ sở để dự đoán tài chính doanh nghiệp.
1.2.2 Sự cần thiết khách quan của phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính được các nhà quản lý chú ý từ cuối thế kỷ 19. Cho đến
nay, công việc này thực sự được phát triển và chú trọng hơn bao giờ hết bởi nhu
cầu quản lý doanh nghiệp có hiệu quả ngày càng tăng cùng với sự phát triển
mạnh mẽ của hệ thống tài chính, các tập đoàn kinh doanh tài chính khổng lồ và
việc ứng dụng rộng rãi công nghệ thông tin.
Tuy nhiên, ở nước ta hiện nay, phân tích tài chính vẫn là một lĩnh vực
mới mẻ với nhiều doanh nghiệp và đang được các nhà quản lý tài chính quan
tâm, chú ý. Cùng với sự mở cửa hội nhập của nền kinh tế, các doanh nghiệp
luôn luôn phải chạy đua vươn lên tồn tại và phát triển. Do vậy, đòi hỏi cần phải
có một tiềm lực tài chính vững mạnh, tạo tiền đề vững chắc để doanh nghiệp
kinh doanh có hiệu quả.
Phân tích tài chính doanh nghiệp là một bộ phận của hoạt động sản xuất
kinh doanh và có mối quan hệ trực tiếp tới hoạt động sản xuất kinh doanh. Nó
phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp hiện đang tốt hay xấu, để từ đó
giúp doanh nghiệp vạch ra được hướng đi đúng đắn nhất.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc phân tích tài chính, nên các
doanh nghiệp cần phải quan tâm hơn nữa tới lĩnh vực tài chính của doanh nghiệp
mình.
1.2.3. Mục tiêu và ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp

5

1.2.3.1 Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp :
Mục tiêu cao và quan trọng nhất của các nhà phân tích tài chính là đánh
giá khả năng xảy ra rủi ro phá sản tác động tới doanh nghiệp mà biểu hiện của
nó là khả năng thanh toán ,khả năng cân đối vốn ,khả năng hoạt động cũng như
sinh lãi của doanh nghiệp .Trên cơ sở đó ,các nhà phân tích tài chính tiếp tục
nghiên cứu và đưa ra những dự đoán về kết quả hoạt động nói chung và mức
doanh lợi nói riêng của doanh nghiệp trong tương lai .Nói cách khác ,phân tích
tài chính là cơ sở để dự đoán tài chính .Phân tích tài chính có thể được ứng dụng
theo nhiều hướng khác nhau :Với mục đích tác nghiệp (chuẩn bị các quyết định
nội bộ), với mục đích nghiên cứu ,thông tin hoặc theo vị trí của nhà phân tích
(trong doanh nghiệp hoặc ngoài doanh nghiệp ).Tuy nhiên, trình tự phân tích và
dự đoán tài chính đều phải tuân theo các nghiệp vụ phân tích thích ứngvới từng
giai đoạn dự đoán .
Tuy nhiên, bên cạnh những mục tiêu quan trọng hàng đầu này, phân tích
tài chính còn nhằm đạt một số mục tiêu khác như:
- Cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác các thông tin kinh tế cần thiết cho
chủ doanh nghiệp, các nhà đầu tư và những người sử dụng thông tin tài chính
khác của doanh nghiệp.
- Cung cấp các thông tin về tình hình sử dụng vốn, khả năng khai thác
vốn, hiệu quả sản xuất kinh doanh khắc phục những thiếu sót tồn tại.
- Cung cấp các thông tin về tình hình công nợ, khả năng tiêu thụ sản phẩm
hàng hóa và khả năng sinh lời cũng như ảnh hưởng làm thay đổi điều kiện sản
xuất kinh doanh, giúp doanh nghiệp dự đoán chính xác tương lai của mình.
1.2.3.2 Ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp
Hiện nay, trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước thì các
doanh nghiệp thuộc các loại hình sở hữu khác nhau đều bình đẳng trước pháp
luật trong việc lựa chọn ngành nghề kinh doanh, đối tác, bạn hàng. Do vậy, việc
phân tích tài chính doanh nghiệp là mối quan tâm hàng đầu của nhiều đối tượng,

6

trước hết là ban giám đốc, các nhà đầu tư, các chủ nợ, các tổ chức ngân hàng,
các đối tác,... đặc biệt là cơ quan chủ quản của Nhà nước và người lao động.
Mối nhóm người này có nhu cầu sử dụng thông tin khác nhau song họ đều
hướng tập trung vào những khía cạnh riêng trong bức tranh tài chính của doanh
nghiệp.
* Đối với nhà quản trị tài chính doanh nghiệp
Họ tiến hành nghiên cứu các hoạt động tài chính gọi là phân tích tài chính
nội bộ. Do ở trong doanh nghiệp nên các nhà quản lý có các thông tin đầy đủ về
doanh nghiệp, họ có lợi thế phân tích tài chính tốt nhất. Trên cơ sở kết quả thu
được từ phân tích tài chính, các nhà quản lý sẽ cân nhắc ra quyết định đầu tư,
cũng như quyết định tài trợ cho các hình thức đầu tư đó như thế nào để đạt được
hiệu quả cao nhất. Công tác phân tích tài chính cũng là cơ sở để nhà phân tích
đánh giá tình hình mọi mặt hoạt động của doanh nghiệp có hiệu quả hay không,
lãi hay lỗ ở mức nào, cơ cấu vốn có hợp lý không, khả năng thanh toán có đảm
bảo không,... nhà quản lý cũng thông qua đó để ra các quyết định phân chia lợi
tức thu được.
* Phân tích tài chính đối với nhà đầu tư
Các nhà đầu tư tài chính là các tổ chức và cá nhân có nhu cầu đầu tư vốn
cho doanh nghiệp, chấp nhận cùng chịu rủi ro. Thu nhập của họ là tiền chia lợi
tức và giá trị tăng thêm của vốn đầu tư .Hai yếu tố này chịu ảnh hưởng của lợi
nhuận kỳ vọng của doanh nghiệp. Các nhà đầu tư lớn thường dựa vào các nhà
chuyên môn, những nhà nghiên cứu kinh tế tài chính thực hiện việc nghiên cứu
phân tích tài chính để phân tích và làm rõ triển vọng của doanh nghiệp cũng như
đánh giá cổ phiếu của doanh nghiệp, khả năng đảm bảo mức lợi tức mà họ yêu
cầu. Đối với các nhà đầu tư hiện tại cũng như các nhà đầu tư tiềm năng, mối
quan tâm trước hết là việc đánh giá những đặc điểm đầu tư của doanh nghiệp.
Các nhà đầu tư quan tâm tới an toàn về đầu tư của họ thông qua tình hình được
phản ánh trong điều kiện tài chính của doanh nghiệp và tình hình hoạt động của

7

nó, đặc biệt là chính sách lãi cổ phần của doanh nghiệp thường là mối quan tâm
chủ yếu của các nhà đầu tư.
Mặt khác, nhà đầu tư cũng quan tâm tới thu nhập của doanh nghiệp, họ
quan tâm đến khả năng tăng trưởng, các thông tin liên quan tới việc doanh
nghiệp đã dành được những nguồn tiềm năng gì và như thế nào, đã sử dụng
chúng ra sao, cơ cấu vốn của doanh nghiệp có tốt không. Những rủi ro mà doanh
nghiệp có khả năng phải hứng chịu, doanh nghiệp có đòn bẩy tài chính nào
không. Các đánh gía đầu tư cũng liên quan tới việc dự đoán thời gian, độ lớn và
những điều không chắc chắn của những quyết đoán tương lai thuộc doanh
nghiệp. Ngoài ra, các nhà đầu tư cũng quan tâm tới việc điều hành, hoạt động và
tính hiệu quả của công ty quản lý trong doanh nghiệp. Những thông tin về công
tác quản lý đòi hỏi những nguồn nào và sử dụng những nguồn đấy dưới sự giám
sát của công tác quản lý như thế nào cũng có thể tác động, ảnh hưởng tới các
quyết định đầu tư.
* Phân tích tài chính đối với người cho vay
Người cho vay phân tích tài chính để nhận biết khả năng vay và trả nợ của
khách hàng. Chẳng hạn, để quyết định cho vay, một trong những vấn đề mà
người cho vay cần xem xét là doanh nghiệp thực sự có nhu cầu vay hay không?
Khả năng trả nợ của doanh nghiệp là như thế nào?
* Ngoài ra, phân tích tài chính doanh nghiệp cũng cần thiết đối với người
hưởng lương trong doanh nghiệp, đối với cán bộ thuế, thanh tra, cảnh sát kinh
tế, luật sư,... dù họ công tác ở các lĩnh vực khác nhau nhưng họ đều muốn hiểu
biết về hoạt động của doanh nghiệp để thực hiện tốt hơn công việc của họ.
1.2.4. Vai trò của phân tích tài chính với việc nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là một trong những mục tiêu quan
trọng của các doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tức là làm
sao để có nhiều lợi nhuận hơn nữa, làm cho giá trị của doanh nghiệp trên thương

trường ngày càng được nâng cao.
8

Muốn nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình, chủ
doanh nghiệp có thể sử dụng nhiều phương pháp khác nhau như: tiến hành cải
cách bộ máy quản lý, liên doanh liên kết với các đơn vị, doanh nghiệp khác.
Song còn một biện pháp mang lại hiệu quả cao nhất, chi phí thấp nhất, luôn
được các chủ doanh nghiệp áp dụng, đó là tiến hành phân tích tài chính đối với
doanh nghiệp của mình. Tài chính là chìa khoá của đầu tư, và vì thế nó cũng là
chìa khoá cho sự tăng trưởng. Do vậy, phân tích tài chính tốt cũng có ý nghĩa là
có đủ chìa khoá cho việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Phân tích, đánh giá đúng tình hình tài chính của doanh nghiệp trên các
mặt đồng nghĩa với việc trao cho chủ doanh nghiệp một công cụ để thúc đẩy sự
tăng trưởng của doanh nghiệp, phân tích tài chính sẽ giúp chủ doanh nghiệp
nhận thức rõ thực trạng tình hình tài chính của doanh nghiệp mình để từ đó lập
ra những kế hoạch, những bước đi trong tương lai nhằm phát huy được những
tiềm lực của mình và mang lại hiệu quả sản xuất kinh doanh cao nhất.
Thực hiện tốt công tác phân tích tài chính sẽ giúp chủ doanh nghiệp tiến
hành các giao dịch trao đổi buôn bán, tiết kiệm đầu tư và tăng trưởng tốt hơn.
Nếu các việc đó đều làm tốt thì hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
được nâng cao là điều hiển nhiên.
1.2.5. Thu thập thông tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh
nghiệp
Phân tích tài chính doanh nghiệp sử dụng mọi nguồn thông tin có khả năng
lý giải và thuyết minh thực trạng của hoạt động tài chính doanh nghiệp. Nó phục
vụ quá trình dự đoán tài chính, bao gồm từ những thông tin nội bộ đến các thông
tin bên ngoài.
1.2.5.1 Các thông tin trong nội bộ doanh nghiệp
Để đánh giá một cách cơ bản tình hình tài chính của doanh nghiệp ,có thể
sử dụng thông tin kế toán trong nội bộ doanh nghiệp như là một nguồn thông tin

quan trọng bậc nhất và có tính chất bắt buộc phải sử dụng khi thực hiện phân
tích tài chính doanh nghiệp .Với những đặc trưng hệ thống ,đồng nhất và phong
9

phú ,kế toán hoạt động như một nhà cung cấp quan trọng những thông tin đáng
giá cho phân tích tài chính .Vả lại ,các doanh nghiệp cũng có nghĩa vụ cung cấp
những thông tin kế toán cho các đối tác bên trong và bên ngoài doanh nghiệp
.Thông tin kế toán được phản ánh khá đầy đủ trong các báo cáo kế toán .Phân
tích tài chính được thực hiện trên cơ sở các báo cáo tài chính -được hình thành
thông qua việc xử lý các báo cáo kế toán chủ yếu . Các báo cáo tài chính thường
được sử dụng để phân tích là: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh,
báo cáo lưu chuyển tiền tệ và những nguồn thông tin khác.
*Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là một bản báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh một
cách tổng quát toàn bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp theo hai cách đánh giá
tài sản và nguòn vốn hình thành tài sản tại thời điểm lập báo cáo.
Bảng cân đối kế toán được cấu tạo dưới dạng bảng cân đối số dư các tài
khoản kế toán và sắp xếp các trật tự, chỉ tiêu theo yêu cầu quản lý kết cáu của
doanh nghiệp. Bảng cân đối kế toán được chia làm hai phần: phần tài sản và
phần nguồn vốn.
- Phần tài sản: Bao gồm các chỉ tiêu phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện
có của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo theo cơ cấu tài sản và hình thức
tồn tại trong quá trình hoạt động kinh doanh.
Tài sản chia làm 2 loại:
+Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
+Tài sản cố định và đầu tư dài hạn
- Phần nguồn vốn: Là biểu hiện giá trị bằng tiền của tài sản, nó phản ánh
nguồn hình thành tài sản hiện có của doanh nghiệp tài thời điểm lập báo cáo.
Nguồn vốn chia làm 2 loại:
+ Nợ phải trả

+ Nguồn vốn chủ sở hữu
10

Hai phần tài sản và nguồn vốn có thể được kết cấu ngang hoặc dọc. Các
chỉ tiêu của bảng cân đối kế toán được phản ánh dưới hình thái giá trị và theo
nguyên tắc cân đối (vì phản ánh cùng một lượng vốn) là:
Tổng tài sản = tổng nguồn vốn
Nguồn vốn chủ sở hữu = Tổng tài sản - Nợ phải trả
Ngoài ra, bảng cân đối kế toán còn có thêm bản phụ lục kèm theo, phản
ánh các chỉ tiêu dài hạn không thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp như
các loại ngoại tệ, vốn khấu hao, tài sản thuê ngoài, hàng hóa nhận gia công chế
biến.
Nhiệm vụ của Bảng cân đối kế toán:
- Phân tích cơ cấu tài sản, nguồn vốn, xem xét việc bố trí tài sản nguồn
vốn đã phù hợp chưa?
- Đánh giá sự thay đổi của tài sản và nguồn vốn qua các thời kỳ
Nhìn vào bảng cân đối kế toán, nhà phân tích có thể nhận biết được loại
hình doanh nghiệp, quy mô mức độ tự chủ tài chính doanh nghiệp. Bảng cân đối
kế toán là một tư liệu quan trọng bậc nhất giúp cho các nhà phân tích tài chính
đánh giá được khả năng cân bằng tài chính, khả năng thanh toán và khả năng
cân đối vốn của doanh nghiệp.
* Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh
Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh là một báo cáo tài chính tổng hợp
phản ánh tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh theo từng loại hoạt
động của doanh nghiệp.
Nội dung của báo cáo kết quả kinh doanh bao gồm 3 phần chính:
- Phần I: Lãi - Lỗ
- Phần II: Tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước
- Phần III: Thuế GTGT (được khấu trừ, hoàn lại, miễn giảm)
Nhiệm vụ của phân tích nước kết quả sản xuất kinh doanh:

11

- Phân tích các chỉ tiêu doanh thu, chi phí, lợi nhận nhằm thấy được sự
biến đổi của các chỉ tiêu này trong báo cáo qua các kỳ kinh doanh.
- So sánh các chỉ tiêu hiện tại với các chỉ tiêu quá khứ để đánh giá tình
hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- So sánh: cuối kỳ và đầu kỳ hoặc cuối kỳ với mức trung bình của ngành.
* Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Để đánh giá doanh nghiệp có đảm bảo được chi trả hay không, cần tìm
hiểu về tình hình ngân quỹ của doanh nghiệp. Ngân quỹ thường được xác định
cho thời gian ngắn (thường là từng tháng).
Xác định hoặc dự báo dòng tiền thực nhập quỹ (thu ngân quỹ), bao gồm:
Dòng tiền nhập quỹ từ hoạt động kinh doanh (từ bán hàng hoá ,dịch vụ );dòng
tiền nhập quỹ từ hoạt động đầu tư, tài chính; dòng tiền nhập quỹ từ hoạt động
bất thường.
Xác định hoặc dự báo dòng tiền thực xuất quỹ (chi ngân quỹ), bao gồm:
dòng tiền xuất quỹ thực hiện sản xuất kinh doanh, dòng tiền xuất quỹ thực hiện
hoạt động đầu tư, tài chính: dòng tiền xuất quỹ hoạt động bất thường.
Trên cơ sở dòng tiện nhập quỹ và dòng tiền xuất quỹ, nhà phân tích thực
hiện cân đối quỹvới số dư ngân quỹ đầu kỳ để xác định số dư ngân quỹ cuối kỳ.
Từ đó, có thể thiết lập ngân quỹ dự phòng tối thiểu cho doanh nghiệp nhằm mục
tiêu đảm bảo chi trả.
Tóm lại, để phân tích tình hình tài chính của một doanh nghiệp, các nhà
phân tích cần phải đọc và hiểu được các báo cáo tài chính, qua đó, họ nhận biết
được và tập trung vào các chỉ tiêu tài chính liên quan trực tiếp tới mục tiêu phân
tích của họ một cách chính xác nhất.
1.2.5.2 Các thông tin bên ngoài doanh nghiệp
Sự phát triển của một doanh nghiệp phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác
nhau. Vì vậy, để đánh giá chính xác tình hình tài chính, khả năng sinh lời và
triển vọng phát triển của doanh nghiệp giúp nhà quản lý đưa ra các quyết định

12

đúng đắn thì các thông tin liên quan đến môi trường xung quanh của doanh
nghiệp có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Đó là các quan hệ tài chính trong kinh
doanh giữa các doanh nghiệp với Nhà nước thông qua hệ thống các chính sách
quản lý tài chính, giữa các doanh nghiệp với các đối tác kinh doanh. Đồng thời,
các thông tin về hình thức tổ chức doanh nghiệp, môi trường hoạt động, lĩnh vực
kinh doanh, loại hình kinh doanh, các chính sách kinh tế các biến động kinh tế vĩ
mô... tất cả đều ảnh hưởng tới kết quả phân tích.
Chẳng hạn như những thông tin liên quan tới cơ hội kinh doanh, nghĩa là
tình hình kinh tế tại một thời điẻm cho trước, sự suy thoái ổn định hay tăng
trưởng của nền kinh tế đều có tác động mạnh tới kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Khi có cơ hội thuận lợi thì các hoạt động của doanh nghiệp được mở
rộng, lợi nhuận của doanh nghiệp cũng như giá trị của các cổ phiếu (nếu doanh
nghiệp là công ty cổ phần) sẽ tăng lên. Do vậy, khi phân tích tài chính doanh
nghiệp thì điều quan trọng là phải nhận thấy sự xuất hiện của cơ hội mang tính
chu kỳ, tức là qua thời kỳ suy thoái là thời kỳ tăng trưởng và ngược lại.
Đồng thời cần đặt sự tăng trưởng của doanh nghiệp trong mối liên hệ với
các hoạt động chung của ngành kinh doanh. Đặc điểm của ngành kinh doanh
liên quan tới tài chính của các sản phẩm, quy trình kĩ thuật áp dụng, cơ cấu sản
xuất, nhịp độ phát triển của chu kỳ kinh tế. Những nghiên cứu theo ngành chỉ rõ
tầm quan trọng của việc nghiên cứu đó trong nền kinh tế, quy trình công nghệ,
các khoản đầu tư, cơ cấu ngành, độ lớn của thị trường và triển vọng phát triển.
Như vậy, tổng hợp các thông tin bên trong và bên ngoài doanh nghiệp sẽ
cung cấp đầy đủ các dữ liệu cần thiết giúp cho các nhà phân tích có thể đưa ra
được những nhận xét, kết luận một cách đúng đắn.
Tuy vậy, trong mọi nguồn thông tin thì thông tin kế toán là cần thiết và
quan trọng nhất vì doanh nghiệp có nghĩa vụ cung cấp thông tin kế toán cho các
đối tượng quan tâm bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Thông tin đầu vào
thường phải qua khâu xử lý sơ bộ để loại bỏ những thông tin thiếu chính xác

trước khi sử dụng phân tích tài chính.
13

1.2.6. Các phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính doanh nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng, do đó,
phương pháp sử dụng để phân tích đóng vài trò quyết định. Một số phương pháp
được sử dụng phổ biến để phân tích tài chính hiện nay là phương pháp so sánh,
phương pháp tỷ lệ và phương pháp Dupont.
* Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh là so sánh giữa số liệu kỳ này với số liệu kỳ trước,
so sánh giữa số liệu thực hiện với kế hoạch.
Để áp dụng phương pháp so sánh, cần phải đảm bảo các điều kiện có thể
so sánh được của các chỉ tiêu tài chính (thống nhất về không gian, thời gian, nội
dung phân tích và đơn vị tính toán), theo mục đích phân tích mà xác định gốc so
sánh.
Gốc so sánh được chọn về mặt không gian hay thời gian; kỳ phân tích là
kỳ báo cáo hoặc kế hoạch, giá trị so sánh có thể được lựa chọn bằng số tuyệt đối,
số tương đối hoặc số bình quân. Các cách so sánh như sau:
- So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ xu
hướng thay đổi về tài chính doanh nghiệp, đánh giá sự tăng trưởng hay thụt lùi
trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- So sánh số thực hiện với số kế hoạch để thấy được mức độ phấn đấu của
doanh nghiệp.
- So sánh số chiều dọc để xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu để thấy được
sự biến động cả về số tương đối lẫn số tuyết đối của một chỉ tiêu nào đó qua các
niên độ kế toán liên tiếp.
Sử dụng phương pháp so sánh có rất nhiều ưu điểm đó là: Đây là một
phương pháp đơn giản, dễ thực hiện, và là phương pháp phổ biến được các
doanh nghiệp dùng khi phân tích tài chính. Sử dụng phương pháp so sánh giúp
các nhà phân tích nhận biết được xu hướng thay đổi tình hình tài chính doanh

nghiệp nhờ việc so sánh giữa các kỳ với nhau, giữa năm nay với năm trước. Biết
14

được doanh nghiệp mình có hoàn thành kế hoạch hay không thông qua việc so
sánh giữa số thực tế đạt được với số kế hoạch. Doanh nghiệp cũng có thể biết
được vị thế của doanh nghiệp mình thông qua việc so sánh với các chỉ tiêu trung
bình ngành, với các đối thủ cạnh tranh khi cùng kinh doanh trong một lĩnh vực.
Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp chỉ sử dụng phương pháp so sánh để phân
tích tài chính thì chưa đủ bởi vì phương pháp này chưa phản ánh được một cách
tổng quát nhất thực trạng tài chính của cả doanh nghiệp. Vì vậy, khi tiến hành
phân tích tài chính họ thường sử dụng kết hợp phương pháp này với phương
pháp phân tích tỷ lệ.
* Phương pháp tỷ lệ
Là dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài chính trong các
quan hệ tài chính.
Sự biến đổi các tỷ lệ, cố nhiên là sự biến đổi của các đại lượng tài chính, là
nguyên tắc, phương pháp tỷ lệ yêu cầu phải xác định được các ngưỡng, các định
mức, để nhận xét, đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp, trên cơ sở so sánh
các tỷ lệ của doanh nghiệp với giá trị các tỷ lệ tham chiếu.
Đây là một phương pháp có tính hiện thực cao với các điều kiện áp dụng
ngày càng được bổ sung và hoàn thiện. Điều này là do:
- Do công tác kế toán tài chính luôn luôn được bổ sung và hoàn thiện. Do
vậy mà các nguồn thông tin kế toán ngày càng cải tiến và đầy đủ hơn. Đây là cơ
sở để hình thành những tỷ lệ tham chiếu tin cậy cho việc đánh giá tỷ số của một
doanh nghiệp hay nhóm doanh nghiệp.
- Do sự phát triển như vũ bão của ngành công nghệ thông tin nên việc áp
dụng công nghệ tin học cho phép doanh nghiệp tích luỹ được nhiều dữ liệu và
thúc đẩy nhanh quy trình tính toán hàng loạt.
Sử dụng phương pháp này giúp các nhà phân tích khai thác có hiệu quả
những số liệu và có thể phân tích một cách hệ thống hàng loạt các tỷ số theo

cùng một chuỗi thời gian liên tục hoặc theo từng giai đoạn cụ thể.
15

Hạn chế sử dụng phương pháp này là doanh nghiệp cần phải xác định được
các tỷ số tham chiếu để so sánh. Đây là một công việc khá phức tạp đòi hỏi phải
có sự phân tích tổng hợp cao.
* Phương pháp Dupont
Đây là phương pháp có nhiều ưu điểm nhất đang được sử dụng rộng rãi ở
nhiều quốc gia trên thế giới. Khi sử dụng phương pháp này, các nhà phân tích sẽ
nhận biết được các nguyên nhân dẫn đến các hiện tượng tốt, xấu trong hoạt động
của doanh nghiệp.
Bản chất của phương pháp này là tách một tỷ số tổng hợp phản ánh sức
sinh lợi của doanh nghiệp như thu nhập trên tài sản (ROA), thu nhập sau thuế
trên vốn chủ sở hữu (ROE) thành tích của một chuỗi các tỷ số có mối quan hệ
nhân quả với nhau. Áp dụng phương pháp này cho phép các nhà phân tích xác
định và đánh giá chính xác nguồn gốc làm thay đổi lợi nhuận của doanh nghiệp,
trên sơ sở phân tích đó mà các nhà quản trị đưa ra được giải pháp, tìm ra hướng
đi đúng đắn cho doanh nghiệp mình.
Những phương pháp phân tích dựa trên số liệu báo cáo kế toán dù mạnh
đến đâu cũng chỉ là phân tích trạng thái tĩnh .Trong phân tích tài chính ,các nhà
phân tích thường kết hợp chặt chẽ những đánh giá về trạng thái tĩnh với những
đánh giá về trạng thái động để đưa ra một bức tranh toàn cảnh về tình hình tài
chính của doanh nghiệp .Phân tích trạng thái tĩnh được thể hiện qua phân tích
Bảng cân đối kế toán ,còn phân tích trạng thái động (sự dịch chuyển của các
dòng tiền ),được thể hiện qua phân tích Bảng kê nguồn vốn và sử dụng vốn ,qua
Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh .Thông qua các báo cáo tài chính này ,các
nhà phân tích có thể đánh giá sự thay đổi về vốn lưu động ròng ,về nhu cầu vốn
lưu động ,từ đó ,có thể đánh giá những thay đổi về ngân quỹ của doanh
nghiệp .Như vậy giữa các báo cáo tài chính có mối liên quan chặt chẽ .Những
thay đổi trên Bảng cân đối kế toán được lập đầu kỳ và cuối kỳ cùng với khả

năng tự tài trợ được tính từ Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh được thể hiện
trên Bảng tài trợ và liên quan mật thiết tới ngân quỹ của doanh nghiệp .
16

Ngoài ra còn sử dụng phương pháp thống kê toán và phương pháp kinh tế
lượng.
1.3. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp
Xuất phát từ nhu cầu thông tin về tình hình tài chính doanh nghiệp của
chủ doanh nghiệp và các đối tượng quan tâm khác, phân tích hoạt động tài chính
bao gồm các nội dung sau:
1.3.1. Phân tích khái quát về tình hình tài chính.
Để phân tích khái quát về tình hình tài chính, ta xem xét trước hết ở sự
thay đổi của bảng cân đối kế toán, tức là sự tăng giảm về mặt tổng số của tài sản
và nguồn vốn. Tiếp đến, là phân tích những nguyên nhân đã ảnh hưởng đén tình
hình thay đổi trên. Bằng cách đó, chỉ ra được mức độ tác động khác nhau của
từng khoản mục đến sự thay đổi của bảng cân đối kế toán.
1.3.1.1. Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn.
Phân tích diễn biến của nguồn vốn và sử dụng vốn là xem xét và đánh giá
sự thay đổi các chỉ tiêu cuối kỳ so với đầu kỳ trên bảng cân đối kế toán về nguồn
vốn và cách thức sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Để tiến hành cách thức phân tích nguồn vốn và sử dụng vốn trước tiên,
người ta trình bày bảng cân đối kế toán dưới dạng bảng cân đối báo cáo (trình
bày một phía) từ tài sản đến nguồn vốn. Sau đó, so sánh số liệu cuối kỳ với đầu
kỳ trong từng chỉ tiêu của bảng cân đối để xác định tình hình tăng giảm vốn của
doanh nghiệp theo nguyên tắc:
- Sử dụng vốn: tăng tài sản, giảm nguồn vốn
- Nguồn vốn: Giảm tài sản, tăng nguồn vốn
Nội dung phân tích này cho nhà phân tích xác định được khả năng về
nguồn vốn và nhu cầu sử dụng vốn hiện tại của doanh nghiệp ,dự báo tình hình
tăng giảm nguồn vốn trong tương lai ,xác định nguyên nhân làm thay đổi nguồn

vốn ,lập các kế hoạch tài chính của doanh nghiệp .Từ đó, có giải pháp khai thác
các nguồn vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp.
17

Vận dụng nội dung phân tích này trên thực tế ,người ta tiến hành phân
tích sự thay đổi các dòng tiền trong kỳ kinh doanh của doanh nghiệp ,xác định
các nguyên nhân làm tăng ,giảm tiền trong kỳ kinh doanh .Để xác định nguyên
nhân làm tăng , giảm tiền người ta bắt đầu từ việc so sánh cuối kỳ so với đầu kỳ
trong từng chỉ tiêu của phần tài sản và nguồn vốn trên Bảng cân đối kế toán .
- Các chỉ tiêu làm tăng tiền là các chỉ tiêu bên phần tài sản cuối kỳ giảm
so với đầu kỳ ;bên phần nguồn vốn ,cuối kỳ tăng so với đầu kỳ .
- Các chỉ tiêu làm giảm tiền là các chỉ tiêu bên phần tài sản cuối kỳ tăng
so với đầu kỳ ;bên phần nguồn vốn cuối kỳ giảm so với đầu kỳ .
Phân tích tình hình tài chính theo luồng tiền để xác định sự tăng giảm tiền
và nguyên nhân tang giảm tiền .Trên cơ sở đó , doanh nghiệp có những biện
pháp quản lý ngân quỹ tốt hơn.
Như vậy, qua việc phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn đã cho
ta một cái nhìn tổng hợp sự thay đổi nguồn vốn và sử dụng vốn trong một kỳ kế
toán.
Tuy nhiên, để biết được doanh nghiệp sử dụng vốn để kinh doanh như thế
nào, có an toàn hay không thì ta phải phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho
hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.3.1.2. Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần phải có tài sản bao
gồm tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn, tài sản cố định và đầu tư dài hạn. Để
hình thành hai loại tài sản này phải có các nguồn tài trợ tương ứng bao gồm nợ
ngắn hạn, nợ quá hạn, nợ nhà cung cấp và nợ phải trả ngắn hạn khác.
Nguồn vốn dài hạn là nguồn doanh nghiệp sử dụng lâu dài cho hoạt động
kinh doanh bao gồm nguồn vốn chủ sở hữu, nguồn vốn vay nợ trung hạn, dài
hạn. Nguồn dài hạn trước hết được đầu tư để hình thành tài sản cố định, phần

còn lại của nguồn vốn dài hạn và nguồn vốn ngắn hạn được đầu tư hình thành tài
sản lưu động. Chênh lệch giữa nguồn vốn dài hạn với tài sản cố định hay giữa
18

tài sản lưu động với nguồn ngắn hạn được gọi là vốn lưu động thường xuyên.
Mức độ an toàn của tài sản ngắn hạn phụ thuộc vào độ lớn của vốn lưu động
thường xuyên.
Vốn lưu động thường xuyên = Nguồn vốn dài hạn – Tài sản cố định
= Tài sản lưu động - nguồn vốn ngắn hạn
Kết quả tính toán được phân tích ra các trường hợp:
- Vốn lưu động thường xuyên lớn hơn 0, nghĩa là nguồn vốn dài hạn lớn
hơn tài sản cố định. Nguồn vốn dài hạn dư thừa sau khi đầu tư vào tài sản cố
định được đầu tư vào tài sản lưu động. Đồng thời, tài sản lưu động lớn hơn
nguồn vốn ngắn hạn do vậy khả năng thanh toán của doanh nghiệp là tốt.
- Vốn lưu động thường xuyên bằng 0 : có nghĩa là nguồn vốn dài hạn tài
trợ đủ cho TSCĐ và TSLĐ đủ để doanh nghiệp trả các khoản nợ ngắn hạn, tình
hình tài chính như vậy là lành mạnh.
- Vốn lưu động thường xuyên nhỏ hơn 0: có nghĩa là nguồn vốn dài hạn
không đủ để trả nợ cho tài sản cố định, doanh nghiệp phải đầu tư một phần
nguồn vốn ngắn hạn vào tài sản cố định, tài sản lưu động không đủ để đáp ứng
nhu cầu thanh toán nợ ngắn hạn, cán cân thanh toán của doanh nghiệp mất thăng
bằng, doanh nghiệp phải dùng một phần TSCĐ để thanh toán nợ ngắn hạn đến
hạn trả.
Như vậy, VLĐ thường xuyên là một chỉ tiêu rất quan trọng để đánh giá
tình hình tài chính doanh nghiệp, chỉ tiêu này cho biết hai điều cốt yếu :
Một là, doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn
không ?
Hai là, TSCĐ của doanh nghiệp có được tài trợ một cách vững chắc bằng
nguồn vốn dài hạn không ?
Ngoài khái niệm VLĐ thường xuyên được đề cập trên đây, trong phân

tích tài chính người ta còn nghiên cứu chỉ tiêu nhu cầu VLĐ thường xuyên và
vốn bằng tiền.
19

Nhu cầu VLĐ thường xuyên là lượng vốn ngắn hạn doanh nghiệp cần để
tài trợ cho một phần TSLĐ, đó là hàng tồn kho và các khoản phải thu (TSLĐ
không phải là tiền).
Nhu cầu VLĐ = TSLĐ - Nợ ngắn hạn.
thường xuyên
Thực tế có thể xảy ra những trường hợp sau :
- Nhu cầu VLĐ thường xuyên > 0, tức là tồn kho và các khoản phải thu
lớn hơn nợ ngắn hạn. Tại đây, các sử dụng ngắn hạn của doanh nghiệp lớn hơn
các nguồn vốn ngắn hạn mà doanh nghiệp có được từ bên ngoài, doanh nghiệp
phải dùng nguồn vốn dài hạn để tài trợ vào phần chênh lệch.
Giải pháp trong trường hợp này là nhanh chóng giải phóng hàng tồn kho
và giảm các khoản phải thu của khách hàng.
- Nhu cầu VLĐ thường xuyên < 0 : tức là các nguồn vốn ngắn hạn từ bên
ngoài đã dư thừa để tài trợ các sử dụng ngắn hạn của doanh nghiệp. Doanh
nghiệp không cần nhận vốn ngắn hạn để tài trợ cho chu kỳ kinh doanh.
Vốn bằng tiền = VLĐ thường xuyên – Nhu cầu VLĐ
Nếu vốn bằng tiền < 0 sẽ xảy ra tình trạng mất cân đối trong nguồn vốn
ngắn hạn và dài hạn (vốn ngắn hạn nhiều, vốn dài hạn ít) hoặc mất cân đối trong
đầu tư dài hạn (đầu tư dài hạn quá nhiều).
1.3.1.3. Phân tích kết cấu tài sản và nguồn vốn trong Bảng cân đối kế
toán
Phân tích kết cấu tài sản và nguồn vốn , ngoài việc so sánh cuối kỳ với
đầu kỳ về số tuyệt đối và tỷ trọng, ta còn phải so sánh, đánh giá tỷ trọng từng
loại tài sản và nguồn vốn chiếm trong tổng số và xu hướng biến động của
chúng.
Các bước và nội dung phân tích :

20

Đầu tiên, ta chuyển Bảng cân đối kế toán dưới dạng một phía theo hình
thức bảng cân đối báo cáo . Trên dòng ta liệt kê toàn bộ tài sản và nguồn vốn đã
được chuẩn hoá. Trên cột ta xác định số đầu năm, cuối kỳ theo lượng và tỷ trọng
của từng loại so với tổng số và có thêm cột so sánh cuối kỳ so với đầu kỳ về cả
số lượng và tỷ số phần trăm thay đổi, sau đó tiến hành tính toán phân tích và
đánh giá thực trạng về nguồn vốn và tài sản của doanh nghiệp theo những tiêu
thức nhất định của doanh nghiệp và ngành.
1.3.1.4. Phân tích khái quát các chỉ tiêu tài chính trung gian và cuối cùng
trong Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh :
Khi phân tích trạng thái động, trong một số trường hợp nhất định, người
ta còn chú trọng tới các chỉ tiêu quản lý trung gian nhằm đánh giá chi tiết hơn
tình hình tài chính và dự báo những điểm mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp.
Những chỉ tiêu này là cơ sở để xác lập nhiều hệ số (tỷ lệ) rất có ý nghĩa về hoạt
động, cơ cấu vốn ….của doanh nghiệp.
Mục tiêu của phân tích các chỉ tiêu tài chính trung gian và cuối cùng trong Báo
cáo kết quả sản xuất kinh doanh là để thấy được yếu tố biến động của chi phí .
Phân định theo hai luồng là thu nhập và chi phí .
Chi phí gồm :Chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp
Thu nhập gồm : Doanh thu bán hàng,doanh thu thuần , lãi gộp ,lãi trước thuế và
lãi sau thuế .
Lãi gộp = Doanh thu - Giá vốn hàng bán
Thu nhập trước = Lãi gộp - Chi phí bán hàng, quản lý
khấu hao và lãi vay (không kể khấu hao và lãi vay)
Thu nhập trước = Thu nhập trước - Khấu hao.
thuế và lãi (EBIT) khấu hao và lãi
Thu nhập trước = Thu nhập trước - Lãi vay.
thuế thuế và lãi
21


Thu nhập sau thuế = Thu nhập trước thuế - Thuế thu nhập doanh nghiệp
Lãi gộp =Lợi nhuận biên gộp
Doanh thu thuần
Dùng phương pháp so sánh và phương pháp tỷ lệ để xác định .Tất cả các
tỷ trọng của các chỉ tiêu tài chính trung gian đều được so sánh với doanh thu
thuần .
Trên cơ sở đó, nhà phân tích có thể xác định mức tăng tuyệt đối và mức
tăng tương đối của các chỉ tiêu qua các thời kỳ để nhận biết tình hình hoạt động
của doanh nghiệp. Đồng thời, nhà phân tích cũng cần so sánh chúng với các chỉ
tiêu cùng loại của các doanh nghiệp cùng nghành để đánh giá vị thế của doanh
nghiệp.
1.3.2. Phân tích các nhóm chỉ tiêu và tỷ lệ tài chính :
Trên đây là các nội dung phân tích khái quát hoạt động tài chính doanh
nghiệp. Để có cái nhìn đúng đắn hơn, chính xác hơn, phải kết hợp phân tích các
hệ số tài chính để giải thích thêm các mối quan hệ tài chính. Thậm chí một
doanh nghiệp ở những thời điểm khác nhau cũng có các hệ số tài chính không
giống nhau. Do đó, người ta coi các hệ số tài chính là những biểu hiện đặc trưng
nhất về tình hình tài chính của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định.
1.3.2.1. Phân tích nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán :
Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp phản
ánh chất lượng công tác tài chính. Khi nguồn vốn bù đắp cho tài sản dự trữ
thiếu, doanh nghiệp đi chiếm dụng vốn. Ngược lại, khi nguồn bù đắp tài sản dưa
thừa, doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn. Ngày nay, mục tiêu kinh doanh đang
được các nhà kinh tế nhìn nhận một cách trực tiếp hơn đó là khả năng trả được
công nợ và tối đa hoá lợi nhuận. Vì vậy, khả năng thanh toán được coi là những
chỉ tiêu tài chính được quan tâm hàng đầu, chỉ tiêu này được đặc trưng bởi các
tỷ suất sau:
22


* Hệ số khả năng thanh toán tổng quát :
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát là mối quan hệ giữa tổng tài sản
mà hiện nay doanh nghiệp đang quản lý, sử dụng với tổng số nợ phải trả
(nợ ngắn hạn và nợ dài hạn).
Khả năng thanh toán tổng quát = Tổng tài sản
Nợ ngắn hạn và nợ dài hạn
Hệ số này cho biết cứ một đồng vốn đi vay thì có mấy đồng đảm bảo?
* Hệ số khả năng thanh toán hiện hành :
Tỷ suất này là mối quan hệ giữa tài sản lưu động với đầu tư ngắn hạn và
khác khoản nợ ngắn hạn.

Khả năng thanh toán hiện hành = Tổng tài sản lưu động
Nợ ngắn hạn
Hệ số này cho biết cứ một đồng nợ ngắn hạn thì có mấy đồng tài sản lưu
động đảm bảo.Tỷ số trung bình nghành là 2,5.
Tài sản lưu động thông thường bao gồm tiền ,các chứng khoán ngắn hạn
dễ chuyển nhượng (tương đương tiền ),các khoản phải thu và dự trữ (tồn kho)
;còn nợ ngắn hạn thường bao gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng thương
mại và các tổ chức tín dụng khác ,các khoản phải trả nhà cung cấp ,các khoản
phải trả ,phải nộp khác …Cả tài sản lưu động và nợ ngắn hạn đều có thời hạn
nhất định -tới một năm.Hệ số khả năng thanh toán hiện hành là thước đo khả
năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp ,nó cho biết mức độ các khoản nợ
của các chủ nợ ngắn hạn được trang trải bằng các tài sản để chuyển thành tiền
trong một giai đoạn tương đương với thời hạn của các khoản nợ đó .
*Hệ số khả năng thanh toán nhanh :
Là tỷ số giữa các tài sản quay vòng nhanh với nợ ngắn hạn .Tỷ số trung
bình nghành là 1.Tài sản quay vòng nhanh là những tài sản có thể nhanh chóng
23

chuyển đổi thành tiền ,bao gồm: Tiền ,chứng khoán ngắn hạn ,các khoản phải

thu.Tài sản dự trữ (tồn kho) là các tài sản khó chuyển đổi thành tiền hơn trong
tổng tài sản lưu động và dễ bị lỗ nhất nếu được bán .Do vậy ,hệ số khả năng
thanh toán nhanh cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn không phụ
thuộc vào việc bán tài sản dự trữ (tồn kho )và được xác định bằng cách lấy tài
sản lưu động trừ phần dự trữ (tồn kho) chia cho nợ ngắn hạn.
Khả năng thanh toán nhanh = Tổng tài sản lưu động - Dự trữ
Tổng nợ ngắn hạn
*Hệ số khả năng thanh toán tức thời :
Là tỷ số giữa tổng tài sản tương đương tiền với tổng nợ ngắn hạn .
Khả năng thanh toán tức thời = Tổng tài sản tương đương tiền
Tổng nợ ngắn hạn
1.3.2.2 Nhóm chỉ tiêu phản ánh cơ cấu nguồn vốn và cơ cấu tài sản
Các doanh nghiệp luôn luôn thay đổi tỷ trọng các loại vốn theo xu hướng
hợp lý (kết cấu tối ưu). Nhưng kết cấu này lại luôn bị phá vỡ do tình hình đầu tư.
Vì vậy, nghiên cứu hệ số nợ, hệ số tự tài trợ, tỷ suất đầu tư sẽ cung cấp cho các
nhà hoạch định chiến lược tài chính một cách nhìn tổng quát về sự phát triển lâu
dài của doanh nghiệp.
*Hệ số nợ tổng tài sản :
Hệ số nợ là một chỉ tiêu tài chính phản ánh trong một đồng vốn vay hiện
nay doanh nghiệp đang sử dụng có mấy đồng vốn vay nợ.

Hệ số nợ = Nợ phải trả
Tổng nguồn vốn
*Hệ số cơ cấu nguồn vốn (tỷ suất tự tài trợ) :
Về cơ cấu vốn cũng như cơ cấu tài sản cho phép ta tính ra mức độ biến
động của nguồn vốn, song sự biến động đó mang sắc thái khác hẳn, nói lên sự
bổ sung hay tăng cường nguồn vốn qua các năm. Với nguồn vốn chủ sở hữu, sự
24

tăng hay giảm của nó rất có ý nghĩa vì nó cho biết chủ doanh nghiệp đang tiếp

tục đầu tư vốn vào sản xuất hay đang rút vốn ra khỏi công việc sản xuất. Để
nghiên cứu cơ cấu vốn của chủ doanh nghiệp, nhà phân tích bao giờ cũng quan
tâm đến hệ số cơ cấu nguồn vốn .
Hệ số cơ cấu nguồn vốn được xác định theo công thức:
Nguồn vốn chủ sở hữu
Hệ số cơ cấu nguồn vốn = Tổng nguồn vốn
Tỷ suất tự tài trợ thể hiện mức độ độc lập hay phụ thuộc của doanh nghiệp
đối với các chủ nợ, mức độ tự tài trợ của doanh nghiệp đối với vốn kinh doanh
của mình. Tỷ suất tự tài trợ càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp có nhiều vốn tự có,
có tính độc lập cao với các chủ nợ, do đó không bị ràng buộc hoặc bị sức ép của
các khoản nợ vay. Nhưng khi hệ số nợ càng cao thì doanh nghiệp lại có lợi vì
được sử dụng một lượng tài sản lớn mà chỉ đầu tư vào một lượng vốn nhỏ, và
các nhà tài chính sử dụng nó như một chính sách tài chính để gia tăng lợi nhuận.
Các chủ nợ thường thích tỷ suất tự tài trợ của doanh nghiệp càng cao càng
tốt, chủ nợ nhìn vào tỷ suất này để tin tưởng một sự đảm bảo cho các món nợ
vay được hoàn trả đúng hạn.

Giá trị còn lại của TSCĐ và đầu tư dài hạn
Tỷ suất đầu tư = Tổng tài sản
Tỷ suất này càng lớn thể hiện mức độ quan trọng của tài sản cố định trong
tổng tài sản của doanh nghiệp, phản ánh tình hình trang thiết bị, cơ sở vật chất
kỹ thuật, năng lực sản xuất và xu hướng phát triển lâu dài cũng như khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp. Tuy nhiên để kết luận tỷ suất này tốt hay xấu còn
tuỳ thuộc vào ngành kinh doanh của từng doanh nghiệp trong một thời gian cụ
thể.
25

×