Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Phân lập một số thành phần từ vỏ thân cây gạo và thử tác dụng giảm đau

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.73 MB, 90 trang )



BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI


NGUYỄN THỊ HUYỀN THƯ

PHÂN LẬP MỘT SỐ THÀNH PHẦN TỪ
VỎ THÂN CÂY GẠO VÀ
THỬ TÁC DỤNG GIẢM ĐAU

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ






HÀ NỘI – 2013



BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI




NGUYỄN THỊ HUYỀN THƯ


PHÂN LẬP MỘT SỐ THÀNH PHẦN TỪ
VỎ THÂN CÂY GẠO VÀ
THỬ TÁC DỤNG GIẢM ĐAU

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ

Người hướng dẫn:
ThS. NCS. Hồ Thị Thanh Huyền
Nơi thực hiện:
Bộ môn Dược liệu - Đại học Dược Hà Nội
Bộ môn Dược lý - Đại học Y Hà Nội


HÀ NỘI - 2013




LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập và làm khóa luận, tôi đã nhận được hướng dẫn
tận tình của các thầ
ỹ thuật viên, bạn bè và gia đình.
Nhờ s
ự giúp đỡ quý báu đó mà tôi có thể h
ọc tập và hoàn thành t
ốt khóa luận
của mình.
Nhân dịp này,
tôi xin chân thành gửi lời biết ơn sâu s
ắc tới :


PGS. TS. Nguyễn Thái An


ThS. NCS. Hồ Th
ị Thanh Huyền
Những người thầy hết lòng hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ, động viên, tạo điều
kiện thuận lợi cho
tôi trong quá trình làm khóa lu
ận.
Tôi xin đượ
c c
ảm ơn tất cả các thầy cô, anh chị kỹ thuật viên bộ môn
Dược lý -trường Đ
ại h
ọc Y Hà Nội, đã giúp đỡ
cho tôi th
ử tác dụng sinh họ
c
một cách chính xác nh

t.
Tôi xin được cảm ơn tất cả các thầy cô, anh chị kỹ thuật viên bộ môn Dược
liệu trường Đại h
ọc Dượ
c Hà Nội đã nhiệt tình giúp đ

, tạo điều kiện cho tôi làm
khóa luận.
Tôi cũng xin đư


c gửi lời cảm ơn t
ới Đảng
ủy, Ban giám hiệu nhà
trường, các Ban ngành, các thầy cô, anh chị kỹ thuật viên ở các bộ môn đã
truyền đạt cho tôi những kiến thức, hiểu biết quý báu trong quá trình họ .
Cuối cùng, tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới bố mẹ, gia đình và bạn bè
tôi - những người đã luôn ở bên giúp đỡ, động viên, ủng hộ và tạo điều kiện
tốt nhất cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.


Hà Nội, ngày 27 tháng 4 năm 2013

Sinh viên
Nguyễn Thị Huyền Thư



MỤC LỤC
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt.
Danh mục các bảng.
Danh mục các hình.
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
Chương I: TỔNG QUAN 3
1.1. Vị trí phân loại, đặc điểm thực vật 3
1.1.1. Vị trí phân loại loài Bombax malabaricum DC. 3
1.1.2. Đặc điểm thực vât họ Bombacaceae 3
1.1.3. Đặc điểm của chi Bombax L. 4
1.1.4. Đặc điểm của loài Bombax ceiba L. 4
1.1.5. Phân bố, sinh thái. 5

1.1.6. Bộ phận dùng. 6
1.2. Thành phần hóa học. 6
1.3. Tác dụng sinh học. 9
1.4. Tính vị, công dụng. 11
1.5. Một số bài thuốc. 11
Chương II: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
2.1. Nguyên vật liệu, thiết bị nghiên cứu. 13
2.1.1. Nguyên liệu 13
2.1.2. Hóa chất, thiết bị nghiên cứu. 13
2.1.3. Động vật thí nghiệm. 14
2.2. Phương pháp nghiên cứu. 14
2.2.1. Định tính các thành phần hóa học 14
2.2.2. Chiết xuất 15
2.2.3. Phân lập
16
2.2.4. Nhận dạng chất tinh khiết phân lập được. 17


2.2.5. Thử tác dụng giảm đau. 17
CHƯƠNG III: THỰC NGHIỆM, KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN.
3.1. Chiết xuất 19
3.1.1. Xác định độ ẩm. 19
3.1.2. Chiết xuất. 19
3.2. Định tính cắn toàn phần. 19
3.2.1. Định tính cắn toàn phần bằng SKLM 19
3.2.2. Định tính cắn phân đoạn n-hexan bằng SKLM 22
3.2.3. Định tính cắn phân đoạn EtOAc bằng SKLM 24
3.3. Phân lập. 26
3.4. Thử tác dụng giảm đau. 37
3.4.1. Phương pháp Koster- gây quặn đau bằng acid acetic. 37

3.4.2. Phương pháp gây đau bằng mâm nóng. 38
3.5. Bàn luận 39
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT. 45
TÀI LIỆU THAM KHẢO.
PHỤ LỤC








DANH MỤC CÁC K HIỆU, CÁC CH VIẾT TT
Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ
AST Ánh sáng thường
13
C-NMR Carbon (13) Nuclear Magnetic Resonance
Cắn TP Cắn toàn phần
CLG1 Cao lỏng vỏ thân cây Gạo
DEPT Distortionless Enhactôient by PolarizationTransfer
EtOAc Ethyl acetat
HMBC Heteronuclear Multiple Bond Correlation
1
H-NMR Proton Nuclear Magnetic Resonance
HSQC Heteronuclear Single Quantum Coherence
MS Mass spectrometry
SKLM Sắc ký lớp mỏng
STT Số thứ tự
TLTK Ti liệu tham khảo

TP Toàn phần
TT Thuốc thử
UV
254nm
, UV
365nm
Ultra violet (bước sng 254nm, 365nm)
XD Xanh dương
XDT Xanh dương trắng


DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
K hiệu
Tên bng
Trang
1 Bảng 1.1 Một số hợp chất được phân lập từ vỏ thân cây Gạo. 7
2
Bảng 3.1
Độ ẩm bột dược liệu
19
3 Bảng 3.2
Mu sắc v giá trị R
f
của cắn TP trên SKLM với hệ
dung môi IV
21
4 Bảng 3.3
Mu sắc v giá trị R
f

của cắn phân đoạn n-hexan
trên SKLM với hệ dung môi III
23
5 Bảng 3.4
Mu sắc v giá trị R
f
của cắn phân đoạn EtOAc
trên SKLM với hệ dung môi III
25
6 Bảng 3.5
Màu sắc và giá trị Rf của BBV5 với 3 hệ dung môi
sau khi phun thuốc thử
29
7 Bảng 3.6
Màu sắc và giá trị Rf của BBV7 với 3 hệ dung môi
sau khi phun thuốc thử
30
8
Bảng 3.7
Dữ liệu ph NMR của BBV5
33
9
Bảng 3.8
Dữ liệu ph NMR của BBV7
35
10 Bảng 3.9
Ảnh hưởng của chế phẩm từ cây Gạo lên số cơn
quặn đau của chuột nhắt trắng
37
11 Bảng 3.10

Ảnh hưởng của chế phẩm từ cây Gạo lên thời gian
phản ứng với nhiệt của chuột
39



DANH MỤC CÁC HÌNH
STT
Hình
Tên hình
Trang
1
Hình 3.1
Sắc kí đồ cắn TP từ hệ I đến hệ V ở UV
365nm
20
2
Hình 3.2
Sắc kí đồ cắn TP với hệ dung môi IV
21
3
Hình 3.3
Sắc kí đồ cắn phân đoạn n-hexan với hệ dung môi III
23
4
Hình 3.4
Sắc kí đồ cắn phân đoạn EtOAc với hệ dung môi III
24
5 Hình 3.5
Sơ đồ chiết xuất và phân lập các chất từ vỏ thân cây

Gạo.
28
6 Hình 3.6
Hình ảnh SKLM của BBV5 với 3 hệ dung môi sau
khi phun thuốc thử ở AST
29
7 Hình 3.7
Hình ảnh SKLM so sánh BBV5 với cắn phân đoạn
ethyl acetat trên cùng 1 bản mỏng với hệ dung môi I
sau khi phun thuốc thử
28
8 Hình 3.8
Hình ảnh SKLM của BBV7 với 3 hệ dung môi sau
khi phun thuốc thử ở AST
30
9 Hình 3.9
Hình ảnh SKLM so sánh BBV7 với cắn phân đoạn n-
hexan trên cùng 1 bản mỏng với hệ dung môi I sau
khi phun thuốc thử
30
10
Hình 3.10
Một số tương tác HMBC chính của BBV5
31
11
Hình 3.11
Một số mảnh phân tử chính trên ph khối của BBV5
32
12
Hình 3.12

Cấu trúc hóa học của BBV5
34
13 Hình 3.13
Ảnh chụp tinh thể của BBV7 dưới kính hiển vi vật
kính 40
34
14
Hình 3.14
Cấu trúc hóa học của BBV7
36


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam với lợi thế của khí hậu, địa hình đã được thiên nhiên ban tặng
nguồn dược liệu dồi dào, phong phú, trong đ nhiều loi được sử dụng làm
thuốc. Cùng với đ l kho tng kinh nghiệm trong trồng trọt, thu hái và bảo
quản và sử dụng để phòng, điều trị bệnh hay nâng cao sức khỏe con người.
Theo thời gian, kho tàng kinh nghiệm sử dụng cây thuốc được kế thừa, hoàn
thiện và phát triển để phù hợp với thực tiễn. Như vậy, có thể nhận thấy cây
thuốc và vị thuốc y học dân tộc là thế mạnh của ngnh Dược Việt Nam hiện
nay v tương lai. Cho nên, việc nghiên cứu sâu về các thành phần hóa học và
tác dụng sinh học của các cây thuốc là rất cần thiết.
Cây Gạo có tên khoa học là Bombax malabaricum DC. còn gọi là Mộc
miên, bông gòn, Cây Gạo rất quen thuộc gần gũi với chúng ta, luôn gắn với
hình ảnh làng quê Việt Nam, đặc biệt ở Bắc Bộ. Trong dân gian thường sử
dụng vỏ thân cây Gạo để chữa các bệnh về thấp khớp, gãy xương. Ngoi ra,
các bộ phận khác cũng được nhân dân sử dụng để chữa một số bệnh như hoa
Gạo để chữa lỵ, viêm ruột, rễ chữa đau thượng vị

Năm 2011-2012, Hồ Thị Thanh Huyền và cộng sự đã khảo sát thành
phần hóa học của vỏ thân v bước đầu phân lập được lupeol, friedelin,
daucosterol, catechin từ cắn toàn phần; epicatechin, bis-2-(ethylhexyl) adipate
từ phân đoạn ethyl acetat, thăm dò một số tác dụng sinh học của cao lỏng
chiết xuất từ các bộ phận dùng khác nhau của cây Gạ
o v đã thu được một số
kết quả ban đầu.
Nhằm nghiên cứu sâu hơn về thành phần hóa học của vỏ thân cây Gạo
cũng như tác dụng sinh học của vỏ thân cây Gạo, đề tài “Phân lập một số
thành phần từ vỏ thân cây Gạo và thử tác dụng giảm đau” được tiến hành
với các mục tiêu sau:
- Chiết xuất phân lập một số thành phần từ vỏ thân cây Gạo.
2

- Nghiên cứu tác dụng sinh học.
Để thực hiện các mục tiêu đề ra, đề ti được thực hiện với các nội dung
sau:
1. Giám định tên khoa học của mẫu nghiên cứu.
2. Chiết xuất, phân lập một số thành phần từ phân đoạn n-hexan và phân
đoạn ethyl acetat của vỏ thân cây Gạo.
3. Nhận dạng các chất phân lập được dựa trên dữ liệu phổ ESI-MS và
1D- và 2D-NMR .
4. Thử tác dụng giảm đau của cao lỏng vỏ thân chiết xuất từ vỏ thân cây
Gạo dựa trên 2 mô hình: gây quặn đau bằng acid acetic và gây đau
bằng mâm nóng.
3


Chương I
TỔNG QUAN

1.1 VỊ TRÍ PHÂN LOẠI, ĐẶC ĐIỂM THỰC VẬT
1.1.1. Vị trí phân loại loài Bombax malabaricum DC.
Theo hệ thống phân loại của Takhtajan [4], cây Gạo (Bombax
malabaricum DC.) có vị trí phân loại như sau:
Phân giới thực vật bậc cao Plantae
Ngành Ngọc lan Magnoliophyta
Lớp Ngọc lan Magnoliopsida
Phân lớp S Dilleniidae
Liên bộ Bông Malvanae
Bộ Bông Malvales
Họ Gạo Bombacaceae
Chi Bombax L.
1.1.2. Đặc điểm thực vật họ Gạo Bombacaceae
Cây to, cnh thường nằm ngang [2], [10]. Đặc trưng bởi cây gỗ (đôi khi
gỗ lớn với gốc bạnh). Thân có khi rất to để dự trữ nước, có tế bào nhầy và
khoang nhầy [2], [19]. Thân lúc còn non có gai hoặc không, thân của nhiều
loài có gai thô [7].
Lá kép chân vịt, lá kèm rụng sớm, cuống dài mọc so le, có lông hình
sao và có vẩy phân nhánh [2], [10].
Hoa lớn, lưỡng tính, bao hoa mẫu 5, thường c đi phụ, cánh hoa (nếu
có) xếp vặn. Nhị 5 nhiều, rời hoặc hợp thành bó hay ống. Bao phấn 1 ô, mở
dọc, hạt phấn tròn nhẵn, bầu 5 ô, đính noãn trung trụ [8]. Quả thường là nang
chẻ ô [2], vỏ quả có nhiều lông [8]. Hạt thường có lông (bông) bao ngoài,
thường không có nội nhũ hoặc nội nhũ nghèo [2], [4].
4

Họ Gạo có 22 chi, 250 loài phân bố ở vùng nhiệt đới, nhất là châu Mỹ.
Việt Nam có 5-6 chi, khoảng 10 loài, mọc hoang v được trồng làm cây cảnh
[7].
1.1.3. Đặc điểm của chi Bombax L.

Bombax trong tiếng Hi Lạp là cây bông, liên tưởng đến những sợi lông
mềm bao bọc quanh hạt [5].
Cây gỗ lớn, có gai, thân có bạnh vè [5]. Tán lá rậm. Lá mọc so le, có
cuống, lá kép chân vịt rụng vào mùa khô, có 3 hoặc 9 lá chét [5]. Hoa đều,
lưỡng tính, đơn độc hay tập hợp thành xim ở nách hoặc ở ngọn. Đi c dạng
đấu với 3 hay 5 thùy. Tràng 5 cánh hoa thường có lông mềm. Nhị nhiều có
bao phấn 1 ô, ít khi 2 ô. Bầu thượng với 5 ô nhiều noãn [5]. Quả nang dai, nở
thành 5 van, hạt có lớp lông len dy, bay được, lông của quả dùng lm chăn
đệm [4], [5].
Ở nước ta chi Bombax L. có các loài sau: [10]
Bombax anceps Pierre.
Bombax malabaricum DC.
Bombax insignis Wall.
Bombax thorelii Gagn.
Bombax albidum
1.1.4. Đặc điểm của loài Bombax malabaricum DC.
Tên đồng danh [25]: Bomba ceiba L.
Salmalia malabarica (DC.) Schott , Endll
Họ Gạo Bombacaceae.
Cây gỗ cao đến hơn 15m, có gai hình nón, bạnh vè ở gốc [5], [18].
Thân sần sùi, màu nâu xám, vỏ thân dày từ 1,8-2,5cm, cây trưởng thành
gai bớt nhọn hơn, cây già thì có các vết nứt dọc theo cây [25].
5

Cành hình trụ, mọc ngang, không có gai, mọc phía trên. Cành non dày,
không gai. Cây có thể dễ dàng nhận ra bởi sự sắp xếp các cành mọc ra từ thân
thành các vòng xoắn khá đều nhau [5], [18], [23].
Lá mọc so le, kép chân vịt gồm 5-7 lá chét, hình mác, gốc thuôn, đầu
nhọn, dài 9-15cm, rộng 4-5cm, hai mặt nhẵn, mép nguyên, cuống chung dài
hơn phiến lá [15]. Lá mới thường không xuất hiện cho đến khi hoa nở [23].

Cụm hoa mọc ở đầu cành thành chùm, hoa rộng 15-17cm, đi vng,
hoa mu đỏ mọc trên những cành nhỏ trước khi cây ra lá non. Đi hình
chuông, đi dy như da, bao bọc lấy nụ hoa, khi nở rách ra thành 3-5 mảnh
không đều, c 5 răng tù v ngắn, màu nâu xám. Tràng 5 cánh nạc, rời nhau,
mặt ngoài phủ lông nhung. Nhị nhiều hợp thành 6 bó, 1 bó ở giữa, 5 bó xung
quanh, ngắn hơn cánh hoa. Bầu hình nón, có lông mềm màu trắng nhạt [7],
[10], [15], [18].
Quả nang to, hình thoi, dài 8-15cm, khi nứt 5 mảnh, hạt có nhiều lông
trắng dài, hình trứng, phát tán cùng sợi bông khi quả chín tách vỏ. Ra hoa
tháng 3, quả già tháng 5 [17], [19].
1.1.5. Phân bố, sinh thái.
Trên thế giới, cây Gạo phân bố ở các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới,
được trồng nhiều ở Ấn Độ, Malaysia, Lào, Thái Lan, Việt Nam, vùng
Himalaya [18], [25].
Ở Ấn Độ, cây sống được ở vùng tương đối khắc nghiệt, ngay cả khi
nhiệt độ về mùa đông 2-3
0
C hoặc thấp hơn, mùa nng c khi đến 49
0
C. Do
khả năng chịu hạn tốt và có lớp vỏ dày, những cây to có thể tồn tại qua các
đợt cháy rừng, vì vậy cây Gạo là cây trồng rừng quan trọng [18], [25].
Ở nước ta, cây Gạo chỉ thấy trồng các tỉnh phía Bắc, từ Quảng Bình trở
ra, thường mọc ở đất trồng ven rừng, đồi, nhất là dọc theo bờ suối. Cây được
6

trồng ở đầu lng, ven đường đi hoặc đình chùa lấy bóng mát. Cây mọc nhanh,
mọc được trên nhiều loại đất kể cả khô cằn, đá sỏi [18].
Cây rụng lá vo mùa đông, ra hoa vo mùa xuân [18].
Cây Gạo rất dễ trồng : trồng bằng hạt hoặc bằng cành cây trồng bằng

cành. Tuy nhiên để cho cây mọc thẳng, người ta tạo cây giống từ hạt. Cây
rụng lá vo mùa đông, ra hoa vo mùa xuân [18].
1.1.6. Bộ phận dùng.
Hoa, rễ, vỏ, nhựa, hạt, gỗ được sử dụng với mục đích khác nhau [7],
[15], [34].
Vỏ thân thu hái quanh năm, tốt nhất vo mùa xuân, dùng tươi hay phơi
khô [17]. Cạo vỏ thô và gai, rửa sạch, thái nhỏ, phơi hoặc sấy khô, sắc để
uống, giã nát dùng tươi [15].
1.2. THÀNH PHẦN HÓA HỌC
1.2.1. Vỏ thân.
Bằng một số phản ứng hóa học thường quy, Phùng Thị Hồng đã sơ bộ
xác định trong vỏ thân cây Gạo chứa nhóm: alcaloid, glycosid tim, flavonoid,
saponin, tanin, sterol, coumarin, không thấy acid amin, chất béo, anthranoid.
Tác giả cũng phân lập được lupeol, friedelin và daucosterol từ cắn toàn phần
[11].
Theo [18], vỏ thân chứa 3,01% tanin.
Năm 2011-2012, Hồ Thị Thanh Huyền và cộng sự đã phân lập được
catechin từ cắn toàn phần, bis (2-ethyl hexyl) adipate, epicatechin từ phân
đoạn ethyl acetat [1], [12], [13], [16].
Năm 2003, Saleem v cộng sự đã tìm thấy shamimicin có cấu trúc: 1,1-
bis-2(3,4-dihydroxyphenyl)-3,4-dihydro-3,7-5-O-xylopyranosyloxy-2H-1-
benzopyran [28].
7

Faizi S và cộng sự đã tìm thấy shamiminol, một glycoside có cấu tạo
3,4,5-trimethoxyphenol 1-O-β-D-xylopyranosyl-(1→2)-β-D-glucopyranoside.
Ngoài ra còn có stigmasta-3,5-diene, lupeone, 2a-O-beta-D-glucopyranoside
và opuntiol [27].
Năm 1971, Mukherjee v cộng sự đã phân lập được lupeol và β-
sitosterol từ vỏ thân [31].

Từ dịch chiết ether dầu hỏa của vỏ đã phân lập được 2 chất là 3-
methyl- 1,5-isopropyl-7-methoxy napthalene, 3-methyl-1,6-hydroxy-7-
methoxy napthalene [24].
Bảng 1.1. Một số hợp chất được phân lập từ vỏ thân cây Gạo
STT
Tên
Cấu trúc hóa học
TLTK
1 Lupeol
H
HO

[11]
2 Catechin
O
OH
OH
OH
OH
OH

[12]
3 Epicatechin
O
OH
OH
OH
OH
OH


[1]
4
β-sitosterol
ho
h
h
h
h

[31]



8

5 Daucosterol
17
18
19
20
22
5
24
26
27
28
29
O
3
O

HO
HO
HO
OH

[11]
6 Friedelin
O
1
3
5 7
10
12
14
17
20
22
28
29
30
23
24
25
26
27

[11]
7
Stigmasta-
3,5-diene

CH
3
CH
3
CH
3
CH
3
CH
3
CH
3
CH
3

[27]
8 Shamimicin
O
O
O
H
O
O
H
O
O
HO
OH
OH
O

H
O
O
HO
O
O
H
OH
OH
H
O

[28]
9
Bis
2(ethylhexyl)
adipate
O
O
O
O

[16]

9

1.3. TÁC DỤNG SINH HỌC
Cây Gạo được biết đến với nhiều tác dụng như: kháng khuẩn, chống
viêm, giảm đau, hạ sốt, hạ huyết áp, giảm đường huyết, bảo vệ gan, chống
oxy hóa, chống ung thư, bảo vệ thành mạch. Một số tác dụng dược lý liên

quan tới vỏ thân cây Gạo như:
1.3.1. Tác dụng chống viêm
Tác dụng chống viêm của epicatechin, cắn ethyl acetat chiết xuất từ vỏ
thân và cao lỏng vỏ thân được thử nghiệm trên mô hình gây u hạt bằng amian.
Kết quả cho thấy các chế phẩm từ cây Gạo với liều tương đương 12g dược
liệu/kg/ngày đều làm giảm trọng lượng u hạt so với lô chứng (p< 0,05) tác
dụng ny tương đương với prednisolon liều 5mg/kg (p>0,05). Tuy nhiên liều
6g dược liệu/kg/ngy chưa lm giảm trọng lượng khối u hạt một cách rõ rệt
[12].
Trên mô hình gây phù chân chuột bằng carrageenin, tác dụng chống
viêm của epicatechin và cắn ethyl acetat chiết xuất từ vỏ thân cũng được báo
cáo là có tác dụng. Epicatechin và cắn ethyl acetat với liều tương đương với
4g dược liệu/kg v 8g dược liệu/kg có tác dụng làm giảm phù chân chuột rõ
rệt [1].
1.3.2. Tác dụng chống oxy hóa
Bhusan và cộng sự đã tiến hnh đánh giá khả năng chống oxy hóa của
dịch chiết nước và dịch chiết ethanol của vỏ cây trên nhiều mô hình khác
nhau như: sử dụng DPPH (1,1-diphenyl-2-picryl-hydrazyl), ABTS (2,2 azino
bis-3-ethyl-benzo-thiazoline-6-sulfonic acid), oxid nitric so sánh với acid
ascorbic. Trong tất cả các mô hình nghiên cứu, các dịch chiết đều có tác dụng
chống oxy hóa mạnh [21].
1.3.3. Tác dụng hạ đường huyết
10

Tác dụng hạ đường huyết của dịch chiết ethanol vỏ cây được đánh giá
trên mô hình gây tiểu đường bằng alloxan. Trong thí nghiệm, chuột được
uống dịch chiết (100mg/kg và 200mg/kg) và glibenclamide (20mg/kg). Với
liều 200mg/kg làm giảm mức đường huyết rõ rệt ở những con chuột mắc bệnh
tiểu đường trong mô hình gây tiểu đường bằng alloxan. Tác dụng hạ đường
huyết của dịch chiết có thể l thông qua cơ chế kích thích sử dụng glucose ở

ngoại vi [30].
1.3.4. Tác dụng kháng khuẩn và chống nấm
Dịch chiết nước của vỏ cây được dùng trong thử nghiệm kháng lại các
chủng vi khuẩn Gr(+) như Staphylococcus aureus, Streptococcus pyogenes,
Klebsiella pneumoniae, vi khuẩn Gr(-) như Escherchia coli, Klebsiella
aerogenes, Neisseria gonorrhoeae và nấm như Candida albicans. Kết quả
cho thấy dịch chiết nước có hoạt tính kháng khuẩn và chống nấm do sự có
mặt của tanin và hợp chất phenolic. Nghiên cứu ny đã phần nào sáng tỏ kinh
nghiệm sử dụng dược liệu trong y học dân gian [20].
1.3.5. Tác dụng hạ huyết áp
Năm 2003, Saleem và cộng sự đã nghiên cứu tác dụng hạ huyết áp của
bột quả, dịch chiết ether dầu hỏa của vỏ thân và hoa lên chuột. Dịch chiết
ether dầu hỏa của vỏ thân liều 10mg/kg làm giảm huyết áp động mạch 58%,
trong khi lupeol liều 5mg/kg gây giảm 44% và liều 15mg/kg gây giảm 52%.
Dịch chiết methanol vỏ cây đã khử chất béo tại liều 10mg/kg làm giảm 30%
và liều 30mg/kg làm giảm 51% [28].
1.3.6. Thử độc tính cấp
Trong một nghiên cứu về độc tính cấp của dịch chiết methanol từ vỏ
thân đã khử chất béo, liều 200mg/kg chưa cho thấy độc tính trên chuột.
Nhưng liều 1000mg/kg, khi quan sát mô học của thận, tim và gan thấy tác hại
của phân đoạn methanol từ vỏ thân ảnh hưởng lên thận, tim và gan [28].
11

Trên mô hình thử độc tính cấp theo phương pháp Litchfied-Wilcoxon,
chưa thấy có chuột chết khi sử dụng cao lỏng 4:1tại liều 300g/kg thể trọng
chuột. Liều này cao gấp 50 lần liều dùng cho người, nhưng chuột được thử
vẫn khỏe mạnh. Như vậy có thể thấy dược liệu vỏ thân cây Gạo khá là an
toàn [16].
1.4. TÍNH VỊ CÔNG DỤNG
Vỏ thân cây Gạo có vị cay tính bình, có tác dụng khu phong trừ thấp,

hoạt huyết tiêu thũng [18].
Vỏ Gạo dùng trị thấp khớp, dùng cầm máu trong các trường hợp băng
huyết (phối hợp với rễ non và hạt cây tươi) [5]. Theo tài liệu Ấn Độ, nước sắc
vỏ thân có tác dụng làm dịu viêm, cầm máu. Ở Pakistan, vỏ thân cũng được
dùng với tác dụng giảm đau, chống viêm. Đồng bo Thượng ở Tây nguyên
dùng vỏ Gạo và vỏ dây đa quả to, phơi khô, thái nhỏ, sắc uống chữa bệnh đậu
mùa, nước sắc đặc của vỏ Gạo được ngậm chữa đau răng [18], [33]. Ngoàỉ ra
vỏ cây còn là thuốc chữa chứng sốt, rễ chữa sốt thương hn, viêm amidan, liệt
dương [9].
1.5. MỘT SỐ BÀI THUỐC
- Chữa gãy xương:
Vỏ Gạọ 30g Củ nghệ 20g
Củ dứa dại 10g Lá xoan non 10g
Dây tơ hồng 20g Ngải cứu 8g
Tất cả giã nát trộn với lòng trắng trứng g, đắp bó tại chỗ[18].
- Chữa quai bị: vỏ Gạo sắc uống 10-20g đồng thời giã nát đắp [9].
- Chữa sai khớp: vỏ Gạo giã nát với bã chè tươi, lá cây lai lá cây chẹo,
xo nng, đắp [18].
- Chữa bầm giập, bong gân, trẹo khớp: vỏ cây Gạo
Lá tre
12

Mỗi thứ 1 nắm, giã nát, thêm ít rượu, đắp vào chỗ đau [18].
- Chữa đau thượng vị: Rễ/ vỏ Gạo 30g
Rễ hoàng lực 6g
Đun sôi, lấy nước uống [17].
- Sưng tấy, đơn độc, quai bị, viêm dạ dày: vỏ Gạo tươi (bỏ bên ngoài)
30-40g thái miếng 30-40g, sắc, uống [17].
















13

Chương II
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. NGUYÊN VẬT LIỆU, THIẾT BỊ NGHIÊN CỨU
2.1.1. Nguyên liệu
- Mẫu nghiên cứu: Vỏ thân cây Gạo tươi, cắt miếng nhỏ, sấy khô trong tủ sấy
ở nhiệt độ 60
0
C, nghiền thành bột thô, bảo quản trong túi nilon, để nơi khô
ráo thoáng mát làm nguyên liệu trong nghiên cứu.
- Nơi thu hái: xã Hương Sơn, huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội.
- Thời gian thu hái: tháng 4 năm 2011.
- Mẫu nghiên cứu đã được TS. Đỗ Thị Xuyến (Viện Sinh thái và tài nguyên
sinh học) giám định tên khoa học là Bombax malabaricum DC. - họ Gạo
(Bombacaceae).
- Mẫu nghiên cứu tác dụng sinh học: vỏ thân cây Gạo được làm nhỏ, sấy khô,

đem chiết bằng nước 3 lần theo phương pháp sắc, mỗi lần sắc khoảng 2h, dịch
lọc được đem cô cách thủy đến cao lỏng 4:1 (CLG1).
2.1.2. Hóa chất, thiết bị nghiên cứu
2.1.2.1. Hóa chất
Các thuốc thử, dung môi, hóa chất sử dụng trong nghiên cứu đạt tiêu
chuẩn phân tích theo tiêu chuẩn của Dược điển Việt Nam IV.
2.1.2.2. Máy móc, thiết bị
- Cân kỹ thuật Sartorius
- Cân phân tích Precisa
- Nồi cách thủy
- Máy cất quay chân không Buchi Rotavapor R-200
- Bản mỏng tráng sẵn Silicagel GF
254
(Merck)
- Cột sắc ký
14

- Đèn tử ngoại
- Tủ sấy SHELLAB
- Máy đo ph khối lượng (ESI-MS): AGILENT 6310 LC-MSD Trap,
Viện Hóa học các hợp chất thiên nhiên - Viện Khoa học và Công nghệ Việt
Nam.
- Máy đo ph cộng hưởng từ hạt nhân (NMR): Bruker AM500 FT-NMR
Spectrometer, Viện Hóa học - Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
- Máy đo điểm nóng chảy: Kofler micro-hotstage, Viện Hóa học các hợp
chất thiên nhiên - Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
- Kính hiển vi.
- Mâm nóng của hãng Ugo-Basile (Italy).
2.1.3. Động vật thí nghiệm
- Chuột nhắt trắng, chủng Swiss, cả hai giống, khỏe mạnh, trọng lượng

20 ± 2g, của Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương.
- Các súc vật được nuôi trong điều kiện phòng thí nghiệm với đầy đủ
thức ăn v nước uống tại Bộ môn Dược lý - Trường Đại học Y Hà Nội.
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Định tính các thành phần hóa học
Định tính các nhóm chất trong mẫu nghiên cứu bằng SKLM [3].
- Dịch chấm sắc kí: Mẫu phân tích hòa tan trong methanol.
- Bản mỏng silicagel GF
254
(Merck) tráng sẵn được hoạt hóa 1h ở
110
0
C. Để nguội.
- Khai triển với nhiều hệ dung môi khác nhau.
- Hiện mu với thuốc thử H
2
SO
4
10% trong cồn 96%, quan sát dưới
ánh sáng thường.
- Tiến hành: Chấm dịch chiết lên trên bản mỏng, sấy nhẹ cho khô, đặt
vào bình sắc ký đã bão hòa dung môi. Sau khi triển khai lấy bản mỏng ra khỏi
15

bình, sấy nhẹ cho bay hết dung môi. Phát hiện vết ở AST, soi dưới đèn tử
ngoại ở hai bước sng 254nm v 365nm. Sau đ phun thuốc thử là dung dịch
H
2
SO
4

10% trong ethanol 96% lên bản mỏng, sấy khô ở nhiệt độ 110
0
C rồi
quan sát dưới AST.
2.2.2. Chiết xuất
- Xác định độ ẩm.
Vỏ thân sau khi sấy khô nghiền thành bột thô. Lấy khoảng 2g bột mẫu
nghiên cứu để xác định độ ẩm của dược liệu. Bật máy đo độ ẩm, điều chỉnh
nhiệt độ 110
0
C, rắc bột dược liệu lên đĩa cân v trải đều lên mặt cân, đậy đĩa
cân v đợi máy tự động hiện kết quả lên mn hình. Đọc kết quả. Tiến hành 3
lần, lấy kết quả trung bình.
- Chiết xuất
Chiết bằng phương pháp ngâm lạnh với dung môi methanol ở nhiệt độ
phòng. Sau đ, sử dụng phương pháp chiết lỏng- lỏng lần lượt với các dung
môi n-hexan, cloroform

v ethyl acetat. Các phân đoạn được thu hồi dung môi
tới cắn. Cắn được lm khô đến khối lượng không đi. Cân cắn.
- Tính hiệu suất chiết.
X% =
Trong đ X: hiệu suất chiết (%)
a: khối lượng cắn toàn phần
x: độ ẩm dược liệu
M: khối lượng dược liệu đem chiết

2.2.3. Phân lập
Sử dụng phương pháp sắc kí cột thông dụng để phân lập các chất.
Chất hấp phụ: silicagel .

16

Tiến hành
- Chuẩn bị cột:
Rửa sạch, làm khô, lắp cố định vào giá theo chiều thẳng đứng.
- Ổn định cột:
Lót 1 lớp bông dưới đáy cột.
Cho silicagel vào cốc có mỏ, thêm dung môi rửa giải vào khuấy lên.
Mở vòi, rót hỗn dịch trên vào cột, cho dung môi chảy v để silicagel
lắng tự nhiên xuống đáy cột. Khi dung môi chảy gần hết trong cột, tiếp tục rót
hỗn dịch trên vào cột. Chú ý không để khô dung môi ở cột. Tiếp tục dùng
dung môi hứng được rót lên cột và cho chảy liên tục 1 thời gian. Ổn định cột
trong 12h.
- Rửa giải
+ Sử dụng hệ dung môi thích hợp.
+ Kiểm soát tốc độ dòng chảy.
+ Hứng dịch rửa giải vào bình nón, ống nghiệm với thể tích thích hợp.
+ Kiểm tra các phân đoạn thu được bằng SKLM, các phân đoạn có sắc
kí đồ giống nhau thì gộp chung lại thnh 1 phân đoạn.
Tinh chế các chất phân lập
Sử dụng phương pháp kết tinh lại hoặc rửa nhiều lần bằng dung môi ít
hoà tan chất phân lập.
Kiểm tra độ tinh khiết
Độ tinh khiết của chất phân lập được kiểm tra bằng SKLM. Mỗi chất
phân lập được kiểm tra bằng nhiều hệ dung môi khác nhau.
2.2.4. Nhận dạng chất tinh khiết phân lập được
Nhận dạng chất phân lập dựa trên dữ liệu ph MS, 1D- và 2D-NMR.
2.2.5. Thử tác dụng gim đau
*Mẫu nghiên cứu
17


Cao lỏng 4: 1 chiết xuất từ vỏ thân cây Gạo.
* Phương pháp Koster – gây quặn đau bằng acid acetic:
Nguyên tắc: Cho chuột uống thuốc thử trong thời gian nhất định ngày,
sau đ gây đau bằng cách tiêm acid acetic vào  bụng. Đếm số cơn quặn đau
từ phút thứ 5 đến phút thứ 30. So sánh kết quả của mẫu thử và mẫu chứng.
Tiến hành:
Chuột nhắt trắng được chia ngẫu nhiên thành 4 lô, mỗi lô 10 con.
- Lô 1 (đối chứng): uống nước cất.
- Lô 2: uống aspirin.
- Lô 3, 4: uống thuốc thử.
Cho chuột uống thuốc thử 3 ngày liền. Ngày thứ 3, sau khi cho chuột uống
thuốc 1 giờ, tiêm vào  bụng chuột dung dịch acid acetic 1%. Đếm số cơn
quặn đau của chuột trong từng 5 phút cho đến hết phút thứ 30 sau khi tiêm
acid acetic.
* Phương pháp mâm nóng:
Nguyên tắc: Cho chuột uống thuốc thử sau thời gian nhất định. Đặt
chuột lên mâm nóng, luôn duy trì ở nhiệt độ 56
o
C bằng hệ thống n nhiệt.
Tính thời gian từ lúc đặt chuột vo mâm nng đến khi chuột liếm chân sau.
So sánh kết quả của mẫu thử và mẫu chứng.
Tiến hành:
Chuột nhắt trắng được chia ngẫu nhiên thành 4 lô, mỗi lô 10 con.
- Lô 1 (đối chứng): uống nước cất.
- Lô 2: uống codein.
- Lô 3, 4: uống thuốc thử.
Thí nghiệm được tiến hành tại hai thời điểm: trước khi cho chuột uống
thuốc thử và sau khi cho chuột uống thuốc thử 3 ngày liền. Đặt chuột lên
mâm nóng, luôn duy trì ở nhiệt độ 56

o
C bằng hệ thống n nhiệt. Tính thời

×