Tải bản đầy đủ (.doc) (5 trang)

TRƯỜNG THPT BÌNH DƯƠNG Bình Định ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NĂM 2013 2014 MÔN VĂN ĐỀ SỐ 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (134.07 KB, 5 trang )

SỞ GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO BÌNH ĐỊNH ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP (Số 2)
TRƯỜNG THPT BÌNH DƯƠNG NĂM HỌC: 2013 – 2014
MÔN NGỮ VĂN . LỚP 12 ( BAN CƠ BẢN)
Thời gian làm bài 120 phút
( không kể thời gian phát đề)
I. MỤC TIÊU ĐỀ KIỂM TRA
Thu thập thông tin để đánh giá mức độ đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng trong chương trình môn Ngữ văn lớp
12.
Do yêu cầu về thời gian và cách xây dựng bộ công cụ, đề khảo sát bao quát một số nội dung kiến thức, kĩ
năng trọng tâm của chương trình Ngữ văn, với mục đích đánh giá năng lực đọc – hiểu và tạo lập văn bản
của HS thông qua hình thức kiểm tra tự luận. Các câu h[i tự luận chủ yếu kiểm tra kĩ năng đọc hiểu và tạo
lập văn bản theo các thao tác và phương thức biểu đạt đ] học.
II. HÌNH THỨC ĐỀ KIỂM TRA
- Hình thức : Tự luận
- Cách tổ chức kiểm tra: cho học sinh làm bài kiểm tra phần tự luận trong thời gian 120 phút.
III. THIẾT LẬP MA TRẬN
Tên chủ đề Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Cộng
Cấp độ thấp Cấp độ cao
Chủ đề 1: Đọc
hiểu văn học
Nắm bắt
những yêu cầu
cơ bản khi đọc
hiểu đoạn văn,
đoạn thơ
Xác định đúng
những nét
chính nội dung
trong văn bản.
Chú ý các hình
ảnh và các


biện pháp nghệ
thuật và các lỗi
sai trong văn
bản
Xác định các
biện pháp pháp
tu từ, đặt nhan
đề cho văn bản
Sữa lại văn bản
cho chuẩn xác;
Nêu tác dụng
các biện pháp
tu từ sử dụng
trong văn bản.
Số câu
Số điểm, tỉ lệ
%
Số câu: 2
Số điểm: 1
Số câu: 2
Số điểm: 1
Số câu: 2
Số điểm: 1
Số câu: 6
Số điểm= 30%
Chủ đề 2: Nghị
luận x] hội
Nhận biết được
một hiện tượng
đời sống

Hiểu được nội
dung biểu hiện
của một hiện
tượng đời sống
Vận dụng những kiến thức về đời
sống, kết hợp các thao tác NL và
phương thức biểu đạt,


biết cách
biết cách
làm
làm

bài nghị luận xă hội về một
hiện tượng đời sống
Số câu
Số điểm, tỉ lệ
%
Số câu: 1
Số điểm: 3
Số câu: 1
Số điểm= 30%
Chủ đề 3: Nghị
luận văn học
Nhận biết được
cách xây dựng
nhân vật trong
tác phẩm.
Hiểu được

những nét tính
cách và nghệ
thuật xây dựng
nhân vật trong
truyện ngắn.
Vận dụng những kiến thức về tác
giả, tác phẩm, về đặc trưng thể
loại, kết hợp các thao tác NL và
phương thức biểu đạt,
biết cách
biết cách
phân tích, cảm nhận nhân vật
phân tích, cảm nhận nhân vật
trong truyện ngắn.
trong truyện ngắn.
Số câu
Số điểm, tỉ lệ
%
Số câu: 1
Số điểm: 4
Số câu: 1
Số điểm=40%
IV. BIÊN SOẠN ĐỀ KIỂM TRA
SỞ GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO BÌNH ĐỊNH ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP (số 2)
TRƯỜNG THPT BÌNH DƯƠNG NĂM HỌC: 2013 – 2014
MÔN NGỮ VĂN . LỚP 12 ( BAN CƠ BẢN)
Thời gian làm bài 120 phút
( không kể thời gian phát đề)
Đề này có 01 trang
PHẦN I: ĐỌC HIỂU( 3 điểm)

Câu 1: (1.5 điểm) Chỉ ra chỗ sai trong văn bản sau và sửa lại cho đúng. Nội dung của văn bản này
nói về điều gì ? H]y đặt tên cho văn bản.
Những chùm phượng đỏ rực đã nở trên những chùm cây. Thế là mùa hè đã đến! Những tiếng ve
kêu râm ran trong vòm lá như một dàn hợp xướng. Ánh nắng mặt trời nhảy nhót như những chú bé tinh
nghịch. Mùa hè là khoảng thời gian nóng nực nhưng cây cối lại thi nhau khoe sắc, kết trái thơm ngon.
Mùa hè cũng là mùa lá rụng. Mùa hè cũng là khoảng thời gian lũ học trò được nghỉ ngơi sau một năm
căng thẳng, mệt mỏi. Nhưng mùa hè với học trò cuối cấp thật buồn đến lạ. Tuổi học trò của chúng tôi sẽ
mãi mãi chỉ còn là kỷ niệm. Mai này áo trắng, tuổi thơ và những kỷ niệm sẽ chỉ còn trong ký ức mang theo
suốt cả cuộc đời.
Câu 2: ( 1. 5 điểm) Xác định biện pháp tu từ và nêu tác dụng của các biện pháp đó trong đoạn thơ
sau:
“Mai về miền Nam thương trào nước mắt
Muốn làm con chim hót quanh lăng Bác
Muốn làm bông hoa tỏa hương đâu đây
Muốn làm cây tre trung hiếu chốn này.” ( Viếng lăng Bác – Viễn Phương)
PHẦN II: VIẾT( 7 điểm)
Câu 1: ( 3 điểm)
Anh, chị h]y đọc lời tâm sự của “ Chàng H’ Mông đi lạc sang Pakistan và lòng tự trọng
của người Việt” sau và từ đó viết một bài văn nghị luận khoảng 400 từ trình bày suy nghĩ mình về
lòng tự trọng của con người trong cuộc sống.
“Tôi là Vừ Già Pó, tôi ở Khâu Vai, huyện Mèo Vạc, tỉnh Hà Giang, Việt Nam. Bây giờ tôi
chỉ đi lao động Trung Quốc, tôi không phải là người xấu, người buôn bán hay trộm cắp, tôi bị bộ
đội (Pakistan) bắt tôi về giam được 3 tháng. Bây giờ mong nước bạn đưa tôi về biên giới Việt
Nam để tôi trở về nuôi con cái và gia đình. Gia đình tôi gồm: vợ tôi là Ly Thị Lía - xã Khâu Vai,
huyện Mèo Vạc, con gái cả là Vừ Thị Chúa cũng ở xã Khâu Vai, huyện Mèo Vạc, con thứ hai là
Vừ Thị Hờ, con thứ ba là Vừ Mí Súa, con thứ tư là Vừ Mí Chả và con thứ năm là Vừ Mí Vư là các
con trai. Cả nhà tôi ở Khâu Vai còn 6 mẹ con, mong cơ quan chức năng đưa tôi về biên giới Việt
Nam để chăm sóc vợ con tôi. Tôi không phải là người Trung Quốc, tôi mong cơ quan chức năng
đưa tôi về Việt Nam, cơ quan chức năng hết bao nhiêu tiền tôi sẽ trả. Nay tôi nghèo tôi mới đi làm
thuê, tôi không phải là người xấu, hay trộm cắp. Tôi là Vừ Già Pó - xã Khâu Vai, huyện Mèo Vạc,

tỉnh Hà Giang, Việt Nam. Vì ông Vư với ông Phình đưa tôi đi làm thuê chứ không phải tôi đi trộm
cắp, nay tôi xin hãy đưa tôi về. Hết bao nhiêu tiền tôi sẽ trả song tôi phải về Việt Nam, tôi không
phải là người Trung Quốc. Tôi xin cán bộ đưa tôi về Việt Nam để chăm sóc vợ con và gia đình.
Xin hãy đừng làm gì tôi để tôi được trở về nước”.
( Bài viết của Khê Đồng đăng trên chuyên mục “ Đời sống” của trang www.baodatviet.vn, số ra
Thứ Năm, ngày 3/4/2014)
Câu 2: ( 4 điểm) Cảm nhận của anh, chị về nhân vật Việt trong tác phẩm “ Những đứa con
trong gia đình” của Nguyễn Thi.
ĐÁP ÁN VÀ THANG ĐIỂM
Đáp án Điểm
Phần
I


3,0
Câu 1:
a. Lỗi sai:
+ Dùng từ không đúng nghĩa: “Những chùm phượng đ[ rực đ] nở trên những chùm
cây”. Thay chữ “chùm cây” bằng “vòm cây”.
+ “Mùa hè cũng là mùa lá rụng”. Câu này sai logic nên có thể b[ không sử dụng.
b. Nội dung văn bản: nói về mùa hè và cảm xúc của học trò cuối cấp.
c. Đặt tên cho văn bản: “Hè về” ; hoặc “Mùa hạ cuối” hoặc “Mùa hè trong tôi”…
Câu 2:
- Các biện pháp nghệ thuật: Động từ mạnh “thương trào”; Điệp ngữ “Muốn
làm” 3 lần; ẩn dụ; liệt kê. (0.5 điểm)
- Tác dụng: ( 1.0 điểm)
+ Sự lưu luyến của nhà thơ khi phải chia tay với lăng Bác.
+ Nhà thơ muốn hóa thân vào những sự vật như con chim, đóa hoa, cây tre để
được sống m]i bên lăng Bác.
+ Ước nguyện cao nhất của nhà thơ là muốn làm một người con trung hiếu

suốt đời theo lí tưởng của Bác.
Mỗi ý 0,5 điểm
Phần
II









Câu 1: 3,0
a. Yêu cầu về kĩ năng

- Nắm phương pháp làm bài văn nghị luận x] hội.
- Bố cục và hệ thống ý sáng rõ.
- Biết vận dụng phối hợp nhiều thao tác nghị luận (giải thích, chứng minh, bình
luận… ).
- Văn trôi chảy, lập luận chặt chẽ, dẫn chứng thuyết phục.
- Không mắc lỗi diễn đạt; không sai lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp; trình bày bài rõ
ràng.


b. Yêu cầu về kiến thức

- Giới thiệu được vấn đề nghị luận: giới thiệu ngắn gọn về câu chuyện của
người đàn ông H’Mông đi lạc sang Pakistan. Vấn đề đặt ra là lòng tự trọng,
tinh thần yêu nước của con người Việt Nam.

0,5
- Giải quyết vấn đề:
+ Giải thích: Lòng tự trọng là gì?
Lòng tự trọng là một trong những phẩm chất tốt đẹp của con người. Đó là luôn chú ý
giữ gìn phẩm giá, nhân cách của mình dù ở bất cứ hoàn cảnh nào. Người có lòng tự
trọng là người có đạo đức, có thiên lương, có tư tưởng nhân nghĩa, không bao giờ làm
điều xấu, việc ác.
+ Khẳng định vấn đề: Con người sống cần phải có lòng tự trọng vì:
- Tự trọng là cơ sở của nhân cách, giúp con người luôn tuân theo lẽ phải và hành xử
đúng mực. Lòng tự trọng trong cuộc đời giống như chiếc la bàn đối với người thuyền
trưởng trên con tàu viễn dương.
2.0
- Thiếu lòng tự trọng con người dễ có những hành động nông nỗi, vi phạm đạo đức x]
hội vì những lợi ích của bản thân. Người thiếu lòng tự trọng dễ lao vào những việc
làm phi đạo đức để trục lợi như sống lươn lẹo, nịnh hót, dối trá, lừa gạt… Họ luôn là
gánh nặng trong x] hội
. + Bình luận mở rộng: Biểu hiện của lòng tự trọng:
- Lòng tự trọng cũng thể hiện rõ ở những người sống theo phương châm “nghèo cho
sạch, rách cho thơm”. Người có nhân cách biết tự trọng và sống bằng sức lao động
của mình. Người có lòng tự trọng nói năng, úng xử có văn hóa trong giao tiếp, không
dùng những lời lẽ thô tục
- Người có lòng tự trọng sẽ biết xấu hổ và tự nhận trách nhiệm khi không hoàn thành
tốt nhiệm vụ của mình
- Kết thúc vấn đề: khẳng định ý nghĩa của câu chuyện
0,5
CÂU 3 (4 điểm) Theo chương trình cơ bản
4,0
a. Yêu cầu chung về kĩ năng

- Nắm phương pháp làm bài nghị luận văn học.

- Bố cục và hệ thống ý sáng rõ.
- Biết vận dụng phối hợp nhiều thao tác nghị luận (chứng minh, bình luận, so sánh mở rộng
vấn đề… ). Đặc biệt, thí sinh phải nắm vững thao tác phân tích một nhân vật trong tác
phẩm tự sự và phân tích tác phẩm tự sự.
- Văn trôi chảy, lập luận chặt chẽ, dẫn chứng thuyết phục.
- Không mắc lỗi diễn đạt; không sai lỗi chính tả, dùng từ; trình bày bài rõ ràng.

b. Yêu cầu về nội dung











4,0
- Giới thiệu tác phẩm “ Những đứa con trong gia đình” của Nguyễn Thi
- Giới thiệu hình ảnh nhân vật Việt
0,5
- Thân bài: + Sinh ra trong một gia đình có truyền thống cách mạng
+ Là cậu bé mới lớn vô tư, hồn nhiên đáng yêu
1,0
+ Gắn bó yêu thương gia đình
1,0
+ Căm thù giặc sâu sắc, là người chiến sĩ gan góc, dũng c]m
+ Ý nghĩa của hình tượng nhân vật

1,0
- Khái quát, đánh giá được những vấn đề đ] bàn luận.
0,5
Lưu ý: Học sinh có thể triển khai luận điểm theo nhiều cách khác nhau. Thầy cô đánh
giá mức điểm dựa trên kĩ năng làm bài và nội dung toàn bài của học sinh.

×