Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả phân phối tiền lương tại Công ty TNHH Sao Sáng Hải Phòng.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (294.82 KB, 50 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời nói đầu
Tiền lơng trong kinh tế thị trờng là một phạm trù kinh tế vô cùng quan
trọng và phức tạp, là giá cả của sức lao động. Chính vì vậy, tiền lơng, tiền th-
ởng phải đảm bảo cuộc sống cho ngời lao động, hoàn thành nhiệm vụ kinh tế
xã của từng doanh nghiệp.
Tiền lơng, tiền thởng quan hệ mật thiết với hiệu quả sản xuất kinh
doanh, khi tiền lơng, tiền thởng đợc trả theo giá trị sức lao động, thực hiện đ-
ợc nguyên tắc lao động có hởng, làm nhiều hởng nhiều, làm ít hởng ít. Nó là
động lực kích thích ngời lao động hăng say làm việc, không ngừng phát huy
sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, nâng cao năng suất lao động, ngời lao động gắn
bó với doanh nghiệp hơn. Ngợc lại nếu tiền lơng, tiền thởng không đảm bảo
cuộc sống cho ngời lao động, chứa đựng nhiều bất hợp lý thì không những
không có tác dụng kích thích quá trình sản xuất kinh doanh mà ngợc lại nó
còn kìm hãm sự phát triển kinh tế làm nảy sinh nhiều hiện tợng tiêu cực trong
xã hội.
Nh vậy vai trò tác dụng của tiền lơng, tiền thởng là vô cùng quan trọng
đối với ngời lao động cũng nh đối với ngời sử dụng lao động. Đặc biệt trong
nền kinh tế thị trờng hiện nay ảnh hởng của tiền lơng, tiền thởng tới sản xuất
kinh doanh càng rõ nét hơn, nó chi phối trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh
doanh của đơn vị. Mức thu nhập của tập thể, của ngời lao động tuỳ thuộc vào
kết quả và hiệu quả kinh tế. Vì vậy, để giải quyết và đảm bảo tốt mối quan hệ
giữa xã hội, tập thể và cá nhân (trong đó phải quan trọng lợi ích của ngời lao
động). Việc trả lơng, trả thởng hợp lý sẽ kích thích đợc sản xuất kinh doanh
và bù đắp đợc sức lao động cho xã hội.
Nhận thức đợc vấn đề đó, tôi đã chọn đề tài: Một số biện pháp nhằm
nâng cao hiệu quả phân phối tiền lơng tại Công ty TNHH Sao Sáng Hải
Phòng".

1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Đến nay qua tìm hiểu t liệu, phân tích tình hình thực tế, vận dụng những
kiến thức đã học ở trờng và đặc biệt là sự giúp đỡ của Ban lãnh đạo Công ty
TNHH Sao Sáng, đề tài đã đợc hoàn thành. Tuy nhiên do thời gian và trình độ
có hạn nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót, kính mong đợc sự góp ý
của các thầy cô và các bạn.

2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phần I: -Tổng quan về Công ty TNHH Sao Sáng.
1- Quá trình hình thành và phát triển
Từ khi Đảng xác định nền sản xuất ở nớc ta là nền sản xuất hàng hoá
có sự quản lý và lãnh đạo của Đảng theo định hớng XHCN cũng là lúc cả
Liên Xô và khối Đông Âu khủng hoảng nghiêm trọng về kinh tế. Từ năm
1991 đến năm 1992 ngành da giầy lúc đó cũng lâm vào tình trạng công nhân
viên không có việc làm vì không có hợp đồng và có nguy cơ thất nghiệp.
Trong thời gian này ngành da giầy đã đợc các đối tác của nhiều nớc
quan tâm, đặc biệt là các đối tác Đài Loan, họ muốn liên doanh để sản xuất
giầy thể thao xuất khẩu. Đây là một thuận lợi rất lớn cho cả hai phía, có thể
giúp ngành da giầy khôi phục lại phần nào đó, giải quyết đợc nhiều lao động
trong khi thành phố đang gặp rất nhiều khó khăn. Và Công ty TNHH Sao
Sáng ra đời.
Công ty TNHH Sao Sáng đợc thành lập từ tháng 4/1993 và đợc cấp
giấy đăng ký kinh doanh số 046670 ngày 17/2/1995.
Công ty TNHH Sao Sáng là một loại hình doanh nghiệp đợc tổ chức
theo hình thức tổ chức Công ty TNHH, có t cách pháp nhân, hạch toán độc
lập, tự chủ về tài chính, đợc sử dụng con dấu riêng, đợc mở hệ thống trong hệ
thống ngân hàng, hoạt động theo luật doanh nghiệp và điều lệ Công ty.
Tên gọi của Công ty: Công ty TNHH Sao Sáng
Tên giao dịch quốc tế: Sao Sang Company Limited
Tên viết tắt: Sao Sang Co., Ltd

Trụ sở chính: 226 Lê Lai, Ngô Quyền, Hải Phòng
Điện thoại: (031) 826010, 836107 Fax: (031). 836206
Vốn điều lệ của Công ty ban đầu là: 40.100.000.000 VNĐ đến
nay trong quá trình kinh doanh và phát triển là:
59.239.000.000VNĐ.

3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Từ một cơ sở sản xuất lúc đầu còn nhỏ bé đến nay hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty đã phát triển đợc 3 công ty trực thuộc, thu hút trên 3
triệu USD vốn đầu t nớc ngoài với 10 dây chuyền sản xuất giầy thể thao,
công nghệ hiện đại. Các sản phẩm chủ yếu của Côngty hiện nay là:
- Giầy thể thao các loại, sản xuất gia công khuôn mẫu giầy dép các
loại.
- Sản xuất gia công hàng xuất khẩu và tiêu dùng bằng da, giả da, vải,
cao su, nhựa.
- Kinh doanh máy móc thiết bị, vật t nguyên phụ liệu phục vụ sản xuất
đạt tiêu chuẩn xuất khẩu.
Giá trị sản xuất công nghiệp của Công ty từ năm 1993 đến năm 2002
tăng bình quân hàng năm 48,9% năm 2002 đạt 638.290.9000 đồng. Lao động
tăng 46% năm, các chỉ tiêu doanh thu, nộp ngân sách, lợi nhuận đều tăng qua
hàng năm. Bên cạnh đó hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty còn tạo
điều kiện cho các ngành nh Ngân hàng, Bu điện, Giao thông vận tải, xây
dựng bao bì, điện nớc... cùng phát triển. Tính từ năm 1993 đến năm 2002
Công ty và các đối tác đã trả cho các ngành gồm tiền nguyên phụ liệu, xây
dựng cơ bản và các hoạt động dịch vụ khác gần 200 tỷ đồng. Hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty đã đóng vai trò quyết định trong việc hình thành
nhóm hàng xuất khẩu mũi nhọn của thành phố. Đồng thời góp phần tích cực
cho việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn, góp phần xoá
đói giảm nghèo bằng việc xây dựng các cơ sở sản xuất ở ngoại thành, giải

quyết lao động tại chỗ cho vùng nông thôn, góp phần hạn chế các tệ nạn xã
hội. Bên cạnh đó Công ty đã tạo đợc niềm tin với các Tổng công ty trong nớc
và các bạn hàng nớc ngoài nh : Liên xô, Tiệp Khắc, Đức, Ba Lan, Bungari,
Rumani, Cuba trớc đây và hàng chục khách hàng ở các nớc Tây Âu, Mỹ,
Nhật Bản ... bằng chính sản phẩm của mình.
Mỗi thành tích đạt đợc mỗi bớc trởng thành đi lên của doanh nghiệp
hôm nay đều gắn liền với sự đoàn kết nhất trí từ tập thể lãnh đạo đến đội ngũ

4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
công nhân, cùng tháo gỡ khó khăn, xácđịnh hớng đi, cách làm ăn mới. Điều
đó trở thành nét đẹp truyền thống của Công ty.
2 - Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Sao Sáng
trong thời gian qua.
Sản phẩm giày vải của công ty luôn đạt chất lợng cao, đợc khách hàng
tính nhiệm về chất lợng, mẫu mã phù hợp. Do vậy hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty luôn diễn ra xuôn sẻ, công ty luôn hoàn thành kế hoạch
sản xuất kinh doanh về mặt hàng, doanh số bán, tạo ra lợi nhuận nâng cao
đời sống cán bộ công nhân viên và đặc biệt hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế cho
Nhà nớc.
Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty từ năm 1994-2002.
Bảng 1- Một số chỉ tiêu sản xuất kinh doanh từ 1994- 2002.
Các chỉ
tiêu(Đơn vị)
Giày các
loại(đôi)
Giày xuất
khẩu (đôi)
Doanh thu
(1000đ)

Nộp NS
(1000đ)
1994 3.980.756 2.783.790 16.952.553 885.000
1995 2.537.550 808.769 15.004.110 863.801
1996 2.641.530 926.826 23.603.184 94.800
1997 3.582.770 2.003.005 44.241.000 1.608.000
1998 3.175.276 2.277.433 58.601.910 2.061.000
1999 3.294.213 1.536.409 69.000.000 1.330.000
2000 3.217.808 2.600.409 72.000.000 1.709.210
2001 3.500.000 2.000.000 103.582.000 2.000.000
2002 3.700.000 2.200.000 110.000.000 2.100.000
Qua bảng trên ta thấy công ty đã không ngừng lớn mạnh và phát triển.
Doanh thu năm sau tăng hơn năm trớc, tuy nhiên chỉ có hai năm 1991-1992
do biến động về thị trờng xuất khẩu cho nên giày xuất khẩu giảm xuống làm
giảm tổng doanh thu và mặc dù vậy công ty vẫn luôn luôn hoàn thành nghĩa
vụ nộp ngân sách với Nhà nớc. Doanh thu năm 1997 là 103 tỷ đồng so với
năm 1990 tăng 6,4 lần, nộp ngân sách tăng 3,3 lần. Nh vậy, công ty khi
chuyển sang nền kinh tế thị trờng đã từng bớc gặt hái đợc những kết quả nhất
định, củng cố vị trí và uy tín trên thị trờng.

5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Bảng 2- Kết quả sản xuất kinh doanh
Năm
1998 1999 2000 2001 2002
Doanh thu
(Triệu đồng)
59.075 69.526 71.745 103.582 128.000
Giá thành tiêu thụ
(Triệu đồng)

46.000 54.972 56.785 96.225 110.000
Chi phí lu thông
(Triệu đồng)
12.000 13.683 13.654 15.415 16.000
Thuế tiêu thụ
(Triệu đồng)
672 722 925 1.040 1.100
Lãi (+)
(Triệu đồng)
403 149 381 902 1.100
Doanh nghiệp thực hiện hoàn thành kế hoạch về doanh thu, đảm bảo
đợc giá thành sản xuất kiểm soát đợc chi phí lu thông và nộp thuế tiêu thụ
đầy đủ. Qua đó, công ty đã làm ăn có lãi góp phần nâng cao đời sống cán bộ
công nhân viên và có thêm nguồn vốn để tái đầu t mở rộng sản xuất, trang bị
máy móc, thiết bị và dây truyền công nghệ mới, nâng cao năng lực sản xuất
và chất lợng sản phẩm.
Nhờ thực hiện tốt các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh, sản
phẩm làm ra tiêu thụ tốt, đảm bảo chất lợng và chiếm đợc uy tín của khách
hàng. Việc hoàn thành các chỉ tiêu do ban lãnh đạo công ty đặt ra cũng nh
hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách đã tạo cho công ty vững bớc trong cơ chế
thị trờng.

6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
3.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy.
Công ty TNHH Sao Sáng là một doanh nghiệp t nhân với 1.700
CBCNV. Đứng đầu công ty là giám đốc phụ trách và chịu trách nhiệm chung
về toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Bên dới có các bộ
phận trực thuộc với các phó giám đốc phụ trách từng lĩnh vực cụ thể:
+ Phó giám đốc phụ trách sản xuất: chịu trách nhiệm toàn bộ trong

quá trình sản xuất các đơn hàng, chuẩn bị điều kiện sản xuất và tổ chức sản
xuất. Xây dựng kế hoạch sản xuất.
+ Phó giám đốc phụ trách môi trờng và bảo hiểm: Chịu trách nhiệm
phụ trách vệ sinh môi trờng, chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho ngời lao động.
Phụ trách dân số và kế hoạch hoá gia đình. Công tác bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế. Phụ trách ban vệ sinh lao động và bộ phận y tế
+Phó giám đốc phụ trách thiết bị và an toàn : chịu trách nhiệm về
toàn bộ hệ thống thiết bị, dây truyền sản xuất và máy móc của công ty. Phụ
trách an toàn và phòng tránh cháy nổ.
+ Trợ lí giám đốc: Chịu trách nhiệm đào tạo phổ biến ISO 9002. Đánh
giá chất lợng nội bộ. Tham gia các cuộc họp xem xét cuả lãnh đạo.
+Các phòng ban:
* Phòng XNK
Có nhiệm vụ khai thác và tìm kiếm khách hàng và ký hợp đồng XNK,
làm các thủ tục XNK tổ chức tiếp nhận hàng về và xuất hàng đi.
* Phòng kế hoạch - vật t.
Với chức năng tổ chức hệ thống chuẩn bị vật t cho sản xuất. Đảm bảo
hệ thống kho tàng duy trì thiết bị vật t, tổ chức thực hiện các hợp đồng đã ký
kết. Cụ thể phòng kế hoạch- vật t phải đảm nhận năm nhóm nhiệm vụ sau:
Lập kế hoạch sản xuất.
Lập chỉ lệnh sản xuất.
Lập kế hoạch mua vật t
Tính định mức mua vật t và mua nguyên vật liệu.
Lập kế hoạch tác nghiệp (kế hoạch điều khiển tiến độ sản xuất)
*Phòng mẫu kĩ thuật công nghệ.

7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Có nhiệm vụ thiết kế mẫu phục vụ cho công tác chào hàng và ký mẫu
đó với khách hàng. Xác định quy trình công nghệ hớng dẫn sản xuất, xác

định các công thức và quy định trong quá trình sản xuất.
*Phòng quản lý chất lợng
- Quản lý toàn bộ về mặt chất lợng tại các công đoạn của quá trình
sản xuất.
- Phát hiện và xử lý sản phẩm không đủ chất lợng.
- Kiểm tra giám sát thờng xuyên các công đoạn của quá trình sản
xuất.
*Phòng kế toán- Tài chính:
- Quản lý hệ thống tài chính của công ty
- Thống kê và lu trữ số liệu, chỉ tiêu về tình hình tài chính, hoạt động
sản xuất kinh doanh của các phân xởng và toàn công ty.
*Phòng ISO 9002
Chức năng tiêu chuẩn hoá thủ tục để quản lý chất lợng sản phẩm đợc
sản xuất ra theo tiêu chuẩn quốc tế (International Standard ogranization).
*Phòng hành chính tổ chức:
- Kiểm soát tài liệu và dữ liệu.
- Tuyển dụng lao động.
- Đào tạo lao động.
- Quản lí hồ sơ chất lợng
3.2 Chức năng nhiệm vụ và phạm vi hoạt động.
+ Chức năng nhiệm vụ.
Dựa vào năng lực thực tế của công ty, kết quả nghiên cứu thị trờng
trong và ngoài nớc, xây dựng và thực hiện tốt các kế hoạch, không ngừng
nâng cao hiệu quả và mở rộng sản xuất kinh doanh, đáp ứng nhu cầu ngày
càng nhiều hàng hoá cho xã hội, tự bù đắp chi phí, trang trải vốn và làm tròn
nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nớc trên cơ sở tận dụng năng lực sản xuất, ứng
dụng khoa học, kĩ thuật đổi mới sản phẩm.
Nghiên cứu luật pháp trong nớc và quốc tế để phục vụ tốt cho quá trình
sản xuất kinh doanh, giữ vững và mở rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm nhằm
đảm bảo có lợi nhất cho công ty.

Mở rộng sản xuất với các cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc các thành
phần kinh tế, tăng cờng hợp tác kinh tế với nớc ngoài, tăng quy mô hiệu quả

8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
kinh tế phát huy vai trò chủ đạp của kinh tế quốc doanh góp phần tích cực
vào viêc tổ chức nền sản xuất xã hội.
Thực hiện phân phối theo lao động và công bằng xã hội. Tổ chức tốt
đời sống và hoạt động xã hội, không ngừng nâng cao trình độ nghiệp vụ
chuyên môn cho cán bộ công nhân viên.
Thực hiện tốt các chỉ tiêu kinh tế- xã hội do Nhà nớc giao. Nộp ngân
sách Nhà nớc và đảm bảo việc làm ổn định, thu nhập cho cán bộ công nhân
viên.
+ Phạm vi hoạt động.
Phạm vi hoạt động của công ty chủ yếu là chuyên sản xuất các loại
giày vải, giày thể thao để phục vụ cho tiêu dùng trong nớc và xuất khẩu.
Ngoài ra công ty còn tiến hành sản xuất các sản phẩm nh bảo hộ lao
động quần áo, túi găng tay... và các sản phẩm bằng cao su khác.
4 - Đánh giá tình hình thực hiện các chiến lợc Marketing ở công ty
TNHH Sao Sáng:
4.1Tình hình thực hiện chiến l ợc phân phối của công ty TNHH Sao
Sáng ở thị tr ờng nội địa .
4.1.1-Thực trạng của hệ thống phân phối
Thị trờng trong nớc mặc dù chỉ đảm nhận khoảng 30% doanh số tiêu
thụ, nhng đây là một thị trờng quan trọng. Bởi vì hiện nay sản phẩm của công
ty TNHH Sao Sáng luôn chiếm lĩnh thị trờng và đợc khách hàng, ngời tiêu
dùng a chuộng đặc biệt là ở thị trờng miền Bắc. Trong 3 năm liền năm 2000,
2001, 2002 sản phẩm của công ty đợc bầu chọn là một trong mời sản phẩm
đợc khách hàng a chuộng nhất ở thị trờng miền Bắc. Chính nhờ lợi thế đó, thị
trờng giày nội địa của công ty TNHH Sao Sáng trải rộng khắp đất nớc. Giày

của công ty đợc tiêu thụ ở cả 3 miền Bắc, Trung, Nam. Tuy nhiên lợng giày
tiêu thụ chủ yếu ở Hà Nội và thành phố Hồ CHí Minh. Cụ thể là:
Đà Nẵng tiêu thụ : 144.000 đôi
Nha Trang tiêu thu : 208.000 đôi
Vinh : 16.000 đôi
Hà Nội tiêu thụ : 1.204.000 đôi
Tp Hồ Chí Minh tiêu thụ : 1.028.000 đôi
Chính vì vậy, công ty thờng tập trung mở rộng hệ thống phân phối của
mình ở hai thị trờng này.
Bảng 3 : Hệ thống phân phối chia theo khu vực năm 2002
Tên khu vực thị trờng Bata các Các loại giày Tổng cộng Tỷ

9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
loại (đôi) khác (đôi) trọng
1/ Khu vực Hải Phòng
- Cửa hàng 1- Quang
- Cửa hàng 2- Sơn
- Cửa hàng 3- Hoa
- Cửa hàng 5- Hà
- Cửa hàng 6- Ngân
- Cửa hàng 7- Quý
Tổ bán hàng lu động
- Đại lý 4- Hơng
- Đại lý 10- Hải
- Đại lý 11- Nguyệt
- Đại lý 13- Huệ
- Đại lý 14- Nga
2/ Các tỉnh miền Bắc:
- Đại lý Hải Phòng

- Đại lý Phủ lý
- Đại lý Thanh Hoá 1
- Đại lý Thanh Hoá 2
- Đại lý Vinh
3/Các tỉnh miền
Trung:
- Đại lý Đà Nẵng
- Đại lý Nha Trang
- Đại lý Gia Lai
4/ Chi nhánh Quảng
Ninh
1.043.445
745.358
72.786
5.250
100.677
40.220
30.918
20.447
9.210
8.238
9.091
1.250
85.555
11.170
15.830
30.715
11.840
16.000
348.700

135.565
205.035
8.100
1.013.540
161.378
125.172
23.271
526
4.156
3.701
1.455
578
1.172
950
397
1.207
1.207
4.651
1.055
3.596
15.260
1.204.823
870.531
192.114
11.552
104.833
87.842
32.373
41.267
9.788

9.410
950
9.091
1.647
86.762
11.170
15.830
319.222
11.840
16.000
353.351
136.620
208.631
8.100
1.028.800
42,66%
8,41%
12,51%
36,42%
Qua bảng trên ta thấy thị trờng trọng điểm của công ty là tại Hải
Phòng với số lợng giầy tiêu thụ chiếm 42,66%, tiếp đến là Quảng NInh
chiếm 36,42%.
Về cấu trúc kênh: ở thị trờng nội địa công ty áp dụng cả 4 cấu trúc
kênh thờng gặp. Cụ thể:

10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
C
Bảng 4 : Kết quả tiêu thụ qua một số kênh năm 2002
Số lợng

- Bán trực tiếp cho khách hàng (đôi)
- Bán qua cửa hàng (đôi)
- Bán qua đại lý (đôi)
22.522
995.209
1.806.580
Tổng số 2.824.311
4.1.2 Đánh giá hoạt động phân phối.
Nh ta đã thấy, mặc dù Công ty TNHH Sao Sáng phân ra làm 4 hệ
thống kênh để quản lý nhng thực chất việc quản lý cũng nh quan hệ giữa các
cấp trong hệ thống kênh hết sức lỏng lẻo. Điển hình nh đại lí chính bán các
sản phẩm ở phố Lê Lai không chỉ bán các sản phẩm của công ty mà còn bán
cả các sản phẩm giày của các công ty khác. Điều đó cũng dễ hiểu vì với ph-
ơng thức mua đứt bán đoạn đợc áp dụng với mọi thành viên trong kênh, hơn
nữa sản xuất của công ty mang tính thời vụ rất cao, khi đến mùa làm hàng
xuất khẩu thì không có đủ sản phẩm để cung cấp cho thị trờng nội địa, chính
vì vậy Công ty TNHH Sao Sáng không có đủ thế và lực để quản lý chặt chẽ
các thành viên trong kênh của mình. Về công tác hỗ trợ các thành viên trong
kênh, trớc đây công ty thờng hỗ trợ cho các cửa hàng và đại lý của mình các
trang thiết bị nh: tủ, bàn ghế, biển hiệu. Nhng hiện nay, công ty chỉ hỗ trợ
cho các cửa hàng và đại lý biển quảng cáo. Mặt khác, công ty cũng không có
các hình thức nh chiết khấu, giảm giá cho các thành viên trong kênh, hình

11
Công ty
TNHH
Sao
Sáng
Người
tiêu

dùng
Bán lẻ
Bán lẻ
Bán lẻBán buônĐại lý
Đại lý
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
thức u tiên duy nhất mà công ty áp dụng cho các thành viên là cho trả chậm
nhng trong khoảng thời gian rất ngắn, thờng chỉ từ 7- 10 ngày, chủ yếu là cho
các cửa hàng và đại lý lớn. Về chính sách giá, công ty thống nhất giá bán tại
kho còn giá cả bán ra thị trờng là do các thành viên tự quyết định.
Chính vì những lý do nêu trên mà công ty nhận thấy rằng cần phải tiếp
tục hoàn thiện chiến lợc phân phối của mình sao cho nâng cao đợc khả năng
cạnh tranh trên thị trờng nội địa.
4.2-Tình hình thực hiện chiến l ợc định giá và khuyến mãi
4.2.1 Chiến lợc định giá.
Việc định giá đối với sản phẩm của công ty TNHH Sao Sáng chủ yếu
dựa vào chi phí sản xuất và giá của các sản phẩm tơng tự trên thị trờng. Với
mặt hàng chủ lực là giầy thể thao thì giá cả của công ty đa ra khá cạnh tranh.
So với các loại giầy thể thao khác của Trung Quốc và các công ty cạnh tranh
thì chất lợng giày thể thao của Công ty thờng tốt hơn cộng với giá cả ngang
bằng hoặc nhỉnh hơn một chút, cho nên ngời tiêu dùng rất thích chọn sản
phẩm giầy của công ty.
Còn đối với giày giá cao tức là các loại giày mẫu mã đẹp và chất lợng
tốt thì công ty áp dụng chính sách giá linh hoạt. Khi mới bán ra thị trờng thì
giá giầy thờng là 30.000- 35.000đ, sau đó công ty hạ xuống còn khoảng
25.000-30.000đ tuỳ loại giầy. Với đặc điểm thị trờng có rất nhiều công ty
cạnh tranh nhỏ, họ thờng xuyên bắt chớc, cải tiến mẫu mã các kiểu giày mới
đang bán chạy của Công ty TNHH Sao Sáng, thì việc áp dụng chính sách giá
linh hoạt là rất cần thiết. Thông thờng với chủng loại giày giá cao, công ty
phải bỏ rất nhiều công sức vào việc nghiên cứu để đa ra các sản phẩm hợp với

thị hiếu ngời tiêu dùng. Chính vì vậy, chi phí sản xuất thờng cao. Ngợc lại,
các công ty nhái kiểu nhờ không phải đầu t vào nghiên cứu thiết kế, cho nên
chi phí sản xuất của họ thờng thấp hơn. Do vậy, công ty TNHH Sao Sáng th-
ờng định giá cao cho các sản phẩm mới trong giai đoạn đầu khi tung ra thị tr-
ờng, sau đó, giảm giá dần dần. Nhờ áp dụng chính sách này mà công ty đã
phần nào hạn chế đợc tình trạng bị nhái kiểu của các công ty khác.
4.2.2 Chiến lợc khuyến mãi.
Đối với các hoạt động khuyến mãi, Công ty TNHH Sao Sáng cha chú
trọng lắm. Việc quảng cáo sản phẩm cũng nh hình ảnh của công ty còn rất
hạn chế. Ngoài một số biển quảng cáo về công ty đặt trên đờng Lê Lai - Ngô

12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Quyền, và thỉnh thoảng quảng cáo trên một số tờ báo thì công ty không hề
thực hiện bất kỳ một hình thức quảng cáo nào trên các phơng tiên thông tin
đại chúng.
Về quan hệ với công chúng, Công ty TNHH Sao Sáng hàng năm chỉ có
duy nhất một cuộc hội nghị khách hàng vào cuối năm mà thành phần chủ yếu
là các khách hàng lớn ở phía Bắc và phía Nam. Thông qua hội nghị khách
hàng này, công ty có thể giải đáp những thắc mắc cũng nh biết đợc thị hiếu
của ngời tiêu dùng ở hai thị trờng lớn đó là Hải Phòng và tỉnh Quảng Ninh.
Việc quan hệ với báo chí mới chỉ đợc xúc tiến mạnh mẽ trong thời gian gần
đây. Thông qua việc giới thiệu hình ảnh của mình nh một công ty đầu tiên
trong ngành giày dép cả nớc đợc cấp chứng chỉ về quản lý chất lợng ISO
9002 trên các phơng tiện thông tin đại chúng trên toàn quốc, phần nào đã
giúp công ty củng cố đợc hình ảnh của mình.
Một điểm mạnh của Công ty TNHH Sao Sáng là hàng năm công ty
tham gia hầu hết các hội chợ triển lãm lớn. Chính nhờ việc tham gia các hội
chợ triển lãm này mà công ty đã giới thiệu đợc với ngời tiêu dùng trên cả nớc
các sản phẩm của mình. Trong năm 1998, công ty đã tham gia 12 hội chợ

triển lãm trong toàn quốc, cụ thể là:
- Tại Hà Nội: 03 hội chợ triển lãm
+ Hội chợ khuyến mãi 98
+ Hội chợ Thơngmại Hà Nội 98
+ Hội chợ Xuân 98
- Tại thành phố Hồ Chí Minh: 02 hội chợ
+ Hội chợ Thơng mại, thời trang Sài Gòn 98
+ Hội chợ Sài Gòn 300 năm
- Tại Đà Nẵng: 02 hội chợ
+ Hội chợ Thơng mại Đà Nẵng 98
+ Hội chợ Xuân Đà Nẵng 98.
- Tại thành phố Vinh: 02 hội chợ
+ Hội chợ thơng mại Vinh 98
+ Hội chợ Xuân 98
- Tại Quảng Trị: 01 hội chợ thơng mại Quảng Trị 98
- Tại Thái Bình: 01 hội chợ thơng mại Thái Bình 98

13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Tại Nha Trang: 01 hội chợ thơng mại Nha Trang 98
4.2.3- Đánh giá chiến lợc định giá và khuyến mãi:
Nhìn chung, công tác định giá và khuyến mại của công ty TNHH Sao
Sáng còn yếu kém. Chiến lợc về giá cả còn cha rõ ràng, giá cả của sản phẩm
bán ra thị trờng chủ yếu dựa trên định tính, cha có một bộ phận chuyên trách
việc định giá cho sản phẩm. Đối với các loại sản phẩm giầy giá cao công ty
cha chủ động đợc nguồn nguyên vật liệu vì công ty mới chỉ tận dụng đợc
nguyên liệu thừa từ các đơn đặt hàng gia công cho nớc ngoài. Chính vì vậy
giá cả thờng không ổn định ảnh hởng không nhỏ tới việc tiêu thụ các sản
phẩm này của công ty.
Chiến lợc khuyến mãi còn cha đợc quan tâm chú ý đúng mức. ở đây do

cả nguyên nhân khách quan và chủ quan. Nguyên nhân chủ quan là từ các
lãnh đạo của công ty cha có nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của chiến l-
ợc khuyến mãi- truyền thông. Nguyên nhân khách quan là do số lợng giày
tiêu thụ ở thị trờng nội địa chỉ chiếm 30% tổng số lợng giày công ty sản xuất
vì vậy cung không đủ cầu. Hầu nh cứ đến mùa làm hàng xuất khẩu thì công
ty lại không có hàng phục vụ cho thị trờng nội địa. Chính vì vậy công ty vẫn
cha nỗ lực nhiều trong công tác khuyến mãi- truyền thông.
4.3-Tình hình thực hiện chiến l ợc đa dạng hoá sản phẩm ở công ty
TNHH Sao Sáng
4.3.1 Đa dạng hoá sản phẩm thông qua hình thức đa ra thị trờng
những sản phẩm mới cải tiến
Nhận ra nhu cầu sử dụng giầy trong những năm qua rất phong phú , đa
dạng và xu hớng trong những năm tới nhu cầu này vẫn tiếp tục tăng. Công ty
TNHH Sao Sáng đã tổ chức nghiên cứu thiết kế một số mẫu mới cải tiến từ
kiểu giầy Bata cũ. Công ty nhận định đây là loại giầy đợc khách hàng a
chuộng nhất và là mặt hàng đợc tiêu thụ chính trên thị trờng trong nớc của
công ty. Loại giầy này có nhiều u điểm phù hợp với sở thích và cách thức
của ngời Việt Nam nên mặc dù lúc đầu loại giầy này đợc sản xuất ra phục vụ
cho nhu cầu bảo hộ lao động nhng sau một thời gian sử dụng ngời tiêu dùng
không những không chấp nhận nó mà còn sử dụng nó cho các mục đích khác
nh hoạt động thể thao, bóng đá cầu lông, bóng bàn... Dựa vào đặc điểm đó
công ty đã chế thử thành công một số loại giầy mới nh giầy 98-01, 98-02, 98-
03. Về cơ bản loại giầy này vẫn giống so với giầy bata cũ, kế thừa các u
điểm vốn có của loại giầy nàynh : nhẹ, thoáng, mềm... Và nó đợc bổ xung

14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
thêm một số u điểm khác nh khả năng chịu mòn, chịu lực... Do đặc điểm của
nớc ta, khu vực hoạt động sinh hoạt thể thao còn nhỏ hẹp, chủ yếu tập trung
trên những khoảng đất trống hay những sân nối giữa các khu tập thể nên chủ

yếu là sân xi măng. Vì vậy việc hoạt động thể thao trên những sân này là rất
hại giầy. Giầy phải chịu sự mài mòn cao, va đập lớn nên rất chóng rách hoặc
chóng hỏng. Các loại giầy 98-01, 98-02, 98-03 đợc công ty sản xuất nhằm
khác phục những nhợc điểm trên đế giầy của công ty sản xuất nhằm khác
phục những nhợc điểm trên đế giầy đợc công ty sản xuất với thành phần
chính là cao su có pha thêm một số phụ gia để tăng độ mài mòn, tăng độ chịu
lực của đế, chóng hiện tợng gẫy đế khi vẫn còn hạn sử dụng và tăng tuổi thọ
của đế còn phần mũi giầy đợc công ty sử dụng loại vải bạt giầy bền hơn
nhằm chống hiện tợng bạc mũi giầy khi có sự va chạm mạnh với bóng. Vấn
đề nan giải của Bata cũ, sau một thời gian sử dụng thì viền đế rất nhanh bong
khỏi phần mũi giầy làm cho giầy dễ bị nớc vào chân và chóng hỏng. Tuy
nhiên vấn đề này đã đợc khắc phục ở các loại giầy mới. Keo gián viền đế đợc
dùng loại keo mềm sau khi khô, tạo sự ăn nhịp giữa phần mũi giầy và phần
đế giầy cho 2 phần này độ mềm là khác nhau nên chuyển động của giầy là
mềm hơn. Đầu năm 1999 công ty sản xuất đợc hơn 30000 đôi giầy 98-01,
98-02, 98-03 và công ty dự định trong mùa giấy năm nay công ty sẽ sản xuất
khoảng từ 300000 đến 400000 đôi giày loại này.
Đặc biệt công ty cũng đã sản xuất thành công loại giầy 98-04, đấy
cũng là loại giầy cải tiến trên cơ sở giầy bata cũ thành giầy cho hoạt động thể
thao trong nhà. Bởi vì theo tiêu chuẩn quốc tế thì các nhà thi đấu thể thao đều
phải lát bằng gỗ thay vì lát gạch hay xi măng. Do đó giầy 98-04 cũng phải có
một số đặc tính đợc cải tiến nhu phần đế giầy ngoài những đặc tính chịu lực,
chống gẫy nh các loại giầy khác nh khả năng chịu mài mòn thì không đợc đề
cao lắm mà thay vào đó là khả năng ma sát lớn, vì không h khi sử dụng trên
sân si măng, sân gỗ tuy không có sự mài mòn nhng lại trơn nên việc đi lại
trên đó rất dễ bị trợt. Mục đích của công ty khi sản xuất loại giày này là để
cạnh tranh với giầy của Trung Quốc. Trớc đây giầy dùng cho loại hoạt động
này thờng đợc nhập từ Trung quốc với giá cao. Tù đầu năm đến nay công ty
đã sản xuất loại giầy này. Giầy công ty cả về độ bền và chất lợng không thua
kém giầy của Trung Quốc thậm chí còn gọn nhẹ hơn và giá thành lại hạ hơn.

Tuy số lợng còn ít (mới có 5000 đôi) nhng sản phẩm này của công ty đã đợc
ngời tiêu dùng chào đón rất nhiệt tình.
Biểu 5: Hệ thống giầy cải tiến:

15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Loại giầy Đơn vị Quí1-2003 Dự kiến năm 2003
Giầy 98-01 đôi 9000 300000
-400000
Giầy 98-02 đôi 13000
Giầy 98-03 đôi 12000
Giầy 98-04 đôi 5000 20000
4.3.2-Đa dạng hoá sản phẩm thông qua hình thức đa ra thị trờng
những sản phẩm mới tơng tự.
Vào muà lạnh từ tháng 8 năm nay đến tháng 5 năm sau công ty thực
hiện sản xuất các sản phẩm phục vụ cho xuất khẩu. Trong thời gian này công
ty không chỉ nhận gia công các sản phẩm do các bạn hàng là công ty nớc
ngoài thuê gia công, công ty nghiên cứu xây dựng quy trình công nghệ để
tiến hành sản xuất theo đúng yếu cầu và tiêu chuẩn khách hàng đề ra. Tuy
nhiên khi thực hiện xong các đơn hàng gia công này thì quy trình công nghệ
sản xuất đợc xếp lại không thực hiện nữa do phía khách hàng không thuê gia
công loại mẫu mã đó mà thờng thay đổi những mẫu mã mới hợp với thị hiếu
nghời tiêu dùng hơn. Vì vậy đối với số mẫu mã này công ty tiến hành cải
tiến cho hợp với thị hiếu ngời tiêu dùng đi sản xuất và giới thiệu với ngời tiêu
dùng trong cả nớc làm phong phú thêm chủng loại giầy nội địa. Vì loại giầy
ALLSTRS, SEAGLES, NIKE là những giầy công ty nhận gia công từ phía
khách hàng Đài Loan, Hàn Quốc vào năm 1995. Sau khi kết thúc hợp đồng ,
các loại giầy này không còn đợc sản xuất để xuất khẩu nữa. Nhận thấy mẫu
giầy này phù với mẫu ngời châu á, năm 1996 công ty đã cải tiến một số chi
tiết cho phù hợp với thị hiếu và dáng vẻ của ngời Việt Nam nh về kích cỡ thì

loại giầy này đợc làm với những cỡ nhỏ hơn. Trớc đây sản xuất chủ yếu là
các cỡ 40, 41, 42 thì nay công ty chỉ sản xuất các cỡ 38, 39, 40 hay các ôzê
trớc đợc dùng các ôzê kim loại thì nay đợc dùng các ôzê nhựa tạo cho đôi
giầy dáng vẻ thanh thoát hơn phóng khoáng hơn. Cuối năm 1997 công ty đã
sản xuất đợc 40000 đôi giầy loại 3 và sang năm 1998 công ty đã sản xuất đợc
45000 đôi. Những sản phẩm này của công ty đã đợc ngời tiêu dùng đón
nhận và tiêu thụ khắp trong cả nớc.
Biểu số 6: Sản phẩm mới tơng tự.

16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Loại giầy Đơn vị Năm 2001 Năm 2002
Allstars đôi 12000 13500
Eagles đôi 13000 15000
Nike đôi 15000 16500
4.3.3- Đánh giá hoạt động đa dạng hoá sản phẩm của công ty.
Trớc đây công ty chỉ thực hiện sản xuất một số loại giầy nhất định đó
là các loại giầy truyền thống nh giầy cao cổ, giầy Basket, giầy Ba ta. Nhng từ
năm 1992 công ty đầu t lắp đặt một dây chuyền sản xuất giầy công nghiệp
hiện đại của Đài Loan thì chủng loại giầy của công ty ngày càng phong phú
và đa dạng. Công ty không những tiếp tục sản xuất các sản phẩm giầy truyền
thống mà công ty đã thực hiện sản xuất đợc nhiều sản phẩm giầy cải tiến theo
các mẫu giầy truyền thống và đa ra các sản phẩm mới nhằm thoả mãn mọi
nhu cầu của ngời tiêu dùng trong nớc và phục vụ cho thị trờng xuất khẩu.
Đây là một trong những bớc tiến lớn của công ty nhằm thích ứng với môi tr-
ờng cạnh tranh ngày càng khốc liệt.
Biểu số 7: cơ cấu sản phẩm của công ty
Sản phẩm
Trớc khi
ĐDH

Sản phẩm sau
Khi ĐđạI HẫI
Đơn vị Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003
quý I
Giầy GTS đô
i
75.000 260.000
Supega 46.500 130.000
Giầy đế cao 150.000 240.000
Black 70.000
Sononcat 50.948
Foottech 9709
Foottech 9710
Foottech 9711
Foottech 9712
Foottech 9713
Foottech 9714
80.000
60.000
160.000
120.000
200.000
180.000
Sopo 9715
Sopo 9716
đôi 200.000
200.000

17
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Allstass
Eagles
Nike
Arian
12.000
13.000
15.000
51.200
13.500
15.000
16.500
37.314
Cao cổ bộ đội Cao cổ bộ đội 55.200 66.700
Basket Basket 41.000 45.000
Bata Bata 1.563.000 1.959.000
98-01
98-02
98-03
98-04
98-05
35.000
40.000
48.000
20.000
103.000
9.000
13.000
12.000
5.000
23.000

Qua bảng 6 và bảng 7 ta thấy cơ cấu mặt hàng của công ty đã thay đổi
mạnh, chủng loại giầy phong phú hơn, không chỉ phục vụ cho những nhu cầu
hàng ngày, đi lại, lao động, hoạt động thể thao mà cần có những mẫu mã phù
hợp cho nhu cầu làm đẹp, nhu cầu ăn diện của mọi ngời.
Tuy nhiên có một thực tế là hầu hết các sản phẩm mới của công ty đều
chủ yếu phụ thuộc vào mẫu mã của nớc ngoài, mặt khác nguyên vật liệu
dùng để sản suất giầy giá cao đều là nguyên liệu tận dụng từ các đợt gia công
cho nớc ngoài. Chính vì vậy mà công ty không chủ động đợc nguồn nguyên
liệu dẫn đến việc không đáp ứng đợc nhu cầu của thị trờng. Việc phụ thuộc
vào mẫu mã nớc ngoài dẫn đến tình trạng là công ty không tập trung vào việc
nghiên cứu các mẫu mã phù hợp với ngời Việt Nam. Đây là một điểm yếu mà
công ty TNHH Sao Sáng cần giải quyết nếu công ty thực sự muốn chiếm lĩnh
thị trờng nội địa.

18
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
S¬ ®å sè 7 : C¬ cÊu s¶n phÈm cña c«ng ty.
GiÇy GTS
GiÇy Supega
Black
Snowcat

GiÇy Allstars
GiÇy Eagle
GiÇy nike
GiÇy Arian

GiÇy 98-01
GiÇy 98-02
GiÇy 98-03

GiÇy 98-04
Gi©y cao cæ
Basket
Bat ta

GiÇy Foottech
9709
GiÇy Foottech
9710
GiÇy Foottech
9711
GiÇy Foottech
9712
GiÇy Foottech
9713
GiÇy Foottech
9714
GiÇy Foottech
9715
GiÇy Foottech
9716

19
SP míi (21%)
Sp míi t­¬ng
tù (12%)
SP míi C¶i
tiÕn (15%)
SP truyÒn
thèng (25%)

C¬ cÊu SP
Cña c«ng ty
SP nhËn gia
c«ng (27%)
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
5- Đặc điểm về kinh tế kỹ thuật chủ yếu của Công ty.
5.1 Đặc điểm của sản phẩm giầy
Ngành giày là ngành công nghiệp nhẹ, sản phẩm của ngành này vừa
phục vụ cho sản xuất vừa phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng, đối tợng phục vụ
của ngành giày rất rộng lớn, bởi nhu cầu về lại sản phẩm của khách hàng rất
đa dạng. Chẳng hạn nh giày đợc dùng cho công nhân làm việc trong các nhà
máy, công trờng, cho bộ đội... Đây là các loại sản phẩm giày bảo hộ lao
động. Hay sản phẩm giày phục vụ nhu cầu tiêu dùng bình thờng để đi lại,
giữ ấm chân, giày thể thao phục vụ cho các môn thể thao nh điền kinh, quần
vợt... Ngoài ra, giày cũng đợc coi nh một thứ thời trang trong cuộc sống hàng
ngày. Nh vậy, cho thấy để đáp ứng nhu cầu thị trờng, các nhà sản xuất giày
phải đa ra nhiều chủng loại sản phẩm đáp ứng nhu cầu và mục đích sử dụng
khác nhau của khách hàng. Những đặc điểm cơ bản của sản phẩm giày có thể
đợc chỉ ra:
+ Là sản phẩm phục vụ nhu cầu tiêu dùng của mọi đối tợng khách
hàng. Đồng thời nó đợc dùng nh là công cụ bảo hộ lao động cho nhà máy, xí
nghiệp công trờng xây dựng.
+ Sản phẩm ngành giày có tính chất và đặc điểm tiêu dùng rất khác với
các ngành khác, nó tuỳ thuộc vào mục đích sử dụng và thời tiết. Sản phẩm
giày cho tiêu dùng chịu ảnh hởng của nhân tố nh thị hiếu của khách hàng và
yêu cầu của việc sử dụng. Nh để phục vụ cho việc đi lại thông thờng thì màu
sắc, kiểu dáng là nhân tố quan trọng. Tuy nhiên, để phục vụ cho các môn thể
thao thì chất liệu, độ đàn hồi của đế giày cũng nh độ bám của đế là nhân tố
cần phải xét đến.
+ Sản phẩm giày có tính chất là loại sản phẩm có thể sử dụng nhiều

lần, vừa có tác dụng bảo vệ sức khoẻ con ngời, đồng thời để trang trí, để làm
đẹp. Chính vì lẽ đó mà nhà sản xuất ngành giày không những đảm bảo về
chất lợng, giá cả màu sắc và mẫu mã giày.
5.2-Đặc điểm thị tr ờng .
Sản phẩm giày thuộc nhóm hàng tiêu dùng, phục vụ nhu cầu đa dạng
của xã hội. Do vậy, thị trờng sản phẩm rất rộng lớn trên quy mô toàn xã hội.
Tuy nhiên, do tính chất đặc trng của loại sản phẩm này dẫn đến đặc điểm về
thị trờng tiêu thụ cũng có những nét riêng.

20
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Khách hàng đối với các sản phẩm giày vải ở nhiều độ tuổi và rất đa
dạng với nhiều mục đích sử dụng khác nhau. Do đó, thị trờng tiêu thụ sản
phẩm ngành giày rất rộng lớn.
Về tình hình cung cầu trên thị trờng sản phẩm giày vải thờng ít biến
động hơn so với các sản phẩm khác. Nhu cầu về sản phẩm giày tơng đối th-
ờng xuyên và ổn định, ít có sự biến động do đó tạo điều kiện thuận lợi cho
các nhà sản xuất trong việc ra quyết định về chiến lợc sản phẩm và thực hiện
các kế hoạch sản xuất.
Sự cạnh tranh trên thị trờng giữa các doanh nghiệp sản xuất giày vải,
cũng nh giữa các đại lý tiêu thụ sản phẩm với nhau diễn ra ít gay gắt hơn so
với các lĩnh vực kinh doanh khác.
Giày vải là loại hàng hoá có giá trị không lớn, cho nên việc quyết định
mua của ngời tiêu dùng thờng là nhanh chóng. Ngời tiêu dùng sẽ mua ngay
khi nhu cầu mà không cần đến sự chọn lọc kĩ càng. Vì thế hệ thống kênh
phân phối là hết sức quan trọng, công ty nào có hệ thống phân phối tốt thì
công ty đó sẽ dành đợc thị trờng trong điều kiện mà chất lợng giày vải giữa
các công ty hiện nay không chênh lệch nhau nhiều lắm.
Ngoài ra, hiện nay xu hớng ngời tiêu dùng thích dùng những loại giày
phù hợp với nhu cầu sử dụng mà lại có kiểu dáng và màu sắc đẹp. Đặc biệt là

đối với phái đẹp, nhu cầu sử dụng giày vải ngày càng tăng. Vì thế, thị trờng
giày ngày càng sôi động với nhiều kiểu dáng và màu sắc khác nhau nhằm
đáp ứng mọi nhu cầu làm đẹp của phụ nữ cũng nh nam giới
Nh vậy, để thành công trên thị trờng giày vải, ngoài việc quan tâm tới
chất lợng các công ty cần phải có hệ thống phân phối tốt và cần thờng xuyên
nghiên cứu tìm hiểu thị hiếu của ngời tiêu dùng.
5.3 . Đặc điểm tài chính
Nguồn tài chính Vốn cố định
Vốn lu động
Do mô hình Công ty TNHH một phía là Việt Nam và một phía là Đài
Loan nên nguồn vốn cố định do phía Việt Nam chịu trách nhiệm cung cấp
nhà xởng, địa điểm làm việc. Phía Đài Loan cung cấp dây chuyền sản xuất và
kỹ thuật.

21
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Nguồn vốn lu động và các hợp đồng gia công đều do phía Đài Loan
cung cấp, phía Việt nam chỉ chịu trách nhiệm về địa điểm sản xuất và lực l-
ợng lao động phục vụ cho sản xuất.
Công ty đã tự đầu t thêm để nghiên cứu công nghệ sản xuất để sản xuất
sản phẩm mới mang thơng hiệu Công ty TNHH Sao Sáng và tìm những công
nghệ hiện đại phục cho sản xuất. Vốn chia thành nhà xởng và hạng mục công
trình phục vụ cho sản xuất do phía Công ty TNHH Sao Sáng cung cấp. Thiết
bị sản xuất toàn bộ do phía Đài Loan chuyển sang. Về tài chính (lợi nhuận)
hạch toán sản phẩm sản lợng theo phơng thức chia lợi nhuận theo tỷ lệ đã ghi
trong hợp đồng liên doanh (sau khi đã tính chi phí sản xuất và trả lơng công
nhân...).
5.4 Đặc điểm về lao động
Trong những năm trớc đây sản xuất cha phát triển do đó nguồn lao động
dồi dào và rẻ dẫn đến tìm kiếm lao động dễ dàng phục vụ cho sản xuất. Hiện

tại, một hai năm gần đây có rất nhiều các doanh nghiệp mới thành lập với
một tốc độ chóng mặt nên sức thu hút lao động của họ là rất lớn. Nên hiện tại
giá lao động cao và ổn định. Sự di chuyển lao động từ doanh nghiệp này đến
doanh nghiệp khác rất dễ dàng, gây thiếu hụt lao động và không đảm bảo.
Khi liên tục thay lao động ở những vị trí lao động cần kỹ thuật ổn định.
Hơn nữa hệ thống pháp luật ở Việt Nam hiện nay đa số khuyến khích
sản xuất vật chất, mặt khác do nghiêng nhiều về chế độ (hu trí, BHXH, hởng
trợ cấp, thởng ...). Vì quyền lợi ngời lao động và u tiên nhiều cho ngời lao
động.
Do tình hình đòi hỏi trình độ lao động ngày càng có kỹ thuật và trình độ
quản lý cao nên Công ty u ái những nhân viên của mình có năng lực gửi đi
đào tạo để tăng thêm những kiến thức và nghiệp vụ để phục vụ cho quản lý
và sản xuất của Công ty. Nhng đến khi họ đợc đào tạo xong, những ngời đó
không trở về Công ty nữa mà đến những Công ty khác làm việc với mức lơng
cao hơn của Công ty bây giờ (mà điều này cha có luật nào ràng buộc ngời lao
động cả).
5.5. Đặc điểm về công nghệ sản xuất của Công ty
Công ty TNHH Sao Sáng là một Công ty mà nguồn vốn của nó chiếm
đại đa số là vốn của nớc ngoài, toàn bộ máy móc của nớc ngoài cung cấp và
toàn bộ vốn lu động. Trong đó, phía Việt Nam chỉ cung cấp đợc địa điểm sản
xuất và tuyển dụng lao động phục vụ cho quá trình sản xuất, vì lực lợng lao
động của Việt Nam đầy đủ và dồi dào.

22
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Về vấn đề công nghệ sản xuất là do phía đối tác của Việt Nam chuyển
sang, do đó nhãn hiệu công nghệ sản xuất là của nớc ngoài. Với những dây
chuyền sản xuất này đã đa Công ty phát triển mạnh trong ngành giầy ở Việt
Nam. Đặc biệt là phục vụ cho việc gia công và sản xuất giầy thể thao xuất
khẩu.

Hiện nay, do thị trờng giầy có rất nhiều doanh nghiệp mới ra nhập nên
thị phần của Công ty ngày càng thu hẹp lại. Đứng trớc những khó khăn và thử
thách lớn Công ty đã hoạch định những chiến lợc dài hạn nhằm phát triển
Công ty về lâu dài. Trong đó vấn đề đầu t công nghệ sản xuất mới là một
trong những chiến lợc mà Công ty cần thực hiện ngay, mà hiện nay công
nghệ sản xuất giầy của Việt Nam lạc hậu mà nếu có không thể đáp ứng đợc
sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt của thị truờng. Vì thế Công ty đã đầu t toàn
bộ dây chuyển công nghệ mới của nớc ngoài mà nguồn vốn 100% do phía
Đài Loan đầu t . Đứng trớc những thuận lợi và khó khăn Công ty đã từng bớc
khắc phục ngày càng phát triển, và mục tiêu của Công ty là phấn đấu dẫn đầu
ngành da giầy của nớc ta.
Phần II: Thực trạng phân phối tiền lơng tại
Công ty TNHH Sao Sáng

23
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
I- Lý luận chung về tiền lơng.
1- Khái niệm chung về tiền lơng
Trong sản xuất kinh doanh, tiền lơng là một yếu tố của chi phí sản xuất,
là phần thu nhập cơ bản của ngời lao động. Vì vậy, tiền lơng có ảnh hởng
trực tiếp đến kết quả sản xuất kinh doanh và thu nhập của ngời lao động
Trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung, tiền lơng đợc hiểu một cách thống
nhất nh sau: Về thực chất tiền lơng dới chủ nghĩa xã hội là một phần thu
nhập quốc dân đợc biểu hiện dới hình thức tiền tệ, đợc Nhà nớc phân phối có
kế hoạch cho công nhân viên chức phù hợp với số lợng, chất lợng công việc
của mỗi ngời cố cống hiến. Tiền lơng phản ánh việc trả lơng cho công nhân
viên chức dựa trên nguyên tắc phân phối theo lao động, nhằm tái sản xuất sức
lao động (Đối với cơ chế và chính sách quản lý theo lao động trong nền kinh
tế thị trờng của Việt Nam - Nhà sản xuất bản chính trị quốc gia - năm 1997 )
1.1 Tiền l ơng trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung

- Tiền lơng là một khái niệm thuộc phạm trù phân phối tuân thủ những
nguyên tắc của quy luật phân phối dới chế độ xã hội chủ nghĩa.
- Tiền lơng đợc phân phối công bằng theo số lợng và chất lợng lao động
của công nhân viên chức và kế hoạch hoá từ Trung ơng đến cơ sở, đợc Nhà n-
ớc thống nhất quản lý.
- Tiền lơng không phải là giá cả của sức lao động không phải là hàng
hoá, cả trong khu vực sản xuất kinh doanh cũng nh khu vực quản lý Nhà nớc
và xã hội.
1.2 Tiền l ơng trong cơ chế thị tr ờng
Sự thay đổi cơ chế quản lý từ tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị
trờng đã đợc thể hiện các hạn chế, thiếu sót của các nhận thức trên vai trò của
yếu tố sức lao động và bản chất của tiền lơng trong sản xuất kinh doanh.
Khái niệm tiền lơng đợc hiểu nh sau:
-Tiền lơng không chỉ là một phạm trù kinh tế mà còn là yếu tố hàng đầu
của chính sách xã hội, liên quan trực tiếp đến đời sống, kinh tế học, luật học
nghiên cứu dới các góc độ khác nhau.
- Theo cơ chế mới; khi thừa nhận ngời lao động đợc tự do làm việc theo
hợp đồng thoả thuận, tự do giữa các cơ sở sản xuất nghĩa là đã tồn tại khách
quan của phạm trù sức lao động. Và nh tiền lơng không chỉ thuộc phạm trù
phân phối mà còn là phạm trù trao đổi, phạm trù giá trị. Chế độ tiền lơng do
Nhà nớc quy định, ban hành phải xuất phát từ yêu cầu cũng nh lợi ích kinh tế

24
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
của ngời lao động. Có nh vậy, mới khơi dậy đợc khả năng của ngời lao động
nhằm phát triển sản xuất, phát triển xã hội.
- Lao động của con ngời là một trong những yếu tố quan trọng và giữ
vai trò quyết định trong quá trình sản xuất, đợc biểu hiện ở khả năng t duy
sáng tạo. Trong điều kiện khoa học kỹ thuật phát triển và đã trở thành lực l-
ợng sản xuất trực tiếp thì xã hội nào, Nhà nớc nào càng thu hút sử dụng lao

động sáng tạo càng thúc đẩy kinh tế phát triển.
- Trong nền kinh tế thị trờng, tiền lơng là biểu hiện bằng tiền của giá trị
sức lao động. Cũng nh thị trờng khác, thị trờng sức lao động hoạt động theo
quy luật cung cầu. Mọi công dân có quyền thuê mớn, sử dụng sức lao động
và trả công phù hợp giá trị sức lao động theo đúng pháp luật Nhà nớc.
- Tiền lơng đợc biểu hiện là số lợng tiền tệ mà ngời sử dụng lao động trả
cho ngời lao động họ hoàn thành công việc theo chức năng nhiệm vụ đã đợc
pháp luật quy định hoặc hai bên thoả thuận trong hợp đồng lao động. Bản
chất của tiền lơng là giá cả sức lao động đợc hình thành trên giá trị sức lao
động, thông qua thoả thuận giữa ngời có sức lao động và ngời thuê mớn, sử
dụng sức lao động đồng thời chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế trong
đó có quy luật cung cầu. Mặt khác, tiền lơng phải bao gồm đủ các yếu tố cấu
thành để đảm bảo nguồn thu nhập, nguồn sống chủ yếu của bản thân và gia
đình ngời lao động, là điều kiện để ngời hởng lơng hoà nhập vào thị trờng.
- Tiền lơng luôn gắn liền với ngời lao động, là nguồn sống chủ yếu của
ngời lao động và gia đình họ. Tiền lơng kích thích ngời lao động nâng cao
năng lực làm việc của chính mình, phát huy mọi khả năng vốn có để tạo ra
năng suất lao động, vơn tới tầm cao hơn của tài năng, sức lực sáng tạo góp
phần thúc đẩy kinh tế phát triển. Tiền lơng tác động tích cực đến việc quản lý
kinh tế, tài chính, quản lý lao động, kích thích sản xuất với vai trò đặc biệt
quan trọng - vai trò đòn bẩy kinh tế của tiền lơng. Để tiền lơng thực sự là th-
ớc đo cho mọi hoạt động của từng cơ sở kinh tế, từng ngời lao động, đòi hỏi
tiền lơng phải thực hiện chức năng cơ bản của nó, đảm bảo cho ngời lao động
không những duy trì đợc cuộc sống thờng ngày trong suốt quá trình làm
viêchỉ đạo, đảm bảo sản xuất sức lao động một cách tốt hơn mà còn đủ khả
năng dự phòng cho cuộc sống lâu dài khi không còn khả năng lao động trong
những trờng hợp găp bất trắc, rủi ro.
- Là thớc đo giá trị, tiền lơng là giá cả sức lao động, có nghĩa là nó là th-
ớc đo để xác định mức tiền công các loại lao động là căn cứ để thuê mớn lao
động, là cơ sở xác định đơn giá sản phẩm. Chức năng tái sản xuất sức lao


25

×