Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

MỘT SỐ BIỆN PHÁP CHỦ YẾU NHẰM ĐẨY MẠNH VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM TỚI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (165.63 KB, 21 trang )

MỘT SỐ BIỆN PHÁP CHỦ YẾU NHẰM ĐẨY MẠNH VÀ NÂNG CAO HIỆU
QUẢ XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM TỚI
3.1 Dự báo thị trường, cơ hội, thách thức và khả năng tiếp cận của lao
động Việt Nam trong thời gian tới.
3.1.1 Về tình hình thị trường lao động Quốc tế.
Trong những năm gần đây, vì những lý do khách quan khác nhau, thị trường
sức lao động thế giới vẫn tồn tại và sẽ còn tiếp tục tồn tại trong một thời gian
dài. Trước những biến động phức tạp do sự vận động, đổi mới không ngừng
của cơ cấu nền kinh tế thế giới dẫn đến việc di chuyển vốn đầu tư và chính sách
xuất nhập khẩu sức lao động của các nước cũng có nhiều thay đổi. Do vậy nên
thị trường sử dụng lao động nước ngoài trong khu vực và trên thế giới trong
những năm qua và thời gian gần đây đã có những thay đổi căn bản về nhu cầu
sử dụng cũng như chất lượng và cơ cấu lao động tiếp nhận. Điều này, được thể
hiện ở những điểm sau:
• Thứ nhất:
Hầu hết các nước tiếp nhận lao động nước ngoài đều thường xuyên quan tâm
áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, tập trung đầu tư đổi mới và hiện đại hoá
công nghệ sản xuất. Đòi hỏi cần phải có đội ngũ lao động có trình độ, chất lượng
tương ứng để vận hành và sản xuất. Do vậy đã dẫn tới một hệ quả là: Làm giảm
đáng kể nhu cầu về sử dụng lao động giản đơn của nước ngoài nên giá thuê
nhân công cũng sẽ bị giảm theo.
• Thứ hai:
Vì mục tiêu siêu lợi nhuận và do giá thuê nhân công nội địa cao, hầu hết các
nước phát triển đã và đang chuyển dịch đầu tư vốn và công nghệ sản xuất sang
các nước có trình độ, công nghệ sản xuất kém hơn và giá nhân công, dịch vụ
thấp hơn.
• Thứ ba:
Thị trường lao động quốc tế vẫn có và tiếp tục có nhu cầu lớn về sử dụng
nguồn lao động nước ngoài. Tuy nhiên phần lớn chỉ tập trung chủ yếu vào một
số các lĩnh vực là:
- Lao động giản đơn (lương thấp).


- Lao động nặng nhọc (môi trường làm việc kém vệ sinh).
- Lao động dịch vụ và giúp việc gia đình.
- Lao động kỹ thuật cao và chuyên gia trong một số ngành sản xuất kinh
doanh, kể cả chuyên gia phần mềm tin học…
- Lao động trên biển gồm Sỹ quan, Thuỷ thủ vận tải biển và Lao động đánh bắt
hải sản.
• Thứ tư:
Các nước đang phát triển có lao động dư thừa sẽ tiếp tục đẩy mạnh xuất
khẩu lao động, nên sự cạnh tranh giữa các nước xuất khẩu lao động ngày càng
trở nên gay gắt.
3.1.2 Về tình hình cụ thể của từng thị trường lao động trong khu vực và
trên thế giới.
3.1.2.1 Thị trường khu vực Đông Nam Á.
Thị trường khu vực Đông Nam Á là một thị trường gần gũi về khoảng cách
địa lý, có nhiều điểm tương đồng về phong tục tập quán, hơn nữa Việt Nam lại
là thành viên của hiệp hội tổ chức các nước ASEAN. Sự hợp tác giữa nước ta
với các nước trong khu vực có nhiều thuận lợi và có chiều hướng phát triển
khá tốt đẹp. Thị trường này được chia làm hai nhóm:
- Nhóm các nước tiếp nhận lao động nước ngoài gồm: Malaysia, Singapore,
Brunei, Lào và Campuchia.
- Nhóm xuất khẩu lao động gồm: Philippin, Thái Land, Indonesia và Myanmar.
Ngoại trừ thị trường Lào, các nước còn lại thường có chính sách ưu tiên tiếp
nhận lao động theo đạo Hồi và có quan hệ lao động truyền thống. Tuy nhiên,
tình trạng này đã được cải thiện bước đầu do các nước tiếp nhận lao động đã
có chính sách tiếp nhận thí điểm lao động Việt Nam, đặc biệt là thị trường
Malaysia. Cho đến nay, thị trường Malaysia đã kết thúc tiếp nhận thí điểm lao
động Việt Nam và đang bước vào giai đoạn tiếp nhận chính thức. Dự kiến nếu
không có biến động khách quan, hàng năm thị trường này tiếp nhận khoảng
100.000 lao động/năm.
3.1.2.2 Thị trường khu vực Đông Bắc Á.

Là một trong những khu vực có quy mô tiếp nhận lao động nước ngoài rất
lớn và là nơi tập trung lao động của hầu hết các nước xuất khẩu lao động
trong khu vực. Điều đáng chú ý là cả 3 thị trường lao động: Hàn Quốc, Nhật
Bản và Đài Loan đều được các nước xuất khẩu lao động đặc biệt quan tâm,
khai thác triệt để. Các thị trường này chủ yếu tiếp nhận lao động nước ngoài
cho các lĩnh vực: Công nghiệp, xây dựng, đánh bắt và chế biến thuỷ hải sản,
giúp việc gia đình
(1)
, thu nhập cao, điều kiện làm việc, phong tục tập quán phù
hợp với Việt Nam.
Quan hệ hợp tác trong lĩnh vực kinh tế, văn hoá, khoa học kỹ – thuật giữa
nước ta với khu vực này đang ở trong giai đoạn phát triển tốt đẹp. Điều này
được thể hiện qua việc họ đã nhận một số lượng lớn lao động của Việt Nam,
chiếm khoảng hơn 40% đứng đầu trong số các nước có lao động xuất khẩu vào
thị trường này và hiện đang có khả năng tiếp nhận thêm nhiều lao động trong
thời gian tới.
3.1.2.3 Thị trường khu vực Trung Đông.
Các nước nằm trong khu vực này hàng năm, có nhu cầu tiếp nhận lao động
nước ngoài rất lớn khoảng từ 9 – 10 triệu lao động. Tập trung chủ yếu vào các
nước như: Ả rập Sau đi, Tiểu Vương quốc Ả rập thống nhất (UAE), Cô Oét, Li
(1)
(1)
Tên trong ngành thường gọi là (Ôsin).
Băng, Irắc… Tuy nhiên, do ảnh hưởng từ các cuộc chiến tranh Irắc vừa qua đã
làm cho khả năng tiếp nhận lao động nước ngoài của các nước trong khu vực
bị trững lại. Tuy nhiên, một khi chiến tranh kết thúc và đi vào ổn định thì các
nước này lại có khả năng tiếp nhận trở lại với số lượng lao động lớn hơn, đặc
biệt là thị trường Irắc do phải tái thiết lại đất nước sau chiến tranh.
 Đặc điểm và yêu cầu của thị trường này:
- Đa dạng về ngành nghề: công nghiệp, xây dựng, dịch vụ, may mặc, giúp việc gia

đình...
- Điều kiện làm việc khắt khe, khí hậu và môi trường sinh hoạt khắc nghiệt,
- Lương thấp nhưng lại phải chịu nhiều loại thuế.
- Phong tục tập quán: Đạo Hồi, phong tục nghiêm ngặt, khắt khe, hà khắc.
- Quan hệ ngoại giao giữa nước ta với các nước vùng Vịnh chưa phát triển.
3.1.2.4 Thị trường khu vực Châu Phi.
Hiện tại, thị trường này có khả năng tiếp nhận lao động nước ngoài chủ yếu
là thông các dự án xây dựng. Những nước có khả năng tiếp nhận lao động chủ
yếu vẫn là Lybia và Angieri.
- Tại thị trường Libya: Ta có thể tiếp tục duy trì và mở rộng thêm số lượng
lao động ta cung ứng cho các hãng thầu nước ngoài, đồng thời tìm kiếm nhận
thầu hoặc thầu phụ công trình.
- Tại thị trường Angieri: Vẫn có nhu cầu tiếp nhận chuyên gia Ytế, giáo dục,
nông nghiệp sử dụng tiếng pháp. Tại đây còn có rất nhiều công trình xây dựng
lớn đang và sẽ được đấu thầu. Nếu các doanh nghiệp xây dựng Việt Nam nhận
thầu thì lao động của Việt Nam mới có khả năng tiếp cận vào thị trường này
với số lượng lớn thông qua hình thức nhận thầu trên.
- Các nước Châu Phi khác: Angola, Congo, Madagasca, Senegal… trước đây
nhận lao động của ta trong các lĩnh vực: Y tế, giáo dục, nông nghiệp, tuy số
lượng tiếp nhận không nhiều nhưng họ vẫn có nhu cầu tiếp nhận trở lại một
khi tình hình chính trị của các nước ổn định trở lại.
3.1.2.5 Thị trường các khu vực trên Biển.
Nhu cầu sĩ quan và thủy thủ vận tải biển, thuyền viên đánh bắt thủy hải sản
ngày một gia tăng ở Châu Âu, Châu Mỹ và cả ở Châu Á. Đây là loại hình lao
động đặc thù, yêu cầu trình độ tay nghề cao và dầy dặn kinh nghiệm, chịu đựng
được gian khổ, kỷ luật nghiêm ngặt, khả năng chịu đựng cao. Tuy nhiên, thu
nhập lại khá cao, ổn định nhưng thời gian lao động lại không ổn định, công
việc nặng nhọc, thường xuyên lênh đênh trên biển, ít có điều kiện tiếp xúc với
cộng đồng nên rất dễ đưa người lao động đến chỗ buồn tẻ, nhàm chán công
việc… Có thể nói đây cũng là một thị trường đầy triển vọng đối với lao động

Việt Nam trong thời gian tới.
3.1.2.6 Thị trường các khu vực khác.
• Các nước thuộc Liên Xô và Đông Âu cũ.
Các nước Liên Xô và Đông Âu cũ hiện đang có hàng chục vạn người Việt
Nam sinh sống và làm việc. Một bộ phận trong số này đã tạo điều kiện cho thân
nhân của họ sang làm ăn, buôn bán. Cần phải có những chính sách ổn định và
phát triển theo hình thức cá nhân.
• Các nước trong khối EU.
Các nước trong khối EU chỉ có chủ trương sử dụng lao động trong cộng
đồng với các yêu cầu về chất lượng lao động rất cao, hơn nữa mới chỉ có 3
nước là Anh, Đức, Pháp hiện đang có chủ trương chính sách thu hút và tiếp
nhận lao động lập trình viên quốc tế. Đức là nước đầu tiên, mở cửa tiếp nhận
khoảng 20.000 lập trình viên và hiện đang cần tiếp nhận 1,5 triệu lao động
lành nghề nước ngoài cho các lĩnh vực: Tin học, xây dựng, công nghiệp nặng và
chuyên viên ytế. Pháp đã có Đạo luật cho phép lao động các nước Thuộc địa cũ
như Việt Nam, Lào, Campuchia… đến lao động tại Pháp mà không phải gặp trở
ngại gì. Nhờ đạo luật này mà lao động Việt Nam đã tiếp cận được, nhưng số
lượng đưa đi vẫn còn hạn chế. Hiện tại, lao động của Việt Nam ta chưa có khả
năng thâm nhập rộng ra thị trường các nước trong EU. Theo dự báo của các
chuyên gia thì, để đảm bảo cơ cấu lao động như hiện nay, các nước thuộc khối
EU từ nay cho tới năm 2025 phải tiếp nhận thêm khoảng 159 triệu lao động.
Như vậy thì lao động của ta có thể tiếp cận thị trường này sớm trong lĩnh vực
công nghệ tin học nếu như Việt Nam có những ưu sách, chiến lược đầu tư và tiếp
cận ngay từ bây giờ.
• Khu vực Bắc Mỹ và các khu vực do Mỹ uỷ trị.
Đây là thị trường rộng lớn, tương đối chặt chẽ và rõ ràng về luật pháp, thu
nhập đảm bảo. Đã và đang có một vài hợp đồng đưa lao động sang một số
vùng lãnh thổ do Mỹ ủy trị nên rất có khả năng thí điểm và mở rộng trong thời
gian tới. Tuy nhiên, lao động mà hai thị trường này tiếp nhận sẽ chủ yếu là lao
động có trình độ cao, đặc biệt là chuyên gia công nghệ cao. Theo số liệu thống


(1)
năm 96 – 97, thị trường Mỹ thiếu 1.700 chuyên gia công nghệ cao, năm 98
thiếu 450.000 và năm 99 thiếu 850.000. Con số lao động thiếu hụt này đang gia
tăng và còn tiếp tục gia tăng cao trong nhiều năm tới. Có thể cho rằng, đây
cũng là một thị trường mục tiêu đầy tiềm năng đối với lao động Việt Nam
trong tương lai.
3.1.3 Những cơ hội, thách thức và khả năng tiếp cận của lao động Việt
Nam.
Trước những biến động phức tạp kể cả về kinh tế lẫn chính trị trên thế giới
và xu thế Toàn cầu hoá trong những năm qua đã tác động mạnh mẽ tới chính
sách, xuất khẩu lao động của các nước có lao động xuất khẩu, trong đó có Việt
(1)
(1)
Giáo trình Kinh doanh Thương mại Quốc tế trang

83” Trường ĐH Quản lý và Kinh doanh Hà Nội.
Nam. Tuy nhiên, những tác động này cũng sẽ mang đến cho xuất khẩu lao động
Việt Nam nhiều cơ hội tốt, tạo điều kiện để Việt Nam đẩy mạnh xuất khẩu lao
động của mình. Bên cạnh đó, không phải là không có những khó khăn, thách
thức nhất định, làm ảnh hưởng tới việc đẩy mạnh và mở rộng hợp tác trao đổi
lao động giữa Việt Nam và các nước tiếp nhận trong khu vực cũng như trên
thế giới.
3.1.3.1 Những cơ hội.
Với lợi thế lớn về nguồn nhân lực: quy mô đứng thứ 120 trong gần 200 nước
trên thế giới. Dân số trẻ, lực lượng lao động đông đảo, thông minh, nhanh
nhẹn, khéo tay, cần cù chịu khó và có trình độ học vấn tương đối cao so với lao
động của các nước cùng xuất khẩu. Hơn nữa, hình ảnh người lao động Việt
Nam được giới chủ đánh giá rất cao so với lao động của các nước khác.
Bằng những ưu điểm nổi trội này, chúng ta hoàn toàn có thể có khả năng

đáp ứng được xu hướng cũng như nhu cầu khá khắt khe về lao động chất
lượng cao, hiện tại cũng như trong thời gian tới nếu như chúng ta có những
bước chuẩn bị hợp lý ngay từ bây giờ.
3.1.3.2 Thách thức.
Do phải chịu áp lực rất lớn từ sự suy giảm kinh tế và xu hướng toàn cầu hoá
nền kinh tế thế giới, đã làm cho nhu cầu về lao động giản đơn giảm đáng kể,
dẫn tới nhiều cơ hội việc làm ngoài nước của lao động giản đơn Việt Nam sẽ
không còn. Hơn nữa lợi thế về giá nhân công Việt Nam rẻ đang bị mất dần
(2)

những hạn chế về thể lực, trình độ ngoại ngữ, ý thức kỷ luật lao động của lao
động Việt Nam kém ngày càng trở nên là yếu điểm lớn so với lao động cùng
loại của các nước. Để có thể có được việc làm phù hợp với trình độ, tất yếu dẫn
đến cạnh tranh và sự cạnh tranh này càng trở nên gay gắt giữa lao động giản
(2)
(2)
Xem phụ lục 2.
đơn của ta với lao động giản đơn của các nước. Đòi hỏi chúng ta phải có những
đối sách khắc phục hợp lý và kịp thời.

3.1.3.3 Khả năng tiếp cận của lao động Việt Nam.
Qua những phân tích, dự báo trên đây, đối chiếu với tình hình thực tại của
lao động xuất khẩu Việt Nam cho thấy: khả năng tiếp cận các thị trường (EU,
Bắc Mỹ, Singapore…) của lao động Việt Nam không phải là không có, nhưng
không phải là trong ngày một ngày hai. Chúng ta hoàn toàn có thể đáp ứng
được mọi yêu cầu cũng như những tiêu chuẩn khắt khe của họ đặt ra, xong để
làm được điều này vẫn còn phải phụ thuộc vào chiến lược đào tạo nguồn nhân
lực phục vụ cho các thị trường trên như thế nào mà thôi. Tuy nhiên, trước mắt
và trong một vài năm tới, lao động của ta sẽ vẫn tiếp tục tập trung duy trì và
mở rộng chủ yếu ở thị trường Đông Bắc và Đông Nam Á. Trong đó thị trường

(Hàn Quốc, Nhật Bản, Đài Loan và Malaysia) vẫn được coi là những thị trường
chính đối với lao động Việt Nam, ít nhất là trong thời gian hiện tại.
3.2 Phương hướng xuất khẩu lao động Việt Nam đi làm việc có thời
hạn ở nước ngoài trong những năm tới.
3.2.1 Phương hướng nhiệm vụ.
Xuất khẩu lao động là nhiệm vụ Kinh tế, Chính trị có ý nghĩa chiến lược, là
nhu cầu khách quan của nền kinh tế nước ta và xu thế toàn cầu hoá đồng thời,
cũng là vấn đề bức xúc trước mắt về lao động và việc làm.
Để có thể mở rộng xuất khẩu lao động với quy mô lớn, có chất lượng và hiệu
quả cao trong những năm tới, công tác xuất khẩu lao động cần phải quán triệt
và tổ chức thực hiện theo những định hướng sau:
3.2.1.1 Đầu tư mạnh cho xuất khẩu lao động trên các lĩnh vực.
- Phát triển thị trường.

×