Tải bản đầy đủ (.docx) (94 trang)

đề thi văn quốc gia tham khảo của cụm Núi Thành, Nhuệ, Cbq, PBC, LQĐ, CHuyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (519.31 KB, 94 trang )

Trường THPT Nguyễn Bĩnh Khiêm
MỘT HƯỚNG ÔN TẬP MÔN NGỮ VĂN CHO HỌC SINH LỚP 12
(Năm học 2014-2015)
PHẦN 1: ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN
1.1- VĂN BẢN VĂN XUÔI
1.1.1- Vợ chồng A phủ
- Trình bày sơ lược về tác giả
- Nêu hoàn cảnh sáng tác
- Phát biểu chủ đề
- Phân tích nội dung và nghệ thuật
1.1.2- Vợ nhặt
- Trình bày sơ lược về tác giả
- Nêu hoàn cảnh sáng tác
- Phát biểu chủ đề
- Phân tích nội dung và nghệ thuật
1.1.3- Rừng xà nu
- Trình bày sơ lược về tác giả
- Nêu hoàn cảnh sáng tác
- Phát biểu chủ đề
- Phân tích nội dung và nghệ thuật
1.1.4- Những đứa con trong gia đình
- Trình bày sơ lược về tác giả
- Nêu hoàn cảnh sáng tác
- Phát biểu chủ đề
- Phân tích nội dung và nghệ thuật
1.1.5- Chiếc thuyền ngoài xa
- Trình bày sơ lược về tác giả
- Nêu hoàn cảnh sáng tác
- Phát biểu chủ đề
- Phân tích nội dung và nghệ thuật
1.1.6- Một người Hà Nội


- Trình bày sơ lược về tác giả
- Nêu hoàn cảnh sáng tác
- Phát biểu chủ đề
- Phân tích nội dung và nghệ thuật
1.1.7- Thuốc
- Trình bày sơ lược về tác giả
- Nêu hoàn cảnh sáng tác
- Phát biểu chủ đề
- Phân tích nội dung và nghệ thuật
1.1.8- Số phận con người
1
- Trình bày sơ lược về tác giả
- Nêu hoàn cảnh sáng tác
- Phát biểu chủ đề
- Phân tích nội dung và nghệ thuật
1.1.9- Ông già và biển cả
- Trình bày sơ lược về tác giả
- Nêu hoàn cảnh sáng tác
- Phát biểu chủ đề
- Phân tích nội dung và nghệ thuật
1.1.10- Người lái đò sông Đà
- Trình bày sơ lược về tác giả
- Nêu hoàn cảnh sáng tác
- Phát biểu chủ đề
- Phân tích nội dung và nghệ thuật
1.1.11- Ai đã đặt tên cho dòng sông?
- Trình bày sơ lược về tác giả
- Nêu hoàn cảnh sáng tác
- Phát biểu chủ đề
- Phân tích nội dung và nghệ thuật

1.2- VĂN BẢN THƠ
1.2.1- Tây Tiến
- Trình bày sơ lược về tác giả
- Nêu hoàn cảnh sáng tác
- Phát biểu chủ đề
- Phân tích nội dung và nghệ thuật
1.2.2- Việt Bắc
- Trình bày sơ lược về tác giả
- Nêu hoàn cảnh sáng tác
- Phát biểu chủ đề
- Phân tích nội dung và nghệ thuật
1.2.3- Đất nước
- Trình bày sơ lược về tác giả
- Nêu hoàn cảnh sáng tác
- Phát biểu chủ đề
- Phân tích nội dung và nghệ thuật
1.2.4- Sóng
- Trình bày sơ lược về tác giả
- Nêu hoàn cảnh sáng tác
- Phát biểu chủ đề
- Phân tích nội dung và nghệ thuật
1.2.5- Đàn ghi ta của Lor-ca
- Trình bày sơ lược về tác giả
2
- Nêu hoàn cảnh sáng tác
- Phát biểu chủ đề
- Phân tích nội dung và nghệ thuật
1.3- VĂN BẢN KỊCH
Hồn Trương Ba, da hàng thịt
- Trình bày sơ lược về tác giả

- Nêu hoàn cảnh sáng tác
- Phát biểu chủ đề
- Phân tích nội dung và nghệ thuật
1.4- VĂN BẢN CHÍNH LUẬN
1.4.1- Tuyên ngôn độc lập
- Trình bày sơ lược về tác giả
- Nêu hoàn cảnh sáng tác
- Phát biểu chủ đề
- Phân tích nội dung và nghệ thuật
1.4.2- Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sáng trong văn nghệ dân tộc
- Trình bày sơ lược về tác giả
- Nêu hoàn cảnh sáng tác
- Phát biểu chủ đề
- Phân tích nội dung và nghệ thuật
1.5- VĂN BẢN KHOA HỌC
1.5.1- Quá trình văn học và phong cách văn học
1.5.2- Giá trị văn học và tiếp nhận văn học
1.6- VĂN BẢN “NHẬT DỤNG”
1.6.1- Nhìn về vốn văn hóa dân tộc
1.6.2- Thông điệp ngày thế giới phòng chống AIDS, 1-12-2003
PHẦN 2: LÀM VĂN
2.1- KỸ NĂNG LÀM VĂN NGHỊ LUẬN
2.1.1- KẾT HỢP CÁC PHƯƠNG THỨC BIỂU ĐẠT
- Lý thuyết
- Thực hành
2.1.2- KẾT HỢP CÁC THAO TÁC LẬP LUẬN
- Lý thuyết
- Thực hành
2.1.3- MỞ BÀI TRONG VĂN NGHỊ LUẬN
- Lý thuyết

- Thực hành
2.1.4- KẾT BÀI TRONG VĂN NGHỊ LUẬN
- Lý thuyết
- Thực hành
2.1.5- DIỄN ĐẠT TRONG VĂN NGHỊ LUẬN
3
- Lý thuyết
- Thực hành
2.2- NGHỊ LUẬN VĂN HỌC
2.2.1- NGHỊ LUẬN VỀ MỘT BÀI THƠ, ĐOẠN THƠ
- Lý thuyết
- Thực hành
2.2.2- NGHỊ LUẬN VỀ MỘT Ý KIẾN BÀN VỀ VĂN HỌC
- Lý thuyết
- Thực hành
2.2.3- NGHỊ LUẬN VỀ MỘT TÁC PHẨM, MỘT ĐOẠN TRÍCH VĂN XUÔI
- Lý thuyết
- Thực hành
2.3- NGHỊ LUẬN XÃ HỘI
2.3.1- NGHỊ LUẬN VỀ MỘT TƯ TƯỞNG – ĐẠO LÝ
- Lý thuyết
- Thực hành
2.3.2- NGHỊ LUẬN VỀ MỘT HIỆN TƯỢNG ĐỜI SỐNG
- Lý thuyết
- Thực hành
PHẦN 3: TIẾNG VIỆT
3.1- PHONG CÁCH NGÔN NGỮ KHOA HỌC
- Lý thuyết
- Thực hành
3.2- PHONG CÁCH NGÔN NGỮ HÀNH CHÍNH

- Lý thuyết
- Thực hành
3.3- LUẬT THƠ
- Lý thuyết- Thực hành
3.4- TU TỪ NGỮ ÂM
- Lý thuyết
- Thực hành
3.5- TU TỪ CÚ PHÁP
- Lý thuyết
- Thực hành
3.6- HÀM Ý
- Lý thuyết
- Thực hành

4
SỞ GD&ĐT QUẢNG NAM ĐỀ THI THAM KHẢO
TRƯỜNG THPT CHUYÊN MÔN: NGỮ VĂN
NGUYỄN BỈNH KHIÊM Thời gian làm bài: 180 phút, không kể thời gian phát đề
Câu I (2,0 điểm)
“Nhìn lên tán cây, nó như chợt thấy lại cả một mùa xuân năm trước đang trở về. Cũng con
chim én mạnh mẽ với lưng đầy nắng mới. Cũng tầng tầng lá xanh phục sinh sau một mùa đông lê
thê. Cũng mẹ tôi, hấp háy cặp mắt nhìn về phía ngõ làng đang muốn rộn ràng đàn con trẻ.”
(Trích Phía một mùa xuân, Lan Chi)
Đọc đoạn văn trên và thực hiện các yêu cầu sau:
1. Xác định những phương thức biểu đạt được sử dụng trong đoạn. (0,5 điểm)
2. Chỉ ra và phân loại các từ láy của đoạn. (0,5 điểm)
3. Nêu tác dụng cụ thể của một biện pháp tu từ được dùng trong đoạn văn. (1,0 điểm)
Câu II (3,0 điểm)
Người Pháp có câu ngạn ngữ:
“Đừng thương tiếc hôm qua, đừng đợi ngày mai, đừng lảng tránh ngày hôm nay.”

Anh/chị hãy viết một bài văn ngắn (khoảng 600 từ) trình bày suy nghĩ mình về vấn đề đặt ra
trong câu ngạn ngữ trên.
Câu III (5,0 điểm)
Về cách khắc họa hình tượng người lính trong bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng, có ý kiến
cho rằng: Đó là cách khắc họa không tôn trọng sự thật vì người lính hiện lên có nhiều nét không
giống với hình ảnh anh bộ đội trong cuộc đời thực. Ý kiến khác thì khẳng định: Đó là cách khắc
họa vẫn tôn trọng sự thật, tôn trọng hiện thực.
Từ cảm nhận của mình về hình tượng người lính Tây Tiến, anh/chị hãy bình luận các ý kiến
trên.
Hết
TRƯỜNG THPT CHUYÊN NBK HƯỚNG DẪN CHẤM - ĐÁP ÁN - THANG ĐIỂM
ĐỀ THI THAM KHẢO
MÔN NGỮ VĂN

Câu Ý Nội dung Điểm
I Đọc đoạn văn dẫn trên đề và thực hiện các yêu cầu 2,0
Yêu cầu chung
- Câu này kiểm tra năng lực đọc hiểu văn bản, đòi hỏi thí sinh phải huy động
kiến thức và kĩ năng đọc hiểu một văn bản văn xuôi để làm bài.
5
- Đề chỉ kiểm tra một vài khía cạnh liên quan đến giá trị biểu đạt của tiếng
Việt.
Yêu cầu cụ thể
1. Những phương thức được sử dụng trong đoạn: tự sự, miêu tả, biểu cảm. 0,5
2. - Những từ láy: mạnh mẽ, tầng tầng, lê thê, hấp háy, rộn ràng.
- Phân loại: láy toàn bộ (tầng tầng), láy bộ phận (lê thê; mạnh mẽ, hấp háy,
rộn ràng).
0,5
3. Điệp từ: cũng. Tác dụng: nhấn mạnh ý tưởng con người như được thấy lại
những cảnh tượng, được sống lại những cảm giác thân quen và yêu thương

của mùa xuân năm cũ.
1,0
II Bày tỏ suy nghĩ về vấn đề được nêu trong câu ngạn ngữ của người Pháp.
“Đừng thương tiếc hôm qua, đừng đợi ngày mai, đừng lảng tránh ngày
hôm nay.”
3,0
Yêu cầu chung
- Câu này kiểm tra năng lực viết bài nghị luận xã hội, đòi hỏi thí sinh phải
huy động những hiểu biết về đời sống xã hội, kĩ năng tạo lập văn bản và khả
năng bày tỏ thái độ và chính kiến của mình để làm bài.
- Thí sinh có thể làm bài theo nhiều cách khác nhau nhưng phải có lí lẽ và
căn cứ xác đáng; được tự do bày tỏ chủ kiến của mình nhưng phải có thái độ
chân thành, nghiêm túc, phù hợp với chuẩn mực đạo đức xã hội.
Yêu cầu cụ thể
1. Giải thích ý kiến
- Đừng thương tiếc hôm qua: những gì đã qua (những cái được và những cái
chưa được) dẫu có lưu luyến, có nặng lòng đến đâu, có phiền muộn đến đâu
thì cũng là chuyện đã qua, không thể trở lại; cũng không thể trở về với quá
khứ để sống lại một lần nữa khoảnh khắc ấy, cảm giác ấy, sự việc ấy. Vậy
nên, đừng quá sướt mướt và ủy mị với dĩ vãng.
- Đừng đợi ngày mai: tin vào ngày mai nhưng đứng quá trông đợi mong chờ
vào ngày mai. Xét cho cùng, ngày mai là một ngày chưa đến, chưa ai biết
chắc rằng trong ngày mai ấy sẽ diễn ra chính xác những gì và những gì sẽ
không diễn ra.
- Đừng lảng tránh hôm nay: hôm nay bao gồm những hiện thực đang hiển
hiện trong cuộc sống thực mỗi người. Ta có muốn tránh né hay chối bỏ nó
cũng chẳng được. Hãy mạnh mẽ và cứng cỏi đón nhận và đối mặt với nó.
0,5
2. Bàn luận
- “Đừng thương tiếc hôm qua” không có nghĩa là không nặng lòng, không tôn

trọng quá khứ - nhất là những quá khứ đẹp đẽ, hào hùng của một con người,
một dân tộc.
- Ý tưởng “Đừng đợi ngày mai” không bao hàm lời khuyên con người không
trông mong vào tương lai. “Đừng đợi ngày mai” cũng còn có thể hiểu thêm là
nếu đợi đến ngày mai, biết đâu mọi việc sẽ trở nên muộn màng.
- “Đừng lảng tránh hôm nay” chính là thái độ biết đối mặt với hiện tại, dám
bắt đầu từ hiện tại để hoạch định cho tương lai của mình.
1,5
6
3. Bày tỏ quan điểm của bản thân
Từ nhận thức và trải nghiệm riêng, thí sinh bày tỏ quan điểm của mình về câu
ngạn ngữ, vận dụng ý tưởng của câu ngạn ngữ vào hoàn cảnh người viết để
khẳng định sự quan trọng và quý giá của hiện tại.
1,0
III Cảm nhận về hình tượng người lính trong bài thơ Tây Tiến của Quang
Dũng và bình luận các ý kiến.
Yêu cầu chung
- Câu này kiểm tra năng lực viết bài nghị luận văn học, đòi hỏi thí sinh phải
huy động kiến thức về tác phẩm văn học, lí luận văn học, kĩ năng tạo lập văn
bản và khả năng cảm thụ văn chương để làm bài
- Thí sinh có thể cảm nhận và kiến giải theo nhiều cách khác nhau nhưng
phải có lí lẽ và căn cứ xác đáng, không được thoát li văn bản tác phẩm.
Yêu cầu cụ thể
1. Vài nét về tác giả, tác phẩm 0,5
- Quang Dũng góp vào thi đàn Việt Nam một hồn thơ phóng khoáng, hồn hậu,
lãng mạn và hào hoa. Thơ Quang Dũng đặc biệt ấn tượng khi viết về người
lính.
- Bài thơ Tây Tiến khá tiêu biểu cho hồn thơ Quang Dũng, được viết ở phù
Lưu Chanh năm 1948, in trong tập Mây đầu ô.
2. Giải thích các ý kiến 0,5

- Ý kiến thứ nhất: cho rằng cách khắc họa hình tượng người lính trong bài thơ
Tây Tiến là cách khắc họa không tôn trọng sự thật vì người lính hiện lên có
nhiều nét không giống với hình ảnh anh bộ đội trong cuộc đời thực. Ý kiến
này không phải là không có cơ sở vì hình ảnh anh bộ đội Tây Tiến hiện lên
khá lạ lẫm khác với hình ảnh chung nhất của anh bộ đội chống Pháp ngoài đời
và cả trong thơ ca ngày ấy (thường là một ảnh hình giản dị, chân chất, thân
thiện, dễ gần; đa số xuất thân từ nông dân nên tâm hồn gắn với bờ tre, ruộng
lúa quê nhà; gạt tất cả tình riêng để tập trung vào mục đích đánh giặc, ).
- Ý kiến thứ hai: khẳng định đó là cách khắc họa vẫn tôn trọng sự thật, tôn
trọng hiện thực. Ý kiến này có lẽ đã nhìn tác phẩm, nhìn hình tượng một cách
toàn diện từ nghệ thuật khắc họa (bút pháp lãng mạn), từ nét đặc trưng của
người lính Tây Tiến ở ngoài đời, từ phong cách tác giả, từ góc độ vừa khốc
liệt vừa lãng mạn của bước đường hành quân và từ bản chất của hình tượng
nhân vật.
3. Cảm nhận về hình tượng người lính trong bài thơ Tây Tiến 3,0
Thí sinh có thể có những cảm nhận khác nhau nhưng vẫn cần nhận ra những
nét chính yếu của hình tượng:
- Về phẩm chất: hào hùng và hào hoa.
- Về nghệ thuật: bút pháp lãng mạn và cảm hứng bi tráng.
4. Bình luận các ý kiến 1,0
- Cả hai ý kiến đều có cơ sở, đều có điểm chấp nhận được nhưng ý kiến thứ
nhất nhìn nhân vật thiên về hiện tượng, về biểu hiện của hình tượng trong tác
phẩm và thiên về góc độ phản ánh hiện thực theo kiểu xã hội học trong nhìn
7
nhận. Ý kiến thứ hai vẫn có cơ sở từ biểu hiện và hành động nhân vật nhưng
đã có sự quan tâm đến bút pháp khắc họa, hồn thơ và quan niệm của tác giả
về người lính và chiến cuộc.
- Cách nhìn nhận một hình tượng hoặc hiện tượng văn học còn phụ thuộc vào
hoàn cảnh và tâm thế của giai đoạn, thời đại.
Lưu ý chung

1.Đáp án xây dựng theo hướng mở, thang điểm không quy định điểm chi tiết đối với từng ý nhỏ,
chỉ nêu mức điểm của cả phần nội dung lớn nhất thiết phải có.
2.Khuyến khích những bài viết có sáng tạo. Chấp nhận bài viết không giống đáp án, có những ý
ngoài đáp án nhưng có căn cứ xác đáng và lí lẽ thuyết phục.
SỞ GD&ĐT QUẢNG NAM KỲ THI THỬ THPT QUỐC GIA
TRƯỜNG THPT CHUYÊN MÔN: NGỮ VĂN
NGUYỄN BỈNH KHIÊM Thời gian làm bài: 180 phút, không kể thời gian phát đề
Phần 1. Đọc hiểu (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau đây và thực hiện các yêu cầu:
“Bạn có thể không thông minh bẩm sinh nhưng bạn luôn chuyên cần và vượt qua bản thân
từng ngày một. Bạn có thể không hát hay nhưng bạn là người không bao giờ trễ hẹn. Bạn không là
người giỏi thể thao nhưng bạn có nụ cười ấm áp. Bạn không có gương mặt xinh đẹp nhưng bạn rất
giỏi thắt cà vạt cho ba và nấu ăn rất ngon. Chắc chắn, mỗi một người trong chúng ta đều được sinh
ra với những giá trị có sẵn. Và chính bạn, hơn ai hết, trước ai hết, phải biết mình, phải nhận ra
những giá trị đó.”
(Trích Nếu biết trăm năm là hữu hạn Phạm Lữ Ân)
Câu 1. Gọi tên phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích. (0,5 điểm)
Câu 2. Xác định câu văn nêu khái quát chủ đề của đoạn. (0,5 điểm)
Câu 3. Chỉ ra điểm giống nhau về cách lập luận trong 4 câu đầu của đoạn trích. (0,25 điểm)
Câu 4. Cho mọi người biết giá trị riêng (thế mạnh riêng) của bản thân bạn. Trả lời trong khoảng từ 3
- 4 câu. (0,25 điểm)
Đọc đoạn thơ sau đây và thực hiện các yêu cầu:
Em trở về đúng nghĩa trái tim em
Biết khao khát những điều anh mơ ước
Biết xúc động qua nhiều nhận thức
Biết yêu anh và biết được anh yêu
Mùa thu nay sao bão mưa nhiều
Những cửa sổ con tàu chẳng đóng
Dải đồng hoang và đại ngàn tối sẫm
8

Em lạc loài giữa sâu thẳm rừng anh
(Trích Tự hát - Xuân Quỳnh)
Câu 5. Xác định 02 biện pháp tu từ được tác giả sử dụng trong đoạn thơ trên. (0,5 điểm)
Câu 6. Nêu ý nghĩa của câu thơ Biết khao khát những điều anh mơ ước. (0,5 điểm)
Câu 7. Trong khổ thơ thứ nhất, những từ ngữ nào nêu lên những trạng thái cảm xúc, tình cảm của
nhân vật “em”? (0,25 điểm)
Câu 8. Điều giãi bày gì trong hai khổ thơ trên đã gợi cho anh chị nhiều suy nghĩ nhất? Trả lời trong
khoảng từ 3 - 4 câu. (0,25 điểm)

Phần 2. Làm văn (7,0 điểm)
Câu 1 (3,0 điểm)
Có ý kiến cho rằng:
Phải biết nói lời xin lỗi.
Anh/chị có đồng tình với ý kiến trên không? Trình bày chủ kiến của anh/chị qua một bài văn
ngắn (khoảng 600 từ).
Câu 2. (4,0 điểm)
Về nhân vật người vợ nhặt trong truyện ngắn Vợ nhặt của Kim Lân, có ý kiến cho rằng: Đó
là một người phụ nữ liều lĩnh, thiếu lòng tự trọng. Ý kiến khác thì khẳng định: Đó là một người phụ
nữ tự trọng, có ý thức về phẩm giá của mình.
Từ cảm nhận của mình về hình tượng nhân vật người vợ nhặt, anh/chị hãy bình luận các ý
kiến trên.
Hết
TRƯỜNG THPT CHUYÊN NBK HƯỚNG DẪN CHẤM - ĐÁP ÁN - THANG ĐIỂM
QUẢNG NAM KỲ THI THỬ THPT QUỐC GIA
MÔN NGỮ VĂN

Phần
1

u

Nội dung Điểm
Đọc 2 đoạn trích dẫn trên đề và thực hiện các yêu cầu 3,0
Yêu cầu chung
Câu này kiểm tra năng lực đọc hiểu văn bản, đòi hỏi thí sinh phải huy
động kiến thức và kĩ năng đọc hiểu một văn bản văn xuôi để làm bài.
Yêu cầu cụ thể
1. Phương thức nghị luận. 0,5
2. Câu: Chắc chắn, mỗi một người trong chúng ta đều được sinh ra với
những giá trị có sẵn. Có thể dẫn thêm câu: Và chính bạn, hơn ai hết,
trước ai hết, phải biết mình, phải nhận ra những giá trị đó.
0,5
3. Điểm giống nhau về cách lập luận: lập luận theo hình thức đưa ra giả định
về sự không có mặt của yếu tố thứ nhất để từ đó khẳng định, nhấn mạnh
sự có mặt mang tính chất thay thế của yếu tố thứ hai.
0,25
9
4. Câu này có đáp án mở, tùy thuộc cách trả lời và nhận định của người
chấm.
0,25
5. Biện pháp điệp từ và ẩn dụ (có thể: câu hỏi tu từ) 0,5
6. Ý nghĩa: xuất phát từ tình yêu và sự tôn trọng đối với người mình yêu,
nhân vật “em” đồng cảm và sống hết mình với ước mơ của người minh
yêu.
0,5
7. Những từ: khao khát, xúc động, yêu.
Học sinh chỉ cần nêu được hai từ.
0,25
8. Có thể là: niềm hạnh phúc hoặc nỗi lạc loài vì cảm thấy mình nhỏ bé và cô
đơn;
0,25

Phần
2

u 1
Bày tỏ thái độ và chủ kiến của mình về ý kiến: Phải biết nói lời xin lỗi. 3,0
Yêu cầu chung
-Câu này kiểm tra
năng lực viết bài nghị
luận xã hội, đòi hỏi
thí sinh phải huy động
những hiểu biết về đời
sống xã hội, kĩ năng
tạo lập văn bản và
khả năng bày tỏ thái
độ và chính kiến của
mình để làm bài.
-Thí sinh có thể làm
bài theo nhiều cách
khác nhau nhưng phải
có lí lẽ và căn cứ xác
đáng; được tự do bày
tỏ chủ kiến của mình
nhưng phải có thái độ
chân thành, nghiêm
túc, phù hợp với
chuẩn mực đạo đức
xã hội.
Yêu cầu cụ thể
1. Giải thích ý kiến 0,5
- Cách hiểu về lời xin

lỗi: lời xin lỗi là lời
xin được nhận lỗi về
phần mình khi cảm
thấy mình có lỗi và
cũng là lời xin được
bỏ qua lỗi lầm đó.
10
- Khi nhận ra mình có
lỗi, cần phải biết nói
lời xin lỗi đối với
người mình đã phạm
lỗi.
2. Bàn luận 1,5
- Thí sinh có thể đề
cập đến các khía cạnh
liên quan đến việc xin
lỗi. Chẳng hạn như:
+ Biết nói lời xin lỗi là
biết tự trọng, biết phục
thiện và biết tôn trọng
người khác.
+ Lời xin lỗi chân
thành và đúng lúc
không làm hạ thấp mà
có khi làm tăng phẩm
giá của người dám
nhận lỗi, xin lỗi
(không chỉ cá nhân mà
một quốc gia khi làm
thương tổn hoặc xâm

phạm đến chủ quyền
và danh dự quốc gia
khác thì cũng phải biết
nói lời xin lỗi trước
công luận).
+ Lời xin lỗi thật đáng
quý nhưng đáng quý
hơn vẫn là những
hành động khắc phục
lỗi lầm mình đã gây
ra.
- Thí sinh có thể bày
tỏ thái độ hoàn toàn
đồng tình hoặc chỉ
đồng tình phần nào
đối với ý kiến được
dẫn. Dù lựa chọn thái
độ nào thì cũng phải
có lí lẽ, căn cứ xác
11
đáng và có thái độ bàn
luận nghiêm túc, thiện
chí.
3. Bày tỏ quan điểm
của bản thân
1,0
Từ nhận thức và trải
nghiệm riêng, thí sinh
bày tỏ quan điểm của
mình về vấn đề.

Chẳng hạn:
- Biết nói lời xin lỗi
không chỉ là nhận thức
mà còn là hành vi
mang tính đạo đức thể
hiện vẻ đẹp của con
người sống có văn
hóa.
- Thái độ biết nói lời
xin lỗi không phải là
hành vi của kẻ yếu mà
rất nhiều khi nó thể
hiện tư cách của kẻ
mạnh - kẻ dám vượt
lên thói sĩ diện hảo, kẻ
dám nhận ra lỗi lầm,
kẻ có quyết tâm sửa
chữa lỗi lầm.
Câu 2 Cảm nhận về hình
tượng nhân vật
người vợ nhặt trong
truyện ngắn Vợ nhặt
của Kim Lân và bình
luận các ý kiến.
4,0
Yêu cầu chung
-Câu này kiểm tra
năng lực viết bài nghị
luận văn học, đòi hỏi
thí sinh phải huy động

kiến thức về tác phẩm
văn học, lí luận văn
học, kĩ năng tạo lập
12
văn bản và khả năng
cảm thụ văn chương
để làm bài
-Thí sinh có thể cảm
nhận và kiến giải theo
nhiều cách khác nhau
nhưng phải có lí lẽ và
căn cứ xác đáng,
không được thoát li
văn bản tác phẩm.
Yêu cầu cụ thể
1. Vài nét về tác giả, tác
phẩm
0,5
-Kim Lân là một trong
những nhà truyện
ngắn có nhiều trang
viết cảm động về đề
tài nông thôn và người
nông dân. Văn phong
của ông giản dị mà
thấm thía.
-Tiền thân của truyện
ngắn Vợ nhặt là tiểu
thuyết Xóm ngụ cư,
viết sau khi Cách

mạng tháng Tám
thành công nhưng còn
dang dở, sau đó bị lạc
mất bản thở. Sau hòa
bình lập lại 1954, Kim
Lân dựa một phần cốt
truyện cũ để viết
truyện Vợ nhặt.
2. Giải thích các ý kiến 0,5
-Ý kiến thứ nhất: cho
rằng nhân vật người
vợ nhặt là một người
phụ nữ liều lĩnh, thiếu
lòng tự trọng. Ý kiến
trên có lẽ đã căn cứ
vào một thực tế của
truyện là người phụ nữ
13
trong truyện đã theo
không nhân vật Tràng
chỉ sau hai lần gặp,
nghe ba câu nói đùa,
ăn bốn bát bánh đúc
-Ý kiến thứ hai: khẳng
định nhân vật người
vợ nhặt là một người
phụ nữ tự trọng, có ý
thức về phẩm giá. Có
lẽ người bảo vệ ý kiến
này đã nghiêng về góc

độ nhìn nhân vật như
là một nạn nhân của
nạn đói, cảm thông
tình thế đặc biệt của
nhân vật và có cái
nhìn yêu thương, trân
trọng đối với những
biểu hiện đáng quý
của người vợ nhặt
như: không chịu chấp
nhận lời nói đùa ăn
trầu, nghiêng nón che
mặt và tỏ vẻ ngượng
nghịu khó chịu khi bị
nhìn soi mói trên
đường về nhà Tràng,
chỉ ngồi mớm ở mép
giường khi vào nhà,
3. Cảm nhận về hình
tượng người vợ nhặt
2,0
Thí sinh có thể có
những cảm nhận khác
nhau nhưng vẫn cần
nhận ra những đặc
điểm cơ bản gắn với
cảnh ngộ và phẩm
chất của nhân vật -
được Kim Lân khắc
họa đầy chân thực và

cảm động:
14
- Bị nạn đói dồn vào
cảnh ngộ bi thảm nên
trở nên liều lĩnh, trơ
trẽn, chấp nhận theo
không người đàn ông.
- Trong bi thảm, người
vợ nhặt vẫn có biểu
hiện ý tứ, mực thước,
có ý thức giữ gìn
phẩm giá.
- Trong bi thảm, nhân
vật người vợ nhặt vẫn
âm thầm nuôi dưỡng
niềm khát khao cuộc
sống gia đình, niềm
mỏi mong chính đáng
về cuộc sống ngày
mai.
4. Bình luận về các ý
kiến
1,0
-Cả hai ý kiến đều có
cơ sở dù cách đánh giá
về nhân vật có sự trái
ngược nhau.
-Ý kiến thứ nhất thiên
về hiện tượng, về biểu
hiện của nhân vật. Ý

kiến thứ hai vẫn có cơ
sở từ biểu hiện và
hành động nhân vật
nhưng đã có sự lưu ý
về bản chất nhân vật.
-Có thể đề xuất thêm ý
kiến thứ ba: con người
là một thực thể đa
đoan, trong nhân vật
người vợ nhặt có cả
hai điều được nêu trên
nhưng điều thứ hai
mới là bản chất.
Lưu ý chung
15
1.Đáp án xây dựng theo hướng mở, thang điểm không quy định điểm chi tiết đối với từng ý nhỏ,
chỉ nêu mức điểm của cả phần nội dung lớn nhất thiết phải có.
2.Khuyến khích những bài viết có sáng tạo. Chấp nhận bài viết không giống đáp án, có những ý
ngoài đáp án nhưng có căn cứ xác đáng và lí lẽ thuyết phục.

Trường THPT Lê Quý Đôn
ĐỊNH HƯỚNG ÔN TẬP THI QUỐC GIA NĂM 2014-2015
A. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN
I. CÁC BƯỚC ĐỌC HIỂU VĂN BẢN VĂN HỌC
- Bước 1: Đọc - hiểu ngôn từ: Hiểu được các từ khó, từ lạ, các điển cố, các phép tu từ, hình
ảnh… (đối với thơ).
- Bước 2: Đọc - hiểu hình tượng nghệ thuật: Hình tượng trong văn bản văn học hàm chứa
nhiều ý nghĩa.
- Bước 3: Đọc - hiểu tư tưởng, tình cảm của tác giả trong văn bản văn học: Phải phát hiện
được tư tưởng, tình cảm của nhà văn ẩn chứa trong văn bản.

II. KIẾN THỨC CẦN CÓ ĐỂ DỌC- HIỂU VĂN BẢN
16
1. Các kiến thức về từ: từ đơn; từ ghép; từ láy
1.1. Các lớp từ
a. Từ xét về cấu tạo: Nắm được đặc điểm các từ : từ đơn, từ láy, từ ghép.
- Từ đơn:
+ Khái niệm: là từ chỉ gồm một tiếng có nghĩa tạo thành.
+ Vai trò: dùng để tạo từ ghép, từ láy làm cho vốn từ thêm phong phú.
- Từ ghép:
+ Khái niệm: là những từ phức được tạo ra bằng cách ghép các tiếng có quan hệ với nhau về nghĩa.
+ Tác dụng: dùng định danh sự vật, hiện tượng hoặc dùng để nêu đặc điểm tính chất trạng thái của
sự vật.
- Từ láy:
+ Khái niệm: là những từ phức có quan hệ láy âm giữa các tiếng.
+ Vai tṛ: tạo nên những từ tượng thanh, tượng hình trong miêu tả, thơ ca có tác dụng gợi hình gợi
cảm.
b. Từ xét về nguồn gốc
- Từ mượn: gồm từ Hán Việt, và từ mượn các nước khác.
- Từ địa phương ( phương ngữ ): là từ dùng ở một địa phương nào đó ( có từ toàn dân tương ứng ).
- Biệt ngữ xã hội: là từ được dùng trong một tầng lớp xã hội nhất định.
c. Từ xét về nghĩa
- Nghĩa của từ: là nội dung (sự vật, tính chất, hoạt động , quan hệ ) mà từ biểu thị.
- Từ nhiều nghĩa: là từ mang sắc thái ý nghĩa khác nhau do hiện tượng chuyển nghĩa.
- Hiện tượng chuyển nghĩa của từ:
* Các loại từ xét về nghĩa:
- Từ đồng nghĩa: là những từ có nghĩa tương tự nhau.
- Từ trái nghĩa: là những từ có nghĩa trái ngược nhau.
- Từ đồng âm: là những từ có âm giống nhau nhưng nghĩa khác xa nhau.
* Trường từ vựng: là tập hợp của những từ có ít nhất một nét chung về nghĩa.
* Từ có nghĩa gợi liên tưởng:

- Từ tượng hình: là từ gợi tả dáng vẻ, hình ảnh trạng thái của sự vật.
- Từ tượng thanh: là từ mô phỏng âm thanh của tự nhiên hoặc của con người.
1.2. Phát triển và mở rộng vốn từ ngữ
Sự phát triển của từ vựng diễn ra theo 2 cách:
+ Phát triển nghĩa của từ ngữ: trong quá trình sử dụng từ ngữ người ta có thể gán thêm cho từ một
nghĩa mới làm cho một từ có thể có nhiều nghĩa, tăng khả năng diễn đạt của ngôn ngữ.
+ Phát triển số lượng các từ ngữ: là cách thức mượn từ ngữ nước ngoài (chủ yếu là từ Hán Việt) để
làm tăng số lượng từ.
1.3. Phân loại từ tiếng Việt
- Danh từ: là những từ chỉ người, vật, khái niệm; thường dùng làm chủ ngữ trong câu.
- Động từ: là những từ dùng chỉ trạng thái, hành động của sự vật, thường dùng làm vị ngữ trong câu.
- Tính từ: là những từ chỉ đặc điểm, tính chất của sự vật, hành động trạng thái, có thể làm chủ ngữ
hoặc vị ngữ trong câu.
- Đại từ: là những từ dùng để chỉ người, sự vật, hoạt động tính chất được nói đến trong một ngữ
cảnh nhất định của lời nói hoặc dùng để hỏi.
- Lượng từ: là những từ chỉ lượng ít hay nhiều của sự vật.
- Chỉ từ: là những từ dùng để chỉ sự vật, nhằm xác định vị trí của sự vật trong không gian hoặc thời
gian.
- Quan hệ từ: là những từ dùng để biểu thị các ý nghĩa quan hệ như sở hữu, so sánh, nhân quả giữa
các bộ phận của câu hay giữa các câu với câu trong đoạn văn.
17
- Trợ từ: là những từ chuyên đi kèm một từ ngữ trong câu để nhấn mạnh hoặc biểu thị thái độ đánh
giá sự vật, sự việc được nói đến ở từ ngữ đó.
- Thán từ: là những từ dùng để bộc lộ cảm xúc tình cảm của người nói hoặc dùng để gọi, đáp.
- Tình thái từ: là những từ thêm vào câu để cấu tạo câu nghi vấn, câu cầu khiến, câu cảm thán và để
biểu thị sắc thái tình cảm của người nói.
2. Các kiến thức về câu.
2.1. Câu và các thành phần câu
a. Các thành phần câu
- Thành phần chính:

+ Chủ ngữ:
Khái niệm: là thành phần chính của câu nêu tên sự vật hiện tượng có hành động đặc điểm trạng thái
được miêu tả ở vị ngữ.
Đặc điểm và khả năng hoạt động: CN thường làm thành phần chính đứng ở vị trí trước vị ngữ trong
câu; thường có cấu tạo là một danh từ, một cụm danh từ, có khi là một động từ hoặc 1 tính từ.
+ Vị ngữ: là thành phần chính của câu có khả năng kết hợp với các phó từ chỉ quan hệ thời gian, trả
lời cho câu hỏi làm gì, tại sao, như thế nào
- Thành phần phụ:
+ Trạng ngữ: là thành phần nhằm xác định thêm thời gian, nơi chốn, nguyên nhân, mục đích, cách
thức diễn ra sự việc nêu trong câu.
+ Thành phần biệt lập: là thành phần không tham gia vào việc diễn đạt nghĩa sự việc của câu ( tình
thái, cảm thán, gọi - đáp, phụ chú ), bao gồm:
Phần phụ tình thái: dùng để thể hiện cách nhìn của người nói đối với sự việc được nói đến trong câu
Phần phụ cảm thán: được dùng để bộc lộ tâm lí của người nói ( vui, buồn, mừng, giận ).
Thành phần phụ chú: được dùng để bổ sung một số chi tiết cho nội dung chính của câu. Thành phần
phụ chú thường được đặt giữa hai đầu gạch ngang, hai dấu phẩy, hai dấu ngoặc đơn hoặc giữa một
dấu gạch ngang với một dấu phẩy. Nhiều khi thành phần phụ chú còn được đặt sau dấu hai chấm.
Thành phần gọi đáp: được dùng để tạo lập hoặc duy trì mối quan hệ giao tiếp.
+ Khởi ngữ: là thành phần câu đứng trước chủ ngữ để nêu lên đề tài được nói đến trong câu.
2.2. Phân loại câu
a. Câu theo cấu tạo ngữ pháp: Câu đơn, câu ghép.
b. Câu phân loại theo mục đích nói
Các kiểu câu Khái niệm
Câu trần thuật
Được dùng để miêu tả, kể, nhận xét sự vật. Cuối câu trần thuật người viết đặt
dấu chấm.
Câu nghi vấn
Được dùng trước hết với mục đích nêu lên điều chưa rõ (chưa biết còn hoài
nghi) và cần được giải đáp. Cuối câu nghi vấn, người viết dùng dấu chấm ?
Câu cầu khiến

Là câu dùng để ra lệnh, yêu cầu, đề nghị, khuyên bảo đối với người tiếp nhận
lời. Câu cầu khiến thường được dùng như những từ ngữ: hãy, đừng, chớ, thôi,
nào Cuối câu cầu khiến người viết đặt dấu chấm hay dấu chấm than.
Câu cảm thán Dùng để bộc lộ trạng thái, cảm xúc của người nói
3. Các biện pháp tu từ và các biện pháp nghệ thuật khác
- So sánh: là đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật, sự việc khác có nét tương đồng với nó nhằm
tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
- Nhân hóa: là gọi hoặc tả con vật, cây cối, đồ vật bằng những từ ngữ vốn được dùng để gọi hoặc
tả con người, làm cho thế giới loài vật trở nên gần gũi.
- Ẩn dụ: là gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật hiện tượng khác có nét tương đồng với nó
nhằm tăng sức gợi hình gợi cảm cho sự diễn đạt.
18
- Hoán dụ: là cách gọi tên sự vật này bằng tên sự vật khác có quan hệ nhất định.
- Nói quá: là biện pháp tu từ phóng đại mức độ, quy mô, tính chất của sự vật, hiện tượng được miêu
tả để nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm.
- Nói giảm, nói tránh: là biện pháp tu từ dùng cách diễn đạt tế nhị, uyển chuyển tránh gây cảm giác
quá đau buồn, ghê sợ, nặng nề, tránh thô tục, thiếu lịch sự.
- Liệt kê: là cách sắp xếp nối tiếp hàng loạt từ hay cụm từ cùng loại để diễn tả được đầy đủ hơn, sâu
sắc hơn những khía cạnh khác nhau của thực tế, tư tưởng tình cảm.
- Điệp ngữ: là biện pháp lặp lại từ ngữ hoặc cả câu để làm nổi bật ý, gây xúc động mạnh.
- Chơi chữ: là lợi dụng đặc sắc về âm, về nghĩa của từ ngữ để tạo sắc thái dí dỏm, hài hước , làm
câu văn hấp dẫn và thú vị.
4. Đặc điểm diễn đạt và chức năng của các phong cách ngôn ngữ
4.1. Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt
- Khái niệm: Là phong cách ngôn ngữ hằng ngày, mang tính chất tự nhiên, thoải mái và sinh động, ít
trau chuốt.
- Phân loại: VB nói; VB viết
- Đặc điểm: Tính cá thể; Tính sinh động, cụ thể; Tính cảm xúc.
4.2. Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật
- Khái niệm: Là phong cách ngôn ngữ dùng trong các văn bản thuộc lĩnh vực văn chương.

- Phân loại: Tự sự; Trữ tình; Kịch
- Đặc điểm: Tính thẩm mỹ; Tính đa nghĩa; Dấu ấn riêng của tác giả.
4.3. Phong cách ngôn ngữ báo chí
- Khái niệm: Là kiểu diễn đạt dùng trong các văn bản thuộc lĩnh vực truyền thông đại chúng.
- Phân loại: Bản tin; Phóng sự; Tiểu phẩm
- Đặc điểm: Tính thông tin thời sự; Tính ngắn gọn; Tính sinh động, hấp dẫn.
4.4. Phong cách ngôn ngữ chính luận
- Khái niệm: Là phong cách ngôn ngữ dùng trong các văn bản trực tiếp bày tỏ tư tưởng, lập trường,
thái độ đối với những vấn đề thiết thực, nóng bỏng của đời sống, chính trị - xă hội.
- Phân loai: Tuyên ngôn, lời kêu gọi, bài xã luận
- Đặc điểm:
+ Tính công khai về chính kiến, lập trường, tư tưởng chính trị
+ Tính chặt chẽ trong lập luận
+ Tính truyền cảm mạnh mẽ
4.5. Phong cách ngôn ngữ khoa học
- Khái niệm, phạm vi sử dụng: Là phong cách ngôn ngữ dùng trong các văn bản thuộc lĩnh vực khoa
học – công nghệ
- Phân loại:
+ Văn bản khoa học chuyên sâu
+ Văn bản khoa học giáo khoa
+ Văn bản khoa học phổ cập
- Đặc điểm:
+ Tính khái quát, trừu tượng
+ Tính lí trí, logic
+ Tính khách quan, phi cá thể.
4.6. Phong cách ngôn ngữ hành chính
- Khái niệm và phạm vi sử dụng: là phong cách ngôn ngữ dùng trong các văn bản thuộc lĩnh vực
giao tiếp điều hành và quản lí xã hội thường gọi là văn bản hành chính.
- Phân loại:
+ Văn bản quy phạm pháp luật

19
+ Văn bản hội nghị
+ Văn bản thủ tục hành chính
- Đặc điểm:
+ Tính khuôn mẫu
+ Tính minh xác
+ Tính công vụ
5. Các kiểu văn bản
Kiểu văn bản
Phương thức biểu đạt
Văn bản tự sự
- Trình bày các sự việc (sự kiện) có quan hệ nhân - quả.
- Múc đích: biểu hiện con người, quy luật đời sống, bày tỏ thái độ.
Văn bản miêu
tả
- Tái hiện các tính chất, thuộc tính sự vật, hiện tượng, giúp con người cảm nhận và
hiểu được chúng.
Văn bản biểu
cảm
- Bày tỏ trực tiếp hoặc gián tiếp tình cảm, cảm xúc của con người trước những vấn đề
tự nhiên, xã hội, sự vật
Văn bản
thuyết minh
Trình bày thuộc tính, cấu tạo, nguyên nhân, kết quả có ích hoặc có hại của sự vật hiện
tượng, để người đọc có tri thức và có thái độ đúng đắn với chúng.
Văn bản nghị
luận
- Trình bày tư tưởng, chủ trương quan điểm của con người đối với tự nhiên, xã hội,
qua các luận điểm, luận cứ và lập luận thuyết phục.
Văn bản điều

hành
- Trình bày theo mẫu chung và chịu trách nhiệm về pháp lí các ý kiến, nguyện vọng
của cá nhân, tập thể đối với cơ quan quản lí.
B. LÀM VĂN:
I. NGHỊ LUẬN XÃ HỘI:
1.YÊU CẦU:
- Thí sinh có ý thức quan tâm đến thông tin từ đời sống, có thái độ nhận thức đúng đắn.
- Biết vận dụng các thao tác lập luận trong một bài nghị luận có dung lượng khoảng 600 từ.
Xây dựng và triển khai các luận điểm mạch lạc. Bố cục rõ. Diễn đạt có tính thuyết phục…
Chú ý các kiến thức liên môn: lịch sử, địa lí, khoa học…
2. CÁC DẠNG BÀI:
a. Nghị luận về một tư tưởng đạo lí:
Cấu trúc triển khai tổng quát:
- Giới thiệu, giải thích tư tưởng đạo lí cần bàn luận.
- Phân tích những mặt đúng, bác bỏ những biểu hiện sai lệch có liên quan đến vấn
- Nêu ý nghĩa của vấn đề (Bài học nhận thức, hành động…)
b. Nghị luận về một hiện tượng đời sống
Cấu trúc triển khai tổng quát:
- Nêu hiện tượng.
- Phân tích các mặt đúng- sai, lợi- hại và nguyên nhân của hiện tượng đó.
- Bày tỏ thái độ của người viết trước hiện tượng
- Bài học nhận thức và hành động.
II. NGHỊ LUẬN VĂN HỌC:
1. YÊU CẦU:
- Học sinh nắm vững các kiến thức đã học về các tác phẩm văn học để vận dụng làm bài
văn nghị luận văn học.
- Biết cách xây dựng bài văn nghị luận văn học; Biết vận dụng kết hợp các thao tác lập
luận trong bài nghị luận.
20
2. CÁC DẠNG BÀI

a. Nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ:
Dàn ý tổng quát:
+ Giới thiệu khái quát về tác giả, về bài thơ/ đoạn thơ cần bàn luận.
+ Phân tích, b́nh giảng về những giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ/ đoạn thơ.
+ Đánh giá chung về bài thơ, đoạn thơ.
b. Nghị luận về một tác phẩm, một đoạn trích văn xuôi.
Dàn ý tổng quát:
+ Giới thiệu khái quát tác giả, tác phẩm hoặc đoạn trích văn xuôi cần nghị luận.
+ Phân tích giá trị nội dung và nghệ thuật theo định hướng của đề hoặc một số khía cạnh đặc
sắc nhất của tác phẩm, đoạn trích.
+ Đánh giá chung về tác phẩm, đoạn trích đó.
c. Nghị luận về một ý kiến bàn về văn học.
Dàn ý tổng quát:
+ Giới thiệu ý kiến cần bàn luận
+ Giải thích ý kiến, chứng minh theo quan điểm của người viết.
+ Nêu ý nghĩa, tác dụng của ý kiến đó đối với văn học và đời sống.
d. Lưu ý: Kiểu bài so sánh văn học
Cách làm
- Giới thiệu khái quát về các đối tượng so sánh
- Làm rõ đối tượng so sánh thứ nhất
- Làm rõ đối tượng so sánh thứ hai
- Chỉ ra nét tương đồng và khác biệt giữa hai đối tượng trên các bình diện (bước này vận dụng kết
hợp nhiều thao tác lập luận nhưng chủ yếu là thao tác lập luận phân tích và thao tác lập luận so
sánh).
- Lý giải sự tương đồng, khác biệt giữa hai đối tượng dựa vào các bình diện: bối cảnh xã hội, văn
hóa mà từng đối tượng tồn tại; phong cách nhà văn; đặc trưng thi pháp của thời kì văn học.
- Khái quát những nét giống nhau và khác nhau tiêu biểu. Có thể nêu những cảm nghĩ của bản thân.

TRƯỜNG THPT LÊ QUÝ ĐÔN KỲ THI THPT QUỐC GIA NĂM 2015
Môn: NGỮ VĂN

ĐỀ CHÍNH THỨC Thời gian làm bài: 180 phút, không kể thời gian phát đề
Phần I. Đọc hiểu (3,0 điểm)
Đọc đoạn thơ và trả lời câu hỏi từ 1 đến 4.
Em ơi! Buồn làm chi
Anh đưa em về sông Đuống
Ngày xưa cát trắng phẳng lì
Sông Đuống trôi đi
Một dòng lấp lánh
Nằm nghiêng nghiêng trong kháng chiến trường kỳ
Xanh xanh bãi mía bờ dâu
Ngô khoai biêng biếc
21
Đứng bên này sông sao nhớ tiếc
Sao xót xa như rụng bàn tay
Bên kia sông Đuống
Quê hương ta lúa nếp thơm nồng
Tranh Đông Hồ gà lợn nét tươi trong
Màu dân tộc sáng bừng trên giấy điệp
(Bên kia sông Đuống - Hoàng Cầm)
Câu 1 (0,5 điểm): Những phương thức biểu đạt nào được sử dụng trong đoạn thơ?
Câu 2 (0,25 điểm): Chỉ ra biện pháp tu từ trong khổ thơ 1.
Câu 3 (0,5 điểm): Tác giả đã bày tỏ cảm xúc gì qua những hồi ức về quê hương?
Câu 4 (0,25 điểm): Nêu cảm nghĩ của anh/chị về quê hương mình. Trả lời trong khoảng 5-7 dòng.
Đọc đoạn văn và trả lời câu hỏi từ 5 đến 8:
(1) Tôi cảm kích trước lòng tự trọng của một kỹ sư người Nhật vừa mới tự tử tại Thổ Nhĩ Kỳ
bởi vì một sợi dây cáp bị đứt khi cây cầu đang được thi công, mặc dù cầu không bị gãy và không có
người thiệt mạng. Ông là Kishi Ryoichi, 51 tuổi, người đã tự nhận trách nhiệm cho sự cố này trong
bức thư tuyệt mệnh mà ông để lại.
(2) Vậy mà ở Hà Nội, cả một dự án chặt cây liên quan đến nhiều vị lãnh đạo các cấp, khi mới
bước đầu thực hiện đốn hạ được 500 cây, họ đã lập tức bị cả một làn sóng dư luận phản đối, chỉ trích

từ người dân, từ các nhà khoa học, trí thức và truyền thông mà vẫn chưa một ai đứng ra nhận lỗi
trước công luận thì đấy là một điều hết sức kỳ lạ. Nhưng lạ hơn là tất cả những câu trả lời báo chí
của họ, dù chậm chạp, lại tìm mọi cách để né tránh hay tảng lờ. Họ chống lại cả các nhà khoa học,
họ khăng khăng cây mỡ là cây vàng tâm. Họ cưa đổ hàng loạt cổ thụ đang sống yên ổn và phát triển
tốt mà họ vẫn nói là chỉ chặt bỏ cây sâu, cây mọt rỗng để làm đẹp đô thị và bảo đảm an toàn giao
thông. Họ đốn hạ cả những cây mới trồng 4-5 năm dọc những vỉa hè thoáng đãng để thay cây mới
không biết bao giờ mới khép tán nhưng họ nói đấy là cần thiết. Tóm lại là họ đang chống lại tai mắt,
trí tuệ, tình cảm của người dân. Đó phải chăng là lòng tự trọng của họ?
Không. Không bao giờ có một kiểu “tự trọng” như thế cả. Chỉ là họ muốn né tránh trách
nhiệm mà thôi.
(3) Nếu không thì tại sao họ không công nhận ngay những sai trái nhỡn tiền, ai ai cũng thấy.
Chẳng lẽ, họ không nhìn thấy trên truyền hình những người dân biết tôn trọng chính quyền, ủng hộ
chính quyền làm những việc ích nước lợi dân, những người dân đã khóc khi thấy những thân cây vô
tội dọc những con phố yên ổn hàng mấy chục năm bỗng dưng bị đốn hạ? Chẳng lẽ, họ không thấy
những em sinh viên xuống đường bảo vệ cây xanh, bảo vệ lá phổi của thủ đô? Chẳng lẽ, họ không
thấy những nhà khoa học, những văn nghệ sĩ, những nhà báo, những trí thức lên tiếng phản đối vụ
chặt cây này? Họ thấy mà cứ làm ngơ?
(Báo Người lao động-Ra ngày 28/03/2015)
Câu 5 (0,25 điểm): Trong đoạn 1 và 2, người viết đã sử dụng thao tác lập luận nào?
Câu 6 (0,5 điểm): Trong đoạn 3, việc sử dụng điệp từ “Chẳng lẽ” và các câu hỏi tu từ đã thể hiện
thái độ gì của người viết.
Câu 7 (0,5 điểm): Bài báo trên đề cập đến vấn đề gì?
Câu 8 (0,25 điểm): Anh/chị nêu một ý kiến bình luận về vấn đề đặt ra trong bài báo. Trả lời trong
khoảng 3-5 dòng.
Phần II. Làm văn (7,0 điểm)
Câu 1. (3,0 điểm)
22
“Đời người chỉ sống có một lần. Phải sống sao cho khỏi xót xa ân hận vì những năm tháng
đã sống hoài sống phí…”
(Thép đã tôi thế đấy - Nikolai Alexeevich Ostrovsky)

Anh (chị) có ý kiến như thế nào về câu nói trên? Hãy bày tỏ quan điểm sống của chính mình
(bài viết khoảng 600 từ)
Câu 2 (4,0 điểm):
Về nhân vật Tràng trong tác phẩm Vợ nhặt của Kim Lân, có ý kiến cho rằng: Việc Tràng nhặt
vợ giữa cái đói khát ghê gớm đang đe dọa là một sự liều lĩnh. Cũng có ý kiến rằng: Đó là biểu hiện
của khát vọng cháy bỏng về hạnh phúc.
Bằng sự cảm nhận về nhân vật Tràng, anh (chị) hãy bình luận ý kiến trên.
………Hết…….
TRƯỜNG THPT LÊ QUÝ ĐÔN KỲ THI THPT QUỐC GIA NĂM 2015
Môn: NGỮ VĂN
ĐÁP ÁN - THANG ĐIỂM
Phần I. Đọc hiểu (3,0 điểm)
Câu 1. Những phương thức biểu đạt: biểu cảm, miêu tả.
- Điểm 0,5: Trả lời đúng 2 phương thức biểu đạt
- Điểm 0,25: Trả lời đúng 1 trong 2 phương thức biểu đạt.
- Điểm 0: Trả lời sai hoặc không trả lời
Câu 2. Biện pháp tu từ trong khổ thơ 1
- Điểm 0,25: Trả lời đúng theo cách trên
- Điểm 0: Trả lời sai hoặc không trả lời
Câu 3. Cảm xúc của tác giả
- Tự hào về quê hương thanh bình, giàu đẹp, giàu truyền thống văn hóa.
- Đau xót khi quê hương rơi vào tay giặc.
- Điểm 0,5: Trả lời theo cách trên
- Điểm 0,25: Câu trả lời chung chung, chưa thật rõ ý
- Điểm 0: Trả lời sai hoặc không trả lời
Câu 4. Nêu cảm nghĩ của bản thân.
- Điểm 0,25: Nêu được cảm nghĩ riêng của bản thân.
- Điểm 0: Câu trả lời không rõ ý hoặc không có câu trả lời.
Câu 5. Thao tác lập luận được sử dụng trong đoạn 1 và 2: so sánh.
- Điểm 0,25: Trả lời đúng theo cách trên.

- Điểm 0: Trả lời sai hoặc không trả lời
Câu 6. Trong đoạn 3, việc sử dụng điệp từ “Chẳng lẽ” và các câu hỏi tu từ đã thể hiện thái độ của
người viết: Bất bình trước thái độ thiếu trách nhiệm của các cá nhân, tổ chức trong dự án chặt cây
xanh ở Hà Nội.
- Điểm 0,5: Trả lời đúng theo cách trên
- Điểm 0,25: Trả lời chung chung, chưa thật rõ ý.
23
- Điểm 0: Trả lời sai hoặc không trả lời
Câu 7. Bài báo trên đề cập đến vấn đề: Các cá nhân, tổ chức trong dự án chặt cây xanh ở Hà Nội.
né tránh trách nhiệm khi bị phát hiện những việc làm sai trái.Đó là biểu hiện của sự thiếu lòng tự
trọng.
Có thể diễn đạt theo cách khác nhưng phải hợp lí, có sức thuyết phục.
- Điểm 0,5: Trả lời đúng, đầy đủ ý trên hoặc diễn đạt theo cách khác nhưng hợp lí.
- Điểm 0,25: Trả lời chung chung, chưa thật rõ ý.
- Điểm 0: Trả lời không hợp lí hoặc không có câu trả lời.
Câu 8. Nêu 01 ý kiến bình luận theo quan điểm riêng của bản thân, không nhắc lại quan điểm của
tác giả trong đoạn trích đã cho. Câu trả lời phải chặt chẽ, có sức thuyết phục.
- Điểm 0,25: Nêu 01 ý kiến bình luận theo hướng trên
- Điểm 0: Cho điểm 0 đối với một trong những trường hợp sau:
+ Nêu ý kiến nhưng không phải là quan điểm riêng của bản thân mà nhắc lại quan điểm của tác giả
trong đoạn trích đã cho.
+ Câu trả lời không rõ ý, không có sức thuyết phục;
+ Không có câu trả lời.
II. Làm văn (7,0 điểm)
Câu 1. (3,0 điểm)
* Yêu cầu chung: Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng về dạng bài nghị luận xã hội để tạo
lập văn bản. Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo
đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.
* Yêu cầu cụ thể:
a) Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận (0,5 điểm):

- Điểm 0,5 điểm: Trình bày đầy đủ các phần Mở bài, Thân bài, Kết luận. Phần Mở bài biết dẫn dắt
hợp lí và nêu được vấn đề; phần Thân bài biết tổ chức thành nhiều đoạn văn liên kết chặt chẽ với
nhau cùng làm sáng tỏ vấn đề; phần Kết bài khái quát được vấn đề và thể hiện được nhận thức của
cá nhân.
- Điểm 0,25: Trình bày đầy đủ ba phần Mở bài, Thân bài, Kết luận, nhưng các phần chưa thể hiện
được đầy đủ yêu cầu như trên; phần Thân bài chỉ có 1 đoạn văn.
- Điểm 0: Thiếu Mở bài hoặc Kết luận, Thân bài chỉ có 1 đoạn văn hoặc cả bài viết chỉ có 1 đoạn
văn.
b) Xác định đúng vấn đề cần nghị luận (0,5 điểm):
- Điểm 0,5: Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Sống có ích để khỏi xót xa, ân hận.
- Điểm 0, 25: Xác định chưa rõ vấn đề cần nghị luận, nêu chung chung.
- Điểm 0: Xác định sai vấn đề cần nghị luận, trình bày lạc sang vấn đề khác.
c) Chia vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm phù hợp; các luận điểm được triển khai theo
trình tự hợp lí, có sự liên kết chặt chẽ; sử dụng tốt các thao tác lập luận để triển khai các luận
điểm (trong đó phải có thao tác giải thích, chứng minh, bình luận); biết kết hợp giữa nêu lí lẽ và
đưa dẫn chứng; dẫn chứng phải lấy từ thực tiễn đời sống, cụ thể và sinh động (1,0 điểm):
- Điểm 1,0: Đảm bảo các yêu cầu trên; có thể trình bày theo định hướng sau:
24
+ Giải thích ý kiến: Cuộc sống là vô cùng quí giá, mỗi người chỉ một lần được sống trong cuộc đời
này. Vì vậy, phải biết sống cho thật ý nghĩa, biết sống vì mọi người, cống hiến cho xã hội, cho nhân
loại nhưng gì mình có.
+ Chứng minh tính đúng đắn (hoặc sai lầm; hoặc vừa đúng, vừa sai) của ý kiến bằng việc
bày tỏ sự đồng tình (hoặc phản đối; hoặc vừa đồng tình, vừa phản đối) đối với ý kiến. Lập luận
phải chặt chẽ, có sức thuyết phục: Đó là một quan niệm sống đẹp, quan niệm sống tích cực. Thời
gian là vô giá, mỗi khoảnh khắc trôi qua là vĩnh viễn không thể lấy lại. Cho nên, phải tận dụng nó
một cách hữu hiệu nhất, đừng để cuộc đời trôi qua một cách vô vị và vô nghĩa, nhất là tuổi trẻ.
+ Bình luận để rút ra bài học cho bản thân và những người xung quanh: Mỗi người hãy giữ cho
mình những lý tưởng sống cao đẹp và sống theo lý tưởng mà ta đã chọn. Đừng bao giờ chùn bước,
phải dũng cảm đối mặt với những khó khăn.
- Điểm 0,75: Cơ bản đáp ứng được các yêu cầu trên, song một trong các luận điểm (giải

thích, chứng minh, bình luận) còn chưa đầy đủ hoặc liên kết chưa thật chặt chẽ.
- Điểm 0,5: Đáp ứng 1/2 đến 2/3 các yêu cầu trên.
- Điểm 0,25: Đáp ứng được 1/3 các yêu cầu trên.
- Điểm 0: Không đáp ứng được bất kì yêu cầu nào trong các yêu cầu trên.
d) Sáng tạo (0,5 điểm)
- Điểm 0,5: Có nhiều cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo (viết câu, sử dụng từ ngữ, hình ảnh và các
yếu tố biểu cảm,…) ; thể hiện được quan điểm và thái độ riêng, sâu sắc nhưng không trái
với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
- Điểm 0,25: Có một số cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo; thể hiện được một số suy nghĩ riêng
sâu sắc nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
- Điểm 0: Không có cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo; không có quan điểm và thái độ riêng hoặc
quan điểm, thái độ trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
e) Chính tả, dùng từ, đặt câu (0,5 điểm):
- Điểm 0,5: Không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
- Điểm 0,25: Mắc một số lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
- Điểm 0: Mắc nhiều lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
Câu 2. (4,0 điểm)
* Yêu cầu chung: Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng về dạng bài nghị luận văn học để tạo
lập văn bản. Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; thể hiện khả năng cảm thụ
văn học tốt; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.
* Yêu cầu cụ thể:
a) Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận (0,5 điểm):
- Điểm 0,5 điểm: Trình bày đầy đủ các phần Mở bài, Thân bài, Kết luận. Phần Mở bài biết dẫn dắt
hợp lí và nêu được vấn đề; phần Thân bài biết tổ chức thành nhiều đoạn văn liên kết chặt chẽ với
nhau cùng làm sáng tỏ vấn đề; phần Kết bài khái quát được vấn đề và thể hiện được ấn tượng, cảm
xúc sâu đậm của cá nhân.
- Điểm 0,25: Trình bày đầy đủ ba phần Mở bài, Thân bài, Kết luận, nhưng các phần chưa thể hiện
được đầy đủ yêu cầu trên; phần Thân bài chỉ có 1 đoạn văn.
- Điểm 0: Thiếu Mở bài hoặc Kết luận, Thân bài chỉ có 1 đoạn văn hoặc cả bài viết chỉ có 1 đoạn
văn.

25

×