Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

Chính sách tiền tệ luôn là nhu cầu để ổn định kinh tế vĩ mô với hạt nhân là ổn định tiền tệ, Chính sách

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (314.05 KB, 23 trang )

Tiểu luận kinh tế vĩ mô

SV:
chon đao văn na Lớp : K42 02.02

1
Lời mở đầu
Chính sách tiền tệ luôn là nhu cầu để ổn định kinh tế vĩ mô với
hạt nhân là ổn định tiền tệ, tạo lập nền tảng cho sự phát triển chung.
Mặt khác, nền kinh tế thị trờng bản chất là một nên kinh tế tiền tệ. Do
đó việc ổn định giá trị đồng tiền cùng với việc thiết lập nền Tài Chính
Quốc Gia mạnh là cơ sở đầu tiên cho việc kiềm chế lạm phát, và ổn
định nền kinh tế.
Ngày này việc làm và phân phối thu nhập vừa là vấn đề bức thiết
trớc mắt, vừa là vấn đề lâu dài để ổn định và tăng trởng kinh tế. Vì
vậy mà việc đẩy lùi và kiểm soát lạm phát, tạo công ăn việc làm là vấn
đề thờng trực. Giải pháp cho việc đẩy lùi lạm phát, trách thất nghiệp
nhiều cần tập trung vào chính sách tiền tệ nhng việc lựa chọn giải
pháp nào để xây dựng và điều hành chính sách tiền tệ quốc gia có hiệu
quả nhất vẫn còn là một ẩn số phức tạp và nhiều bất cập.
Đợc sự hớng dẫn của thầy cô em xin nhận đề tài: Chính sách
tiền tệ với việc thực hiện mục tiêu ổn đinh kinh tế ở Việt Nam.
Tiểu luận gồm ba chơng:
Chơng I: Những vấn đề chung về chính sách tiền tệ với việc
thực hiện mục tiêu ổn định kinh tế.
Chơng II: Chính sách tiền tệ với việc thực hiện mục tiêu ổn
định kinh tế của Việt Nam thời gian qua.
Chơng III: Một số ý kiến đề xuất đổi mới và hoàn thiện chính
sách tiền tệ góp phần ổn định nền kinh tế Việt Nam trong giai đoạn
hiện nay.
Vì điều kiện thời gian và kiến thức còn hạn chế, bản thân em là


ngời Laos chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong
đợc sự đóng góp ý kiến của thầy cô trong bộ môn để tiểu luận đợc
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
Sinh viên: chon đao văn na
lớp:K42-02.02


THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Tiểu luận kinh tế vĩ mô

SV:
chon đao văn na Lớp : K42 02.02

2

Chơng I
lý luận chung về chính sách tiền tệ với việc thực hiện
mục tiêu ổn định kinh tế.
I. ổn định kinh tế- một mục tiêu kinh tế vĩ mô quan
trọng.
Ta biết rằng nhợc điểm lớn nhất của nền kinh tế thị trờng là tự
động tạo ra các chu kì kinh doanh, sản lợng thực tế dao động lên
xuống xung quanh trục sản lợng tiền năng, nền kinh tế luôn có xu
hớng không ổn định.
Thành tựu kinh tế vĩ mô của một quốc gia thờng đợc đánh giá
theo ba dấu hiệu chủ yếu: ổn đinh, tăng trởng và công bằng xã hội.
Trong đó ổn định kinh tế là một mục tiêu quan trọng hàng đầu của một
nền kinh tế. ổn định kinh tế vĩ mô là kiểm soát đợc giá cả, tỷ giá, lãi
suất Bằng việc duy trì và cải thiện các cân đối lớn của nền kinh tế

phù hợp với cơ chế thị trờng, đặc biệt là cân đối tiền- hàng, cán cân
thanh toán quốc tế, cân đối giữa thu- chi ngân sách Nhà nớc, cân đối
vốn đầu t, cân đối cung cầu một số mặt hàng thiết yếu nhất để từ đó
làm giảm bớt những dao động của chu kì kinh doanh, giải quyết tốt
những vấn đề cấp bách: Tránh lạm phát cao và thất nghiệp nhiều.
ổn định kinh tế-một mục tiêu kinh tế vĩ mô quan trọng vì:
Thứ nhất: ổn định kinh tế vĩ mô là một điều kiện cơ bản của sự
phát triển xã hội, đặc biệt là hoạt động sản xuất kinh doanh.
Thứ hai: ổn định kinh tế vĩ mô là một chức năng quan trọng của
nhà nớc trong vai trò quản lý nên kinh tế thị trờng.
Trong nền kinh tế thị trờng Nhà nớc sẽ trực tiếp can thiệp vào
việc điều hành sản xuất kinh doanh, mà làm tốt chức năng định hớng
cho sự phát triển xã hội (Bao gồm cả chiến lợc, quy hoạch, kế hoạch)
đẩy mạnh việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống thể chế, ổn định kinh tế
vĩ mô, quản lý tốt kinh tế nhà nớc, đảm bảo việc thực hiện tiến bộ và
công bằng xã hội.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Tiểu luận kinh tế vĩ mô

SV:
chon đao văn na Lớp : K42 02.02

3
Thứ ba: Trong thực trạng của kinh tế vĩ mô hiện nay, bên cạnh
những kết quả tích cực đã xuất hiện một số hạn chế, bất cập và đứng
trớc những thách thức không nhỏ.
II. Khái niệm và công cụ của chính sách tền tệ.




2.1. Khái niệm
Chính sách tiền tệ, là một bộ phận trong tổng thể hệ thống chính
sách kinh tế của nhà nớc để thực hiện việc quản lý vĩ mô đối vơi nền
kinh tế nhằm đạt đợc những mục tiêu kinh tê-xã hội trong từng giai
đoạn nhất định.
Chính sách tiền tệ có thể đợc hiểu theo nghĩa rộng và nghĩa
thông thờng. Theo nghĩa rộng thì chính sách tiền tệ là chính sách điều
hành toàn bộ khối lợng tiền tệ trong nền kinh tế quốc dân nhằm tác
động đền bốn mục tiêu lớn của kinh tế vĩ mô, trên cơ sở đó đạt mục tiêu
cơ bản là ổn định tiền tệ, giữ vững sức mua của đồng tiền, ổn định giá
cả hàng hóa. Theo nghĩa thông thờng là chính sách quan tâm đến khối
lợng tiền cung ứng tăng thêm trong thời kì tới (thờng là một năm)
phù hợp với mức tăng trởng kinh tế dự kiến và chỉ số lạm phát nếu có,
tất nhiên cũng nhằm ổn định tiền tệ và ổn định giá cả hàng hóa.
Chúng ta có thể khẳng định rằng, nếu nh chính sách tài chính chỉ
tập trung vào thành phần. Kết cấu các mức chi phí thuế khóa của nhà
nớc, thì chính sách tiền tệ quốc gia lại tập trung vào mức độ khả năng
thanh toán cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân, bao gồm việc đáp ứng
khối lợng cần cung ứng cho lu thông, điều khiển hệ thống tiền tệ và
khối lợng tín dụng đáp ứng vốn cho nền kinh tế, tạo điều kiện và thúc
đẩy hoạt động của thị trờng tiền tệ, thị trờng vốn theo những quỹ đạo
đã định.
2.2 Công cụ của chính sách tiền tệ.
Xét cho cùng, Ngân hàng Trung ơng có thể thực thi hai loại
chính sách tiền tệ, phù hợp với tình hình thực tiền của nền kinh tế, đó là
chính sách nới lỏng tiền tệ và chính sách thắt chặt tiền tệ.
Chính sách nới lỏng tiền tệ: Là việc cung ứng thêm tiền cho nền
kinh tế, nhằm khuyến khích đầu t phát triển sản xuất, tạo công ăn việc
làm.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Tiểu luận kinh tế vĩ mô

SV:
chon đao văn na Lớp : K42 02.02

4
Chính sách thắt chặt tiền tệ: Là việc giảm cung ứng tiền cho nền
kinh tế nhằm hạn chế đầu t, ngăn chặn sự phát triển quá đà của nền
kinh tế là kiểm chế lạm phát.
Để thực hiện hai chính sách tiền tệ này, ngân hang trung ơng có
thể sử dụng hàng loạt các công cụ tiền tệ nằm trong tầm tay của mình
đó là các công cụ trực tiếp và công cụ gián tiếp.
2.2.1 Các công cụ trực tiếp: Gọi là các công cụ trực tiếp vì thông
qua chúng,NHTW có thể tác động trực tiếp đến cung cầu tiền tệ, mà
không cần thông qua một công cụ khác.
- ấn định khung lãi suất tiền gửi và cho vay.
NHTW có thể quy định khung lãi suất tiền gửi và buộc các ngân
hàng kinh phải thi hành.
Nếu lãi suất quy định cao sẽ thu hút đợc nhiều tiền gửi làm gia tăng
nguồn vốn cho vay. Nếu lãi suất thấp, sẽ là giảm tiền gửi, giảm khả
năng mở rộng kinh doanh tín dụng. Xong biện pháp này sẽ làm cho các
ngân hàng thơng mại mất tính chủ động, linh hoạt trong kinh doanh.
Mặt khác nó đễ dẫn đến tình trạng ứ đọng vốn ở ngân hàng, nhng lại
thiếu vốn đầu t, hoặc khuyến khích dân c dùng tiền vào dự trữ vàng,
ngoại tệ bất động sản, trong khi ngân hàng bị hụt hẫng về tiền mặt cũng
nh nguồn vốn cho vay.
Trong điều kiện không thể áp dụng các biện pháp khác, chính
phủ có thể phát hành một lợng trái phiếu nhất định để thu hút bớt
lợng tiền trong lu thông. Việc phân bổ trái phiếu thờng mang tính
chất bắt buộc.

2.2.2. Các công cụ gián tiếp là những công cụ mà tác dụng của
nó có đợc là nhờ cơ chế thị trờng.
- Dự trữ bắt buộc:
Dự trữ bắt buộc là phần tiền gửi mà các ngân hàng thơng mại phải đa
và dự trữ theo luật định. Phần dự trữ này đợc gửi vào tài khoản chuyên
dùng ở ngân hàng trung ơng và để tại quỹ của mình, với mục đích góp
phần bảo đảm khả năng thanh toán của Ngân Hàng Thơng Mại và dùng
làm phơng tiện kiểm soát khối lợng tín dụng của ngân hàng này. Khi
tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc sẽ có tác dụng làm giảm khả năng cho vay và
đầu t của ngân hàng thơng mại từ đó giảm lợng tiền trong lu thông,
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Tiểu luận kinh tế vĩ mô

SV:
chon đao văn na Lớp : K42 02.02

5
góp phần làm giảm cầu tiền để cân bằng với sự giảm cung xã hội. Trong
trờng hợp giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc, khả năng mở rộng cho vay của
Ngân Hàng Thơng Mại sẽ tăng lên, dẫn đến sự gia tăng lợng tiền
trong lu thông, góp phần tăng cung xã hội để cân đối tăng cầu về tiền.
- Lãi suất tái chiết khấu, tái cấp vốn:
Tái chiết khấu và tái cấp vốn là những cách thức cho vay của NHTW
đối với các NHTM.
Công cụ này có u điểm là nó trực tiếp tác động ngay đến dự trữ
của NHKD và buộc các ngân hàng này phải gia tăng tín dụng hoặc giảm
tín dụng đối với nền kinh tế.
III.Tác động của chính sách tiền tệ đối với
việc thực hiện mục tiêu ổn định kinh tế.
3.1.Dự trữ bắt buộc.

Trong hoạt động tín dụng và thanh toán, các NHTM có khả năng biến
những khoản tiền gửi ban đầu thành những khoản tiền gửi mới cho cả
hệ thống, khả năng sinh ra bộ số tín dụng, tức là khả năng tạo tiền. Để
khống chế khả năng này, NHTW buộc các NHTM phải trích một phần
tiền huy động đợc theo một tỷ lệ quy định gửi vào NHTW không đợc
hởng lãi. Do đó cơ chế hoạt động của công cụ dự trữ bắt buộc nhằm
khống chế khả năng tạo tiền, hạn chế mức tăng bội số tín dụng của các
NHTM.
Khi lạm phát cao, NHTW nâng tỷ lệ dự trữ bắt buộc, khả năng
cho vay và khả năng thanh toán của các ngân hàng bị thu hẹp (do số
nhân tiền tệ giảm), khối lợng tín dụng trong nền kinh tế giảm (cung
tiền giảm) dẫn tới lãi suất tăng, đầu t giảm do đó tổng cầu giảm và làm
cho giá giảm (tỷ lệ lạm phát giảm). Ngợc lại, nếu NHTW hạ thấp tỷ lệ
dự trữ bắt buộc tức là tăng khả năng tạo tiền, thì cung về tín dụng của
các NHTM cũng tăng lên, khối lợng tín dụng và khối lợng thanh toán
có xu hớng tăng, đồng thời tăng xu hớng mở rộng khối lợng tiền. Lý
luận tơng tự nh trên thì việc tăng cung tiền sẽ dẫn tới tăng giá (tỷ lệ
lạm phát tăng). Nh vậy công cụ dự trữ bắt buộc mang tình hành chính
áp đặt trực tiếp, đầy quyền lực và cực kì quan trọng để cắt cơn sốt lạm
phát, khôi phục hoạt động kinh tế trong trờng hợp nền kinh tế phát
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Tiểu luận kinh tế vĩ mô

SV:
chon đao văn na Lớp : K42 02.02

6
triển cha ổn định và khi các công cụ thị trờng mở tái chiết khấu cha
đủ mạnh để có thể đảm trách điều hòa mức cung tiền cho nền kinh tế.
Nhng công cụ dự trữ bắt buộc quá nhạy cảm, vì chỉ thay đổi nhỏ trong

tỷ lệ dự trữ bắt buộc đã làm cho khối lợng tiền tăng lên rất lớn khó
kiểm soát.
3.2. Tái chiết khấu:
Là phơng thức để NHTW đa tiền vào lu thông, thực hiện vai
trò ngời cho vay cuối cùng. Thông qua việc tái chiết khấu, NHTW đã
tạo cơ sở đầu tiên thúc đẩy hệ thống NHTM thực hiện việc tạo tiền,
đồng thời khai thông thanh toán. Tái chiết khấu là đầu mối tăng tiền
trung ơng, tăng khối lợng tiền tệ vào lu thông. Do đó ảnh hởng trực
tiếp đến quá trình điều khiển khối lợng tiền và điều hành chính sách
tiền tệ. Tùy theo tình hình từng giai đoạn, tùy thuộc yêu cầu của việc
thực hiện chính sách tiền tệ trong giai đoạn ấy, cần thực hiện chính
sách nới lỏng hay thắt chặt tín dụng mà NHTW quy định lãi suất thấp
hay cao. Lãi suất tái chiết khấu đặt ra từng thời kỳ, phải có tác dụng
hớng dẫn, chỉ đạo lãi suất tín dụng trong nền kinh tế của giai đoạn đó.
Khi NHTW nâng lãi suất tái chiết khấu buộc các NHTM cũng phải nâng
lãi suất tín dụng của mình lên để không bị lỗ vốn. Do lãi suất tín dụng
tăng lên, giảm cầu về tín dụng và kéo theo giảm cầu về tiền tệ (nhu cầu
về giữ tiền của nhân dân giảm đi).
3.3. hoạt động thị trờng mở.
Nếu nh công cụ lãi suất chiết khấu là công cụ thụ động của
NHTW, tức là NHTW phải nhờ NHTM đang cần vốn đa thơng phiếu,
kỳ phiếu.. đến để xin tái cấp vốn thì nghiệp vu thị trờng mở là công
cụ chủ động của ngân hàng trung ơng để điều khiển khối lợng tiền,
qua đó kiểm soát lạm phát.
Qua nghiệp vụ thị trờng mở, NHTW chủ động phát hành tiền
trung ơng vào lu thông hoặc rút bớt tiền khỏi lu thông bằng cách
mua bán các loại trái phiếu ngân hàng quốc gia nhằm tác động trớc hết
đến khối lợng tiền dự trữ trong quỹ dự trữ của NHTM và các tổ chức
tài chính, hạn chế tiềm năng tín dụng và thanh toán của các ngân hàng
này, qua đó điều khiển khối lợng tiền trong thị trờng tiền tệ chúng ta.

Khi nghiên cứu phần trớc đã biết rằng khối lợng tiền tệ ảnh hởng
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Tiểu luận kinh tế vĩ mô

SV:
chon đao văn na Lớp : K42 02.02

7
trực tiếp tới tỷ lệ lạm phát, việc thay đổi cung tiền tệ sẽ làm thay đổi tỷ
lệ lạm phát.

Chơng II
Chính sách tiền tệ với thực hiện mục tiêu ổn định kinh
tế của Việt Nam thời gian qua.
I.Sơ lợc tình hình kinh tế tiền tệ Việt Nam thời gian qua:
Bớc sang những năm đầu của thế kỷ 21 chúng ta đã thực hiện xong kế
hoạch năm năm lần thứ 6 là những năm có ý nghĩa quan trọng trong
việc thực hiện các mục tiêu của chiến lợc ổn định và phát triển kinh tế
xã hội.
1.1 chính sách tài chính.
Có nhiều đổi mới đã góp phần củng cổ và làm lành mạnh một
bớc nền tài chính quốc gia, giữ ổn định và cân đối kinh tế vĩ mô, thúc
đẩy phát triển kinh tế.
Tổng thu ngân sách nhà nớc năm 2001 tăng 14,5% so với năm
2000 và đạt 21,6% GDP, năm 2002 tăng 14,6% và đạt 22,2% GDP. ớc
tình 6 tháng đầu năm 2003 tăng 9,5% và đạt 22,8% GDP. Trong các
khoản thu, thu từ kinh tế nhà nớc năm 2001 tăng 17,6 % và năm 2002
tăng 7,6%, thu từ khu vực có vốn đầu t nớc ngoài năm 2001 tăng
13,1% trong đó thu về dầu thô tăng 11,7%, năm 2002 tăng 2,7%, riêng
dầu thô giảm 2,6%. Thu ngân sách liên tục tăng qua các năm và tăng

mạnh hơn tốc độ tăng trởng kinh tế, chủ yếu do hệ thống thuế đã từng
bớc đợc cải cách, đây là một bớc tiến bộ quan trọng của quá trình
đổi mới chính sách tài chính, đã dần phù hợp với nền kinh tế thị trờng
và yêu cầu của hội nhập nên đã từng bớc giảm đợc phần thất thu.
Chi ngân sách nhà nớc năm 2001 tăng 19,1% so với năm 2000 và
băng 27% GDP, năm 2002 tăng 13,3% và băng 27,4% GDP, ớc tính 6
tháng năm 2003 tăng 14% và băng 13,4%. Cơ cấu chi ngân sách nhà
nớc đã có những chuyển biến theo hớng tiếp tục tăng chi thờng
xuyên ở mức cao. Chi đầu t phát triển tập trung chủ yếu vào cho xây
dựng hạ tầng cơ sở, xong vẫn đảm bảo luôn ở mức 1/3 tổng chi ngân
sách nhà nớc.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Tiểu luận kinh tế vĩ mô

SV:
chon đao văn na Lớp : K42 02.02

8
Chi thờng xuyên năm 2001 tăng 15,8% và bằng 14,9%GDP, năm
2002 tăng 14.9% và bằng 15,3% GDP, 6 tháng đầu năm 2003 tăng
14,3% (kể cả chi thực hiện chế độ tiền lơng mới) và băng 15,2% GDP.
Chi thờng xuyên đã tập trung và u tiên cho các nhiệm vụ quan trọng
nh: Giáo dục-đào tạo, khoa học, công nghệ và môi trờng. Bội chi
ngân sách nhà nớc so với GDP bình quân hàng năm xấp xỉ 5%, ở mức
an toàn và kiểm soát đợc.
Thu chi ngân sách nhà nớc so với GDP

2003 2004 2005
Tổng thu 20,5 21,6 22,2
Thu nội địa 10,5 10,9 11,2

Thu từ kinh tế nhà nớc 4,6 4,8 4,6
Thu từ kinh tế có vốn đầu t nớc ngoài 1,3 1,2 1,3
Thu hải quan 4,3 4,8 5,9
Thu dầu thô 5,3 5,5 4,8
Thu viện trợ không hoàn lại 0,5 0,4 0,4
Tổng chi 24,7 27,0 27,4
Chi đầu t phát triển 6,7 8,4 8,2
Chi trả nợ, viện trợ 3,0 3,1 3,7
Chi thờng xuyên 14,0 14,9 15,3

1.2 Chính sách tiền tệ.
Hoạt động ngân hàng từng bớc đợc chấn chỉnh, đã có một số
tiến bộ trong điều hành và sử dụng công cụ chính sách tiền tệ, tín dụng
tiếp tục tăng, đáp ứng một phần quan trọng trong tạo nguồn vốn cho đầu
t phát triển sản xuất. NHNN vẫn tiếp tục thực thi chính sách tiền tệ
thận trọng, nhằm mục đích ổn định tiền tệ, kiểm soát lạm phát góp phần
thúc đẩy tăng trởng kinh tế, thị trờng không có những biến động lớn
về giá cả, lãi suất và tỷ giá. Tuy nhiên hoạt động ngân hàng vẫn cha
phát huy mạnh mẽ vai trò là công cụ quan trọng điều tiết kinh tế vĩ mô.
Chính sách tiền tệ và khả năng kiểm soát giám sát nền kinh tế thông
qua hệ thống ngân hàng còn hạn chế.
II.Sơ lợc về tình hình sử dụng các công cụ của
chính sách tiền tệ của Việt Nam nhằm ổn định
kinh tế.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Tiểu luận kinh tế vĩ mô

SV:
chon đao văn na Lớp : K42 02.02


9
2.1 Lãi suất.
Lãi suất là một yếu tố rất nhạy cảm đối với nền kinh tế của các
nớc. ở nớc ta NHTW đã rất linh hoạt trong việc sử dụng công cụ lãi
suất nhằm tác động tích cực đến nền kinh tế trong qua trình chuyển đối
có thể thấy rõ tình linh hoạt của chinh sách lãi suất qua các thời điểm:
- Trớc ngày 1/6/2002 ngân hàng nhà nớc Việt Nam thực hiện cơ
chế điều hành lãi suất cơ bản Đồng VN, mức lãi suất cơ bản đợc công
bố trong những tháng đầu năm 2002 là 0,6%/tháng. NHNN cũng đã
mạnh dạn thực hiện chính sách tự do hoá lãi suất đối với ngoại tệ từ
tháng 6 năm 2001. Chính sách lãi suất nh vậy là phù hợp với thực tiễn
của VN trong qua trình chuyển sang nền kinh tế thị trờng và bám sát
với những diễn biến của thị trờng quốc tế.
- Từ ngày 1/6/2002 ngân hàng nhà nớc quyết định chuyển sang
cơ chế lãi suất ổn định Đồng VN của các tổ chức tín dụng đối với khách
hàng. Đây là một sự cởi trói cho các tổ chức tín dụng trong các hoạt
động kinh doanh, tạo điều kiện cho các tổ chức tín dụng chủ động
trong hoạt động huy động vốn và cho vay đối với khách hàng. Cơ chế
mới đã tạo ra sự sôi động trong hoạt động kinh doanh và cạnh tranh của
các tổ chức tín dụng. Nếu nh với cơ chế lãi suất cơ bản, trong các đầu
năm 2002 lãi suất huy động vốn dừng lại ở mức 0,6%/tháng, lãi suất
cho vay bình quân là 0,7%/tháng, thì từ khi áp dụng cơ chế lãi suất thỏa
thuận từ tháng 6 năm 2002 và nhất là trong các tháng 8và 9 năm 2002
lãi suất huy động vốn cao nhất của các NHTM lên tới 0,7% thậm trí
0,72%/tháng. Mức lãi suất cao nhất trong vòng gần hai năm qua, không
dừng lại ở đó các tháng đầu năm 2003 do nhu cầu vốn vay trên thị
trờng vẫn cao các ngân hàng thơng mại, các tổ chức tín dụng vẫn tiếp
tục cuộc cạnh tranh huy động vốn thông qua các biện pháp nâng lãi suất
huy động. Thực hiện các hình thức khuyến mại rầm rộ và hấp dẫn. Đã
xuất hiện diễn biến bất thờng trên thị trờng tiền tệ Việt Nam là lãi

suất nội tệ tăng lên quá cao, trong khi lãi suất ngoại tệ giảm xuống quá
thấp.
2.2 Công cụ nghiệp vụ thị trờng mở.
Ngày 12/7/2000, NHNN Việt Nam chính thức đa công cụ
nghiệp vụ thị trờng vào hoạt động đây là một sự chuyển biến quan
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

×