Tải bản đầy đủ (.docx) (5 trang)

Một số nhận xét đánh giá về công tác kế toán tại Xí nghiệp Sông Đà 104 Công ty CP Sông Đà 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (83.59 KB, 5 trang )

Một số nhận xét đánh giá về công tác kế toán tại Xí nghiệp Sông
Đà 104 Công ty CP Sông Đà 1.
Trong quá trình kiến tập về chuyên nhành kế toán tại Xí nghiệp Sông Đà 1.04,
em đã tham khảo, tìm hiểu quá trình hạch toán tại Xí nghiệp. Em xin đưa ra một
số nhận định chủ quan về những ưu điểm và tồn tại về công tác Kế toán tại Xí
nghiệp.
1. Những ưu điểm trong công tác kế toán tại Xí nghiệp.
Ưu điểm lớn nhất của công tác Kế toán tại Xí nghiệp Sông Đà 1.04 là Xí nghiệp
đã được tiếp cận với ứng dụng tin học phần mềm Kế toán. Hiện nay, Xí nghiệp
đang sử dụng phần mềm kế toán do tổng công ty Sông Đà viết riêng cho các
đơn vị thành viên trực thuộc tổng công ty. Việc sử dụng phần mềm kế toán giúp
cho tính chất cũng như khối lượng công việc Kế toán được giảm nhẹ đi nhiều,
giảm thiểu được các sai sót trong công tác Kế toán.
Bộ phận máy Kế toán cũng được tổ chức gọn nhẹ, phân công hợp lý, nên công
việc của mỗi thành viên vừa phải, phù hợp với năng lực, trình độ của mỗi
người. Việc hạch toán thống nhất trong toàn công ty tạo nên sự chủ động trong
công việc, khối lượng thông tin ghi chép được giảm bớt nhiều, thong tin đảm
bảo hợp lý trung thực. Quy trình hạch toán theo hình thức sổ nhật ký chung, các
sổ sách Kế toán sử dụng phù hợp với đặc điểm hoạt động thực tế của Xí nghiệp.
Hàng năm, Xí nghiệp đều tiến hành kiểm kê TSCĐ, nhờ đó kịp thời phát hiện
và có các biện pháp xử lý khi có sự chênh lệch giữa sổ sách và thực tế kiểm kê.
Đối với việc quản lý và hạch toán vật tư - nguyên vật liệu, nhờ việc tổ chức các
kho vật liệu phân tán đã giúp Xí nghiệp chủ động trong việc cung cấp vật tư -
nguyên vật liệu cho các công trình, không xảy ra gián đoạnh thi công do thiếu
vật tư.
Đối với việc quản ly lao động và hạch toán tiền lương, Xí nghiệp quản lý lao
động ở cả ba mặt số lượng lao động, thời gian lao động, và kết quả lao động
nhờ đó có thể quản lý tốt hiệu quả làm việc của công nhân viên Xí nghiệp. công
tác tính lương và thanh toán tiền lương được thực hiện tương đối nhanh gọn.
Đối với công việc hạch toán và tập hợp chi phí tính giá thành sản phẩm Xí
nghiệp đã xác định rõ đối tượng tập hợp chi phí là các công trình, hạng mục


công trình, tạo điều kiện cho việc quản lý sản xuất và đánh giá hiệu quả sản
xuất được chi tiết. Xí nghiệp tính giá thành của các công trình theo phương
pháp tổng hợp chi phí nhờ đó ngay khi công trình hoàn thành là có thể xác định
được nagy giá thành không phỉa đợi cuối kỳ hạch toán.
2. Một số tồn tại cần phải hoàn thiện trong công tác Kế toán tại Xí
nghiệp.
Bên cạnh những ưu điểm trên, trong công tác Kế toán tại Xí nghiệp vẫn còn
tồn tại những mặt hạn chế.
Về việc luân chuyển chứng từ, hiện nay các chứng từ kế toán tại Xí nghiệp
được sử dụng đồng nhất theo quy định tuy nhiên do đặc điểm kinh doanh
của Xí nghiệp, các đội công trình phân bố rải rác, xa trụ sở chính nên việc
tập hợp và vận chuyển chứng từ về ban tài chính kế toán của Xí nghiệp chưa
đươc cập nhật, điều này làm cho việc nhập dữ liệu vào sổ Kế toán là chưa
được kịp thời.
Xí nghiệp sử dụng hình thức sổ tờ rời tuy dễ dàng trong việc kiểm tra đối
chiếu nhưng lại khó khăn trong việc quản lý sổ, các trang sổ dễ bị mất mát
gây ảnh hưởng đến các thông tin kinh tế.
Việc tính giá vật liệu nhập kho được xác định bằng giá mua cộng với chi phí
vận chuyển. Song trên thực tế, phần lớn vật liệu Xí nghiệp sử dụng được đưa
về nhập trực tiếp tại công trình. Tại công trình, khi ghi nhận giá thực tế nhập
kho của vật tư thì Kế toán công trình lại dựa trên hoá đơn mua hàng, như
vậy chi phí vận chuyển bốc dỡ chưa được đánh giá vào giá trị vật tư như quy
định, do vậy việc tập hợp chi phí chưa do vậy việc tập hợp chi phí chưa đảm
bảo độ chính xác cao.
Về hạch toán tiền lương, hiện nay Xí nghiệp chưa thực hiện việc trích trước
tiền lương nghỉ phép cho công nhân trực tiếp sản xuất, điều này có thể gây
tác động không tốt đến tâm lý người lao động, đồng thời Xí nghiệp cũng
không thể chủ động được khi có các trường hợp bất thường xảy ra.
3. Một số ý kiến đề xuất về công tác kế toán tại Xí nghiệp Sông Đà 1.04.
Hoàn thiện công tác luân chuyển chứng từ.

Để đảm bảo cho việc nhập dữ liệu vào sổ kế toán được kịp thời, ban tài
chính kế toán quy định rõ thời gian nộp chứng từ phải thống nhất, tránh
trường hợp chi phí phát sinh kỳ này kỳ sau mới được ghi nhận. Đối với các
công trình ở xa Xí nghiệp cần cử nhân viên của phòng kế toán đến tận công
trình hỗ trợ cho việc ghi chép cập nhật số liệu đảm bảo cho công việc được
tiến hành nhanh gọn chính xác.
Về hạch toán tiền lương và chi phí nhân công.
Xí nghiệp nên tiến hành trích trước lương nghỉ phép cho công nhân viên và
tính vào chi phí sản xuất kinh doanh . Việc không trích trước lương nghỉ
phép là không hợp lý vì trong trường hợp nếu tiền lương nghỉ phép phát sinh
tăng đột biến, sản phẩm giảm đáng kể và số tiền lương này được phân bổ
vào chi phí nhân công trong kì sẽ làm cho giá thành tăng đột biến không hợp
lý. Hàng tháng, căn cứ vào số lương thực tế phải trả cho công nhân trực tiếp
sản xuất tại công trình, kế toán xác định mức trích trước tiền lương nghỉ
phép hợp lý, phản ánh số trích trước theo định khoản:
Nợ TK 662
Có TK 335
Khi phát sinh tiền lương nghỉ phép thực tế, kế toán phản ánh số ttrích trước
theo định khoản:
Nợ TK 335
Có TK 334
Đối với tiền lương trả công nhân thuê ngoài, Công ty nên hạch toán vào TK
334 vì đều có cùng tính chất là tiền lương. TK 334 có thể mở chi tiết thành
hai tiểu khoản.
- TK 3341: phải trả nhân viên Xí nghiệp.
- TK 3342: phải trả công nhân thuê ngoài.
Khi ban tài chính kế toán tập hợp chi phí nhân công sẽ định khoản như sau:
Nợ TK 622
Có TK 334 (chi tiết theo đối tượng)
4. Hiệu quả của những giải pháp.

Với kiến thức thu được ở trường và những kiến thức có hạn trong thực tế,em
đã đưa ra những giải pháp với hy vọng có thể góp phần hoàn thiện hệ thống
Kế toán nói chung tại Xí nghiệp Sông Đà 1.04. Theo em thì với một số giải
pháp trên Xí nghiệp sẽ đạt được những kết quả nhất định nào đó.
Về công tác Kế toán: hoàn hiện Kế toán nói chung đã cung cấp cho nhà quản
trị những thông tin chính xác, kịp thời hơn trong đánh giá thực trạng của
hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị mình.
Về công tác quản lý: kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ
thống quản lý. Do đó việc hoàn thiện hệ thống kế toán đã giảm nhẹ được
công việc quản lý trong việc thi công công trình, tiết kiệm chi phí quản lý hạ
giá thành sản phẩm mà vẫn đảm bảo chất lượng tiến độ thi công.
Phần kết luận
Thời gian kiến tập về chuyên nghành Kế toán là quá trình giúp cho sinh viên
vận dụng kiến thức đã tích luỹ được trong thời gian học tập tại trường với
tjực tiễn công việc. Việc kết hợp giữa lý luận và thực tiễn giúp cho sinh viên
hiểu sâu sắc hơn về nghiệp vụ, chuyên môn Kế toán. Thời gian thực tập tại
Xí nghiệp đã giúp em bổ sung thêm kiến thức gắn với lý luận thực tế. trong
thời gian này em đã tìm hiểu được công tác hạch toán Kế toán ở Xí nghiệp
mặc dù thực tế không phức tạp như những gì em được học trong trường
nhưng có một điểm chung là việc áp dụng các chuẩn mực Kế toán là đều
giống nhau là phải thực hiện theo chuẩn mực của do Bộ tài chính ban hành.
Như vậy đối với các sinh viên chuyên ngành kế toán việc đi thực tập tại các
doanh nghiệp là hết sức cần thiết. Sau thời gian kiến tập Kế toán em đã hoàn
thành báo cáo kiến tập về công tác Kế toán tại Xí nghiệp Sông Đà 1.04 -
Công ty CP Sông Đà 1. Trong báo cáo em đã trình bày những kiến thức và
những hiểu biết của mình về việc vận dụng chế độ kế toán trong các công ty
hoạt động về ngành xây dựng, lắp đặt. Mặc dù rất cố gắng nhưng do
thờivgian cũng như các hiểu biết còn hạn chế nên chắc chắn báo cáo còn
nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của thầy giáo cũng như
các cô các chị trong ban Kế toán của Xí nghiệp để báo cáo của em được

hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Nguyễn Ngọc Quang cùng các cô các
chị trong ban tài chính kế toán của Xí nghiệp đã giúp em trong suốt quá trình
kiến tập và viết báo cáo để hoàn thành báo cáo này.
Em xin chân thành cảm ơn!

×