Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Giải pháp đa dạng hóa hình thức tài trợ xuất khẩu tại các ngân hàng thương mại nhà nước trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (522.37 KB, 97 trang )

Trang 1



MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG TÀI TR
XUẤT KHẨU CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Vai trò của xuất khẩu và các phương thức thanh toán xuất nhập khẩu. ....1
1.1.1 Xuất khẩu và vai trò của hoạt động xuất khẩu trong nền kinh tế...................1
1.1.2 Mối quan hệ giữa hoạt động xuất khẩu và hoạt động thanh toán quốc tế
của ngân hàng thương mại……………………………………………………………………………………………….2
1.1.3 Các phương thức thanh toán quốc tế thông dụng trong thanh toán xuất
nhập khẩu ........................................................................................................2
1.1.3.1 Phương thức ghi sổ ............................................................................3
1.1.3.2 Phương thức chuyển tiền...................................................................3
1.1.3.3 Phương thức nhờ thu..........................................................................4
1.1.3.4 Phương thức giao chứng từ trả tiền ...................................................6
1.1.3.5 Phương thức tín dụng chứng từ..........................................................7
1.2 Hoạt động tài trợ xuất khẩu của ngân hàng thương mại ..............................8
1.2.1 Khái niệm tài trợ xuất khẩu.............................................................................8
1.2.2 Cơ sở tồn tại và phát triển của hoạt động tài trợ xuất khẩu............................10
1.2.3 Mối quan hệ giữa hoạt động tài trợ xuất khẩu và thanh toán quốc tế của
ngân hàng thương mại .....................................................................................11
1.3 Các hình thức tài trợ xuất khẩu của ngân hàng thương mại......................12
1.3.1 Tài trợ vốn lưu động phục vụ sản xuất, thu mua, chế biến chuẩn bò
hàng xuất khẩu………………………………………………………………………………………………………………………12
1.3.2 Tài trợ trên cơ sở hối phiếu ............................................................................13
1.3.3 Tài trợ trên cơ sở phương thức thanh toán nhờ thu kèm chứng từ…………………14
Trang 2




1.3.4 Tài trợ trên cơ sở phương thức thanh toán tín dụng chứng từ………………………….16
1.3.5 Bao thanh toán …………………………………………………………………………………………………………………..17
1.3.6 Các hình thức tài trợ xuất khẩu trung dài hạn………………………………………………………..19
1.3.7 Bảo lãnh ngân hàng ………………………………………………………………………………………………………..21
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÀI TR XUẤT KHẨU TẠI CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TP HCM
2.1 Hoạt động xuất khẩu của Việt Nam trong những năm gần đây ................23
2.1.1 Tình hình chung về hoạt động xuất khẩu của Việt Nam.................................23
2.1.2 Tình hình hoạt động xuất khẩu trên đòa bàn TP HCM....................................24
2.2 Thực trạng hoạt động tài trợ xuất khẩu tại các ngân hàng thương mại
nhà nước trên đòa bàn TP HCM…………………………………………………………………………………26
2.2.1 Các hình thức tài trợ xuất khẩu hiện có ..........................................................26
2.2.1.1 Tài trợ vốn lưu động phục vụ sản xuất, thu mua, chế biến chuẩn
bò hàng xuất khẩu..............................................................................27
2.2.1.2 Chiết khấu bộ chứng từ xuất khẩu theo phương thức tín dụng
chứng từ…………………………………………………………………………………………………………….28
2.2.1.3 Chiết khấu bộ chứng từ xuất khẩu theo phương thức nhờ thu kèm
chứng từ.............................................................................................29
2.2.2 Hệ thống xử lý tác nghiệp và đối ngoại của ngân hàng trong hoạt động tài trợ
xuất khẩu .........................................................................................................30
2.2.2.1 Mô hình tổ chức và quy trình nghiệp vụ...........................................30
2.2.2.2 Công nghệ quản lý............................................................................33
2.2.2.3 Mạng lưới quan hệ đại lý..................................................................34
2.3 Đánh giá hoạt động tài trợ xuất khẩu của các ngân hàng thương mại nhà nước trên
đòa bàn TP HCM………………………………………………………………………….35
Những thành tựu đạt được35
2.3.1 Những hạn chế trong hoạt động tài trợ xuất khẩu...........................................42
Trang 3




2.3.1.1
Những hạn chế từ phía ngân hàng
. .......................................................42
2.3.1.2
Những hạn chế từ phía khách hàng
. .....................................................46
2.3.1.3 Những hạn chế về chính sách quản lý và hỗ trợ của nhà nước........49
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP ĐA DẠNG HÓA HÌNH THỨC TÀI TR
XUẤT KHẨU TẠI CÁC NHTM NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TP HCM
3.1 Yêu cầu khách quan của việc phát triển đa dạng các hình thức tài trợ
xuất khẩu ..........................................................................................................52
3.2 Đònh hướng hoạt động xuất khẩu trong thời gian tới...................................53
3.3 Giải pháp nhằm đa dạng hóa hình thức tài trợ xuất khẩu tại các NHTM
nhà nước trên đòa bàn TP HCM.....................................................................54
3.3.1 Chuẩn bò những điều kiện cần thiết để phát triển đa dạng các hình thức tài
trợ xuất khẩu....................................................................................................54
3.2.1.1 Tìm hiểu nhu cầu khách hàng và thò trường. ...................................54
3.2.1.2 Marketing, quảng cáo các sản phẩm tài trợ xuất khẩu của ngân
hàng ..................................................................................................55
3.2.1.3 Chuẩn bò quy trình, công nghệ, nguồn nhân lực. ..............................57
3.2.1.4 Mở rộng và nâng cao chất lượng quan hệ đại lý. .............................59
3.3.2 Đổi mới và hoàn thiện các hình thức tài trợ xuất khẩu hiện có......................60
3.3.2.1 Đổi mới qui đònh cho vay chuẩn bò hàng hóa xuất khẩu 60
3.3.2.2 Hoàn thiện và nâng cao hiệu quả của hình thức chiết khấu có truy
đòi bộ chứng từ xuất khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ 62
3.3.2.3 Mở rộng hình thức chiết khấu có truy đòi bộ chứng từ xuất khẩu
theo phương thức nhờ thu kèm chứng từ. 63

3.3.3 Nghiên cứu và triển khai các hình thức tài trợ xuất khẩu mới........................64
3.3.5.1 Chiết khấu miễn truy đòi bộ chứng từ xuất khẩu theo phương thức
tín dụng chứng từ……………………………………………………………………………………………….65
Trang 4



3.3.5.2 Bao thanh toán ..................................................................................67
3.3.4 Xây dựng các chính sách tài trợ xuất khẩu riêng biệt đối với từng ngành
hàng, từng nhóm khách hàng………………………………………………………………………………………….72
3.3.5 Phát triển các nghiệp vụ thanh toán quốc tế, các dòch vụ tư vấn hỗ trợ khách
hàng trong hoạt động xuất khẩu………………………………………………………………………………….74
3.3.5.1 Tham gia tư vấn khách hàng ngay từ giai đoạn đầu tiên của
thương vụ...........................................................................................74
3.3.5.2 Thực hiện dòch vụ lập chứng từ hộ cho khách hàng xuất khẩu ........75
3.3.5.3 Sử dụng dòch vụ đòi tiền hộ của các ngân hàng nước ngoài. ..........76
3.3.6 Kiểm soát và hạn chế rủi ro trong hoạt động tài trợ xuất khẩu......................76
3.4 Một số kiến nghò về chính sách đối với nhà nước.........................................78
3.4.1 Kiến nghò về các quy đònh pháp luật liên quan đến hoạt động thanh toán
quốc tế và tài trợ xuất khẩu.............................................................................78
3.4.2 Một số vấn đề liên quan đến cầm cố, thế chấp, giao dòch bảo đảm ..............79
3.4.3 Từng bước quy đònh chế độ kiểm toán bắt buộc đối với doanh nghiệp .........80
3.4.4 Nâng cao hiệu quả hoạt động của trung tâm thông tin tín dụng. ....................80
3.4.5 Thành lập tổ chức bảo hiểm tín dụng xuất khẩu để hỗ trợ hoạt động xuất
khẩu và tài trợ xuất khẩu………………………………………………………………………………………………81
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC









Trang 5



LỜI MỞ ĐẦU
Mục đích nghiên cứu của đề tài
Trong những năm vừa qua, hoạt động xuất khẩu của Việt Nam đã có những
bước phát triển vượt bậc cả về chất và lượng. Hoạt động xuất khẩu đã thực sự đi tiên
phong trong công cuộc hội nhập kinh tế quốc tế, góp phần quan trọng vào tốc độ
tăng trưởng kinh tế, tạo nguồn thu ngoại tệ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước, tác động tích cực đến thò trường trong nước, kích thích sản xuất, tạo
việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, góp phần tích cực cải thiện cán cân
thanh toán, nâng cao uy tín và vò thế của Việt Nam trên trường quốc tế…
Góp phần không nhỏ vào những thành tựu to lớn trong lónh vực xuất khẩu
phải kể đến hoạt động tài trợ xuất khẩu của các NHTM. Đối với các NHTM, tài trợ
xuất khẩu là hình thức tín dụng an toàn mang lại hiệu quả, lợi nhuận cao, tạo nguồn
thu ngoại tệ đáp ứng cho nhu cầu thanh toán nhập khẩu tại ngân hàng, thúc đẩy phát
triển các dòch vụ ngân hàng khác. Hiện nay, các NHTM Việt Nam đã và đang chú
trọng vào việc mở rộng cung ứng các sản phẩm dòch vụ tài trợ xuất khẩu.
Ngành ngân hàng TP HCM đang dẫn đầu cả nước về số lượng cơ sở, doanh số
và quan hệ tài chính tín dụng trong cũng như ngoài nước. Doanh thu của hệ thống
ngân hàng thường chiếm hơn 30% trên tổng doanh thu về hoạt động ngân hàng toàn
quốc. Hoạt động tài trợ xuất khẩu của các NHTM trên đòa bàn cũng diễn ra sôi động
và có những bước tiến vượt bậc về quy mô và trình độ phát triển, đây cũng là lónh

vực có mức độ cạnh tranh gay gắt nhất với sự tham gia ngày càng nhiều của các chi
nhánh ngân hàng nước ngoài. Hệ thống các NHTM nhà nước trên đòa bàn mặc dù ở
vò thế dẫn dắt thò trường, chiếm ưu thế về thò phần tài trợ xuất khẩu nhưng cũng đang
đứng trước nguy cơ mất dần ưu thế này. Một trong những nguyên nhân chủ yếu là do
loại hình tài trợ và cấu trúc nghiệp vụ tài trợ xuất khẩu còn đơn điệu, chất lượng
chưa cao chưa đáp ứng được nhu cầu tài trợ của các doanh nghiệp, trong khi các ngân
Trang 6



hàng liên doanh, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tham gia vào thò trường với nhiều
loại hình tài trợ hiện đại, với nhiều ưu đãi đang dần gia tăng thò phần và quy mô hoạt
động.
Chính vì vậy, để có thể đứng vững và khẳng đònh vò thế của mình trong lónh
vực tài trợ xuất khẩu, một yêu cầu cấp thiết đặt ra đối với các NHTM nhà nước trong
giai đoạn hiện nay là phải phát triển đa dạng hóa các loại hình tài trợ xuất khẩu để
gia tăng khả năng tiếp cận nguồn tài trợ xuất khẩu, thỏa mãn tốt hơn nhu cầu tài trợ
của các doanh nghiệp xuất khẩu về cả số lượng và chất lượng. Đó là lý do tôi chọn
đề tài :
“Giải pháp đa dạng hóa hình thức tài trợ xuất khẩu tại các ngân hàng
thương mại nhà nước trên đòa bàn TP. Hồ Chí Minh”
làm luận văn tốt nghiệp
của mình.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Luận văn đề cập đến hoạt động tài trợ xuất khẩu tại các NHTM nhà nước trên
đòa bàn TP HCM. Thông qua việc đi sâu nghiên cứu các hình thức tài trợ xuất khẩu
ngắn hạn trong mối liên hệ với các phương thức thanh toán quốc tế, phân tích thực
trạng hoạt động tài trợ xuất khẩu của các NHTM nhà nước trên đòa bàn TP HCMù, từ
đó đề xuất một số giải pháp hoàn thiện các hình thức tài trợ hiện có và triển khai các
hình thức tài trợ xuất khẩu mới nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động tài

trợ xuất khẩu tại các NHTM nhà nước trên đòa bàn TP HCM.
Luận văn nghiên cứu trên cơ sở tổng hợp thực trạng chung nhất trong hoạt
động tài trợ xuất khẩu, phân tích số liệu thực tế về hoạt động tài trợ xuất khẩu tại
một số NHTM nhà nước có hoạt động tài trợ xuất khẩu tiêu biểu (NH ngoại thương
chi nhánh TP HCM, NH Công thương Sở giao dòch II, NH Đầu tư và phát triển chi
nhánh TP HCM và NH Nông nghiệp & Phát triển nông thôn chi nhánh Sài Gòn)
trong thời gian 3 năm qua.
Trang 7



Phương pháp nghiên cứu
Áp dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lòch sử kết hợp với việc
tổng hợp, phân tích thống kê, so sánh và đối chiếu nhằm chọn số liệu thực tế đáng
tin cậy, xử lý đúng đắn và khoa học.
Tham khảo, trao đổi ý kiến với người hướng dẫn khoa học cũng như bàn bạc,
trao đổi trực tiếp với các cán bộ nghiệp vụ tại ngân hàng kết hợp với thực tế công
việc bản thân là một cán bộ nghiệp vụ tài trợ thương mại tại ngân hàng Đầu tư và
phát triển TP HCM.
Kết cấu của đề tài.
Nội dung cơ bản của luận văn được thể hiện qua 3 phần chính như sau:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về hoạt động tài trợ xuất khẩu của ngân hàng
thương mại.
Chương 2: Thực trạng hoạt động tài trợ xuất khẩu tại các ngân hàng thương mại nhà
nước trên đòa bàn TP HCM.
Chương 3: Giải pháp đa dạng hóa hình thức tài trợ xuất khẩu tại các ngân hàng
thương mại nhà nước trên đòa bàn TP HCM.
Với kết cấu 03 chương như trên, luận văn đã cố gắng thể hiện phần lý luận,
phân tích đánh giá thực trạng hoạt động tài trợ xuất khẩu, trên cơ sở đó đề xuất một
số giải pháp phát triển đa dạng các hình thức tài trợ xuất khẩu phù hợp với đặc điểm

kinh doanh của ngân hàng và khách hàng, góp phần mở rộng và nâng cao hiệu quả
hoạt động tài trợ xuất khẩu tại các ngân hàng thương mại nhà nước trên đòa bàn TP
HCM.







Trang 8



CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG
TÀI TR XUẤT KHẨU CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1. Vai trò của xuất khẩu và các phương thức thanh toán xuất nhập
khẩu.
1.1.1 Xuất khẩu và vai trò của hoạt động xuất khẩu trong nền kinh tế.
Trong bối cảnh kinh tế hiện đại với tiến trình toàn cầu hóa và xu thế hội nhập
kinh tế quốc tế, một quốc gia muốn phát triển kinh tế không thể chỉ dựa vào sản xuất
trong nước mà còn phải mở rộng quan hệ giao dòch trên thò trường thế giới. Trên cơ
sở khai thác tiềm năng và những lợi thế kinh tế vốn có, nềân kinh tế ngoài việc sản
xuất hàng hóa dòch vụ phục vụ nhu cầu nội đòa còn có thể tạo nên những thặng dư có
thể XK sang các nước khác. XK giúp cho các quốc gia mở rộng thò trường tiêu thụ
sản phẩm, góp phần tạo nguồn ngoại tệ phục vụ nhu cầu nhập khẩu máy móc thiết bò
phục vụ sản xuất và các hàng hóa đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước, nâng cao
mức sống người dân.
XK và NK là hai mặt chính của hoạt động ngoại thương, nhưng hầu hết các

quốc gia đều tìm mọi biện pháp khuyến khích mạnh mẽ XK đồng thời cố gắng hạn
chế NK nhằm bảo hộ sản xuất trong nước. XK thường được xem là một trong những
mũi nhọn then chốt trong chiến lược phát triển kinh tế quốc gia. Vai trò của hoạt
động XK đối với phát triển kinh tế của một quốc gia được thể hiện ở các mặt sau:
¾ Phát huy và khai thác những tiềm năng và lợi thế nền kinh tế.
¾ Thúc đẩy sản xuất trong nước phát triển, tạo công ăn việc làm, thực hiện phân
công lại lao động hợp lý.
¾ Góp phần cơ cấu lại các ngành sản xuất trong nước từ đó thúc đẩy kinh tế phát
triển.
¾ Tạo nguồn thu ngoại tệ và tích lũy vốn cho nhu cầu đầu tư.
Trang 9



¾ Mở rộng thò trường, tham gia ngày càng sâu rộng vào các quá trình phân công
lao động quốc tế.
Thực tiễn kinh tế thế giới cũng đã cho thấy giữa mức tăng trưởng ngoại
thương và nhòp độ tăng trưởng kinh tế của một quốc gia có mối liên hệ rất chặt chẽ.
Những nước có mức phát triển XK nhanh sẽ có nhòp độ tăng trưởng kinh tế cao.
Những nước áp dụng mô hình phát triển kinh tế hướng về XK có mức độ thành công
rất to lớn, khả năng đạt đến một nước công nghiệp phát triển chỉ trong vòng 30 – 40
năm.
1.1.2 Mối quan hệ giữa hoạt động xuất khẩu và hoạt động thanh toán quốc tế
của ngân hàng thương mại
Cơ sở để hình thành nghiệp vụ TTQT của NHTM là hoạt động ngoại thương.
Nói đến ngoại thương là nói đến TTQT bởi vì sự hình thành và phát triển các quan
hệ giao thương quốc tế đã làm xuất hiện nhu cầu và là tiền đề cho sự ra đời và mở
rộng hoạt động của các phương thức TTQT. Đến lượt mình, sự phát triển và hoàn
thiện trong hoạt động TTQT lại tạo điều kiện cho các hoạt động ngoại thương được
phát triển mạnh mẽ, đẩy mạnh tốc độ gia tăng khối lượng hàng hóa với nước ngoài,

mở rộng quan hệ giao dòch mua bán với nhau.
Việc thanh toán trong giao thương quốc tế luôn phải thực hiện thông qua ngân
hàng. Ngân hàng đóng vai trò trung gian thanh toán, tư vấn, quản lý rủi ro tín dụng
và ngoại hối, cung cấp các khả năng lựa chọn phương thức thanh toán cho khách
hàng, hướng dẫn kỹ thuật TTQT, đồng thời thực hiện tài trợ thanh toán. Vai trò của
ngân hàng trong hoạt động TTQT chính là chất xúc tác, là điều kiện đảm bảo an
toàn cho các bên tham gia hoạt động XNK cũng như tài trợ cho họ trong hoạt động
sản xuất kinh doanh, qua đó, tạo sự phát triển và đem lại lợi nhuận, uy tín cho doanh
nghiệp và ngân hàng.
1.1.3 Các phương thức thanh toán quốc tế thông dụng trong thanh toán XNK.
Phương thức TTQT là toàn bộ quá trình, cách thức nhận trả tiền hàng trong
Trang 10



giao dòch mua bán ngoại thương giữa người NK và người XK. Về cơ bản, có các
phương thức TTQT sau thường được sử dụng: phương thức ghi sổ, phương thức
chuyển tiền, phương thức nhờ thu, phương thức tín dụng chứng từ và phương thức
giao chứng từ trả tiền. Tùy theo những điều kiện, các bên đối tác trong quan hệ
thương mại quốc tế sẽ thỏa thuận và lựa chọn phương thức thanh toán thích hợp. Một
hợp đồng ngoại thương có thể sử dụng một hoặc kết hợp vài trong số các phương
thức thanh toán trên.
1.1.3.1. Phương thức ghi sổ (Open Account)
Là phương thức thanh toán mà trong đó nhà XK mở một tài khoản (hay một
quyển sổ) để ghi nợ nhà NK sau khi nhà XK đã hoàn thành việc giao hàng hay cung
cấp dòch vụ. Các khoản nợ này sẽ được nhà NK thanh toán cho nhà XK theo đònh kỳ
đã thỏa thuận (hàng tháng, q, năm …).

Đánh giá và vận dụng đối với nhà XK:
Đây là phương thức thanh toán đơn giản và chỉ có lợi cho nhà NK. Khi thực

hiện phương thức này, nhà XK đã cung cấp một tín dụng thương mại. Phương thức
này chỉ áp dụng trong thanh toán giữa hai đối tác có quan hệ thường xuyên, nhà XK
phải rất tin cậy vào thiện chí và khả năng thanh toán của nhà NK. Phương thứùc này
thường được sử dụng để thanh toán trong các trường hợp:
- Giữa các chi nhánh của cùng một công ty, giữa công ty mẹ và công ty con.
- Giữa các công ty có liên hệ thương mại lâu năm, có truyền thống, trò giá hàng
mậu dòch thường xuyên nhưng không lớn.
- Hàng đại lý gởi bán.
- Giữa các nhà kinh doanh có quan hệ vừa mua, vừa bán với nhau hoặc làm gia
công cho nhau.
1.1.3.2. Phương thức chuyển tiền (Remittance)
Là phương thức thanh toán mà trong đó một khách hàng (nhà NK) yêu cầu
ngân hàng phục vụ mình chuyển một số tiền nhất đònh cho người thụ hưởng (nhà
Trang 11



XK) ở một đòa điểm xác đònh và trong một thời gian nhất đònh.
Chuyển tiền có thể thực hiện trước (thanh toán ứng trước) hoặc sau khi nhà
XK giao hàng.
Hình thức chuyển tiền có thể thực hiện bằng điện (T/T: Telegraphic Transfer)
hoặc bằng thư (M/T: Mail Transfer). Ngày nay, cùng với sự tiến bộ của hệ thống
truyền tin, với sự ra đời và hoạt động rất hiệu quả của mạng liên lạc viễn thông
SWIFT- hệ thống truyền thông tài chính liên ngân hàng toàn thế giới- việc chuyển
điện thanh toán giữa các ngân hàng được thực hiện nhanh chóng, chính xác, an toàn
với giá thành rẻ, do đó hình thức chuyển tiền bằng điện là chủ yếu.

Đánh giá và vận dụng đối với nhà XK:
- Ngân hàng chỉ là trung gian thực hiện việc thanh toán theo yêu cầu để hưởng
thủ tục phí và không bò ràng buộc gì cả.

- Việc trả tiền phụ thuộc vào ý chí của người mua do đó phương thức này không
đảm bảo quyền lợi của nhà XK, khả năng rủi ro tương đối nhiều. Do vậy, nhà XK
cần cân nhắc kỹ lưỡng và thận trọng về uy tín, năng lực tài chính của đối tác và ngay
cả loại hàng hóa, thò trường trong từng thương vụ trước khi quyết đònh chọn phương
thức thanh toán chuyển tiền.
- Phương thức này được áp dụng trong trường hợp các bên có quan hệ mua bán
tin tưởng, tín nhiệm nhau; thanh toán các khoản tương đối nhỏ như thanh toán các chi
phí có liên quan đến XNK: chi phí vận chuyển, bảo hiểm, bồi thường thiệt hại; hoặc
thanh toán ứng trước, đặt cọc tiền hàng…
- Trong thực tế, tổ chức XK Việt Nam thường yêu cầu nhà NK chuyển tiền trả
trước ngày giao hàng từ 3-5 ngày.
1.1.3.3. Phương thức nhờ thu (Collection of Payment)
Theo quy tắc thống nhất về nhờ thu URC 522, 1995 do phòng thương mại và
quốc tế ban hành, phương thức nhờ thu được đònh nghóa như sau:
‘’Nhờ thu có nghóa là các ngân hàng tiếp nhận và xử lý các chứng từ theo
Trang 12



đúng các chỉ thò đã nhận được để:
- Chứng từ đó được thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
- Chuyển giao khi chứng từ được thanh toán hoặc được chấp nhận thanh toán.
- Chuyển giao chứng từ theo đúng các điều khoản và điều kiện khác.’’
Chứng từ bao gồm:
- Chứng từ tài chính: bao gồm hối phiếu, lệnh phiếu, séc…
- Chứng từ thương mại: bao gồm hóa đơn, chứng từ vận tải, bảo hiểm, các giấy
chứng nhận số lượng, chất lượng, kiểm dòch, phiếu đóng gói….
Từ đònh nghóa như trên, ta có thể khái quát về phương thức nhờ thu là phương
thức thanh toán mà nhà XK sau khi hoàn thành nghóa vụ giao hàng hoặc cung ứng
dòch vụ sẽ lập chứng từ đòi tiền nhà NK, ủy thác cho ngân hàng phục vụ mình thu hộ

tiền từ nhà NK trên cơ sở bộ chứng từ thanh toán.
Căn cứ vào các loại chứng từ thanh toán gửi đến ngân hàng nhờ thu, có thể
chia thành hai hình thức nhờ thu như sau:
¾ Nhờ thu trơn (Clean Collection): nhờ thu các chứng từ tài chính, không kèm
theo chứng từ thương mại. Nhà XK ngay sau khi giao hàng sẽ chuyển giao chứng từ
nhận hàng cho nhà NK để đi nhận hàng, đồng thời sẽ ký phát hối phiếu (hoặc nhờ
thu tờ séc) đòi tiền nhà NK và gửi hối phiếu này cho ngân hàng phục vụ mình nhờ
thu hộ số tiền ghi trên hối phiếu, không kèm theo một điều kiện nào cho việc trả
tiền.

Đánh giá và vận dụng đối với nhà XK:
Phương thức nhờ thu trơn không đảm bảo quyền lợi cho bên XK, vì giữa việc
nhận hàng và thanh toán của người NK không có sự ràng buộc lẫn nhau. Người NK
có thể vì nhiều lý do, không muốn nhận hàng hoặc nhận hàng rồi không chòu trả tiền
hoặc chậm trễ thanh toán.
Ngân hàng chỉ đóng vai trò trung gian chuyển chứng từ và chuyển tiền thanh
toán ngoài ra không có trách nhiệm gì đến việc thanh toán của nhà NK. Vì thế,
Trang 13



phương thức này được áp dụng chủ yếu là giữa các đối tác có mức độ tin tưởng, tín
nhiệm cao, có thiện chí các trong giao dòch thương mại, có uy tín trong thanh toán.
¾ Nhờ thu kèm chứng từ (Documentary Collection): nhờ thu có kèm theo chứng
từ thương mại. Trong phương thức này, nhà XK ủy nhiệm cho ngân hàng phục vụ
mình thu hộ tiền từ nhà NK, không chỉ căn cứ vào hối phiếu mà còn căn cứ vào bộ
chứng từ thương mại gửi kèm theo, với điều kiện ngân hàng chỉ giao bộ chứng từ sau
khi nhà NK thanh toán tiền hoặc ký chấp nhận thanh toán trên hối phiếu có kỳ hạn.
Tùy theo thời hạn trả tiền, có hai hình thức nhờ thu kèm chứng từ:
- Nhờ thu chứng từ trả tiền ngay (D/P- Documents against payment): Ngân

hàng giao bộ chứng từ sau khi nhà NK thanh toán tiền.
- Nhờ thu chứng từ đổi lấy chấp nhận (D/A- Documents against acceptance):
Ngân hàng giao bộ chứng từ khi nhà NK ký chấp nhận trên hối phiếu có kỳ hạn,
nghóa là nhà NK thừa nhận nghóa vụ trả tiền đối với người thụ hưởng hối phiếu.
 Đánh giá và vận dụng đối với nhà XK:
- Trong phương thức thanh toán này ngân hàng chỉ đóng vai trò trung gian
chuyển chứng từ và chuyển tiền thanh toán ngoài ra không có trách nhiệm gì đến
việc thanh toán tuy có sự khống chế chứng từ đối với nhà NK để đảm bảo chắc chắn
rằng người mua không thể tiếp nhận quyền sở hữu hàng hoá cho đến khi họ thanh
toán tiền hoặc cam kết thanh toán.
- Tốc độ nhận tiền thanh toán chậm, nhà XK đọng vốn nhất là trong trường hợp
nhờ thu D/A.
- Nhà NK có thể từ chối không nhận hàng, do đó nhà XK phải xuất ngược lại
hàng hóa hoặc phải tìm đối tác mua hàng mới hoặc phải thương lượng để bán giảm
giá cho nhà NK. Trong trường hợp D/A, trong khi chờ đến hạn thanh toán, nhà XK
cũng phải chòu rủi ro không được thanh toán. Ngoài ra, nhà XK còn bò bất lợi từ rủi
ro hối đoái, rủi ro chuyển tiền, rủi ro chính trò của nước NK.

Trang 14




1.1.3.4. Phương thức giao chứng từ trả tiền (CAD–Cash Against Documents)
Là phương thức thanh toán mà trong đó nhà NK trên cơ sở hợp đồng mua bán
yêu cầu NH bên XK mở cho mình một tài khoản ký thác (Trust Account) để thanh
toán tiền cho nhà XK khi nhà XK trình đầy đủ những chứng từ theo yêu cầu. NH sẽ
báo việc tài khoản ký thác đã hoạt động cho nhà XK biết. Nhà XK sau khi hoàn
thành nghóa vụ giao hàng sẽ xuất trình bộ chứng từ cho NH để nhận tiền thanh toán.


Đánh giá và vận dụng đối với nhà XK:
Phương thức này rất có lợi cho nhà XK, đảm bảo cho họ có thể nhận tiền
thanh toán được nhanh và chắc chắn. Trong thực tế, phương thức này được sử dụng
khi:
- Quan hệ bạn hàng tốt và thân tín, nhà NK đặc biệt tin cậy nhà XK.
- Quan hệ mua bán những mặt hàng khan hiếm trên thò trường và nhà XK được
quyền đảm bảo chắc chắn trong nhận thanh toán.
1.1.3.5. Phương thức tín dụng chứng từ (Documentary Credit)
Phương thức tín dụng chứng từ là sự thỏa thuận mà trong đó một ngân hàng
(ngân hàng mở thư tín dụng) đáp ứng những nhu cầu của khách hàng (người xin mở
thư tín dụng) cam kết hay cho phép ngân hàng khác chi trả hoặc chấp thuận những
yêu cầu của người hưởng lợi khi những điều kiện và điều khoản quy đònh trong thư
tín dụng (L/C- Letter of Credit) được thực hiện đúng và đầy đủ.
Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ được thực hiện theo bản “Quy Tắc
và Thực Hành Thống Nhất về Tín Dụng Chứng Từ (UCP – The Uniform Customs
and Practice for Documentary Credits) do phòng thương mại quốc tế (ICC) ban hành.
Kể từ khi được ban hành vào năm 1933, Bản quy tắc đã qua 6 lần sửa đổi với mục
đích theo kòp sự phát triển chung của nền mậu dòch, nền công nghiệp vận tải và
truyền thông trên thế giới. Ấn phẩm số 500 năm 1993 được coi là bản sửa đổi toàn
Trang 15



diện, sâu sắc nhất, có hiệu lực từ 01/01/1994 và được gọi tắt là UCP500.
Các bên có liên quan trong phương thức tín dụng chứng từ như sau:
• Người xin mở L/C (Applicant): thường là người mua, tổ chức NK.
• Người hưởng lợi (Benificiary): là người XK hàng hoá, người bán.
• Ngân hàng mở L/C (Ngân hàng phát hành – Issuing bank): là ngân hàng phục
vụ người NK, cung cấp tín dụng cho nhà NK.
• Ngân hàng thông báo L/C (Advising bank): là ngân hàng phục vụ người XK,

thông báo cho người XK biết thư tín dụng đã được mở.
• Ngân hàng thương lượng (Negotiating bank): là Ngân hàng đứng ra thương
lượng bộ chứng từ.
Ngoài ra có thể có các NH khác tham gia trong phương thức thanh toán này:
- Ngân hàng xác nhận (Confirming bank).
- Ngân hàng thanh toán hay ngân hàng hoàn trả (Paying / Reimbursing bank)
- Ngân hàng chuyển nhượng (Transferring bank).
Cách thức đòi hoàn tiền tùy theo L/C quy đònh có các loại sau:
a) NH thương lượng kiểm tra bộ chứng từ do nhà XK xuất trình và gửi chứng từ
cho NH phát hành L/C để đòi tiền. NH phát hành L/C nhận được chứng từ và kiểm
tra thấy phù hợp thì chuyển tiền thanh toán.
b) NH thương lượng sau khi kiểm tra bộ chứng từ do nhà XK xuất trình nếu thấy
phù hợp thì gửi chứng từ cho NH phát hành L/C và lập điện hoặc thư đòi hoàn tiền
NH phát hành hoặc NH hoàn trả theo điều kiện của L/C.
c) NH thương lượng sau khi kiểm tra bộ chứng từ xuất trình nếu thấy phù hợp thì
trực tiếp ghi nợ tài khoản của NH phát hành L/C tại NH mình và trả tiền cho nhà
XK.
Trong trường hợp bộ chứng từ xuất trình không phù hợp với các điều kiện và
điều khoản của L/C, NH phát hành và người yêu cầu mở L/C có quyền từ chối thanh
toán, trả lại chứng từ cho nhà XK.
Trang 16



Hiện nay, phương thức thanh toán tín dụng chứng từ được xem là phương thức
thanh toán ưu việt và phổ biến nhất trong các phương thức thanh toán quốc tế vì
dung hòa được một cách tốt nhất quyền được an toàn, tránh phần lớn rủi ro trong
giao dòch thanh toán ngoại thương của cả nhà XK và nhà NK – hai nhân tố quan
trọng nhất để tạo ra một giao dòch ngoại thương.
1.2. Hoạt động tài trợ xuất khẩu của ngân hàng thương mại.

1.2.1. Khái niệm tài trợ xuất khẩu
Tài trợ xuất khẩu là một mảng trong hoạt động tài trợ XNK của NHTM. Tài
trợ XNK của NHTM bao hàm các hoạt động mang tính chất tài trợ của NHTM nhằm
đáp ứng những nhu cầu đặc thù về tài chính và uy tín trong kinh doanh của các doanh
nghiệp XNK trong quá trình giao dòch ngoại thương.
Quá trình giao dòch ngoại thương đối với nhà XK là toàn bộ diễn biến của
thương vụ XK từ lúc tìm kiếm đối tác, chào hàng, thiết lập hợp đồng, thu gom, chuẩn
bò hàng hóa đến khi giao hàng, lập chứng từ để được thanh toán… và hoàn tất hợp
đồng ngoại thương. Trong suốt quá trình này, nhà XK cần đến tài trợ của ngân hàng
để cho hoạt động được liên tục, không bò gián đoạn trong thời gian chờ tiền thanh
toán từ mỗi thương vụ.
Tài trợ XK của NHTM là một khoản tín dụng được cấp bởi ngân hàng. Tuy
nhiên, ngân hàng chỉ tham gia tài trợ với một số vốn chiếm tỷ lệ nhất đònh trong tổng
số vốn cần thiết cho thương vụ, phần còn lại phải là vốn của doanh nghiệp. Với bản
chất là một khoản tín dụng của NHTM nên tài trợ XK cũng phải tuân theo các
nguyên tắc, quy đònh tín dụng và các giới hạn tín dụng. Tuy nhiên tài trợ XK cũng có
những đặc thù riêng biệt so với hình thức cho vay thông thường:
- Đối tượng tài trợ phải mang tính chất thương mại và vì mục tiêu thương mại,
thông thường đối tượng này là hàng hóa, dòch vụ hoặc các dự án do vậy chủ thể được
tài trợ phải là các pháp nhân có đăng ký kinh doanh.
- Khi thực hiện tài trợ XK, ngân hàng thường quy đònh tất cả doanh số bán hàng
Trang 17



của thương vụ XK đó phải được giao cho ngân hàng để thu hồi nợ vay trước khi hoàn
trả phần còn lại cho nhà XK. Do đặc tính ấy mà tài trợ XK được xem là loại tài trợ tự
giải nghóa là một khoản tín dụng mà nợ vay được thanh toán tự động bằng nguồn tiền
bán hàng của chính hàng hóa mà nó tài trợ.
- Trong tài trợ XK, đối tượng tài trợ và đối tượng trả nợ có thể khác nhau, ngân

hàng tài trợ nhà XK nhưng lại thu nợ từ nhà NK hoặc từ ngân hàng của người NK.
Do vậy, không nhất thiết phải đảm bảo các điều kiện về tài chính, hoạt động sản
xuất kinh doanh của nhà XK, miễn là khoản tài trợ có cơ sở thu nợ vững chắc từ phía
người mua hoặc ngân hàng nước ngoài thì ngân hàng vẫn có thể chấp nhận tài trợ
cho nhà XK. Việc xem xét tài trợ dựa phần lớn trên cơ sở giao dòch hơn là tình hình
tài chính của khách hàng vay vốn.
- Cùng với việc áp dụng các phương thức thanh toán quốc tế trong giao dòch
ngoại thương, ngân hàng có thể giám sát và nắm quyền kiểm soát chặt chẽ đối với
quá trình lưu chuyển chứng từ, hàng hóa và tiền thanh toán. Do vậy, tài trợ XK có
thể ít rủi ro hơn so với hình thức tài trợ vốn hoạt động thông thường.
1.2.2. Cơ sở tồn tại và phát triển của hoạt động tài trợ xuất khẩu
Sự ra đời tồn tại và phát triển của hoạt động tài trợ ngoại thương gắn liền với
quá trình hình thành và lớn mạnh của nền thương mại quốc tế. Ngoài những khó
khăn thông thường như trong kinh doanh thương mại nội đòa, các doanh nghiệp tham
gia ngoại thương còn phải đương đầu với những nguy cơ dẫn đến rủi ro và thất bại.
Những nguy cơ này xuất phát từ nhiều yếu tố đặc thù trong giao thương quốc tế về
thời gian thực hiện giao dòch và khoảng cách đòa lý, về loại tiền thanh toán và những
biến động tỷ giá hối đoái, về sự khác biệt luật lệ, tập quán kinh doanh và các quy
đònh điều tiết của chính phủ… Chính những khó khăn và phức tạp nảy sinh trong quá
trình giao thương đòi hỏi có sự tham gia của NHTM, NH đem lại cho khách hàng sự
hiểu biết về mặt kỹ thuật và là chỗ dựa tài chính cho các doanh nghiệp. Có thể nói,
hoạt động tài trợ ngoại thương là một yêu cầu tất yếu khách quan, gắn liền với quan
Trang 18



hệ mua bán ngoại thương giữa các nước với nhau. Qua các hoạt động tài trợ ngoại
thương, NH cung cấp các giải pháp và kỹ thuật tài trợ phong phú, hữu hiệu, giải
quyết những khó khăn về tài chính và uy tín kinh doanh ngoại thương của doanh
nghiệp.

Trong hoạt động kinh doanh XK, mỗi nhà XK không những phải đối đầu với
các doanh nghiệp bản xứ mà còn phải cạnh tranh với vô số doanh nghiệp XK khác
trên toàn cầu. Người mua nước ngoài cũng ngày càng khắt khe hơn về uy tín, chất
lượng hàng hóa dòch vụ cung ứng, và bao giờ cũng lựa chọn nhà cung cấp nào mời
chào nhiều ưu đãi nhất, mà chủ yếu là ưu đãi về điều khoản thanh toán. Trong khi
đó, nhà XK nào cũng muốn được thanh toán tiền hàng càng sớm càng tốt, hoặc nhiều
trường hợp nhà XK không có đủ vốn để thu mua, chuẩn bò hàng hóa xuất khẩu. Do
đó họ cần tài trợ của ngân hàng để vừa có thể đảm bảo dòng ngân lưu của mình
được điều hòa, vừa thực hiện tốt thương vụ XK với điều khoản thanh toán ưu đãi cho
ngưới mua nước ngoài. Nhà XK cũng thường vấp phải vấn đề uy tín trong kinh doanh
khi đặt quan hệ thương mại với các đối tác nước ngoài, chẳng hạn như khả năng
hoàn thành thương vụ, khả năng cung ứng hàng hóa đúng tiến độ, đúng chất lượng
cam kết… Lúc bấy giờ, nhà XK cần đến các loại bảo lãnh của ngân hàng nhằm
khẳng đònh uy tín kinh doanh của mình. Tài trợ XK, cùng với các dòch vụ ngân hàng
quốc tế khác, đáp ứng nhu cầu đa dạng của nhà XK về phát triển kinh doanh, chống
đỡ rủi ro, nâng cao hiệu quả và tăng cường khả năng cạnh tranh trên thò trường quốc
tế.
Đối với NHTM, tài trợ XK là hình thức cho vay mang lại hiệu quả cao, an
toàn, hoạt động tài trợ XK bên cạnh việc đem lại một nguồn thu nhập lãi và phí dòch
vụ còn tạo nguồn thu ngoại tệ phục vụ cho nhu cầu tài trợ NK. Ngoài ra, thông qua
hoạt động tài trợ XK ngân hàng còn mở rộng các mối quan hệ với các doanh nghiệp
và ngân hàng nước ngoài, nâng cao uy tín trên thò trường quốc tế.
Bên cạnh đó, các chính sách và biện pháp khuyến khích XK của chính phủ
Trang 19
cũng là một trong những nhân tố quyết đònh mức độ tham gia tài trợ XK của các
NHTM. Nhờ vào các chương trình tín dụng XK, bảo hiểm tín dụng XK, các quy đònh
pháp lý ràng buộc các NHTM vào mục tiêu phát triển ngoại thương,… Chính phủ các
nước đã tạo điều kiện cho hoạt động tài trợ XK của các ngân hàng ngày càng mở
rộng và phong phú hơn.
Với trình độ kỹ thuật nghiệp vụ thanh toán ngày càng phát triển, các phương

thức TTQT ngày càng đa dạng và hoàn thiện, hoạt động tài trợ XK phát triển dưới
nhiều hình thức ngày càng phong phú, phục vụ một cách hiệu quả cho hoạt động XK.
1.2.3. Mối quan hệ giữa hoạt động tài trợ xuất khẩu và thanh toán quốc tế của
ngân hàng thương mại.
Hoạt động tài trợ ngoại thương nói chung, hoạt động tài trợ xuất khẩu nói
riêng và thanh toán quốc tế của NHTM mối quan hệ hữu cơ gắn bó với nhau cũng
như mối quan hệ chặt chẽ giữa hai hoạt động thanh toán và tín dụng. Có thể nói rằng
hai hoạt động này vừa là tiền đề vừa là nền tảng, điều kiện hoặc bổ sung cho sự tồn
tại, phát triển của nhau. Đó là vì buôn bán quốc tế luôn gắn liền với việc thanh toán
và để thỏa mãn cao nhất nhu cầu của hai bên mua bán, làm cho hai nhu cầu này gặp
nhau thì thanh toán quốc tế thường phát sinh quan hệ bảo lãnh, tín dụng.
Chẳng hạn như trong một hợp đồng XK có giá trò lớn, do thiếu vốn lưu động,
bên cạnh vai trò trung gian thanh toán phải có của ngân hàng trong giao dòch ngoại
thương, nhà XK cần đến sự tài trợ vốn của NH. Mặt khác, NH khi tham gia tài trợ
cũng đòi hỏi việc tham gia vào quá trình TTQT với tư cách là NH thương lượng, hay
NH thu hộ… để giám sát, quản lý, đảm bảo hạn chế rủi ro đối với đồng vốn tài trợ.
Việc tài trợ ngoại thương và thanh toán quốc tế của NHTM như vậy là bao hàm sự
chuẩn bò sẵn sàng các phương tiện tài chính và thay thế về mặt tài chính (vay tín
dụng) để hoàn tất nghóa vụ thanh toán và sản xuất trong quan hệ kinh tế đối ngoại
cũng như đảm bảo các quá trình thanh toán có liên quan.
Với tư cách là một thành viên tham gia tài trợ xuất khẩu và cung cấp các dòch



Trang 20



vụ thanh toán quốc tế, NHTM đã có đóng góp đáng kể đối với nền kinh tế đất nước,
vào cán cân thanh toán quốc gia bằng việc cung cấp các dòch vụ ở nước ngoài. Các

dòch vụ này được gọi là “Xuất khẩu vô hình” và ngày nay, “Xuất khẩu vô hình”
đóng góp ngày càng lớn vào thu nhập quốc gia. Điều đó nói lên vai trò ngày càng
quan trọng của hoạt động tài trợ xuất khẩu và thanh toán quốc tế của NHTM.
1.3. Các hình thức tài trợ xuất khẩu của ngân hàng thương mại
Dựa trên cơ sở cấp tín dụng trực tiếp hay gián tiếp cũng như độ dài của thời
gian cấp tín dụng, tài trợ xuất khẩu của NHTM gồm các hình thức sau:
1.3.1. Tài trợ vốn lưu động phục vụ sản xuất, thu mua, chế biến chuẩn bò hàng XK
Theo hình thức này, ngân hàng tài trợ vốn lưu động cho nhà XK trong thời
gian chuẩn bò hàng xuất theo các phương thức cổ điển dựa trên yêu cầu và đặc thù
kinh doanh của họ. Phương thức tài trợ có thể là tín dụng từng lần hoặc tín dụng theo
hạn mức. Khách hàng có thể được tài trợ bằng đồng bản tệ hay ngoại tệ, tùy theo
nhu cầu và thỏa thuận giữa khách hàng và ngân hàng.
Khi có nhu cầu vay vốn, doanh nghiệp XK có thể yêu cầu và được ngân hàng
quyết đònh cho vay sau khi ngân hàng đã xem xét tình hình tài chính của doanh
nghiệp, tính khả thi của phương án sản xuất kinh doanh, các biện pháp bảo đảm tín
dụng… như các khoản cho vay bình thường khác. Ngân hàng có thể yêu cầu doanh
nghiệp phải ký hoặc điều chỉnh hợp đồng ngoại thương với những nội dung về
phương thức thanh toán, ngân hàng phục vụ… theo hướng đảm bảo cho ngân hàng tài
trợ.
Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ (L/C) sẽ được ưa thích hơn, NH tài
trợ có thể sẽ đòi hỏi L/C phải có một số điều kiện nhất đònh, đảm bảo an toàn và có
lợi cho NH như: L/C phải thông báo qua NH, L/C phải hạn chế chỉ được thương
lượng đòi tiền tại NH, L/C cho phép đòi tiền hoàn trả bằng điện, L/C có xác nhận…
Thời gian cho vay kết thúc khi nhà XK được NH cho vay ứng trước hoặc chiết khấu
chứng từ XK, tiền ứng trước/chiết khấu sẽ dùng để tất toán dư nợ và lãi vay làm
Trang 21



hàng XK.

Nhằm kiểm soát rủi ro trong suốt quá trình tài trợ để hành động kòp thời giúp
giảm thiểu hậu quả tác hại, NH phải liên tục bám sát khách hàng và tập hợp thông
tin chi tiết về từng giai đoạn trong thương vụ XK, từ lúc thu mua vật tư đến khi giao
hàng cho nhà NK. Công việc này có thể yêu cầu khách hàng phải thường xuyên báo
cáo cho NH và gởi các bản sao chứng từ làm bằng chứng cho tiến trình đang diễn
biến.
1.3.2. Tài trợ trên cơ sở hối phiếu
Do đặc điểm riêng biệt của mình, hối phiếu là công cụ tài chính hữu hiệu
không chỉ trong thanh toán thương mại mà còn hữu hiệu cho việc cầm cố, thế chấp
và cho tài trợ thương mại. Hối phiếu là một công cụ thanh toán được sử dụng rất phổ
biến trong ngoại thương và thường xuất hiện trong các phương thức TTQT thông
dụng hiện nay. Tính đa năng và phổ biến của hối phiếu khiến cho việc phân loại và
xác đònh các loại hình tài trợ dựa theo nó rất khó khăn và chỉ mang tính chất tương
đối. Có 3 loại tài trợ ngoại thương trên cơ sở hối phiếu của NHTM là chiết khấu hối
phiếu, chấp nhận hối phiếu và bảo lãnh hối phiếu. Trong đó, chiết khấu hối phiếu là
hình thức được sử dụng phổ biến nhất trong tài trợ XK.
Chiết khấu hối phiếu là một dạng tài trợ ngắn hạn của NH cho người thụ
hưởng hối phiếu, theo đó người thụ hưởng chuyển nhượng hối phiếu hay hối phiếu tự
nhận nợ (Promissory Note) chưa đáo hạn cho NH để nhận lại một số tiền bằng mệnh
giá của hối phiếu trừ đi phần lãi chiết khấu và hoa hồng phí. Trong giao dòch ngoại
thương, người thụ hưởng giá trò hối phiếu thường là nhà XK. Loại tài trợ này giúp
cho nhà XK có điều kiện thu hồi vốn nhanh để đưa vào hoạt động sản xuất kinh
doanh, thay vì phải chờ hối phiếu đến hạn thanh toán.
Đối với NH tài trợ, việc chiết khấu hối phiếu tuy đơn giản song lại chứa đựng
nhiều yếu tố rủi ro, đặc biệt là rủi ro liên quan đến uy tín và khả năng thanh toán
của con nợ hối phiếu. Chính vì vậy, NH thường bảo lưu quyền truy đòi đối với nhà
Trang 22




XK trong trường hợp không thu hồi được giá trò hối phiếu khi đến hạn. Trong một số
giao dòch quốc tế, nhà NK có khi yêu cầu NH của họ ký chấp nhận trên hối phiếu,
nhờ vậy làm tăng uy tín thanh toán của hối phiếu. Các hối phiếu này được gọi là
chấp nhận NH, khi nhà XK mang đến yêu cầu NH tài trợ thì điều kiện tài trợ ưu đãi
hơn nhiều và đôi lúc NH có thể chiết khấu miễn truy đòi.
Tài trợ trên cơ sở hối phiếu chòu sự điều chỉnh chặt chẽ của các nguồn luật về
hối phiếu ở trong nước, hoặc nước ngoài, hoặc cả hai, với những quy đònh pháp lý về
quyền, nghóa vụ và những hành vi liên quan đến việc chuyển nhượng quyền thụ
hưởng hối phiếu, quyền truy đòi, hành vi chấp nhận hối phiếu, bảo lãnh hối phiếu,
thời hạn hiệu lực… Do vậy, để cung cấp cho khách hàng dòch vụ tài trợ hoàn hảo và
phòng chống rủi ro tài trợ, NH cần hiểu và vận dụng tốt các quy đònh pháp lý ấy.
1.3.3. Tài trợ trên cơ sở phương thức thanh toán nhờ thu kèm chứng từ
Dựa trên phương thức thanh toán nhờ thu, NH có thể tài trợ cho nhà XK bằng
các hình thức: tài trợ ứng trước giá trò nhờ thu và chiết khấu bộ chứng từ nhờ thu.
¾ Tài trợ ứng trước giá trò nhờ thu:
Là việc NH ứng trước giá trò nhờ thu cho nhà XK khi họ xuất trình tại NH hối
phiếu và bộ chứng từ theo phương thức nhờ thu. Mức tài trợ ứng trước giá trò nhờ thu
của NH không nhất đònh mà tùy thuộc vào mức độ an toàn trong giao dòch và thỏa
thuận với khách hàng, thông thường nằm trong biên độ 80 – 90% giá trò nhờ thu. Khi
tiền thanh toán về, NH sẽ thanh toán phần chênh lệch giữa giá trò thu được và giá trò
đã ứng trước cho nhà XK sau khi đã thu lãi cho số tiền ứng trước đó. Khi tài trợ theo
hình thức này, NH tuy không được chuyển quyền sở hữu và thụ hưởng giá trò hối
phiếu song vẫn có quyền truy đòi nhà XK nếu nhà NK từ chối thanh toán hối phiếu.
¾ Chiết khấu bộ chứng từ nhờ thu:
Là hình thức tài trợ của NH cho nhà XK bằng cách mua lại trọn bộ chứng từ
ngoại thương của nhà XK gửi NH thu hộ để thu tiền từ nhà NK. NH tài trợ thông
thường sẽ thanh toán cho nhà XK toàn bộ giá trò của bộ chứng từ nhờ thu với điều
Trang 23




kiện bảo lưu “quyền truy đòi”. Tiếp theo NH sẽ nhân danh chính mình gửi bộ chứng
từ này để thu nợ tiền hàng từ nhà NK thông qua NH thu hộ. Số tiền khi được nhà NK
thanh toán sẽ được xem như nguồn hoàn trả vốn tài trợ đã ứng trước, phần lãi tài trợ
sẽ được tính đúng theo kỳ hạn thực tế.
Chiết khấu bộ chứng từ nhờ thu cũng gần giống như hình thức tài trợ ứng trước
giá trò nhờ thu. Tuy nhiên hai hình thức này cũng có những điểm khác biệt cơ bản:
 Khác biệt trong mức giá trò tài trợ: Mức tài trợ ứng trước giá trò nhờ thu thường
từ khoảng 80-90%, hoặc có thể thấp hơn, còn mức chiết khấu bộ chứng từ nhờ thu là
100% trò giá bộ chứng từ.
 Khác biệt trong quyền hạn của NH đối với việc thụ hưởng giá trò hối phiếu,
kéo theo các quyền hạn khác liên quan đến việc xử lý bộ chứng từ nhờ thu. Trong tài
trợ chiết khấu, NH có toàn quyền ra chỉ thò nhờ thu yêu cầu NH thu hộ thực hiện, còn
trong tài trợ ứng trước, vai trò của NH chỉ đơn giản là chuyển giao chỉ thò nhờ thu của
nhà XK.
Khi xem xét tài trợ theo phương thức thanh toán nhờ thu, NH thường đặc biệt
quan tâm đến các yếu tố: uy tín của nhà XK và NK, quy chế quản lý hối đoái ở nước
NK, điều kiện thanh toán là D/P hay D/A (D/P ít bò rủi ro hơn), khả năng thanh lý
hàng hóa nếu bò từ chối nhận hàng và thanh toán, việc chấp nhận thanh toán hối
phiếu của nhà NK trong trường hợp điều kiện thanh toán là D/A có được bảo lãnh
hay không, bộ chứng từ có xác lập quyền sở hữu đối với hàng hóa hay không… Nếu
nhà NK không thanh toán, NH có thể truy đòi từ nhà XK giá trò đã tài trợ, hoặc tố
tụng nhà NK dựa trên chữ ký chấp nhận thanh toán của người này.
1.3.4. Tài trợ trên cơ sở phương thức thanh toán tín dụng chứng từ
¾ Cho vay ứng trước hoặc chiết khấu bộ chứng từ theo L/C:
Cũng tương tự như cho vay ứng trước hoặc chiết khấu giá trò nhờ thu trong
trường hợp thanh toán bằng phương thức nhờ thu chứng từ. Tuy nhiên, trong phương
thức thanh toán tín dụng chứng từ thì các ngân hàng sẵn sàng tài trợ hơn và với mức
Trang 24




lãi suất ưu đãi hơn vì trong phương thức này, hối phiếu được ký phát cho NH phát
hành nên rủi ro trong hình thức tài trợ này có thể được xem là rất thấp. Ngân hàng có
thể chiết khấu chứng từ theo L/C bằng một trong hai hình thức: chiết khấu bảo lưu
quyền truy đòi hoặc chiết khấu miễn truy đòi.
Đối với hình thức chiết khấu có bảo lưu quyền truy đòi, ngân hàng chỉ có thể
thực hiện truy đòi từ nhà XK nếu ngân hàng phát hành không chấp nhận hoặc không
thanh toán trên cơ sở bộ chứng từ hoàn hảo. Trong trường hợp ngân hàng chiết khấu
không phát hiện ra ngay những sai sót, bất hợp lệ của bộ chứng từ trước khi chiết
khấu, ngân hàng sẽ mất quyền truy đòi nhà XK và phải tự gánh lấy rủi ro.
Nếu ngân hàng phát hành có uy tín, ngân hàng có thể chiết khấu theo hình
thức miễn truy đòi, tức là mua đứt bộ chứng từ theo L/C bất kể kết quả thanh toán bộ
chứng từ như thế nào. Mọi rủi ro quốc gia và rủi ro ngân hàng phát hành chuyển qua
cho ngân hàng tài trợ. Ngược lại ngân hàng tài trợ chấp nhận rủi ro trong khuôn khổ
hạn mức tín dụng chung mà ngân hàng xét duyệt cho ngân hàng phát hành.
¾ Xác nhận L/C đã được mở cho nhà xuất khẩu:
Thực chất là tài trợ liên ngân hàng trong đó NH xác nhận bảo lãnh cho uy tín
thanh toán của NH phát hành L/C theo yêu cầu của nhà XK để họ hoàn toàn an tâm
về tính an toàn trong thanh toán tiền hàng khi họ thực hiện đúng theo các quy đònh
trong L/C đã mở. Nghiệp vụ xác nhận L/C tạo nên một cam kết thanh toán độc lập
của NH xác nhận có hiệu lực tương đương cam kết của NH phát hành nên mức phí
xác nhận cũng ngang bằng với phí cam kết phát hành L/C. Khi thực hiện hình thức
tài trợ này, NH đã đảm nhận trước nhà XK tất cả rủi ro liên quan đến uy tín và khả
năng thanh toán của nhà NK, NH phát hành và cả rủi ro của quốc gia NK.
NH xác nhận chỉ thực hiện việc xác nhận L/C trên cơ sở xem xét: uy tín của
NH phát hành L/C; uy tín và mức độ giao dòch thường xuyên của hai bên mua bán;
nội dung L/C; mặt hàng của L/C; quy đònh về hoàn trả tiền thanh toán của L/C; L/C
thường hạn chế thương lượng tại NH xác nhận… Trong thực tế, NH xác nhận thường
Trang 25




có mối quan hệ NH đại lý với NH phát hành và có thể cấp cho NH phát hành một
hạn mức TD nhất đònh, làm cơ sở để NH quyết đònh có nên tham gia tài trợ xác nhận
L/C không. Bên cạnh đó, NH xác nhận cũng áp dụng những biện pháp đảm bảo an
toàn khác khi xác nhận L/C như đòi hỏi các quy đònh về hoàn tiền có lợi cho NH xác
nhận, hoặc yêu cầu NH phát hành phải ký quỹ một phần hoặc toàn bộ trò giá L/C.
1.3.5. Bao thanh toán (Factoring)
Bao thanh toán (Factoring) là một dạng kỹ thuật tài trợ cổ điển và đã phát
triển mạnh trong giai đoạn nền thương mại quốc tế bùng nổ nhanh chóng hiện nay.
Đây là một hình thức tài trợ đặc biệt giúp nhà XK có thể bán hàng theo phương thức
ghi sổ, không phải bận tâm về rủi ro thương mại phía bên mua vừa tiết giảm khối
lượng công việc ghi chép sổ sách và theo dõi quá trình thu nợ người mua nước ngoài.
Công ước về Factoring quốc tế của UNIDROIT (The International Institute for
the Unification of Private Law) năm 1988 đã đưa ra khái niệm chung về nghiệp vụ
này như sau:
“Hợp đồng Factoring là một hợp đồng được kết lập giữa bên cung ứng và tổ
chức tài trợ, theo đó:
- Bên cung ứng có thể và sẽ nhượng cho tổ chức tài trợ các khoản phải thu phát
sinh từ những hợp đồng thương mại.
- Tổ chức tài trợ thực hiện tối thiểu 2 trong số các chức năng sau đây:

Tài trợ bên cung ứng, gồm cho vay và ứng trước tiền

Quản lý sổ sách liên quan đến các khoản phải thu

Thu nợ các khoản phải thu

Bảo đảm rủi ro không thanh toán của con nợ

- Con nợ phải được thông báo về việc nhượng bán khoản phải thu này”
Ba chức năng cơ bản của Factoring quốc tế là:
- Theo dõi và quản lý việc thu nợ tiền hàng
- Chức năng tài tài trợ thuần túy

×