Tải bản đầy đủ (.docx) (54 trang)

Chuyên ngành Marketing hoạt động xuất khẩu và sự cần thiết phải đẩy mạnh xuất khẩu hàng thép tiền chế sang myanmar

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (469.34 KB, 54 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:ThS. Lê Minh Tuấn
MỤC LỤC TRANG
1
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:ThS. Lê Minh Tuấn
DANH MỤC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
ASEAN (Association of Southeast Asian Nations) : Hiệp hội các quốc gia Đông
Nam Á
BGĐ : ban giám đốc
BHTN: bảo hiểm thất nghiệp
BHXH: bảo hiểm xã hội
BHYT: bảo hiểm y tế
CCDV: cung cấp dịch vụ
DN: doanh nghiệp
EU (European Union) : Liên minh Châu Âu
FDI ( Foreign Direct Investment) : đầu tư trực tiếp từ nước ngoài
SXKD : sản xuất kinh doanh
TKGC : thiết kế gia công
TNDN : thu nhập doanh nghiệp
TNHH : trách nhiệm hữu hạn
VLXD : vật liệu xây dựng
WTO (World Trade Organization) : Tổ chức thương mại thế giới
2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:ThS. Lê Minh Tuấn
DANH MỤC HÌNH, BẢNG
3
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:ThS. Lê Minh Tuấn
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. Sự cần thiết nghiên cứu đề tài
Các quốc gia không thể tồn tại và phát triển nếu chỉ dựa vào các giao dịch, trao
đổi hàng hóa, dịch vụ và các hoạt động văn hóa, khoa học kỹ thuật và xã hội của
bản thân quốc gia mình. Sự khác biệt về địa lý, khí hậu, môi trường và trình độ


phát triển khoa học, kỹ thuật và nguồn nhân lực cũng như các yếu tố về xã hội
học giữa các quốc gia đã làm cho lợi thế so sánh giữa các quốc gia không thể
bằng nhau, nước này có lợi thế về mặt hàng này nhưng lại bất lợi về mặt hàng
khác và nước khác thì ngược lại. Để có thể tồn tại và phát triển một cách thuận
lợi, các quốc gia phải tiến hành trao đổi kinh tế và thương mại với nhau trên
nguyên tắc mang cái mình có lợi thế trao đổi lấy cái mình chưa có lợi thế với các
nước khác.
Mặt khác việc đẩy mạnh xuất khẩu là chủ trương kinh tế lớn của Đảng và Nhà
nước Việt Nam. Chủ trương này đã được khẳng định trong nhiều văn kiện Đại hội
Đảng Cộng Sản Việt Nam. Để thực hiện được chủ trương của Đảng cùng với việc
góp phần đẩy mạnh tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa Đất nước, vì vậy vấn
đề tìm ra giải pháp thúc đẩy xuất khẩu là cần thiết, đặc biệt trong nền kinh tế hội
nhập như ngày nay.
Hội nhập kinh tế quốc tế đem lại cho nền kinh tế nói chung và ngành xuất nhập
khẩu thép nói riêng nhiều thuận lợi như: Thị trường mở rộng, thu hút vốn đầu tư
nước ngoài, cắt giảm thuế quan… Khi các nhà đầu tư nước ngoài vào thị trường
Việt Nam chúng ta học hỏi được nhiều kinh nghiệm kinh doanh cũng như quản lý
của họ. Nhưng bên cạnh đó, cũng có rất nhiều những khó khăn và bất cập như:
Nhiều đối thủ cạnh tranh, yêu cầu về tiêu chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn chất lượng
sản phẩm cao…. đối với các công ty trong nước khi xuất khẩu hàng hóa sang
nước ngoài.
Kinh tế Myanmar là một trong những nền kinh tế kém phát triển nhất thế giới,
đã phải chịu hàng thập kỷ trì trệ do quản lý yếu kém và cấm vận quốc tế. EU, Hoa
Kỳ và Canada đã áp đặt các lệnh trừng phạt kinh tế Myamar, nhưng những lệnh
4
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:ThS. Lê Minh Tuấn
cấm vận này hiện nay vừa được dỡ bỏ và Myanmar đang ở những bước đầu hội
nhập, xây dựng và phát triển. Đây là cơ hội cho các doanh nghiệp tại Việt Nam cần
nắm bắt để đầu tư và giao thương sang thị trường Myanmar. Vì vậy cần có giải
pháp thúc đẩy xuất khẩu nhằm năng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty

nói riêng và nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội nói chung. Qua thời gian thực tập ở
công ty, dưới sự hướng dẫn tận tình của các anh chị em công nhân viên trong công
ty. Tôi thấy được sự cần thiết của việc đưa ra các giải pháp nhằm thúc đấy mặt
hàng thép sang thị trường Myanmar để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của
công ty, nâng cao sức cạnh tranh trên trường quốc tế, nâng cao vị thế của mình trên
thị trường trong nước và thế giới.
1.2. Mục đích nghiên cứu đề tài
Thông qua việc nghiên cứu mặt hàng, thị trường Myanmar trên cơ sở nguồn
lực hiện có của công ty. Để đưa ra một số giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu thép
sang thị trường đầy tiềm năng là Myanmar.
1.3. Phạm vi nghiên cứu
Khóa luận này tập trung nghiên cứu đưa ra giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu mặt
hàng nhà thép tiền chế sang thị trường Myanmar.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau đây:
Phương pháp nghiên cứu thông tin có sẵn: từ tài liệu của công ty, sách báo,
website có các thông tin liên hệ đến đề tài nghiên cứu.
Phương pháp phỏng vấn: trao đổi với nhân viên, lãnh đạo của công ty về các
vấn đề có liên quan
5
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:ThS. Lê Minh Tuấn
CHƯƠNG 2 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU VÀ
SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU HÀNG THÉP TIỀN
CHẾ SANG MYANMAR
2.1. Khái niệm và đặc điểm thị trường xuất khẩu
2.1.1. Thị trường xuất khẩu
Dù những nguyên tắc bán hàng ở nước ngoài cũng giống như những nguyên tắc
trong nội địa, các công ty xuất khẩu phải đối phó với một thị trường ít quen thuộc
hơn, có thể gây ra những thay đổi nhanh chóng. Hoạt động xuất khẩu cung cấp cho
các khách hàng những sản phẩm được sản xuất ở một quốc gia khác. Công ty kinh

doanh xuất khẩu tìm cách bán hàng hóa của mình ra thị trường nước ngoài đó được
gọi là thị trường xuất khẩu của công ty.
Thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp là tập hợp các khách hàng hiện thực và
tiềm năng, có nhu cầu thị trường với sản phẩm hoặc lĩnh vực hoạt động thương mại
mà doanh nghiệp có dự án kinh doanh, trong mối quan hệ với các nhân tố của môi
trường kinh doanh và điều kiện cạnh tranh khác nhau ở nước ngoài. Khái niệm này
cho thấy nhu cầu thị trường của khách hàng nước ngoài đối với hoạt động xuất
khẩu của doanh nghiệp sẽ có sự biến động do sự tác động của môi trường kinh
doanh quốc tế và điều kiện cạnh tranh quốc tế, do đó đòi hỏi doanh nghiệp phải
nghiên cứu thị trường trong mối quan hệ với môi trường kinh doanh quốc tế, các
tác động của các nhân tố khách quan và chủ quan, vĩ mô và vi mô và gắn với phạm
vi không gian và thời gian cụ thể.
Thị trường xuất khẩu có thể hiểu là thị trường mà hoạt động marketing của các
công ty của một quốc gia nhất định ứng dụng vào việc xuất khẩu hàng hóa và dịch
vụ của mình ra nước ngoài với yêu cầu cơ bản là làm thích ứng các chiến lược
marketing đã áp dụng ở thị trường nội địa với môi trường và nhu cầu của thị
trường xuất khẩu bên ngoài. Do vậy công ty hoạt động xuất khẩu làm những công
việc mà những hàng hóa và dịch vụ của họ dành riêng cho các khách hàng trên thị
trường nước ngoài với nhiều yêu cầu khác nhau. Nhiệm vụ của các nhà làm công
6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:ThS. Lê Minh Tuấn
tác marketing xuất khẩu là hệ thống hóa và thi hành chính sách marketing nhằm
làm công ty thích nghi với môi trường của họ và đạt được sự hoàn thiện có thể có.
Tóm lại, thị trường xuất khẩu là tập hợp người mua và người bán có quốc tịch
khác nhau tác động với nhau để xác định giá cả, số lượng hàng hóa mua bán, chất
lượng hàng hóa và các điều kiện mua bán khác theo hợp đồng, thanh toán chủ yếu
bằng ngoại tệ mạnh và phải làm thủ tục hải quan qua biên giới.
2.1.2. Đặc điểm thị trường xuất khẩu
Trong bối cảnh của sự biến đổi nhanh chóng và to lớn, sâu rộng của điều kiện
chính trị-kinh tế-xã hội ở phạm vi toàn cầu, thị trường xuất khẩu hiện nay có

những đặc điểm chính sau:
- Thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp ở các quốc gia khác nhau bên ngoài
nhằm thu được lợi nhuận. Mục đích của kinh doanh xuất khẩu là nhằm tối đa hoặc
ổn định lợi nhuận của doanh nghiệp thông qua mở rộng thị trường tiêu thụ, bù đắp
các chi phí đầu tư, thực hiện giảm chi phí theo quy mô và tìm kiếm nguồn lực, lợi
thế từ nước ngoài.
- Hoạt động kinh doanh trên thị trường nước ngoài ngày càng được chế định
chặt chẽ bởi các quy định pháp lý của các tổ chức thương mại quốc tế và các chính
phủ, nhằm tạo ra những điều kiện để thúc đẩy sự phát triển của thị trường và hoạt
động kinh doanh. Trên thế giới hiện nay, cả hai xu hướng tự do hóa mậu dịch và
bảo hộ mậu dịch đang song song tồn tại và được chính phủ các quốc gia vận dụng
khác nhau. Bên cạnh các công cụ kinh tế như: hạn ngạch xuất nhập khẩu (Quota),
thuế xuất nhập khẩu, các công cụ phi kinh tế như: tiêu chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn
về môi trường, vấn đề chính trị xã hội…đang được các chính phủ, các tổ chức
thương mại sử dụng để phục vụ cho chính sách xuất nhập khẩu của mình. Những
công cụ này thường tạo ra lợi thế hơn cho việc xuất khẩu của các nước công
nghiệp phát triển, gây bất lợi cho các nước đang và kém phát triển.
- Trước khi công ty có thể tung sản phẩm ra thị trường xuất khẩu một cách thành
công, công ty cần phải biết về tình hình thị trường của đất nước, của nền công
nghiệp, của các thể chế marketing và các hạn chế trong luật pháp. Toàn cầu hóa
7
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:ThS. Lê Minh Tuấn
nền kinh tế thế giới đã buộc các công ty phải ít nhất là nghĩ tới tính quốc tế bởi vì
họ cạnh tranh với toàn thể các đối thủ trên thị trường.
- Thị trường xuất khẩu hàng hóa bao hàm cả thị trường xuất khẩu hàng hóa trực
tiếp (nước tiêu thụ cuối cùng) và thị trường xuất khẩu hàng hóa gián tiếp (xuất
khẩu qua trung gian). Cần nhấn mạnh rằng thị trường xuất khẩu hàng hóa không
chỉ giới hạn ở những thị trường nước ngoài. Thị trường trong nước trong nhiều
trường hợp là thị trường xuất khẩu hàng hóa tại chỗ (nhất là đối với các ngành xuất
khẩu dịch vụ, du lịch, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm ). Đối với hàng hóa xuất

khẩu từ các khu chế xuất của Việt Nam vào chính thị trường Việt nam thì khi đó,
thị trường nội địa có thể coi là một thị trường xuất khẩu hàng hóa đối với hàng hóa
của các khu chế xuất.
2.1.3. Vai trò của xuất khẩu đối với doanh nghiệp
Xuất khẩu là hoạt động kinh doanh quốc tế của các công ty. Mục đích của các
công ty khi thực hiện hoạt động xuất khẩu là:
Tăng doanh số bán hàng: Khi thị trường trong nước trở lên bão hoà thì xuất khẩu
là hoạt động làm tăng doanh số bán hàng của công ty khi mở rộng thị trường quốc
tế.
Đa dạng hoá thị trường đầu ra: Đa dạng hoá thị trường đầu ra sẽ giúp cho công
ty có thể ổn định luồng tiền thanh toán cho các nhà cung cấp. Việc đa dạng hoá thị
trường sẽ tạo ra nguồn thu cho công ty và từ nguồn thu này công ty có thể đầu tư
tiếp để tiếp tục đa dạng hoá thị trường tránh sự phụ thuộc quá mức vào một thị
tường nào đó hay tạo điều kiện và thuận lợi cho thị trường đầu vào của doanh
nghiệp.
Thu được các kinh nghiệm quốc tế: Các nhà kinh doanh và nhà quản lý sẽ tham
gia kinh doanh quốc tế, các nhà kinh doanh và các nhà quản lý hoạt động trong
những môi trường kinh tế xã hội, kinh tế, chính trị khác nhau.
Điều này đòi hỏi các nhà kinh doanh quản lý phải học hỏi, do đó kiến thức của
họ sẽ phong phú hơn và qua quá trình hoạt động lý luận sẽ được kiểm chứng trong
thực tế. Do vậy, họ sẽ tích luỹ được kiến thức và kinh nghiệm hoạt động của mình
8
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:ThS. Lê Minh Tuấn
qua quá trình kinh doanh quốc tế. Trong đó hoạt động xuất khẩu là hoạt động mang
lại kinh nghiệm với chi phí và rủi ro thấp nhất.
Tóm lại, xuất khẩu là hoạt động kinh doanh quốc tế ra đời sớm nhất và có chi
phí cũng như rủi ro thấp nhất. Do đó, đây là hoạt ở các quốc gia kinh doanh quốc tế
chủ yếu của các công ty ở các quốc gia đang phát triển (vì yếu tố về vốn, về công
nghệ, về con người còn yếu kém nên xuất khẩu là biện pháp hữu hiệu nhất trong
các hoạt động kinh doanh quốc tế. Xuất khẩu là hoạt động đơn giản nhất trong hoạt

động kinh doanh quốc tế. Do đó các giao dịch và chi phí rủi ro khi có sự biến động
về môi trường chính trị, kinh tế, văn hoá xã hội…sẽ thấp nhất so với các hoạt động
khác.
2.2. Các hình thức xuất khẩu
Xuất khẩu là phương thức đầu tiên và phổ biến nhất để xâm nhập thị trường
quốc tế. Thông thường những đơn đặt hàng của người mua nước ngoài hoặc khách
hàng trong nước khởi đầu hoạt động thương mại quốc tế của công ty. Điều đó thúc
đẩy công ty cân nhắc thị trường quốc tế và điều tra tiềm năng phát triển của chúng.
Tuy vậy, trong một số trường hợp, một số công ty đã chủ động xuất khẩu. Như vậy,
xuất khẩu là một phương thức xâm nhập đầu tiên của công ty vào thị trường nước
ngoài. Xuất khẩu có thể được tổ chức theo nhiều cách thức khác nhau phụ thuộc
vào số lượng và loại hình các trung gian thương mại. Trong một số trường hợp
công ty sử dụng các đại lý xuất và nhập khẩu sẽ làm thay đổi toàn bộ các chức
năng của công ty. Ví dụ một số công ty chuyên kinh doanh xuất nhập khẩu như là
những nhà bán buôn hoàn chỉnh (thực hiện đầy đủ các dịch vụ). Và thực hiện tất cả
các chức năng liên quan đến xuất nhập khẩu. Một số công ty khác được chuyên
doanh hóa cao hơn và đảm trách vận tải, vận đơn, làm thủ tục hải quan.
Để thiết lập các kênh xuất khẩu, công ty cần phải quyết định các chức năng
mà các trung tâm đảm nhiệm và chức năng nào là do công ty đảm nhiệm. Những
kênh xuất khẩu có nhiều dạng khác nhau. Thông thường xuất khẩu có ba dạng
chủ yếu: Xuất khẩu gián tiếp, hợp tác xuất khẩu và xuất khẩu trực tiếp. Những
kênh xuất khẩu gián tiếp bao gồm việc sử dụng các đại lý xuất khẩu, thường là
các công ty chuyên xuất khẩu. Những kênh hợp tác xuất khẩu bao gồm các hợp
9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:ThS. Lê Minh Tuấn
đồng liên kết với những công ty có liên quan đến việc thực hiện các chức năng
xuất khẩu. Trong xuất khẩu trực tiếp công ty đảm trách những chức năng xuất
khẩu thông qua một tổ chức bán đặt ở trong nước hoặc ở những thị trường ở
nước ngoài.
2.2.1. Xuất khẩu trực tiếp

Khi mà khối lượng xuất khẩu đủ lớn và công ty mong muốn tập trung nguồn lực
của mình vào phát triển thị trường quốc tế thì việc thiết lập tổ chức (chi nhánh, bộ
phận) xuất khẩu là thích hợp. Tổ chức xuất khẩu này có thể bố trí ở trong nước
hoặc ở thị trường nước ngoài. Trong trường hợp này tổ chức xuất khẩu đảm nhiệm
tất cả các chức năng xuất khẩu từ việc xác định thị trường tiềm năng, phân đoạn thị
trường, thu xếp thủ tục, chứng từ xuất khẩu, vận tải, hoạch định, triển khai kế
hoạch maketing bao gồm giá, xúc tiến, phân phối sản phẩm cho thị trường quốc tế.
Xuất khẩu trực tiếp thường đòi hỏi chi phí cao hơn và ràng buộc nguồn lực lớn
để phát triển thị trường. Tuy vậy, công ty đạt được nỗ lực bán và xúc tiến hiệu quả
hơn và cho phép công ty duy trì được sự kiểm soát ở mức độ lớn tất cả các điều
kiện mà trong đó sản phẩm được bán ở thị trường quốc tế. Mặt khác, xuất khẩu
trực tiếp còn cho phép công ty có sự liên hệ trực tiếp với thị trường, nắm bắt được
phản ứng của thị trường để tìm ra những cơ hội mới và những xu hướng mới của
thị trường, quản lý các hoạt động, nắm bắt hiểu biết các đối thủ cạnh tranh để điều
chỉnh những kế hoạch thích ứng.
2.2.2. Xuất khẩu gián tiếp
Một cách tiếp cận xuất khẩu là sử dụng các đại lý xuất khẩu hoặc các công ty
thương mại quốc tế hoặc bán hàng cho các chi nhánh của các tổ chức nước ngoài
đặt ở trong nước. Trách nhiệm thực hiện các chức năng xuất khẩu như xác định
khách hàng tiềm năng ở nước ngoài, các nhà phân phối ở các nước khác; các tổ
chức vận chuyển hàng hóa; bảo hiểm; cung cấp tài chính; cung cấp các chứng từ
tài liệu làm thủ tục hải quan được chuyển cho các tổ chức khác. Đặc biệt là trong
những trường hợp, ở đó tổ chức sản xuất nắm quyền sở hữu về hàng hóa, công ty
không gặp phải rủi ro đối với hoạt động xuất khẩu và không phải mất nhiều thời
gian cho nó. Xuất khẩu với hình thức này được so sánh như bán hàng ở trong nước.
10
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:ThS. Lê Minh Tuấn
Việc sử dụng các đại lý và các công ty chuyên xuất khẩu mang lại một số rủi ro.
Cụ thể, công ty không hoặc chỉ kiểm soát được ở mức độ thấp toàn bộ cách thức
hàng hóa và dịch vụ được bán ở thị trường nước ngoài. Sản phẩm có thể được bán

qua những kênh phân phối không thích hợp với dịch vụ và nỗ lực bán hạn chế, xúc
tiến không hiệu quả, giá bán hoặc quá cao hoặc quá thấp. Điều này có thể ảnh
hưởng lớn đến uy tín và hình ảnh sản phẩm của công ty ở thị trường nước ngoài
dẫn đến kết quả làm mất những cơ hội hiếm có để mở rộng thị trường.
Với hình thức xuất khẩu này công ty chỉ xác lập ở mức độ thấp hoặc không xác
lập được mối liên hệ trực tiếp với thị trường nước ngoài. Thông thường với xuất
khẩu gián tiếp công ty kinh doanh có những thông tin rất hạn chế về tiềm năng thị
trường nước ngoài và hạn chế về yếu tố đầu vào để triển khai kế hoạch mở rộng thị
trường quốc tế. Công ty kinh doanh sẽ không có đủ thông tin để lựa chọn các đại lý
xuất khẩu và nhà phân phối tiềm năng cho sản phẩm của mình và làm bước quá độ
để thiết lập các kênh phân phối xuất khẩu của mình.
2.2.3. Hợp tác xuất khẩu
Với một công ty mong muốn kiểm soát ở mức độ nào đó hoạt động xuất khẩu
nhưng lại hạn chế nguồn lực hoặc khối lượng bán không đủ lớn để thiết lập một bộ
phận xuất khẩu thì hợp tác xuất khẩu là một sự lựa chọn thích hợp. Trong trường
hợp này công ty thỏa thuận hợp tác với một công ty khác để phối hợp các hoạt
động nghiên cứu, xúc tiến thương mại, vận tải, phân phối và các hoạt động khác
liên quan đến thị trường xuất khẩu.
2.2.4. Xuất khẩu tại chỗ
Là hình thức xuất khẩu mà hàng hoá không qua biên giới quốc gia mà thường là
xuất khẩu vào khu vực công nghiệp dành riêng cho các công ty kinh doanh, người
nước ngoài.
Hình thức nàygiảm chi phí đáng kể do không mất chi phí thuê phương tiện vận
tải, thuê bảo hiểm hàng hoá, không chịu chi phí rủi ro khác như chính trị,các biến
động về kinh tế…do vậy lợi nhuận sẽ tăng lên.
11
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:ThS. Lê Minh Tuấn
2.2.5. Tái xuất khẩu
Là việc xuất khẩu những hàng hoá đã nhập khẩu vào nước mình nhưng chưa qua
chế biến.

Các hình thức tái xuất.
- Tái xuất: Là hình thức mà nước tái xuất nhập hàng về nước mình và xuất sang
nước khác đã thông qua thông quan xuất khẩu.
- Chuyển khẩu: Là hình thức mà nước chuyển khẩu chỉ thu tiền từ nước nhập
khẩu và thanh toán cho nước xuất khẩu còn hàng hoá sẽ xuất khẩu trực tiếp từ
nước xuất khẩu sang nước nhập khẩu, hay nhập khẩu về của khẩu của nước mình
nhưng chưa thông quan đã tiến hành xuất khẩu sang nước khác.
2.2.6. Xuất khẩu theo nghị định thư
Là hình thức xuất khẩu hàng hoá theo chương trình đã được ký kết theo nghị
định thư của hai chính phủ và thường là chương trình trả nợ giữa hai chính phủ.
Hình thức này đảm bảo khả năng thanh toán.
2.3. Các biện pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp.
Quá trình kinh doanh luôn đặt ra cho chúng ta rất nhiều biện pháp để giải quyết
các tình huống kinh doanh và đưa hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Đối với các
doanh nghiệp xuất khẩu cũng vậy, nhiệm vụ hàng đầu là đề ra các biện pháp thúc
đẩy xuất khẩu sao cho hiệu quả đạt đựơc cao nhất và hạn chế khả năng rủi ro về chi
phí. Vậy biện pháp thúc đẩy xuất khẩu của doanh nghiệp được hiểu như thế nào?
Có thể hiểu biện pháp thúc đẩy xuất khẩu là cách thức mà doanh nghiệp áp dụng
để tăng cường hoạt động xuất khẩu ra thị trường nước ngoài và mang lại những lợi
ích cho doanh nghiệp hơn nữa trong tương lai. Bất kỳ một doanh nghiệp nào khi
tham gia kinh doanh trên thị trường đều phải tính đến lợi ích mà hoạt động kinh
doanh mang lại. Chính vì vậy,
doanh nghiệp xuất khẩu muốn thúc đẩy hoạt động xuất khẩu cầc phải chú trọng
các nhóm giải pháp sau.
2.3.1. Các giải pháp liên quan tới cung
Quy luật kinh tế trong kinh doanh là quy luật cung cầu.Với một doanh nghiệp
xuất khẩu điều đầu tiên phải chú trọng tới là khả năng cung ứng hàng hoá cho thị
12
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:ThS. Lê Minh Tuấn
trường, nhất là khi muốn thúc đẩy xuất khẩu hàng hoá ra thị trường nước ngoài.

Muốn vậy doanh nghiệp phải tính đến việc mở rộng quy mô sản xuất, đầu tư công
nghệ, nâng cao chất lượng hàng hoá, đa dạng hoá sản phẩm và cải tiến mẫu mã sản
phẩm cũng như giảm giá thành cho đảm bảo khả năng cạnh tranh.
2.3.1.1. Quy mô sản xuất
Quy mô sản xuất của doanh nghiệp là khả năng sản xuất ra số lượnghàng hoá
trong giới hạn khả năng về vốn, nhân lực và công nghệ của doanhnghiệp. Đôi khi,
doanh nghiệp chưa có quy mô sản xuất phù hợp với năng lựcsản xuất. Do vậy,
trước khi muốn thúc đẩy xuất khẩu thì doanh nghiệp phảitận dụng tối đa năng lực
sản xuất của mình để mở rộng quy mô sản xuất, làmgia tăng sản lượng sản xuất
cung ứng cho nhu cầu thị trường.
Khi mở rộng quy mô sản xuất, doanh nghiệp phải huy động sự đầu tư về vốn,
nhân lực, công nghệ. Doanh nghiệp cần tuyển thêm lao động quản lý cũng như lao
động trực tiếp sản xuất. Hai bộ phận này phải kết hợp với nhau tạo nên sự thống
nhất trong các khâu từ lập kế hoạch tới sản xuất. Tuy nhiên, có nguồn nhân lực tốt
chưa đủ, bên cạnh nguồn nhân lực một yếu tố rất quan trọng cho quy trình sản xuất
sản phẩm là trang thiết bị máy móc. Do đó, doanh nghiệp cần phải đầu tư vào trang
thiết bị máy móc nhà xưởng, nguyên
vật liệu đầu vào. Có như vậy các doanh nghiệp mới tạo được sự thống nhất trong
nội bộ để phản ứng với những biến động trên thị trường mà sản phẩm hiện đang và
sẽ có mặt. Nhưng không có nghĩa là mở rộng quy mô bằng mọi cách.
2.3.1.2. Công nghệ sản xuất
Sự phát triển về khoa học kỹ thuật kéo theo sự phát triển về công nghệ đã đưa
loài người có những thành tựu vượt bậc trong tất cả các lĩnh vực đặc biệt là lĩnh
vực sản xuất. Công nghệ sản xuất ngày càng đang đóng vai trò quan trọng trong
quá trình sản xuất trực tiếp của các quốc gia. Công nghệ sản xuất được hiểu là tất
cả các yếu tố dùng để biến đổi đầu vào thành đầu ra.Với vai trò ngày càng lớn,
công nghệ sản xuất sẽ đem lại cho doanhnghiệp ưu thế cạnh tranh so với các đối
thủ khác. Công nghệ càng cao, càng hiện đại thì hiệu quả sản xuất càng lớn. Công
nghệ bao gồm bốn yếu tố: trang thiết bị, kỹ năng con người, thông tin và tổ chức.
13

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:ThS. Lê Minh Tuấn
Do vậy, muốn phát triển công nghệ doanh nghiệp phải phát triển đồng đều trên tất
cả các yếu tố, trong đó yếu tố con người được đánh giá là quan trọng nhất: bởi vì
con người đóng vai trò là trung tâm của sự phát triển và tạo ra sự liên kết giữa các
yếu tố.
Phát triển công nghệ được thực hiện bằng nhiều con đường như: tự nghiên cứu và
phát triển, nhận chuyển giao công nghệ, mua bán, cho tặng…Tuy nhiên, doanh
nghiệp cũng cần chú ý đến các thuộc tính của công nghệ như tính hệ thống, tính
sinh thể, tính đặc thù về mục tiêu và địa điểm, tính thông tin để phát triển công
nghệ một cách hợp lý mang lại hiệu quả cao nhất cho doanh nghiệp.Và đối với
doanh nghiệp xuất khẩu thị trường thế giới với nhiều đối thủ cạnh tranh doanh
nghiệp cần đánh giá được trình độ công nghệ sản xuất của họ và xác định được vị
trí của mình trên thương trường để có hướng phát triển công nghệ phù hợp với khả
năng (tức là sự hài hòa của bốn yếu tố trang thiết bị, kĩ năng của con người, thông
tin và tổ chức) nhưng lại đáp ứng được một đoạn thị trường mục tiêu cho các sản
phẩm đầu ra.
Hiện nay, trình độ công nghệ của các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam còn lạc
hậu, nên phát triển công nghiệp chủ yếu qua con đường chuyển giao công nghệ.
Ngay cả khi nhận chuyển giao công nghệ, một số doanh nghiệp còn chưa đủ khả
năng và thông tin để đánh giá hết các thuộc tính của công nghệ. Ví dụ: đối với tính
hệ thống, hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam đều cho rằng có trang thiết bị hiện
đại là đã có công nghệ hiện đại, nhưng họ đã lầm. Trang thiết bị hiện đại mà tài
năng của con người không được đáp ứng thì nó cũng chỉ là máy móc thiết bị chết
mà thôi. Hay đối với tính sinh thể, một số doanh nghiệp Việt Nam chưa đáp ứng
được công nghệ nhập về đang ở giai đoạn nào trong chu kỳ sống của nó nên
thường hay nhập khẩu công nghệ lạc hậu khiến Việt Nam trở thành bãi rác thải
công nghiệp. Nhưng trong tình hình kinh tế- xã hội, khoa học- kỹ thuật hiện nay
của Việt Nam thì nhận chuyển giao công nghệ vẫn là hướng đi chính để phát triển
công nghệ cho các doanh nghiệp, chỉ có điều là khi nhận chuyển giao công nghệ
thì các doanh nghiệp phải chú ý đến các yếu tố và các thuộc tính của công nghệ.

2.3.1.3. Chất lượng sản phẩm
14
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:ThS. Lê Minh Tuấn
Chất lượng là một trong các yếu tố quan trọng tạo lên ưu thế cạnh tranh của sản
phẩm. Chất lượng sản phẩm cao phải đặt trong mối quan hệ với giá cả, mẫu mã và
các các dịch vụ của doanh nghiệp khi kinh doanh trên thị trường. Sản phẩm có chất
lượng cao, giá cả, mẫu mã phù hợp với thị trường mục tiêu sẽ tạo ra ưu thế, uy tín
riêng của doanh nghiệp về sản phẩm của mình.
Các doanh nghiệp xuất khẩu muốn thúc đẩy xuất khẩu thì phải tập trung vào
việc nâng cao chất lượng sản phẩm để có thể cạnh tranh với các sản phẩm của các
nước khác trên thế giới. Nâng cao chất lượng sản phẩm gắn liền với sự phát triển
công nghệ của doanh nghiệp và đặc biệt là với yếu tố chi phí. Nâng cao chất lượng
với chi phí tối thiểu cho phép là biện pháp mà doanh nghiệp nào cũng muốn nhưng
để thực hiện nó là cả một vấn đề.
Hiện nay hướng đi cho các doanh nghiệp xuất khẩu là áp dụng hệ thống tiêu
chuẩn chất lượng quốc tế để khẳng định chất lượng sản phẩm của mình và kiểm
soát chặt chẽ chi phí sản xuất để đưa ra giá cả hợp lý cho sản phẩm đáp ứng nhu
cầu ngày càng cao của người tiêu dùng.
2.3.1.4. Đa dạng hoá mặt hàng
Con người luôn thích đổi mới. Vì vậy, họ cũng luôn luôn thích tiêu dùng các sản
phẩm đa dạng về mẫu mã chủng loại. Dựa vào tâm lý này, các doanh nghiệp cũng
cần đa dạng hoá bằng cách tạo nhiều mẫu mã hay sử dụng nhiều chất liệu khác
nhau để tạo ra sự khác biệt và phong phú cho sản phẩm. Và để đẩy mạnh công tác
này các doanh nghiệp chú trọng nhất đến năng lực của đội ngũ thiết kế mẫu mã sản
phẩm. Do vậy, đầu tư có hiệu quả nhất đối với các doanh nghiệp là đào tạo và phát
triển đội ngũ thiết kế kết hợp với công tác điều tra, nghiên cứu thị trường, xác định
xu hướng tiêu dùng để tạo ra được sản phẩm làm hài lòng khách hàng.
Ngoài các giải pháp trên, các doanh nghiệp xuất khẩu nên chú ý dặc biệt thời
điểm giao hàng. Doanh nghiệp thực hiện điều này sẽ tạo uy tín cho khách hàng, tạo
mối quan hệ lâu dài và mối quan hệ làm ăn.

2.3.2. Các giải pháp liên quan đến cầu
2.3.2.1. Nghiên cứu mở rộng thị trường
15
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:ThS. Lê Minh Tuấn
Trước khi kinh doanh trên bất kỳ thị trường nào, các doanh nghiệp đều phải thực
hiện các nghiên cứu về thị trường đó. Nghiên cứu thị trường là việc thu thập thông
tin và xử lý thông tin giúp các nhà kinh doanh ra quyết định. Môi trường kinh
doanh quốc tế ngày càng cạnh tranh gay gắt. Vì vậy, các doanh nghiệp cần thực
hiện các nghiên cứu trên thị trường nước ngoài một cách thận trọng và tỷ mỷ để
đưa ra các quyết định chính xác hơn. Thêm vào đó nó còn giúp các nhà kinh doanh
hoạch định các chiến lược Marketing khi đã hiểu rõ hơn về nhu cầu của thị trường
hiện tại cũng như tương lai. Khi nghiên cứu thị truờng nước ngoài các doanh
nghiệp cần quan tâm đến các yếu tố: quy mô thị trường, tốc độ tăng trưởng, sức
mạnh thị trường, khả năng tiêu dùng, kênh phân phối, các vấn đề về luật pháp liên
quan đến nhập khẩu hàng hoá vào thị trường đó. Qua đó, doanh nghiệp xác định
đâu là thị trường trọng điểm mà doanh nghiệp nên tập trung mở rộng, những
khókhăn và thuận lợi mà doanh nghiệp gặp phải khi kinh doanh. Tiếp đó, doanh
nghiệp cần xem xét cụ thể các vấn đề như: đối tượng phục vụ, đặc điểm tiêu dùng
của thị trường này, khả năng tiêu dùng của các đối tượng, các đối thủ cạnh tranh…
để xác định được đoạn thị trường mục tiêu trong thị trường trọng điểm.
Để có được các kết luận trên các doanh nghiệp cần có những thông tin. Thông
tin có thể được tổng hợp từ nguồn thông tin sơ cấp và thứ cấp. Thông tin thứ cấp là
những thông tin đã được công bố. Các doanh nghiệp có thể thu thập thông tin này
từ:
- Các tổ chức quốc tế như niên giám thống kê về thương mại quốc tế do liên hợp
quốc tế phát hành.
- Các tổ chức chính phủ thường cung cấp các thông tin về quy định xuất nhập
khẩu, các tiêu chuẩn chất lượng, quy mô thị trường.
- Các hiệp hội thương mại và thương nghiệp như hiệp hội Pasta,Onion phát hành
các ấn phẩm nhằm cập nhật các sự kiện giúp các nhà kinh doanh quốc tế tìm kiếm

cơ hội kinh doanh và né tránh rủi ro.
- Các tổ chức dịch vụ cung cấp thông tin dịch vụ về văn hoá và các điều kiện về
tài chính. Internet các website cập nhật các thông tin về thị trường như: giá cả sản
phẩm, mặt hàng, các chiến lược marketing.
16
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:ThS. Lê Minh Tuấn
Thông tin sơ cấp là những thông tin chưa được công bố. Các nhà kinh doanh sử
dụng loại thông tin này để hiểu sâu hơn về thị trường mà thông tin thứ cấp mang
lại.
Các doanh nghiệp có được thông tin này bằng cách tự thu thập hoặc thuê các
thông tin điều tra thị trường.
Các phương pháp thu thập thông tin sơ cấp:
- Qua hội chợ và các phái đoàn thương mại để đánh giá được về đối thủ cạnh
tranh, sản phẩm và xác định được cơ hội kinh doanh.
- Phỏng vấn trực tiếp và phỏng vấn nhóm cho phép các doanh nghiệp đánh giá
được hành vi, thái độ của người tiêu dùng.
- Các cuộc điều tra: là nghiên cứu thông tin về người tiêu dùng thông qua việc
sử dụng bảng câu hỏi viết. Phương pháp này cho phép thu thập được khối lượng
thông tin lớn.
- Quan sát môi trường: Là quá trình liên tục thu thập, phân tích, xử lý thông tin
cho các mục tiêu chiến lược và chiến thuật. Nó cho phép thu thập các thông tin chi
tiết về môi trường kinh doanh mà công ty đang hoạt động hay sắp thâm nhập. Đây
là phương pháp phức tạp nhất vì thông tin được cập nhật liên tục nên giúp cho
doanh nghiệp nhanh chóng tìm kiếm được cơ hội kinh doanh và phát hiện rủi ro
sớm để né tránh rủi ro thành công.
2.3.2.2. Xúc tiến, quảng bá về sản phẩm của doanh nghiệp
Người tiêu dùng sẽ mua sản phẩm của bạn nếu như họ biết đến tên tuổi của bạn.
Bởi vậy, khi thâm nhập vào thị trường nước ngoài, các doanh nghiệp cần tạo ra
hình ảnh riêng biệt về sản phẩm của mình, giới thiệu sản phẩm đến với người tiêu
dùng. Niềm tin của khách hàng đối với sản phẩm của doanh nghiệp là yếu tố thúc

đẩy lượng tiêu dùng tăng lên. Do đó, đây là điều kiện tốt để mở rộng thị trường
tiêu thụ sản phẩm. Các biện pháp mà doanh nghiệp thường áp dụng để tiến hành
xúc tiến, quảng bá sản phẩm của mình:
- Tham gia các hội chợ, triển lãm.
- Quảng cáo sản phẩm, hình ảnh qua các phương tiện như: qua báo chí, truyền
hình, qua mạng.
17
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:ThS. Lê Minh Tuấn
- Tài trợ cho các hoạt động xã hội.
- Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về sản phẩm, về doanh nghiệp.
- Khuyến mại sản phẩm và tổ chức dùng thử sản phẩm tại nơi công cộng hoặc
tại gia đình.
- Thông qua hệ thống kênh phân phối nước sở tại để quảng bá sản phẩm và hình
ảnh của mình. Có thể nói hoạt động xúc tiến thương mại là hoạt động nhằm xây
dựng thương hiệu, quảng bá thương hiệu của công ty trên thị trường thế giới. Điều
này giúp nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp khi môi trường cạnh
tranh ngày càng gay gắt.
2.3.3. Các giải pháp khác
2.3.3.1. Giải pháp về vốn.
Nguồn vốn là yếu tố không thể thiếu trong hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Đối với các doanh nghiệp xuất khẩu, muốn thúc đẩy xuất khẩu thì cần vốn
để mở rộng quy mô sản xuất, đầu tư vào công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm,
đa dạng hoá mặt hàng và để đầu tư cho nghiên cứu mở rộng thị trường, cho công
tác xúc tiến và quảng bá sản phẩm, hình ảnh của công ty…Tóm lại, vốn cần cho
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghịêp. Nhưng nguồn vốn tự có của
doanh nghiệp lại có hạn nên doanh nghiệp cần huy động nguồn vốn bên ngoài để
đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của mình. Nguồn vốn bên ngoài có thể huy động từ
các ngân hàng, các tổ chức tín dụng trong nước và ngoài nước, từ các quỹ hay từ
người dân. Có vốn rồi thì việc quan trọng là phải sử dụng nguồn vốn như thế nào
cho hiệu quả như: đạt vòng quay của vốn nhanh, tỷ suất lợi nhuận trên vốn cao và

hạn chế rủi ro, thất thoát về vốn. Có như vậy doanh nghiệp mới đảm bảo hiệu quả
kinh doanh và mở rộng hoạt động kinh doanh trên thị trường.
2.3.3.2. Về nhân lực.
Con người vừa là người thực hiện vừa là mục tiêu của các hoạt động kinh doanh.
Vì vậy, doanh nghiệp cần có chính sách nhân lực đúng đắn tạo nên lợi thế cạnh
tranh của mình. Doanh nghiệp cần có chính sách tuyển dụng, đào tạo và phát triển
hợp lý để bồi dưỡng nguồn nhân lực. Vấn đề tuyển dụng nhân lực: Các doanh
18
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:ThS. Lê Minh Tuấn
nghịêp cần lên kế hoạch xác định xem doanh nghiệp thiếu và yếu ở bộ phận nào,
có cần thiết phải tuyển dụng bên ngoài không?
Trong vấn đề sử dụng nhân lực, các doanh nghiệp cần quan tâm đến một vấn đề
hết sức quan trọng đó là năng suất lao động. Đây là vấn đề mà rất nhiều doanh
nghiệp Việt Nam không chú ý đến khi sử dụng nhân lực nên năng suất lao động
thấp. Năng suất lao động là yếu tố tác động trực tiếp đến khối lượng hàng hoá được
tạo ra. Năng suất lao động càng cao thì khối lượng hàng hoá cũng như khối lượng
công việc được giải quyết càng nhiều. Năng suất lao động phụ thuộc vào các yếu tố
như thời gian lao động, trình độ lao động và công cụ lao động. Thời gian lao động
càng nhiều thì khối lượng sản phẩm tạo ra càng lớn nhưng trình độ lao động càng
cao thì chưa chắc đã đạt được điều này. Bởi trình độ lao động phải phù hợp với vị
trí công việc mà người lao động đảm nhận thì mới đem lại hiệu quả. Do đó, doanh
nghiệp cần tuyển dụng nhân lực phù hợp với vị trí mà họ sẽ đảm nhận. Doanh
nghiệp cần phân tách các mức độ công việc đòi hỏi trình độ nào để tuyển dụng cho
đúng người, đúng việc.
Song hành cùng chính sách tuyển dụng nhân lực, các doanh nghiệp cần có chính
sách đào tạo và phát triển nhân lực. Đào tạo là quá trình làm thay đổi hành vi và
thái độ của người lao động nhằm tăng cường khả năng đạt được mục tiêu của
doanh nghiệp. Còn phát triển nhân lực là quá trình người lao động thu thập các kỹ
năng, tích luỹ kinh nghiệp và rèn luyện thái độ cần thiết để có vị trí cao hơn trong
công việc. Các công ty kinh doanh xuất khẩu trên thị trường thế giới cần xây dựng

các chương trình đào tạo với nội dung về các vấn đề như: môi trường, đặc điểm
văn hoá, đào tạo về ngôn ngữ, cách thức làm ăn với người nước ngoài. Đào tạo
phải gắn liền với phát triển nguồn nhân lực để duy trì và thu hút đội ngũ lao động
có kỹ năng, có kinh nghiệm trung thành với doanh nghiệp.
Tóm lại, để đẩy mạnh xuất khẩu các doanh nghiệp xuất khẩu cần huy động tất cả
các nguồn lực, thực hiện tốt công tác quản trị mới đem lại hiệu quả kinh doanh cao.
Tuy nhiên, trong từng thời kỳ, từng giai đoạn cụ thể mà nên tập trung vào vấn đề
trọng điểm để thực hiện mục tiêu là đẩy mạnh xuất khẩu.
19
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:ThS. Lê Minh Tuấn
CHƯƠNG 3 : THỰC TRẠNG KINH DOANH XUẤT KHẨU CỦA
CÔNG TY TNHH B.M.B GIAI ĐOẠN 2011-2013
3.1. Quá trình hình thành và phát triển công ty.
3.1.1. Giới thiệu chung
Tên công ty: Công ty TNHH THÉP BMB
Tên viết tắt: BMB STEEL CO ,LTD
Trụ sở: 14-16 C7 Phan Xích Long, P. 7, Q. Phú Nhuận.
Điện thoại: (848) 35172509/10/11-3 5172601. Fax: (848) 3 5172512
Email:
Website: www.bmbsteel.com.vn.
Mã số Thuế: 0303265189.
Ngành hoạt động chính: Thiết kế kết cấu công trình công nghiệp và dân dụng. Sản
xuất, gia công, lắp đặt kết cấu thép (trừ ngành luyện kim đúc). Xây dựng công trình
dân dụng, công nghiệp, giao thông (cầu, đường).
3.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển công ty
Công ty TNHH THÉP BMB được thành lập và hoạt động ngày 21 tháng 04 năm
2004 của sở Kế Hoạch và Đầu Tư TP. Hồ Chí Minh.
BMB STEEL đã đi vào hoạt động trong vòng 10 năm trong lĩnh vực “thiết kế,
gia công sản xuất và lắp dựng nhà thép tiền chế” trong phạm vi xây dựng công
nghiệp.

Đây là một lĩnh vực mà mức độ cạnh tranh rất khốc liệt từ khối các nhà nước,
đầu tư nước ngoài mà có sẵn về tiềm lực mạnh về thương hiệu- tài chính- lịch sử
phát triển và từ khối các đơn vị trong nước mà phương thức hoạt động của họ tuân
theo một chuẩn mực rõ ràng nào và sẵn sàng cạnh tranh không lành mạnh.
Đã có những lúc BMB STEEL gặp vô vàn khó khăn về cơ sở vật chất ban đầu
cho đến khả năng đầu tư và con người… tuy nhiên với sự quyết tâm và ý chí của
Ban Giám Đốc và những nhân viên có tâm huyết, BMB STEEL đã không một phút
giây nào nghỉ ngơi và chùng bước trên con đường đầy chông gai mà mình đã chọn.
Và công trình mà BMB STEEL đã thực hiện trong thời gian vừa qua:
20
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:ThS. Lê Minh Tuấn
Nhà máy: Perfetti vande meiller; Johnson controls; Kinh Đô Barkey Factory; Trung
Nguyên G7 Factory; Cà Phê Sài Gòn- Vinamilk; Pepsico Factory.
Showroom and Supeer Market: Sài Gòn coopmart supermarket (4 Công
trình); National Exhibition center of combodia; Honda showroom; Estella model
HCMC.
Tower: Unipersident Feed Tower; Omya surint carbonat Tower and Factory;
Sac Building.
Bên cạnh đó BMB STEEL còn nhiều dạng công trình: nhà văn phòng, trường
học,…
3.1.3. Đặc điểm, nhiệm vụ và chức năng hoạt động
3.1.3.1. Đặc điểm
Công ty thép BMB trụ sở đặt tại 14C7, Phan Xích Long, Phường 7, Quận Phú
Nhuận, TP. Hồ Chí Minh. Với nhiều phân xưởng và kho bãi. Đây là đơn vị kinh
doanh với 100% vốn tư nhân, nguồn vốn mà công ty đăng ký với sở kế hoạch
đầu tư là 4 tỷ.
3.1.3.2.Nhiệm vụ
Trong quá trình hoạt động công ty luôn quan tâm đến lợi ích người tiêu dùng,
công ty luôn xác định làm thế nào để nâng cao khả năng phục vụ nhu cầu ngày
càng đa dạng của khách hàng. Song lợi nhuận vẫn luôn là mục tiêu hàng đầu của

công ty. Hiện nay, công ty đã xác định nhiều chiến lược và xác định những
phương hướng hoạt động cụ thể nhằm đưa lợi nhuận của công ty đến mức thích
hợp. Qua một số nghiên cứu, thăm dò thị trường tiêu thụ thì thép BMB vẫn còn
hạn chế ở các tỉnh vùng sâu, vùng xa. Đây là tiềm năng rất lớn mà công ty đang
cố gắng khai thác. Đồng thời công ty cũng đang thực hiện tiết kiệm chi phí đến
mức hạ xuống thấp có thể thực hiện được. Tuy nhiên, do thời gian hoạt động còn
ngắn nên việc mở rộng quy mô sản xuất, hệ thống kho bãi là mục tiêu trước mắt
và lâu dài đang được công ty chú trọng.
3.1.3.3. Chức năng
Công ty thép BMB chuyên kinh doanh các loại nhà thép tiền chế với nhiều mẫu
mã, màu sắc, kiểu dáng đa dạng. Bên cạnh đó công ty còn kinh doanh các
nghành khác liên quan đến thép, nhằm nâng cao uy tín của công ty đối với người
tiêu dùng, mỗi sản phẩm khi hoàn thành đều đăng ký đảm bảo chất lượng và
21
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:ThS. Lê Minh Tuấn
công ty hoàn toàn chịu trách nhiệm về việc đăng ký của mình. Ngoài ra, công ty
đã mua bảo hiểm trách nhệm sản phẩm cho mỗi loại sản phẩm xuất xưởng của
mình, với tiêu chí luôn quan tâm đến lợi ích người tiêu dùng
3.1.4. Bộ máy tổ chức, quản lý của doanh nghiệp
3.1.4.1. Sơ đồ cơ cấu bộ máy tổ chức công ty
Hình 1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý công ty BMB
Nguồn Phòng nhân sự
22
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:ThS. Lê Minh Tuấn
Nhìn vào sơ đồ bộ máy quản trị ở trên thì ta thấy công ty được tổ chức quản lý
theo cơ cấu trực tuyến - chức năng. Ban giám đốc công ty trực tiếp quản lý bằng
cách ra quyết định xuống các phòng ban, các phòng ban lại truyền đạt nội dung
xuống các nhân viên cấp dưới. Cơ cấu này có ưu điểm là đạt được tính thống nhất
cao trong mệnh lệnh, nâng cao chất lượng quyết định quản lý, giảm bớt được gánh
nặng cho người quản lý các cấp, có thể quy trách nhiệm cụ thể cho từng người. Tuy

nhiên, ban giám đốc công ty phải chỉ rõ nhiệm vụ mà mỗi phòng ban phải thực
hiện, mối quan hệ về nhiệm vụ giữa các bộ phận chức năng để tránh sự chồng chéo
trong công việc hoặc đùn đẩy công việc giữa các phòng ban. Trên thực tế, cơ cấu tổ
chức của công ty không hề bị chồng chéo, dưới sự chỉ đạo thống nhất từ ban lãnh
đạo công ty, mỗi bộ phận đều có chức năng, nhiệm vụ riêng của mình và thực hiện
được đầy đủ các mục tiêu của công ty đề ra, không có bộ phận nào chỉ huy hay
thực hiện nhiệm vụ của các bộ phận khác tránh được sự chồng chéo trong khâu tổ
chức và chỉ đạo sản xuất kinh doanh.
3.1.4.2. Cơ cấu nhân sự:
- Giám đốc điều hành: Trần Lê Quốc Thái
- Hai phó giám đốc.
- Một đại diện lãnh đạo: Lê Duy Xuân
Số lượng nhân viên văn phòng hiện tại là 69 người được bố trí như sau:
- Phòng hành chính nhân sự: 6 nhân viên;
- Phòng tài chính-kế toán: 12 nhân viên;
- Phòng kinh doanh: 10 kỹ sư dự án;
- Phòng kiến trúc-thiết kế-dự án: 15 nhân viên;
- Phòng thiết kế gia công: 10 nhân viên;
- Phòng vật tư: 4 nhân viên;
- Phòng quản lý thi công: 12 kỹ sư công trường.
Ngoài ra còn có khoảng 150 công nhân tại nhà máy và các công trình
3.1.4.3. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
Đối với doanh nghiệp, công việc tổ chức các bộ máy quản lý là một khâu quan
trọng cho mục tiêu hoạt động lâu dài của doanh nghiệp. Cơ cấu tổ chức bộ máy
quản lý của công ty TNHH thép BMB được tổ chức theo mô hình trực tuyến với
mục đích thống nhất quản lý, dễ kiểm tra, kiểm soát.
Bảng 1. Số lượng chủng loại nhân lực
23
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:ThS. Lê Minh Tuấn
Bộ Phận

Số lượng Tổng cộng
Nam Nữ
Tên Công việc:
• Nhân sự: 6
Trưởng phòng nhân sự. 1
Nhân viên văn phòng. 5
• Tài chính- kế toán: 12
Trưởng phòng: 1
Nhân viên 1 10
• Kinh doanh 10
Trưởng phòng: 1
Nhân viên: 6 3
• Kiến trúc- thiết kế- dự toán: 15
Trưởng phòng 1
Nhân viên: 6 8
• Thiết kế-gia công 10
Trưởng phòng 1
Nhân viên 7 2
• Phòng vật tư: 4
Trưởng phòng: 1
Nhân viên: 2 1
• Quản lý thi công: 12
Trưởng phòng 1
Nhân viên 11
Nguồn phòng nhân sự
Giám đốc:
Là người giữ vai trò ra quyết định và chịu trách nhiệm chung về mọi hoạt động
của công ty.
Phòng kinh doanh – dự án:
- Quảng cáo, tiếp thị tìm kiếm khách hàng mới.

- Thiết lập các mối quan hệ với Tư Vấn Thiết Kế, Nhà Thầu, Ban Quản Lý các khu
công nghiệp, các trung tâm xúc tiến, quản lý đầu tư.
- Lập bảng yêu cầu tiến độ dự án trước khi ký Hợp đồng.
- Thường xuyên trao đổi, tiếp xúc, dẫn khách hàng đi tham quan công trình - nhà
máy
24
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:ThS. Lê Minh Tuấn
- Nếu khách hàng yêu cầu điều chỉnh thiết kế và báo giá lại, nhân viên phòng kinh
doanh điền mẫu C.O.I (yêu cầu thay đổi) và gửi lại bộ phận dự toán để điều chỉnh
lại dự toán.
- Lập bảng báo cáo tình hình theo dõi các dự án hàng tuần, Thư Ký Phòng Dự Án sẽ
tổng hợp làm báo cho Giám Đốc Điều Hành.
- Tiếp nhận các thông tin của Khách hàng trong quá trình thi công (thực hiện hợp
đồng); xem xét, chuyển đến bộ phận liên quan; gởi khách hàng xem xét phản hồi
hoặc bộ phận liên quan trực tiếp giải quyết và gởi phản hồi; Kiểm tra kết quả dựa
trên xác nhận của Khách hàng;
- Thực hiện đánh giá mức độ hài lòng của Khách hàng đối với dịch vụ (sau khi
nghiệm thu công trình) bằng cách gửi phiếu Khảo sát sự thỏa mãn Khách hàng
(số lượng khách hàng thực hiện ít nhất 90% so với số Hợp đồng được ký).
Phòng kiến trúc- Thiết kế- Dự Toán
• Bộ phận Kiến Trúc
- Nhập hồ sơ bản vẽ từ bộ phận dự án.
- Lên kế hoạch triển khai kiến trúc, lập tiến độ.
- Kiểm tra bản vẽ kiến trúc.
- Triển khai hay vẽ phối cảnh 3D khi có yêu cầu từ BGĐ.
- Hiệu chỉnh bản vẽ nếu có yêu cầu của bộ phận dự án.
- Triển khai bản vẽ biện pháp lắp dựng nếu có yêu cầu của bộ phận dự án.
- Lưu tất cả bản vẽ và hồ sơ liên quan.
• Bộ phận thiết kế -dự toán
- Kiểm tra bản vẽ trình duyệt.

- Hỗ trợ các phòng ban khác khi phòng ban khác có đề nghị.
- Nhận hồ sơ báo giá công trình từ bộ phận dự án.
- Kiểm tra báo giá dự toán và xuất cho bộ phận dự án.
- Hiệu chỉnh báo giá nếu có yêu cầu thay đổi từ bộ phận dự án.
- Tiến hành vẽ trình duyệt công trình.
25

×