Tải bản đầy đủ (.pdf) (41 trang)

Vốn lưu động và một số biện pháp nhằm nâng cao hiệuquả sử dụng vốn lưu động tại Công ty thương mại và đầu tư phát triển miền núi Thanh hoá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (467.13 KB, 41 trang )


1

Lời nói đầu
Quá trình đổi mới ở Việt nam thực sự là cuộc cách mạng trong t duy kinh tế.
Nớc ta đang chuyển dịch từ nền kinh tế tập chung quan liêu bao cấp sang nền
kinh tế thị trờng với sự điều tiết vĩ mô của nhà nớc. Tạo ra trong nớc có sự
chuyển biến mạnh mẽ các hoạt động kinh tế, các doanh nghiệp đã thay đổi cách
nhìn nhận đánh giá hoạt động kinh doanh và tiếp cận với cách quản lý kinh doanh
mới.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động là mục tiêu phấn đấu lâu dài của mỗi
doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng vốn lu động gắn liền với hiệu quả sản xuất kinh
doanh. Để đa ra các biện pháp hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu
động đòi hỏi các doanh nghiệp phải biết kết hợp giữa lý luận và điều kiện thực tế
của mình trong việc tổ chức và sử dụng vốn lu động.
Đối với các doanh nghiệp Nhà nớc hiện nay vấn đề tổ chức và sử dụng vốn
lu động đang đợc đặc biệt quan tâm. Cùng với sự chuyển đổi cơ chế quản lý kinh
tế là quá trình cắt giảm nguồn vốn ngân sách cấp, mở rộng quyền tự chủ và chuyển
giao vốn cho các doanh nghiệp tự tổ chức và sử dụng, đã tạo nên một tình hình mới
trong quá trình vận động của vốn nói chung và vốn lu động nói riêng. Một số
doanh nghiệp đã có những phơng thức, biện pháp sử dụng vốn kinh doanh một
cách năng động và có hiệu quả, phù hợp với yêu cầu kinh tế mới. Bên cạnh đó
không ít doanh nghiệp lâm vào tình trạng khó khăn do công tác tổ chức và sử dụng
vốn còn thiết chặt chẽ, kém hiệu quả.
Trong bối cảnh đó Công ty thơng mại và đầu t phát triển miền núi Thanh
hoá đã có nhiều nỗ lực làm ăn có lãi với số vốn Nhà nớc giao. Tuy nhiên, để có
thể đứng vững trong nền kinh tế thị trờng đầy khắc nghiệt thì công ty cần phải
quan tâm hơn nữa tới việc tổ chức và sử dụng vốn, đặc biệt là vốn lu động chiếm
hơn một nửa tổng số vốn sản xuất kinh doanh.
Sau hai tháng thực tập tại Công ty thơng mại và đầu t phát triển miền núi
Thanh hoá đợc sự giúp đỡ của giáo viên hớng dẫn và Ban lãnh đạo Công ty, em


THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

2
đã bớc đầu làm quen với thực tế, vận dụng lý luận vào thực tiễn của Công ty, đồng
thời từ thực tiễn làm sáng tỏ những lý luận đã học. Qua đó càng thấy rõ tầm quan
trọng và bức thiết của vấn đề hiệu quả sử dụng vốn lu động và em đã chọn đề tài
Luận văn tốt nghiệp là: Vốn lu động và một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn lu động tại Công ty thơng mại và đầu t phát triển miền núi
Thanh hoá.
Kết cấu đề tài gồm có:
Chơng I: Vốn lu động và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn lu động tại các doanh nghiệp.
Chơng II: Thực trạng tổ chức và sử dụng vốn lu động tại Công ty thơng
mại và đầu t phát triển miền núi Thanh hoá
Chơng III: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động
tại Công ty thơng mại và đầu t phát triển miền núi Thanh hoá
Do trình độ lý luận và nhận thức còn hạn chế, thời gian tìm hiểu và thực tập có
hạn, vì vậy đề tài nghiên cứu của em không thể tránh khỏi những sai sót. Rất mong
đợc sự đóng góp ý kiến của tất cả mọi ngời để bài luận văn đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.





THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

3

Chơng I

vốn lu động Và Sự CầN THIếT NÂNG CAO HIệU QUả
Sử DụNG VốN LƯU Động của doanh nghiệp

I. Vốn lu động và nguồn vốn lu động của doanh nghiệp.
1. Khái niệm, vai trò vốn lu động và quản lý vốn lu động:
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng mỗi doanh nghiệp (DN) thực hiện
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm hàng hoá, dịch vụ đáp ứng nhu cầu
xã hội nhằm mục tiêu sinh lời hoặc thực hiện nhiệm vụ Nhà nớc giao. Để đạt đợc
mục tiêu đó DN có thể tham gia một hoặc toàn bộ quá trình đầu t từ khâu sản xuất
đến khâu tiêu thụ.
DN là một đơn vị kinh tế để có thể hoạt động đợc phải đảm bảo đầy đủ các
yếu tố sức lao động, t liệu lao động và đối tợng lao động. Sự kết hợp của ba yếu
tố này sẽ tạo ra sản phẩm hàng hoá, dịch vụ cung ứng ra thị trờng. Trong đó đối
tợng lao động tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh giữ nguyên hình thái
vật chất ban đầu và chuyển dịch toàn bộ giá trị vào giá trị của sản phẩm, giá trị này
đợc bù đắp khi giá trị của sản phẩm đợc thực hiện biểu hiện dới hình thái vật
chất của đối tợng lao động là tài sản lu động sản xuất và tài sản lu thông. Hoạt
động sản xuất kinh doanh của DN gắn với quá trình sản xuất và lu thông, và các
tài sản lu động (TSLĐ) luôn chuyển hoá với tài sản lu thông (TSLT) làm cho quá
trình tái sản xuất diễn ra liên tục. Để hình thành nền TSLĐ và TSLT doanh nghiệp
cần phải có một lợng vốn ứng trớc đầu t vào các tài sản đó. Lợng tiền đó là
vốn lu động (VLĐ) của DN.
Nh vậy, VLĐ của DN là số tiền ứng trớc về TSLĐ sản xuất và TSLT nhằm
đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh của DN thực hiện đợc thờng xuyên liên
tục. VLĐ chuyển toàn bộ giá trị của chúng vào lu thông và từ trong lu thông toàn
bộ giá trị của chúng đợc hoàn lại một lần sau một chu kỳ kinh doanh.
2. Thành phần và kết cấu VLĐ.
VLĐ của DN có vai trò quan trọng đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh
thờng xuyên, liên tục. Việc tổ chức quản lý sử dụng hiệu quả VLĐ có ý nghĩa
quyết định sự tăng trởng, phát triển của DN. Nghĩa là DN tổ chức tốt quá trình

mua sắm, sản xuất và tiêu thụ làm tăng tốc độ luân chuyển vốn, giảm đợc nhu cầu
VLĐ cần sử dụng mà kết quả đạt đợc tơng đơng làm hiệu quả sử dụng VLĐ
tăng cao.
Để quản lý tốt VLĐ thì DN phải phân loại VLĐ theo các tiêu thức khác nhau,
căn cứ vào các đặc điểm mỗi cách phân loại để phân tích đánh giá tình hình quản lý
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

4
VLĐ tại DN và định hớng quản lý VLĐ ở kỳ tiếp theo. Có thể căn cứ một số tiêu
thức sau để phân loại VLĐ.
* Căn cứ vào vai trò của vốn trong quá trình tái sản xuất VLĐ chia ra ba loại,
mỗi loại căn cứ vào công dụng lại đợc chia thành nhiều khoản vốn cụ thể nh sau:
- Vốn lu động trong quá trình dự trữ sản xuất.
+ Vốn nguyên vật liệu chính: là giá trị biểu hiện của vật t dự trữ khi tham
gia vào sản xuất nó lập thành thực thể của sản phẩm.
+ Vốn vật liệu phụ: là các loại giá trị dự trữ trên cho sản xuất giúp cho hình
thành sản phẩm.
+ Vốn nguyên liệu: là giá trị của các loại nhiên liệu dùng trong sản xuất.
+ Vốn phụ tùng thay thế: bao gồm giá trị phụ tùng dự trữ dùng để thay thế
mới khi sửa chữa TSLĐ.
+ Vốn vật liệu đóng gói: bao gồm giá trị vật liệu bao bì dùng để đóng gói
trong quá trình sản xuất tiêu thụ sản phẩm.
- Vốn lu động nằm trong quá trình sản xuất:
+ Vốn sản phẩm đang chế tạo: là giá trị sản phẩm dở dang trong quá trình
sản xuất, xây dựng hoặc đang nằm trên địa điểm làm việc chờ chế biến tiếp.
+ Vốn bán thành phẩm tự chế: là giá trị sản phẩm dở dang đã hoàn thành
một hoặc nhiều giai đoạn chế biến nhất định.
+ Vốn về phí tổn đợi phân bổ: là phí tổn chi ra trong kỳ nó có tác dụng cho
nhiều kỳ sản xuất vì thế cha tính hết vào giá thành trong kỳ mà tính dần vào giá
thành kỳ sau.

- Vốn lu động nằm trong quá trình lu thông bao gồm:
+ Vốn thành phẩm: biểu hiện bằng tiền của sản phẩm nhập kho và chuẩn bị
tiêu thụ.
+ Vốn tiền tệ: tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, mà trong quá trình luân
chuyển VLĐ thờng xuyên tồn tại một bộ phận ở hình thái này.
+ Vốn trong thanh toán: là khoản phải thu tạm ứng phát sinh trong quá trình
mua bán vật t hàng hoá hoặc thanh toán nội bộ.
Theo cách phân loại này. Vốn dự trữ và vốn lu thông không tham gia trực
tiếp vào quá trình sản xuất nên cần hạn chế hợp lý vật t hàng hoá dự trữ tồn kho ở
mức cần thiết tối thiểu. Mặt khác, căn cứ khả năng nhu cầu tiêu thụ để có thể tăng
cờng khối lợng vốn trong sản xuất tạo nên giá trị mới.
* Căn cứ vào hình thái biểu hiện và chức năng của các thành phần VLĐ có
thể chia thành các loại sau:
- Vốn bằng tiền và các khoản phải thu: bao gồm các khoản vốn tiền tệ nh;
tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản
đầu t ngắn hạn. Nó đợc sử dụng để trả lơng, mua nguyên vật liệu, mua tài sản
cố định, trả tiền thuế...
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

5
Tiền bản thân nó là loại tài sản không sinh lãi, do vậy trong quản lý tiềnthì việc
tối thiểu hoá lợng tiền phải giữ là mục tiêu quan trọng nhất. Tuy nhiên, việc giữ tiền
trong kinh doanh cũng là vấn đề cần thiết, điều đó xuất phát từ những lý do sau:
Giữ đủ tiền mặt giúp doanh nghiệp tạo dựng đợc những cơ hội trong kinh
doanh, chủ động trong các hoạt động thanh toán, chi trả.
- Khi mua hàng hoá dịch vụ, nếu có đủ tiền mặt DN có thể đợc hởng lợi thế
chiết khấu.
Tuy nhiên giữ tiền mặt cũng có chi phí, đó chính là cơ hội bỏ qua nếu thay gửi tiền
mặt ta giữ một tài sản khác sinh lời nh chứng khoán hay gửi tiết kiệm ngân hàng.
- Vốn vật t hàng hoá: là các khoản VLĐ biểu hiện bằng hình thái hiện vật

hàng hoá là các khoản VLĐ biểu hiện bằng hình thái hiện vật cụ thể nh nguyên
vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm.
Trong quá trình luân chuyển của VLĐ phục vụ cho sản xuất kinh doanh, thì
việc tồn vật t, sản phẩm dở dang, hàng hoá dự trữ, tồn kho là những bớc đệm cần
thiết cho quá trình hoạt động bình thờng của doanh nghiệp.
Quản lý dự trữ là tính toán duy trì một lợng nguyên vật liệu, sản phẩm dở
dang, thành phẩm hàng hoá với cơ cấu hợp lý để sản xuất kinh doanh đợc liên tục
và có hiệu quả. Dự trữ tồn kho gồm ba loại: nguyên vật liệu thô cho quá trình sản
xuất kinh doanh, sản phẩm dở dang và thành phẩm.
Thông qua cách phân loại xác định kết cấu VLĐ tối u xác định nhu cầu VLĐ
cho DN.
* Phân loại theo quan hệ sở hữu về vốn chia VLĐ thành 2 loại:
- Vốn chủ sở hữu: là số VLĐ thuộc quyền sở hữu của DN, doanh nghiệp có
đầy đủ các quyền chiếm hữu sử dụng và định đoạt. Tuỳ theo loại hình DN mà vốn
chủ sở hữu này gồm các nội dung cụ thể riêng.
- Các khoản nợ: là các khoản VLĐ đợc hình thành từ vốn vay các NHTM
hoặc các tổ chức tín dụng khác, thông qua phát hành trái phiếu, các khoản nợ
khách hàng cha thanh toán.
Theo cách phân loại này cho thấy nguồn vốn lu từ đó quyết định huy động
vốn từ nguồn nào cho hợp lý, có hiệu quả nhất, đảm bảo tính tự chủ của DN.
* Phân loại theo nguồn hình thành chia VLĐ thành các nguồn sau:
- Nguồn vốn điều lệ: là số vốn lu động hình thành từ nguồn vốn điều lệ thành
lập và điều lệ bổ sung quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Nguồn vốn tự bổ sung: là nguồn vốn do doanh nghiệp tự bổ sung trong quá
trình sản xuất kinh doanh bổ sung từ lợi nhuận của DN đợc tái đầu t.
- Nguồn vốn đi vay: vốn đi vay của NHTM vốn vay phát hành trái phiếu DN,...
Qua cách phân loại này xác định nguồn tài trợ với công nghiệp sử dụng nhỏ
nhất, có lợi nhất cho DN.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN


6
Tuy nhiên giữ tiền mặt cũng có chi phí, đó chính là chi phí cơ hội bỏ qua nếu
thay ngời gửi tiền mặt ta giữ một tài sản khác sinh lời nh chứng khoán hay gửi
tiết kiệm ngân hàng.

Các khoản đầu t tài chính ngắn hạn.
Chính vì tiền là tài sản không sinh lãi nên những doanh nghiệp muốn duy trì
một lợng tài sản có tính lỏng cao thờng để chúng dới dạng đầu t tài chính ngắn
hạn hơn là giữ tiền. Các khoản đầu t ngắn hạn về cơ bản chính là trái phiếu và cổ
phiếu đợc mua bán ở thị trờng tài chính một cách dễ dàng theo mức giá đã định.
Khác với giữ tiền thì việc đầu t tài chính ngắn hạn này mang lại thu nhập cho
doanh nghiệp. Đó là các khoản tiền lãi của trái phiếu, cổ tức cổ phiếu và sự tăng giá
thị trờng cổ phiếu.
Trong các khoản mục TSLĐ thì đầu t tài chính ngắn hạn có tính lỏng chỉ
kém vốn bằng tiền và hơn cả các khoản phải thu, dự trữ tồn kho.

Các khoản phải thu:
Đây là một trong những bộ phận quan trọng của VLĐ. Khi DN bán hàng hoá
của mình cho các DN khác, thông thờng ngời mua sẽ không trả tiền ngay lúc
giao hàng. Các hoá đơn cha đợc trả tiền này thể hiện qua hệ tín dụng thơng mại
và chúng tạo nên các khoản phải thu khách hàng.
Các khoản phải thu cũng là tài sản có tính lỏng lớn, sau tiền và đầu t tài
chính ngắn hạn, thờng đợc chuyển thành tiền trong vòng từ 30-60 ngày khi
khách hàng thanh toán. Cũng có trờng hợp rủi ro gặp phải khách hàng không
thanh toán DN sẽ bị mất đi số hàng đã bán chịu. Việc duy trì các khoản phải thu có
lợi, làm tăng doanh thu, định giá cao hơn với khách hàng trả chậm thì lại phải đối
mặt với cái hại là rủi ro không thanh toán. Nhiệm vụ của nhà tài chính là phải cân
nhắc cái lợi và cái hại để DN đạt đợc mục tiêu lợi nhuận cao nhất.

Tài sản lu động khác:

Đây là những khoản tồn tại của VLĐ mà ngời ta khó có thể phân chúng hay
đa chúng vào một nhóm nào đó. Nó bao gồm tạm ứng, chi phí trả trớc, chi phí
chờ kết chuyển,...
- Tạm ứng là những khoản tiền hay vật t DN giao cho cán bộ công nhân viên
nhận tạm để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.
- Chi phí trả trớc là các khoản chi phí thực tế đã phát sinh nhng cha tính
vào chi phí sản xuất kinh doanh và sẽ đợc kết chuyển vào chi phí sản xuất kinh
doanh hay trừ vào kết quả chi phí sản xuất kinh doanh sau này.
3. Nguồn vốn lu động của doanh nghiệp.
Mỗi DN sản xuất kinh doanh có hiệu quả đều phải tổ chức tốt nguồn vốn lu
động, đáp ứng đầy đủ nhu cầu VLĐ của DN. Để thực hiện vấn đề này DN cần dựa
vào các căn cứ khác nhau phân chia nguồn VLĐ thành các bộ phận khác nhau qua
đó thấy rõ tính chất mức độ ảnh hởng của từng nguồn bộ phận giúp cho DN khai
thác tốt nguồn VLĐ.
* Căn cứ vào nguồn vốn hình thành VLĐ đợc chia thành các loại sau đây:
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

7
+ Nguồn vốn điều lệ: là số vốn điều lệ ban đầu khi thành lập hoặc đợc bổ
sung vốn điều lệ trong quá trình hoạt động. Vốn điều lệ của DN không nhỏ hơn vốn
pháp định quy định cho từng loại hình DN.
+ Nguồn vốn tự bổ sung: là nguồn vốn do DN tự bổ sung trong quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh từ lợi nhuận của DN đợc tái đầu t.
+ Nguồn vốn liên doanh liên kết: là số VLĐ đợc hình thành từ vốn góp liên
doanh của các bên tham gia liên doanh liên kết. Vốn góp liên doanh có thể là tiền,
hiện vật, vật t hàng hoá.
+ Vốn đi vay: vốn đi vay của các NHTM tổ chức tín dụng, vay thông qua phát
hành trái phiếu, thơng phiếu vay của tổ chức cá nhân. Đây là một nguồn vốn quan
trọng đáp ứng nhu cầu VLĐ thờng xuyên cần thiết trong kinh doanh. Nhất là việc
phát hành trái phiếu cho phép DN thu hút rộng rãi số tiền nhàn rỗi trong dân c để

mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
*
Nếu căn cứ vào thời gian huy động vốn có thể chia nguồn VLĐ ra hai bộ
phận: Nguồn VLĐ thờng xuyên và nguồn VLĐ tạm thời.
+ Nguồn VLĐ thờng xuyên là tổng thể các nguồn vốn có tính chất ổn định và dài
hạn mà DN có thể sử dụng để hình thành lên TSLĐ. Công thức xác định nh sau:

Nguồn VLĐ;thờng xuyên
=
Nguồn vốn;thờng xuyên;của DN
-
Giá trị còn lại;của TSLĐ

Trong đó:

Nguồn thờng xuyên;của DN
=
Nguồn vốn chủ;sở hữu
+ Nợ dài hạn
Giá trị còn lại = NG TSCĐ - Số khấu hao luỹ kế TSCĐ.
hoặc:
Nguồn VLĐ thờng xuyên = TSLĐ - Nợ ngắn hạn
Nh vậy, nguồn VLĐ thờng xuyên của DN ổn định có tính vững chắc. Nguồn
vốn này cho phép DN chủ động, cung cấp đầu t kịp thời VLĐ thờng xuyên cần thiết
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của DN đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh
bình thờng liên tục. Trong quá trình hoạt động kinh doanh nhu cầu VLĐ của từng
thời kỳ có thể lớn hơn hoặc nhỏ hơn khả năng cung ứng của nguồn VLĐ thờng
xuyên. Vì vậy để khắc phục tình trạng này DN cần huy động và sử dụng nguồn VLĐ
tạm thời trong trờng hợp thiếu vốn, đầu t hợp lý vốn thừa nếu có.
Qua phân tích trên ta có thể xác định nguồn VLĐ của DN là:

Nguồn VLĐ = Nguồn VLĐ thờng xuyên + Nguồn VLĐ tạm thời
Nh vậy DN căn cứ vào nhu cầu VLĐ trong từng khâu, khả năng đáp ứng
VLĐ của nguồn vốn chủ sở hữu để tổ chức khai thác và sử dụng các khoản nợ
dài hạn, nợ ngắn hạn hợp lý đáp ứng nhu cầu VLĐ giúp DN sản xuất kinh doanh có
hiệu quả.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

8
II. Sự cần thiết và các biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu
quả tổ chức sử dụng VLĐ ở các DN.
1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ ở DN.
VLĐ là một bộ phận có vai trò quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh
doanh của DN. Sử dụng VLĐ có hiệu quả sẽ có tác động đến toàn bộ quá trình sản
xuất kinh doanh. Vậy nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ của DN cần thiết là do:
* Tăng cờng quản lý nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ đảm bảo cho hoạt
động sản xuất kinh doanh đợc tiến hành liên tục, thờng xuyên theo đúng kế
hoạch. Trong những điều kiện nhất định thì vốn là biểu hiện giá trị vật t hàng hoá.
Sự vận động của VLĐ nhanh hay chậm phản ánh sự vận động của vật t hàng hoá
nhiều hay ít.
Nh vậy, cần thiết phải nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng VLĐ. Qua đó giúp
DN sử dụng vốn tiền tệ làm công cụ tác động tới quá trình sản xuất, giúp DN nắm
đợc tình hình vận động của vật t, thúc đẩy DN giảm dự trữ đến mức tối thiểu,
chấm dứt ứ đọng vốn, đảm bảo quá trình sản xuất liên tục, thờng xuyên, tăng
nhanh tốc độ thu tiền, tiến hành thuận lợi các hoạt động sản xuất kinh doanh.
* Bảo toàn VLĐ là yêu cầu tối thiểu, cần thiết đối với hoạt động kinh doanh
của DN.
Mục tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh của DN là lợi nhuận, nhng trớc đó
vấn đề quan trọng đặt ra tối thiểu cho DN đạt đợc mục tiêu lợi nhuận là phải bảo
toàn VLĐ.
Đặc điểm của VLĐ là dịch chuyển toàn bộ một lần vào chi phí giá thành và

hình thái vật chất thờng xuyên thay đổi. Do vậy việc bảo toàn VLĐ là bảo toàn về
mặt giá trị.
Để thực hiện mục tiêu trên, công tác quản lý tài chính của DN thờng áp dụng
các biện pháp tổng hợp nh: đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ hàng hoá, xử lý kịp thời các
vật t hàng hoá chậm luân chuyển để giải phóng vốn. Ngoài ra để nâng cao hiệu
quả sử dụng và bảo toàn VLĐ ở DN cần hết sức tránh và xử lý kịp thời các khoản
nợ khó đòi, tiến hành áp dụng các hình thức tín dụng thơng mại để ngăn chặn các
hiện tợng chiếm dụng vốn.
Nh vậy việc bảo toàn VLĐ giúp DN hoạt động sản xuất kinh doanh thuận lợi và
là điều kiện tối thiểu đối với hoạt động sử dụng vốn nói chung và VLĐ nói riêng.
* Tăng cờng nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng VLĐ góp phần quan trọng
vào việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và tăng lợi nhuận cho DN.
Việc tổ chức sử dụng VLĐ đạt hiệu quả cao không những giúp DN sử dụng
vốn hợp lý, tiết kiệm chi phí sản xuất, chi phí bảo quản đồng thời thúc đẩy tiêu thụ
và thanh toán kịp thời.
Nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng VLĐ sẽ giúp cho DN có điều kiện phát
triển sản xuất, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật. Từ đó tạo ra khả năng để DN
nâng cao năng suất, chất lợng sản phẩm, hạ thấp chi phí giá thành. Đồng thời DN
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

9
khai thác đợc các nguồn vốn và sử dụng vốn có hiệu quả, tiết kiệm làm tăng tốc
độ luân chuyển VLĐ, giảm bớt nhu cầu vay vốn, giảm bớt chi phí về lãi vay.
Nh vậy, việc nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng VLĐ của DN có tác động
tích cực đến nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của DN. Thông qua
hạ giá thành, nâng cao chất lợng sản phẩm đẩy mạnh tiêu thụ, thanh toán. Từ đó
giúp công ty thu đợc nhiều lợi nhuận.
* Đảm bảo sự tồn tại và phát triển của DN trớc sự cạnh tranh gay gắt, trớc
xu hớng hội nhập với khu vực và thế giới.
Việc hoà nhập với khối AFTA trong năm tới của Việt Nam sẽ là điều kiện

thuận lợi và thách thức lớn đối với các DN trong nớc. Sự hoà nhập này tạo ra thị
trờng rộng mở cho các DN, thúc đẩy tiêu thụ hàng hoá nâng cao hiệu quả sử dụng
VLĐ.
Mặt khác có thể thấy sự cạnh tranh gay gắt của các DN nớc ngoài với DN
trong nớc, đây là một khó khăn lớn mà DN chỉ có thể vợt qua bằng cách nâng
cao hiệu quả tổ chức sử dụng vốn, đặc biệt VLĐ.
Nh vậy nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng VLĐ góp phần đảm bảo sự tồn tại
và phát triển của DN.
2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tổ chức sử dụng vốn lu động của DN.
VLĐ của DN đảm bảo hoạt động của DN bình thờng liên tục. Với vai trò
quan trọng nh vậy thì DN cần phải sử dụng VLĐ sao cho có hiệu quả, thu hồi vốn
nhanh, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của DN.
Việc sử dụng VLĐ có hiệu quả đợc biểu hiện nh sau:
- Với một lợng VLĐ nh nhau nhng kết quả hoạt động kinh doanh cao hơn.
- Hoặc hiệu quả sử dụng VLĐ còn đợc biểu hiện là việc tăng một lợng VLĐ
đem lại tăng lợi nhuận cho DN và tốc độ tăng lợi nhuận lớn hơn tốc độ tăng VLĐ.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ của một DN ta sử dụng các chỉ tiêu sau:

Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng VLĐ.
Hiệu quả sử dụng VLĐ đợc thể hiện qua các chỉ tiêu sau:
+ Số vòng quay của VLĐ =
quan binh dộng lu Vốn
thuần thu Doanh

Chỉ tiêu này cho biết VLĐ quay đợc mấy vòng trong kỳ. Nếu số vòng quay
tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn tăng và ngợc lại.
+ Hệ số đảm nhiệm VLĐ=
thuần thu doanh Tổng
quan binh dộng lu Vốn


THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

10
Hệ số này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao, số vốn tiết kiệm
đợc càng nhiều. Chỉ tiêu này cho ta biết để có đợc một đồng luân chuyển thì cần
bao nhiêu đồng VLĐ.

Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán:
Khả năng thanh toán của DN phản ánh mối quan hệ giữa các khoản phải thanh
toán trong kỳ với tiềm lực tài chính của DN. Nó bao gồm các chỉ tiêu sau:
+
hạn ngắn nợSố
dộng lu nsả tài Tổng
thời hiệntoán thanh số Hê =
Tỷ lệ khả năng thanh toán hiện thời là thớc đo khả năng thanh toán ngắn hạn
của DN, nó cho biết mức độ các khoản nợ của các chủ nợ ngắn hạn đợc trang trải
bằng các tài sản có thể chuyển thành tiền trong một giai đoạn tơng đơng với thời
hạn của các khoản nợ đó.
+
nhanhtoán thanh số Hệ
=
hạn ngắn nợsố
khotồn hàngdộng lu nsả tài Tổng

Tỷ lệ thanh toán cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn không phụ
thuộc vào việc bán tài sản dự trữ. Tài sản dự trữ là các tài sản khó chuyển thành tiền
hơn trong tổng số TSLĐ và dễ bị lỗ nhất khi bán.
+ Hệ số thanh toán tức thời=
hạn ngắn nợSố
tiền dong tong n khoảcác Tiền

+

Hệ số thanh toán tức thời cho biết khả năng thanh toán ngay tại thời điểm xác
định tỷ lệ, không phụ thuộc vào các khoản phải thu, dự trữ.
+ Tỷ lệ dự trữ trên VLĐ ròng
Tỷ lệ này cho biết phần thua lỗ mà DN có thể phải gánh chịu do giá trị hàng
dự trữ giảm giá.
3. Các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng VLĐ.
Muốn nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ, cần phải xem xét các nhân tố ảnh
hởng của nó.

nh hởng tới hiệu quả sử dụng VLĐ có rất nhiều nhân tố song để
tiện cho việc nghiên cứu ta chia các nhân tố ảnh hởng tới hiệu quả sử dụng VLĐ
thành hai nhóm: nhóm các nhân tố khách quan và nhóm các nhân tố chủ quan.
+ Nhóm các nhân tố khách quan
: do môi trờng bên ngoài DN gây ra. Nó
không phụ thuộc vào hoạt động của DN và không nằm trong tầm kiểm soát của
DN. Đối với các nhân tố này, công việc hữu ích nhất của DN là tận dụng hay tự
điều chỉnh nhằm phù hợp với sự biến động của chúng.
1. Nhu cầu tiêu dùng
2. Tình hình cung ứng hàng hoá
3. Cơ sở hạ tầng xã hội
4. Tình hình cạnh tranh
5. Các chính sách điều tiết vĩ mô của Nhà nớc.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

11
+ Nhóm các nhân tố chủ quan
: là các nhân tố xảy ra trong DN. Nó thuộc tầm
kiểm soát của DN. Nhóm các nhân tố chủ quan gồm:

1. Trình độ lao động của đội ngũ CBCNV
2. Các chính sách tài chính của DN
3. Việc tổ chức các hình thức, biện pháp cung ứng và tiêu thụ hàng hoá
4. Hạ tầng cơ sở vật chất của DN.
4. Một số biện pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả sủ dụng VLĐ của DN.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động của doanh nghiệp phải đảm bảo nhu
cầu VLĐ cho sản xuất kinh doanh, vừa đảm bảo sử dụng vốn có hiệu quả,kết hợp
sự vận đọng có VLĐ với sự vận động của vật t hàng hoá và bảo toàn vốn. Vậy
doanh nghiệp có thể sử dụng một số biện pháp chủ yếu sau:

Xác định chính xác số VLĐ cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanhcủa
DN từ đó đa ra kế hoạch tổ chức huy động vốn lu động đáp ứng cho hoạt động
sản xuất kinh doanh cuả doanh nghiệp đợc thuận lợi, liên tục đồng thời tránh đợc
tình trạng ứ đọng vốn,thúc đẩy VLĐ luân chuyển nhanh từ đó nâng cao hiệu quả sử
dụng VLĐ của doanh nghiệp

Lựa chọn hình thức khai thác huy động VLĐ thích hợp nhằm đáp ứng nhu
cầu cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, triệt để khai tháccác nguồn vốn
bên trong doanh nghiệp đồng thời tính toán huy động vốn bên ngoaì hợp lý nhằm
hạ thấp chi phí và đảm bảo an toàn cho doanh nghiệp

Tốc độ luân chuyển VLĐ thể hiện qua hai chỉ tiêu là số vòng quay VLĐ, kỳ
luân chuyển bình quân vốn lu động các chỉ tiêu đợc tính toán trên cơ sở mức vận
chuyển vốn lu động và VLĐ bình quân. Vậy xu hớng chung để tăng tốc độ luân
chuyểnVLĐ nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ là tăng tổng mức luânchuyển VLĐ,
giảm VLĐ bình quân trong kỳ.

Để tăng tốc độ luân chuyển VLĐ , sử dụng tiết kiệm hiệu quả cần thực hiện
tốt các biện pháp quản lý VLĐ ở các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh, khâu
dự trữ sản xuất, khâu tiêu thụ sản phẩm hàng hoá và thanh toán với bạn hàng. Đối

với mỗikhâu của quá trình sản xuất kinh doanh có biện pháp tăng tốc độ luân
chuyển VLĐ nh sau:
-
Tăng tốc độ luân chuyển VLĐ trong lĩnh vực sản xuất
Doanh nghiệp thực hiện rút ngắn thời gian chu kỳ sản xuất thông qua rút ngắn
thời gian làm việc của quy trình công nghệ và phải đảm bảo yêu cầu chất lợng kỹ
thuật, hạn chế mức thấp nhất thời gian ngừng việc, thời gian gián đoạn các khâu
trong quá trình sản xuất.
- Tăng tốc độ luân chuyển VLĐ trong khâu lu thông .

Thời gian luân chuyển vốn lu thông phụ vào hoạt động tiêu thụ và mua sắm.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp luôn cố gắng rút
ngắn thời gian tiêu thụ, thu tiền tiêu thụ hàng hoá tới mức tối thiểu. Để thực hiện
nhiệm vụ này doanh nghiệp cần nghiên cứu kỹ thị trờng, khả năng sản xuất tối đa
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

12
của công ty, từ đó có kế hoạch sản xuất tiêu thụ sản phẩm và thực hiệnthu hồi công
nợ. Việc quản lýVLĐ ở khâu này không tốt sẽ dẫn đến ứ đọng thành phẩm, VLĐ
luân chuyển chậm, giảm hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp
-
Giải quyết tốt công tác luân chuyển vốn ở khâu giự trữ nguyên vật liệu, hàng
hoá.
Thông qua đẩy mạnh thanh toán mua bán nguyên vật liệu, hàng hoá giự trữ,
xác định nhu cầu VLĐ hàng hoá tồn kho giự trữ cần thiết cho hoạt động sản xuất
kinh doanh từ đó thực hiện tìm nguồn nhập vật t hợp lý đảm bảo sử dụng đầy đủ
mà lợng hàng tồn kho giự trữ cho sản xuất đạt mức tối thiểu.

Hợp đồng là cơ sở vững chắc cho hoạt động sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
hàng hoá. Việc ký kết hợp đồng đảm bảo việc sản xuất kinh doanh của công ty tiến

hành đợc liên tục, nhanh chóng, chủ động từ đó tác động làm tăng tốc độ luân
chuyển VLĐ của DN. Ký kết hợp đòng cũng giúp doanh nghiệp chủ động lựa chọn
phơng án sản xuất kinh doanh có lợi nhất, kết hợp hợp lý các yếu tố lao động, tiền
vốn, vật t của doanh nghiệp.

Đội ngũ cán bộ quản lý tài chính, đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ
cao phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp sẽ là động lực mạnh mẽ thúc đẩy nâng
cao hiệu quả sử dụng VLĐ của danh nghiệp. Vậy DN cần chú trọng đào tạo bồi
dỡng trình độ, tri thức của CBCNV, đảm bảo làm chủ khoa học kỹ thuật tiên tiến,
hiện đại phù hợp với xu thế phát triển của thời đại.
Trên đây là môt số biện pháp cơ bản nhằn thực hiện công tác nâng cao hiệu
quả sử dụng VLĐ của các DN. Tuy nhiên đối với những điều kiện cụ thể của từng
doanh nghiệp lại có từng biện pháp cụ thể riêng biệt. Vậy DN phải căn cứ vào thực
tế của mình mà quyết định những biện pháp mang lại hiệu quả cao nhất.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

13

Chơng II
thực trạng tổ chức và sử dụng VLĐ ở công ty
thơng mại và đầu t phát triển miền núi thanh
hoá
I.
Khái quát đặc điểm hình thành và phát triển của
công ty thơng mại và đầu t phát triển miền núi thanh
hoá

1. Chức năng và nhiệm vụ của công ty.
1.1.
Quá trình hình thành và phát triển của Công ty thơng mại và

đầu t phát triển miền núi Thanh hoá.
Công ty thơng nghiệp miền núi Thanh hoá là doanh nghiệp nhà nớc đợc
thành lập theo quyết định số 1740 TC/UBTH ngày 28 tháng 09 năm 1992 của
UBND Tỉnh thanh hoá trên cơ sở sát nhập 24 công ty thơng nghiệp, ngoại thơng
và vật t đóng trên địa bàn 11 huyện miền núi trong tỉnh và đợc đổi tên thành
Công ty thơng mại và đầu t phát triển miền núi thanh hoá theo quyết định số
2481/QĐ ngày 29/10/2003 của UBND Tỉnh thanh hoá với nhiệm vụ kinh doanh,
phục vụ đời sống và sản xuất của trên một triệu đồng bào các dân tộc 11 huyện
miền núi và 7 huyện, thị có xã là miền núi trong tỉnh. Tổ chức hoạt động sản xuất
kinh doanh theo cơ chế thị trờng.
1- Trụ sở văn phòng công ty tại: 100 Đờng Triệu Quốc Đạt- Phờng Điện
Biên- Thành phố Thanh hoá.
2- Điện thoại: (037) 752577- 852085- 852049- 857127- 857128- 751722-
858073.
3- Fax: 037.850527.
4- Email:
5- Mã số thuế: 2800119738.
6- Mã số kinh doanh XNK: 2800119738.
7- Tài khoản việt nam số:

+ 431101000032 tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Thanh
hoá.
+ 73015172 tại Ngân hàng đầu t và phát triển Thanh hoá.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

14
8- Tài khoản ngoại tệ số:
+ 43210137000007 Tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
Thanh hoá
+ 0011000017720 Tại ngân hàng ngoại thơng Việt nam.

9- Ngành nghề kinh doanh:

Hàng nông sản, lâm sản, thực phẩm: dầu ,lạc, đay, gỗ, luồng, lợn, trâu, bò,
lơng thc. Hàng tiêu dùng: muối ăn, dầu hoả, giấy vở và quần áo. Vật t: sắt thép,
xi măng. Đại lý bán lẻ xăng dầu, dịch vụ ăn uống giải khát, các loại hàng hoá vật t
phục vụ sản xuất tiêu dùng. Phơng tiện vận tải, xây dựng các công trình dân dụng,
công nghiệp và thuỷ lợi, kinh doanh ga, bếp ga. Kinh doanh dịch vụ vận tải hàng
hoá.
10- Mạng lới và hệ thông đại lý bán hàng.
Hệ thống mạng lới kinh doanh, điểm bán hàng của công ty trên địa bàn các
huyện miền núi gồm 11 cửa hàng, 94 điểm bán hàng, 162 quầy bán lẻ hàng hoá,
trên 20 đại lý ở 11 huyện miền núi, trên 60 đại lý với gần 400 điểm bán lẻ ơ các
huyện miền xuôi trong tỉnh.
Tổng số lao động của toàn công ty là 500 ngời với cùng 01 đội xe vận tải, hệ
thống 14 cây xăng- dầu, 01 công ty sản xuất chê biến lâm sản xuất khẩu.
Hiện nay ngoài lợi thế có cửa hàng tại TP Thanh hoá phục vụ nhu cầu tiêu thụ
phân bón nói chung và đạm UREA nói riêng phục vụ các huyện trong tỉnh và một
số tinh ngoài, công ty còn có hệ thống kho cũng nh cửa hàng bán lẻ tại các huyện
miền núi trong tinh rất thuận lợi cho việc cung ứng và tiêu thụ phân bón trên địa
bàn miền núi Thanh hoá.

1.2. Chức năng nhiệm vụ của Công ty TM& ĐTPT Miền núi Thanh hoá.


Công ty TM & ĐTPT Miền núi Thanh hoá là một doanh nghiệp hoạt động
kinh doanh mang tính đặc thù riêng, tổ chức kinh doanh hàng hoá tiêu dùng khác
theo cơ chế thị trờng, chức năng của công ty là cung ứng những mặt hàng thiết
yếu phục vụ đồng bào dân tộc miền núi trong tỉnh theo chính sách của đảng và nhà
nớc, ngoài ra công ty còn tổ chc thu mua, tiêu thụ hàng nông sản, lâm sản cuả
địa phơng, chính quá trình này đã góp phần rất lớn kích thích sản xuất miền núi

phát triển.
Công ty cung ứng một số mặt hàng thiết yếu cho đồng bào dân tộc miền núi
trong tỉnh và thu mua hàng nông lâm sản để tiêu thụ tại miền xuôi. Công ty tích cực
mở rộng phát triển và xây dựng nguồn hàng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của khách
hàng, tổ chức kinh doanh có hiệu quả nhằm tái đầu t, mở rộng mạng lới kinh
doanh, thực hiện tốt nghĩa vụ đối với nhà nớc.
Ngoài ra công ty còn thực hiện tốt các chế độ của nhà nớc trong hợp đồng
kinh doanh, giữ uy tín tốt trong quan hệ với khách hàng, thực hiện tốt chế độ quản
lý tài chính, lao động, tiền lơng, đảm bảo việc làm và đời sống cho ngời lao
động.
2. Tình hình kinh doanh của công ty.
2.1. Những thành tích đã đạt dợc:
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

15
Xuất phát từ đặc điểm tình hình thực tế của công ty là vừa phục vụ các mặt
hàng chính sách vừa kinh doanh theo cơ chế thị trờng nên công ty thơng xuyên
có đủ lợng hàng hoá dự trữ, bán ra đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của nhân đân.
Đối với mặt hàng chính sách: công ty đã nhiều năm liền phục vụ và hoàn
thành tốt nhiệm vụ, đúc rút đợc nhiều kinh nghiệm trong tổ chức chỉ đạo thực
hiện. Chất lợng phục vụ đợc nâng lên.
Đối với hàng thiết yếu và hàng tiêu dùng khác: công ty chuyển hớng nhanh
sang kinh doanh đa dạng các mặt hàng, linh hoạt trong kinh doanh, một số mặt
hàng đã chiếm lĩnh đợc thị trờng miền núi và đợc nhân dân tin tởng về chất
lợng, giá cả.
Đợc sự quan tâm của các ban ngành trong tỉnh, sự phối kết hợp giữa đảng,
chuyên môn, tổ chức đoàn thể với sự cố gắng phấn đấu đoàn kết nhất trí của tập thể
cán bộ công nhân viên trong toàn công ty đã từng bớc thích ứng với cơ chế thị
trờng, tình hình kinh doanh ổn định và có nhiều hớng phát triển. Thể hiện 3 năm
qua, công ty đã hoàn thành xuất xắc các chỉ tiêu kế hoạch, doanh thu bán hàng

tăng, thu nhập của cán bộ công nhân viên ngày càng cao, kinh doanh có lãi, hoàn
thành nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nớc, đóng góp đủ các khoản bảo hiểm cho
ngời lao động.
Bằng những kết quả trên, công ty đã nhận đợc nhiều phần thởng xứng
đáng cao quý của cấp trên trao tặng, đặc biệt trong năm 2001 công ty đợc chủ tịch
nớc trao tặng huân chơng lao động hạng III về thành tích thực hiên hoàn thành
kế hoạch nhà nớc 5 năm từ năm 1996 đến năm 2000.

2.2. Những mặt còn tồn tại:

Bên cạnh những thành tích đã đạt đợc, trong hoạt động kinh doanh lãnh
đạo và công nhân viên chức của công ty không tránh khỏi thiếu sót. Mặc dù công
ty đã thực hiện tiếp tục đào tạo và đào tạo lại trình độ cho cán bộ nhng thực chất
đến nay vẫn còn hạn chế nên công tác tham mu cho lãnh đạo các cấp có mặt cha
đạt nh mong muốn phơng án kinh doanh có hiệu quả còn rất khiêm tốn mới đạt
đợc hiệu quả về mặt xã hội
.

3. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TM&ĐTPT miền núi Thanh hoá.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

16
Là một doanh nghiệp nhà nớc, công ty tổ chức bộ máy quản lý phù hợp với
đặc thù kinh doanh của mình, công ty là đơn vị hạch toán độc lập, bộ máy quản lý
sắp xếp phù hợp theo cơ cấu các phòng, các cửa hàng,
s
ử dụng và bố trí nhân viên,
lao động hợp lý tuỳ theo khả năng của từng ngời. Cán bộ CNV của công ty tính
đến thời điểm 31/12/2003 là357 ngời, trong đó trình độ đại học 27 ngời, cao
đẳng và trung cấp 131 ngời, sơ cấp bán hàng 199 ngời, công nhân kỹ thuật 30

ngời
Bộ máy quản lý của công ty gồm:
- Ban giám đốc: 3 ngời
+ Giám đốc phụ trách chung, chịu trách nhiệm tổ chức quản lý và điều hành
trực tiếp hoạt động của công ty.
+ Hai phó giám đốc phụ trách công tác phục vụ kinh doanh.
- Phòng tổ chức hành chính: Tham mu cho giám đốc, lập phơng án về tổ
chức lao động, tiền lơng, đảm nhiệm công tác hành chính của văn phòng công ty.
Phòng nghiệp vụ kinh doanh: Giúp giám đốc nắm bắt thông ti thị trờng, lâp
phơng án kinh doanh cho công ty.
Phòng kế hoạch chính sách: Kiểm tra giám sát việc thực hiện kế hoạch của
các cửa hàng, cung cấp một số mặt hàng thiết yếu và hàng chính sách cho các cửa
hàng, đôn đốc các cửa hàng phục vụ các mặt hàng chính sách đảm bảo kế hoạch
nhà nớc giao theo chỉ tiêu: Định lợng, chất lợng và giá cả.
Phòng kế toán tài vụ: Chịu trách nhiệm về các hoạt động tài chính của công
ty, đảm bảo việc hạch toán theo đúng quy định của chê độ kế toán hiện hành,
hớng dẫn kiểm tra các cửa hàng về nghiệp vụ kế toán, ngoài ra phải cung cấp đầy
đủ toàn bộ thông tin và hoạt động kinh tế tài chính của công ty, phản ánh toàn bộ
tài sản hiện có cũng nh sự vận động chu chuyển của đồng vốn, tham mu cho lãnh
đạo trong việc chỉ đạo và điều hành vốn chặt chẽ và an toàn, mang lại hiệu quả kinh
tế cao.
Phòng xây dựng kiến thiết: Chịu trách nhiệm về công tác cải tạo nâng cấp và
đầu t cho cơ sở hạ tầng trong phạm vi nội bộ công ty, lập dự án các công trình đầu
t xây dựng mới các kho tàng cửa hàng bàng vốn ngân sách. Kiểm tra tình hình sử
dụng tài sản và hiệu quả sử dụng tài sản trong toàn công ty.
Các cửa hàng trực thuộc: có nhiêm vụ chịu trách nhiệm tổ chức quản lý, phục
vụ kinh doanh, thu mua chế biến tiêu thụ sản phẩm địa phơng, khai thác thêm
nguồn hàng mới để kinh doanh có hiệu quả cao.





Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty TM & ĐTPT Miền núi Thanh hoá




GIáM ĐốC
Phó giám Phó giám
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

×