Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

TRƯỜNG THPT VÂN CANH Bình Định ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NĂM 2013 2014 MÔN VĂN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (208.58 KB, 12 trang )

SỞ GD-ĐT BÌNH ĐỊNH
TRƯỜNG THPT VÂN CANH
KHUNG MA TRẬN ĐỀ - ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP NĂM 2014 (01)
LỚP 12 - CHƯƠNG TRÌNH CHUẨN - MÔN : NGỮ VĂN
Mức độ
Chủ đề
Nhận
biết
Thông
hiểu
Vận dụng Cộng
Cấp độ thấp Cấp độ cao
Đọc hiểu Bài thơ
Sóng
-Xuân
Quỳnh
Xác định
được chủ
đề của
đoạn thơ
trong bài
thơ Sóng.
Nhận diện đúng các
biện pháp tu từ trong
đoạn thơ và cảm nhận
cái hay trong đoạn thơ
đó.
Có cái nhìn bao quát về thơ
ca Việt Nam giai đoạn 1945
– 1975, nhất là những bài
thơ viết về tình yêu đôi lứa.


Số câu
Số điểm
Tỉ lệ %
1
0,5
5%
1
0,5
5%
3
3,0
30%
1
1,0
10%
6
5,0
50%
Làm văn
(Hs chọn
một trong
hai câu)
- Biết vận dụng
những kiến thức đã
học để làm tốt bài văn
nghị luận về một hiện
tượng đời sống, từ
khâu phân tích đề, lập
dàn ý, xác định được
hiện tượng đời sống

cần bàn bạc , nhận
xét, đánh giá và biết
huy động các kiến
thức, những trải
nghiệm của bản thân,
các thao tác nghị luận
và các phương thức
biểu đạt để viết bài
văn nghị luận xã hội
có hiệu quả.
- Nắm vững và biết vận dụng
những kiến thức về truyện
ngắn “Rừng xà nu” của
Nguyễn Trung Thành để làm
tốt bài văn nghị luận phân
tích một đoạn trích văn xuôi,
từ khâu phân tích đề, lập dàn
ý, viết thành bài văn hoàn
chỉnh.
- Trọng tâm là phân tích
được những giá trị nội dung
và nghệ thuật của đoạn trích.
Qua bút pháp hiện thực và
lãng mạn, người đọc cảm
nhận được vẻ đẹp ngạo
nghễ, hào hùng của thiên
nhiên Tây Nguyên trong
mưa bom bão đạn của kẻ
thù.
Số câu

Số điểm
1
5,0
1
5,0
1
5,0
Tỉ lệ % 50% 50% 50%
Tổng số câu
T.số điểm
Tỉ lệ %
1
0,5
5%
1
0,5
5%
3
8,0
80%
2
6,0
60%
7
10,0
100%
SỞ GD-ĐT BÌNH ĐỊNH ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2014 (01)
TRƯỜNG THPT VÂN CANH MÔN : NGỮ VĂN – LỚP : 12 (Cơ bản)
ĐỀ CHÍNH THỨC Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian giao đề
Phần I – Đọc hiểu (5 điểm) Đọc đoạn thơ và trả lời các câu hỏi sau:

"Con sóng dưới lòng sâu,
Con sóng trên mặt nước
Ôi con sóng nhớ bờ
Ngày đêm không ngủ được".
Câu 1: Đoạn thơ trên trích trong bài thơ nào? Tác giả của bài thơ đó là ai? (0,5 điểm)
Câu 2: Nêu chủ đề của đoạn thơ? (0,5 điểm)
Câu 3: Xác định biện pháp tu từ có trong đoạn thơ trên? (1,0 điểm)
Câu 4: Theo anh/chị, đoạn thơ hấp dẫn người đọc ở hình ảnh nào? Vì sao? (1,0 điểm)
Câu 5: Đoạn thơ trên miêu tả những đối tượng nào? (1,0 điểm)
Câu 6: Hãy kể tên những bài thơ về đề tài tình yêu trong thơ ca giai đoạn 1945 – 1975 mà
anh/chị biết. (1,0 điểm)
Phần II – Viết (5 điểm): HS chọn 1 trong 2 câu sau để làm bài:
Câu 1: Tháng ba và tháng tư vừa qua nhiều sự kiện xảy ra như vụ biến mất của máy bay
MH 370 (Malaysia), vụ chìm phà (Hàn Quốc) hay gần đây qua năm ngày nghỉ lễ đã có 117
người thiệt mạng vì tai nạn giao thông. Hàng trăm người thiệt mạng vì các sự cố tai nạn vừa
qua.
Từ những sự việc, con số trên, anh/chị hãy trình bày suy nghĩ của mình.
Câu 2: Phân tích giá trị nội dung và nghệ thuật của đoạn văn sau: “Trong rừng ít có loại cây
sinh sôi nảy nở khỏe như vậy. Cạnh một cây xà nu mới ngã gục, đã có bốn năm cây con
mọc lên, ngọn xanh rờn, hình nhọn mũi tên lao thẳng lên bầu trời. Cũng ít có loại cây ham
ánh sáng mặt trời đến thế. Nó phóng lên rất nhanh để tiếp lấy ánh nắng, thứ ánh nắng
trong rừng rọi từ trên cao xuống từng luồng lớn thẳng tắp, lóng lánh vô số hạt bụi vàng từ
nhựa cây bay ra, thơm mỡ màng. Có những cây con vừa lớn ngang tầm ngực người lại bị
đại bác chặt đứt làm đôi. Ở những cây đó, nhựa còn trong, chất dầu còn loãng, vết thương
không lành được, cứ loét mãi ra, năm mười hôm thì cây chết. Nhưng cũng có những cây
vượt lên được cao hơn đầu người, cành lá sum sê như những con chim đã đủ lông mao
lông vũ. Đạn đại bác không giết nổi chúng, những vết thương của chúng chóng lành như
trên một thân thể cường tráng. Chúng vượt lên rất nhanh, thay thế những cây đã ngã Cứ
thế hai ba năm nay, rừng xà nu ưỡn tấm ngực lớn của mình ra, che chở cho làng ”
(Trích “Rừng xà nu” của Nguyễn Trung Thành)

Hết
GV: Hà Huyền Hoài Hà

SỞ GD-ĐT BÌNH ĐỊNH ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM ĐỀ THI THỬ TN THPT NĂM
2014 (01)
TRƯỜNG THPT VÂN CANH MÔN : NGỮ VĂN – LỚP : 12 (Cơ bản)
ĐỀ CHÍNH THỨC Thời gian làm bài: 90 phút, không kể thời gian giao
đề
ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM
Đáp án Điểm
I. Đọc
hiểu
Đọc đoạn thơ và trả lời các hỏi:
5,00
Câu 1 Sóng – Xuân Quỳnh 0,50
Câu 2 Nỗi nhớ da diết, cháy bỏng, khôn nguôi của người con gái trong chiến tranh… 0,50
Câu 3 Hs xác định được 4 phép tu từ nào trong đoạn thơ mà đúng vẫn đạt điểm tối đa
(ẩn dụ, nhân hoá, điệp, đối, …)
1,00
Câu 4 Sóng nhớ bờ - hình ảnh gợi cảm, đẹp đẽ - tình yêu mãnh liệt của người con
gái…
1,00
Câu 5 Con sóng thiên nhiên – con sóng tâm hồn 1,00
Câu 6 Hs nêu đúng tên 4 bài thơ viết về đề tài tình yêu trong thơ ca 1945-1975 sẽ đạt 1,00
điểm tối đa (Núi đôi, Quê hương, Màu tím hoa sim, Hương thầm, …)
II. Viết (Hs chọn 1 trong 2 câu) 5,00
Câu 1
Tháng ba và tháng tư vừa qua nhiều sự kiện xảy ra như vụ biến mất của máy
bay MH 370 (Malaysia), vụ chìm phà (Hàn Quốc) hay gần đây qua năm ngày
nghỉ lễ đã có 117 người thiệt mạng vì tai nạn giao thông. Hàng trăm người thiệt

mạng vì các sự cố tai nạn vừa qua.
Từ những sự việc, con số trên, anh/chị hãy trình bày suy nghĩ của mình.
a.Yêu cầu về kỹ năng:
Học sinh biết cách làm một bài văn nghị luận xã hội về một hiện tượng đời
sống.
* Lưu ý: Học sinh có thể trình bày bằng nhiều cách miễn sao đáp ứng đúng
yêu cầu đề ra.
b.Yêu cầu về kiến thức:
Trên cơ sở hiểu biết của học sinh về vấn đề “tai nạn giao thông” hiện nay ở
thế giới và Việt Nam cả đường hàng không, đường biển, đường bộ, học sinh có
thể trình bày nhiều cách khác nhau miễn đáp ứng các ý sau:
- Nêu vấn đề cần nghị luận : “tai nạn giao thông” hiện nay. 1,00
- Hs lần lượt trình bày các ý sau:
+ Thực trạng giao thông hiện nay ở Việt Nam và thế giới.
+ Nêu một số nguyên nhân dẫn đến thực trạng đau lòng đó.
+ Hậu quả của tai nạn giao thông.
+ Đưa ra các giải pháp để giảm thiểu tai nạn giao thông.
0,50
0,50
1,00
1,00
- Hs rút ra bài học cho bản thân (chấp hành đúng luật giao thông, tuyên truyền,
…)
1,00
Câu 2
Phân tích giá trị nội dung và nghệ thuật của đoạn văn
sau: “Trong rừng …”
5,00
a.Yêu cầu về kỹ năng:
Học sinh biết cách làm một bài văn nghị luận văn học về một đoạn trích văn

xuôi.
* Lưu ý: Học sinh có thể trình bày bằng nhiều cách miễn sao đáp ứng đúng
yêu cầu đề ra.
b.Yêu cầu về kiến thức:
Trên cơ sở hiểu biết của học sinh về truyện ngắn “Rừng xà nu” của Nguyễn
Trung Thành, học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng phải
đảm bảo các ý sau:
- Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: Hình tượng cây xà nu, rừng xà nu trong đoạn
trích “Trong rừng … cho làng… ”
1,00
Học sinh lần lượt phân tích các giá trị nội dung và nghệ thuật của đoạn trích:
- Về nội dung:
+ Rừng xà nu tiêu biểu cho vẻ đẹp của núi rừng Tây Nguyên
(qua dáng vóc, hình khối, hương thơm, ), là đối tượng của sự
hủy diệt, tàn phá của kẻ thù, …
+ Rừng xà nu là biểu tượng cho nỗi đau thương, mất mát của
người dân Tây Nguyên trong chiến tranh ,mang sức sống mãnh
liệt tượng trưng cho tinh thần kiên cường bất khuất của con
người Tây Nguyên.
- Về nghệ thuật:
+ Các biện pháp tu từ nhân hóa, so sánh, ẩn dụ, …
+ Lời văn giàu sức tạo hình, giàu nhạc điệu, …
+ Sự hài hòa về màu sắc, đường nét, hình khối trong bút pháp
miêu tả hình tượng góp phần làm cho đoạn văn mang âm
hưởng sử thi.
1,00
1,00
1,00
- Đánh giá nghệ thuật xây dựng hình tượng rừng xà nu của nhà văn Nguyễn
Trung Thành (bút pháp hiện thực, lãng mạn, sử thi,…)

- Hình tượng rừng xà nu nổi bật trong đoạn trích và xuyên suốt
tác phẩm, tạo nên một không gian nghệ thuật đặc sắc, vừa bi
tráng, vừa giàu chất thơ
- Đoạn trích tiêu biểu cho phong cách văn xuôi Nguyễn Trung
Thành.
1,00
* Lưu ý:
Chỉ cho điểm tối đa khi học sinh đạt được những yêu cầu kỹ năng và kiến thức
nêu trên, có cảm xúc chân thành, không sáo rỗng hoặc chép bài văn mẫu.
Hết
SỞ GD-ĐT BÌNH ĐỊNH
TRƯỜNG THPT VÂN CANH
KHUNG MA TRẬN ĐỀ - ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP NĂM 2014 (02)
LỚP 12 - CHƯƠNG TRÌNH CHUẨN - MÔN : NGỮ VĂN
Mức độ
Chủ đề
Nhận
biết
Thông hiểu
Vận dụng Cộng
Cấp độ thấp Cấp độ cao
Đọc hiểu
văn học
Tóm tắt được
một tác phẩm
văn xuôi
nước ngoài
truyện ngắn
“Ông già và
biển cả” của

Hê-minh-uê.
Nêu được ý nghĩa
nhan đề “Ông già và
biển cả”.
Số câu
Số điểm
Tỉ lệ %
1
2,0
20%
1
2,0
20%
Làm văn - Biết vận dụng
những kiến thức về
cách thức triển khai
của bài văn nghị luận
về tư tưởng đạo lý để
phân tích đề, lập dàn
ý, nhận diện tư tưởng
đạo lý cần bàn bạc –
danh dự, nhận xét,
đánh giá và biết huy
động các kiến thức,
những trải nghiệm
của bản thân, các thao
tác nghị luận và các
phương thức biểu đạt
để viết bài văn nghị
luận xã hội có hiệu

quả.
- Nắm vững và biết vận dụng
những kiến thức về truyện
ngắn “Vợ chồng A Phủ”
của Tô Hoài để làm tốt bài
văn nghị luận phân tích nhân
vật văn học, từ khâu phân
tích đề, lập dàn ý, viết thành
bài văn hoàn chỉnh.
- Trọng tâm là phân tích
được những đặc điểm, tính
cách, tâm hồn, của nhân
vật A Sử đại diện cho giai
cấp thống trị miền núi Tây
Bắc trong xã hội cũ. Thấy
được bút pháp xây dựng
nhân vật đặc sắc, độc đáo
của Tô Hoài.
Số câu
Số điểm
Tỉ lệ %
1
3,0
30%
1
5,0
50%
2
8,0
80%

Tổng số câu
T.số điểm
Tỉ lệ %
1
2,0
20%
2
8,0
80%
3
10
100%
SỞ GD-ĐT BÌNH ĐỊNH ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2014 (02)
TRƯỜNG THPT VÂN CANH MÔN : NGỮ VĂN – LỚP : 12 (Cơ bản)
ĐỀ CHÍNH THỨC Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian giao đề

Câu 1. (2,0 điểm)
Tóm tắt truyện ngắn “Ông già và biển cả” của Hê-minh-uê và nêu ý nghĩa nhan đề ?
Câu 2. (3,0 điểm)
Anh (chị) hãy viết bài văn ngắn khoảng 400 từ bàn về câu nói của liệt sĩ – bác sĩ
Đặng Thùy Trâm: “Danh dự là viên ngọc vô giá, đừng để ai chà đạp lên nó dù người đó
có là ai, dù họ có quyền lực đến mức nào đi chăng nữa” .
( Trích “Nhật kí Đặng Thùy
Trâm”)
Câu 3. (5,0 điểm)
Phân tích nhân vật A Sử trong truyện ngắn “Vợ chồng A Phủ” của Tô Hoài.

Hết
SỞ GD-ĐT BÌNH ĐỊNH ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM ĐỀ THI THỬ TN THPT NĂM
2014 (02)

TRƯỜNG THPT VÂN CANH MÔN : NGỮ VĂN – LỚP : 12 (Cơ bản)
ĐỀ CHÍNH THỨC Thời gian làm bài: 90 phút, không kể thời gian giao
đề
ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM
Đáp án Điểm
Câu 1 Tóm tắt truyện ngắn “Ông già và biển cả” của Hê-minh-uê và nêu ý nghĩa
nhan đề ?
2,00
Trên cơ sở hiểu biết của học sinh về truyện ngắn “Ông già và biển cả” của
Hê-minh-uê, học sinh có thể tóm tắt nhiều cách khác nhau miễn đảm bảo các ý
sau:
- Tóm tắt truyện ngắn “Ông già và biển cả” của Hê-minh-uê:
Suốt tám mươi tư ngày liền, ông già Xan-ti-a-gô không kiếm được con cá
nào. Mọi người dân trong làng chài ấy xem lão đã “đi đứt” vì gặp vận rủi. Vào
ngày thứ tám mươi lăm, ông lão chèo thuyền ra khơi trước khi trời sáng. Lần
này lão đi thật xa. Thế rồi, một con cá lớn tính khí kì quặc mắc mồi. Đây là một
con cá kiếm khổng lồ mà ông hằng mong ước. Khi mặt trời mọc vào ngày thứ
ba, con cá bắt đầu lượn vòng. Sau cuộc vật lộn cực kỳ căng thẳng và nguy
hiểm, Xan-ti-a gô giết được con cá. Con cá dài hơn chiếc thuyền của lão. Lão
nghĩ nó sẽ mang lại vận may cho mình. Nhưng lúc ông già quay vào bờ, từng
đàn cá mập hung dữ đuổi theo rỉa thịt con cá kiếm. Ông lão phải đơn độc chiến
đấu đến kiệt sức với lũ cá mập. Khi ông già mệt rã rời quay vào bờ thì con cá
kiếm chỉ còn trơ lại bộ xương.
- ÝnPghĩa nhan đề:
+ Phần nổi: miêu tả cuộc săn bắt có một không hai.
+ Phần chìm: Ông lão là hình ảnh người lao động có khát vọng đẹp. Biển cả là
khung cảnh kì vĩ tương ứng với môi trường hoạt động sáng tạo của con người.
1,00
1,00
Con cá kiếm không chỉ là con mồi mà còn là biểu tượng cho ước mơ, lí tưởng

của con người. Cuộc đi câu là hành trình theo đuổi một khát vọng to lớn vượt ra
ngoài giới hạn của con người.
* Lưu ý: Học sinh phải viết thành đoạn văn hoàn chỉnh, diễn đạt rõ ràng, không
mắc các lỗi thông thường về diễn đạt.
Câu 2 Anh (chị) hãy viết bài văn ngắn khoảng 400 từ bàn về câu nói của liệt sĩ – bác
sĩ Đặng Thùy Trâm: “Danh dự là viên ngọc vô giá, đừng để ai chà đạp lên nó
dù người đó có là ai, dù họ có quyền lực đến mức nào đi chăng nữa” .
( Trích “Nhật kí Đặng Thùy Trâm”)
3,00
a.Yêu cầu về kỹ năng:
Học sinh biết cách làm một bài văn nghị luận xã hội về một tư tưởng đạo lý.
* Lưu ý: Học sinh có thể trình bày bằng nhiều cách miễn sao đáp ứng đúng
yêu cầu đề ra.
b.Yêu cầu về kiến thức:
Trên cơ sở hiểu biết của học sinh về vấn đề “danh dự” hiện nay,
học sinh có thể trình bày nhiều cách khác nhau miễn đáp ứng các ý sau:
- Nêu vấn đề cần nghị luận “danh dự” hiện nay. 0,50
- Giải thích ngắn ngọn câu nói :
+ Danh dự là tiếng tăm tốt của một người là hình ảnh một người trong con mắt
của những người khác, là yếu tố để đánh giá nhân cách một con người.
+ “Viên ngọc quý” đây là cách diễn đạt thể hiện sự quan trọng, quý giá của danh
dự.
+ “Đừng để ai chà đạp lên …” là lời khuyên, lời nhắc nhở cần phải giữ gìn, bảo
vệ danh dự với thái độ kiên quyết.
- Chứng minh, bình luận :
+ Mỗi người cần có ý thức phấn đấu để hoàn thiện bản thân, muốn vậy phải biết
coi trọng danh dự. Tác giả của những lời này, liệt sĩ -bác sĩ Đặng Thùy Trâm
chính là tấm gương của sự coi trọng danh dự. (dc)
+ Danh dự của một người chủ yếu là do người đó tạo nên. Đó là kết quả của sự
tạo dựng cũng như gìn giữ. Bởi vậy cần có ý thức sâu sắc về việc giữ gìn bảo vệ,

không để người khác xúc phạm. (dc)
0,50
0,75
0,75
- Nêu ý nghĩa, bài học nhận thức và hành động:
+ Câu nói của liệt sĩ Đặng Thùy Trâm hàm chứa một triết lí sống, thể hiện một
quan niệm sống đẹp của tất cả mọi người nói chung, đặc biệt là thế hệ trẻ nói
chung : biết coi trọng danh dự - đó cũng chính là nhân cách của mỗi người.
+ Cần phải biết không ngừng học tập, tu dưỡng cả về nhận thức, hành động ,
biết tôn trọng mình, tôn trọng mọi người – đó cũng chính là cách sống có ý
nghĩa , bảo toàn được danh dự chung và riêng.
0,50
* Lưu ý:
Chỉ cho điểm tối đa khi học sinh đạt được những yêu cầu kỹ năng và kiến
thức nêu trên, có cảm xúc chân thành, không sáo rỗng hoặc chép bài văn mẫu.
Câu 3 Phân tích nhân vật A Sử trong truyện ngắn “Vợ chồng A Phủ” của Tô Hoài. 5,00
a.Yêu cầu về kỹ năng:
Học sinh biết cách làm một bài văn nghị luận văn học – Nghị luận về một
tác phẩm văn xuôi – Phân tích nhân vật trong tác phẩm văn xuôi.
* Lưu ý: Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau miễn sao đáp
ứng đúng các yêu cầu đề ra.
b.Yêu cầu về kiến thức:
Trên cơ sở hiểu biết của học sinh về truyện ngắn “Vợ chồng A Phủ” của Tô
Hoài, học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng phải đảm bảo
các ý sau:
- Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: nhân vật A Sử truyện ngắn “Vợ chồng A
Phủ” của Tô Hoài.
0,50
Học sinh lần lượt phân tích các đặc điểm của nhân vật A Sử:
- Lai lịch A Sử – con trai Pá Tra – giàu, ác nhất Hồng Ngài.

- Những nét tính cách tiêu biểu của A Sử:
+ Độc ác, háo sắc:
(Tô Hoài cho A Sử xuất hiện – bóng đêm – bàn tay – chân dung của một kẻ
cướp. kẻ lừa đảo – lừa bắt Mị - vùi dập Mị làm tan vỡ tình yêu đẹp, …)
( Ác với Mị – người vợ hờ - nô lệ - bàn tay trói vợ …)
(Vùi dập biết bao cô gái Mèo ở Hồng Ngài)
+ Tự cao, hống hách, thủ đoạn:
(Với bố Mị, xấc xược – chủ nợ - con nợ chứ không phải quan hệ bố vợ - con rể)
(Với dân làng – phá cuộc vui, ném đá vào nhà dân, …)
(A Sử, kẻ phạm tội = quan xử kiện – con trời)
(Cũng giống như cha hắn, A Sử dùng cường quyền, thần quyền để hà hiếp, bóc
lột dân lành, biến họ thành nô lệ, hủy diệt khát vọng sống … của họ)
1,00
1,50
1,50
- Đánh giá nghệ thuật xây dựng nhân vật A Sử của nhà văn Tô Hoài (nhân vật
phản diện, hành động độc đáo, đặc sắc …)
- Liên hệ bản thân – nhận thức về tội ác của giai cấp thống trị miền núi Tây Bắc,
thấy được tính ưu việt của xã hội ta.
0,50
* Lưu ý:
Chỉ cho điểm tối đa khi học sinh đạt được những yêu cầu kỹ năng và kiến thức
nêu trên, có cảm xúc chân thành, không sáo rỗng hoặc chép bài văn mẫu.
Hết

Vân Canh, ngày 08/05/2014
Giáo viên : Hà Huyền Hoài Hà



×