Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

Nghiên cứu chiết xuất phân lập alcaloid từ cây ô đầu ( aconitum sp ) trồng ở tỉnh hà giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.55 MB, 59 trang )



BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI



PHAN THỊ THU HUYỀN

NGHIÊN CỨU CHIẾT XUẤT PHÂN
LẬP ALCALOID TỪ CÂY Ô ĐẦU
(Aconitum sp.)
TRỒNG Ở TỈNH HÀ GIANG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƢỢC SĨ

HÀ NỘI - 2014




BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI


PHAN THỊ THU HUYỀN


NGHIÊN CỨU CHIẾT XUẤT PHÂN
LẬP ALCALOID TỪ CÂY Ô ĐẦU
(Aconitum sp.)


TRỒNG Ở TỈNH HÀ GIANG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƢỢC SĨ
Ngƣời hƣớng dẫn:
1. TS. Nguyễn Hoàng Tuấn
2. ThS. Vũ Đức Lợi
Nơi thực hiện:
1. Bộ môn Dược liệu
2. Khoa Y dược ĐHQGHN

HÀ NỘI – 2014




LỜI CẢM ƠN

Trước hết, tôi xin chân thành bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc
tới TS. Nguyễn Hoàng Tuấn – giảng viên bộ môn Dược Liệu, và ThS. Vũ Đức
Lợi - giảng viên khoa Y dược ĐH Quốc Gia Hà Nội, đã hướng dẫn tận tình,
động viên và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện khóa luận.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới bộ môn Dược Liệu ĐH Dược Hà Nội,
Khoa Y Dược ĐH Quốc Gia Hà Nội, viện Dược Liệu đã giúp đỡ tôi trong suốt
quá trình làm thực nghiệm tại bộ môn và tại khoa.
Xin cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng đào tạo, các phòng ban đã tạo mọi
điều kiện giúp tôi hoàn thành khóa luận. Cảm ơn các thầy cô trường Đại học
Dược Hà Nội đã quan tâm dìu dắt và truyền thụ kiến thức cho tôi trong 5 năm
học vừa qua.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình và bạn bè đã luôn ủng
hộ, động viên và khích lệ tôi trong quá trình học tập và làm khóa luận.


Hà Nội, tháng 5 năm 2014
Sinh viên
Phan Thị Thu Huyền






MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN 3
1.1. Thực vật học 3
1.1.1.Vị trí phân loại chi Aconitum L. [1], [6], [29]. 3
1.1.2. Đặc điểm thực vật của chi Aconitum L. 3
1.1.3. Số lượng và sự phân bố các loài thuộc chi Aconitum L. 4
1.2.Thành phần hóa học các cây thuộc chi AconitumL. 4
1.2.1. Phân loại alcaloid trong chi AconitumL. 5
1.2.2. Một số quy trình chiết xuất phân lập alcaloid từ chi Aconitum L. 13
1.3. Công dụng, tác dụng của cây ô đầu 15
1.3.1. Công dụng cây ô đầu 15
1.3.2. Tác dụng dược lý được nghiên cứu 16
1.4. Một số sản phẩm từ cây ô đầu 16
CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 17
2.1.Nguyên liệu 17
2.2 Hóa chất 17
2.3. Thiết bị 18
2.4. Phương pháp nghiên cứu 18
2.4.1. Nghiên cứu thực vật 18

2.4.2.Nghiên cứu thành phần hoá học 19
CHƢƠNG 3. THỰC NGHIỆM, KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 22
3.1. Giám định tên khoa học mẫu nghiên cứu 22



3.1.1. Đặc điểm hình thái thực vật 22
3.1.2. Xác định tên khoa học 25
3.2. Định tính alcaloid trong Ô đầu trồng tại Hà giang 25
3.2.1. Định tính bằng phản ứng hóa học 25
3.2.2. Định tính bằng sắc ký lớp mỏng 26
3.3. Chiết xuất phân lập alcaloid từ phụ tử 29
3.4. Xác định cấu trúc của alcaloid phân lập được 30
3.4.1. Alcaloid OD7 30
3.4.2. Alcaloid OD8 34
3.5. Bàn luận 37
3.5.1. Về tên khoa học của mẫu nghiên cứu 37
3.5.2. Về định tính alcaloid 38
3.5.3. Về chiết xuất phân lậpmột số Alcaloid từAconitum carmichaeliDebx. ở
Hà giang. 38
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 40
Kết luận 40
Đề nghị 40
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1: Kết quả giám định mẫu nghiên cứu
PHỤ LỤC 2: Phổ OD7
PHỤ LỤC 3: Phổ OD8







DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
A.: Aconitum
CHCl
3
: Cloroform
DC : Dịch chiết
DD : Dung dịch
DM : Dung môi
EtOAc : Ethyl acetat
EtOH : Ethanol
HPLC : High performance liquid chromatography
MeOH : Methanol
PĐ: Phân đoạn
R
f
: Hệ số lưu
SK: Sắc ký
SKLM: Sắc ký lớp mỏng
STT : Số thứ tự
TLTK : Tài liệu tham khảo
TT : Thuốc thử
DM : dung môi
1
H-NMR : Hydro nuclear Magnetic Resonance
UV: Ultra Violet Spectroscopy
δ: Độ dịch chuyển hóa học (đơn vị tính ppm)





DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1
Một số alcaloid khung cấu trúc C
18
- diterpenoid phân lập từ
chi Aconitum.

Bảng 1.2
Một số alcaloid khung cấu trúc C
19
- diterpenoid phân lập
từ chi Aconitum

Bảng 1.3
Một số alcaloid khung cấu trúc C
20
- diterpenoid phân lập
từ chi Aconitum

Bảng 1.4
Một số alcaloid thuộc nhóm khác phân lập từ chi Aconitum

Bảng 3.1
Kết quả định tính alcaloid trong Ô đầu Hà Giang bằng phản
ứng hóa học

Bảng 3.2

Số liệu phổ
1
H-NMR(500MHz) và
13
C-NMR(125MHz) của
chất OD7

Bảng 3.3
Số liệu phổ
1
H-NMR và
13
C-NMR của chất OD8






DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 1.1. Khung C
18
- diterpenoid alcaloid
Hình 1.2. Khung C
19
- diterpenoid alcaloid
Hình 1.3. Khung C
20
- diterpenoid alcaloid
Hình 1.4. Khung cấu trúc của nhóm Alcaloid bisditerpenoid

Hình 1.5. Quy trình chiết xuất, phân lập alcaloid theo Liang Xiong
Hình 1.6. Quy trình chiết xuất phân lập alcaloid theo Ning Xu
Hình 3.1. Cành Ô đầu có hoa, quả
Hình 3.2. Tiêu bản cây Ô đầu
Hình 3.3. Lá Ô đầu, mặt trên
Hình 3.4. Lá Ô đầu, mặt dưới
Hình 3.5. Hoa của Ô đầu
Hình 3.6. Các bộ phận của hoa Ô đầu
Hình 3.7. Nhụy hoa
Hình 3.8. Nhị hoa
Hình 3.9. Quả và hạt Ô đầu
Hình 3.10. Củ cây Ô đầu
Hình 3.11. Ảnh chụp sắc ký lớp mỏng dịch chiết toàn phần từ củ Ô đầu Hà
Giang.
Hình 3.12. Sơ đồ chiết xuất và phân lập alcaloid từ Phụ tử
Hình 3.13. Cấu trúc của Chất OD7: Benzoylmesaconitin
Hình 3.14. Cấu trúc của hợp chất OD8: Fuzilin




ĐẶT VẤN ĐỀ
Ô đầu, phụ tử là một trong những vị thuốc quý được sử dụng từ lâu đời.
Những vị thuốc này lấy từ củ của một số loài thuộc chi Aconitum L. (chi Ô
đầu). Trong y học cổ truyền nước ta và Trung Quốc thường sử dụng rễ củ của
các loài đó với tên vị thuốc là Ô đầu (củ mẹ) và Phụ tử (củ con) [2], [6]. Phụ
tử là một vị thuốc hồi dương cứu nghịch, khử phong hàn dùng chữa một số
triệu chứng nguy cấp: trụy tim mạch, ra nhiều mồ hôi, chân tay giá lạnh, là
một trong 4 vị thuốc quý: sâm, nhung, quế, phụ [2], [3], [4]. Ngày nay các
loài thuộc chi Aconitum đã được các nhà khoa học trên thế giới ứng dụng

trong điều trị nhiều bệnh: viêm khớp, tim mạch, đau, sung huyết [3], [9],
[15], [23], [28] với các dạng bào chế hiện đại như dạng viên, ống nước, bột
[9]. Hiện các nhà khoa học đang tiếp tục nghiên cứu các loài thuộc chi
Aconitum để tìm ra các tác dụng mới cũng như các thuốc mới ứng dụng trong
điều trị bệnh.
Việc nghiên cứu xác định thành phần hóa học và tác dụng sinh học của
các loài cây thuốc là cơ sở khoa học cho việc sử dụng chúng hợp lý, an toàn
và hiệu quả. Sử dụng các phương pháp chiết xuất, phân lập để xác định thành
phần hóa học của cây thuốc.
Thành phần chính trong Ô đầu là alcaloid. Đây là nhóm chất lớn có tác
dụng mạnh nhưng có độc tính cao [1], [28]. Nhóm alcaloid với những khung
cấu trúc khác nhau, công thức cấu tạo và tính chất hóa học khá phức tạp [28].
Ở Việt Nam, cây Ô đầu được trồng chủ yếu tại tỉnh Hà Giang, Lào Cai,
Lai Châu, Cao Bằng [2], [5]. Tuy nhiên đến nay chưa có nghiên cứu nào về
cây Ô đầu trồng tại tỉnh Hà Giang.



Với những lý do trên chúng tôi đã thực hiện đề tài: "Nghiên cứu chiết
xuất phân lập alcaloid từ cây Ô đầu (Aconitum sp.) trồng ở tỉnh Hà
Giang " với các mục tiêu:
1.Giám định tên khoa học của cây Ô đầu trồng ở tỉnh Hà Giang
2. Chiết xuất, phân lập và xác định cấu trúc của một số alcaloid phân
lập được



















CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. Thực vật học
1.1.1.Vị trí phân loại chi Aconitum L. [1], [6], [29].
Cây Ô đầu ở Việt Nam thuộc chi Aconitum L., vị trí của chi Aconitum L.
trong hệ thống phân loại thực vật được tóm tắt như sau:
Ngành Ngọc lan (Magnoliophyta)
Lớp Ngọc lan (Magnoliopsida)
Phân lớp Hoàng liên (Ranunculidae)
Bộ Hoàng liên (Ranunculales)
Họ Hoàng liên (Ranunculaceae)
Chi Aconitum L.
1.1.2. Đặc điểm thực vật của chi Aconitum L.
Các cây thuộc chi Aconitum có những đặc điểm chính như sau: Thân
thảo sống một năm hoặc nhiều năm. Lá của các loài thuộc chi Aconitum có
màu xanh đậm và không có lá kèm. Lá hình bàn tay chia thùy hoặc thùy sâu
với 5-7 phần. Mỗi phần lại chia thành 3 thùy với hình răng cưa. Lá có một sự
sắp xếp xoắn ốc. Lá ở dưới có cuống dài. Hoa mọc thẳng đứng, có thể có
màu: xanh đậm, tím, trắng, vàng, hồng với nhiều nhị hoa. Hoa được phân biệt

bởi có một trong năm đài hoa, hoa có hình mũ. Hoa có 2-10 cánh hoa. Hai
cánh hoa trên to và đặt dưới các đài thân dài. Hoa có túi rỗng ở đỉnh chứa mật
hoa. Những cánh hoa khác nhỏ hoặc không hình thành, có 3-5 lá noãn được



hợp nhất một phần. Quả là một tổ hợp các nang, mỗi nang có chứa nhiều
hạt[1],[2], [5], [7], [10], [11], [28].
1.1.3. Số lƣợng và sự phân bố các loài thuộc chi Aconitum L.
Trên thế giới:
Trên thế giới có khoảng 400 loài thuộc chi Aconitum, phân bố ở khu
vực phía bắc ôn đới, khu vực lạnh ở bán cầu bắc, trong đó Trung Quốc có
khoảng 211 loài [30]. Phân bố chủ yếu ở vùng núi của Đông Á, Đông Nam Á,
Trung Âu, một số cũng thấy ở phía Tây Bắc Mỹ và phía tây nước Mỹ [5],
[29].
Số loài thuộc chi Aconitum đã được ghi nhận đến nay trên thế giới là
948 loài tuy nhiên do có sự trùng lặp về cách đặt tên các loài tại các quốc gia,
các vùng khác nhau nên thực chất chỉ có 331 loài được chấp nhận .
Tại Việt Nam:
Cây Ô đầu trồng ở Việt Nam hiện nay có nguồn gốc nhập nội từ 2
nguồn: Nguồn thứ nhất do ngành Y tế chính thức nhập giống từ Trung Quốc
được trồng đầu tiên ở Sapa- Lào Cai từ đầu những năm 70 của thế kỷ trước,
sau còn được trồng ở Bắc Hà - Lào Cai và Sìn Hồ- Lai Châu. Nguồn thứ 2 do
cộng đồng người Hoa ở huyện Quản Bạ, huyện Đồng Văn - Hà Giang tự nhập
giống Ô đầu từ bên kia biên giới về trồng ở vườn nhà và nương rẫy. Có tài
liệu cho rằng cây Ô đầu Việt Nam mọc hoang ở các tỉnh Hà Giang, Lào Cai,
Lai Châu, Cao Bằng [2],[5], [9].
1.2.Thành phần hóa học các cây thuộc chi AconitumL.
Những loài thuộc chi Aconitum có 3 thành phần hóa học hay gặp nhất
đó là alcaloid, polysaccharid, flavonoid, trong đó alcaloid là thành phần




chính. Trong các bộ phận của cây như: thân cây, rễ củ, lá cây, hoa, quả và hạt
đều có các hợp chất alcaloid, acid hữu cơ, đường tự do, acid amin. Rễ củ có
thêm chất béo và sterol. Thân cây có thêm carotenoid. Lá và hoa có thêm
carotenoid, sterol và flavonoid. Hạt có thêm chất béo và carotenoid[5], [8],[9],
[28].
Trong đề tài này chúng tôi tập trung nghiên cứu về thành phần alcaloid.
1.2.1. Phân loại alcaloid trong chi AconitumL.
Căn cứ vào cấu trúc của khung diterpenoid, số lượng nguyên tử C chia
các alcaloid này thành các nhóm chính:
- Khung C
18
- diterpenoid alcaloid
- Khung C
19
- diterpenoid alcaloid
- Khung C
20
- diterpenoid alcaloid
- Nhóm Bisditerpenoid
- Nhóm alcaloid khác
Dựa vào số liên kết ester với khung diterpenoid, các nhóm chính này
được chia thành 3 nhóm: alcaloid diester (aconitin, mesaconitin ), alcaloid
monoester (benzoylaconin, benzoylmesaconin), alcaloid alkamin [9], [28].
1.2.1.1. Alcaloid C18-diterpenoid
Các C
18
-diterpen alcaloid có nguồn gốc từ các C

19
-diterpen alcaloid,
khung carbon có chứa 18C do mất đi C
18
. Trong các hợp chất này, C
4
được
thay thế bởi 1 nguyên tử hydrogen, hoặc một nhóm ester hoặc nhóm 3,4-
epoxid. Nhóm C18-diterpen alcaloid chia thành 2 nhóm là: lappaconin và
ranaconin [28].









Hình 1.1. Khung C
18
- diterpenoid alcaloid
Đã có nhiều alcaloid C
18
-diterpenoid được phân lập từ chi Aconitum.
Dưới đây là bảng thống kêmột số alcaloid đã phân lập.
Bảng 1.1. Một số alcaloid khung cấu trúc C
18
-diterpenoid phân lập từ chi
Aconitum

TT
Tên chất
Tên loài
Công thức
TLTK
1
Acosepticin
A. septentrionale
C
23
H
37
NO
6

[27]
2
Acoseptrin
A. septentrionale
C
23
H
37
NO
7

[27]
3
Akiramidin
A. kirinense

C
23
H
37
NO
6

[25]
4
Delavaconitin
A. toxicum
C
29
H
39
NO
6

[25]
5
Dolaconin
A. toxicum
C
24
H
37
NO
5

[25]

6
Hispaconitin
A.barbatum
C
62
H
41
NO
8

[14]
7
Kirimin
A. kirinense
C
26
H
41
NO
7

[25]
8
Lappaconidin
A. septentrionale
C
22
H
35
NO

6

[25]
N
R
H
18
17
1
2
3 4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16



9
Lappaconin
A. septentrionale
C

23
H
37
NO
6

[25]
10
Lappaconitin

A. septentrionale
C
32
H
44
N
2
O
8


[25]
A.
sinomontanum
[25]
11
Liconosin A
A.forrestii
C
20

H
29
NO
4

[25]
12
Ranaconin
A.sinomontanum
C
23
H
37
NO
7

[25]
13
Sepaconitin
A. septentrionale
C
30
H
42
N
2
O
8

[25]


1.2.1.2. Alcaloid C19-diterpenoid
C
19
-diterpen alcaloid hình thành dựa trênkhung hexacyclic carbon.
Những hợp chất này thường chứa nhiều nguyên tử oxy, có ít nhất 5 nguyên tử
oxy hoạt động, 1 hoặc2 trong số đó có thể bị ester hóa bởi acid thơm hoặc
acetic acid. Những alcaloid này được coi như dẫn xuất của aconitin [28].
N
R
H
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
19
18
17


Hình 1.2. Khung C
19
-diterpenoid alcaloid



Các alcaloid C
19
-diterpenoid được tìm thấy trong nhiều loài
Aconitumspp. đã có trên 250 hợp chất được công bố. Những hợp chất này có
thể chia làm 4 nhóm chính là: nhóm aconitin (aconitin, mesaconitin,
hypaconitin ), nhóm lycoctonin (lycaconitin, lycoctonin ), nhóm
pyrodelphinin (flaconitin, mithaconitin ), nhóm heteratisin (heteratisin,
benzoylheteratisin ) [9], [28]. Sau đây là một số chất điển hình:
Bảng 1.2. Một số alcaloid khung cấu trúc C
19
-diterpenoid phân lập từ chi
Aconitum
TT
Tên chất
Tên loài
Công thức
TLTK
1
Isotalatizidin
A. racemulosum
C
23
H

37
NO
5

[25]
2
Aconin
A. soongaricum
C
25
H
41
NO
9

[32]
3
Aconitin
A. soongoricum
C
34
H
47
NO
11
[32]
A. napellus
[21]
4
Acoseptin

A. septentrionale
C
32
H
44
N
2
O
7

[13]
5
Acsonin
A. kusnezoffii
C
31
H
41
NO
8

[20]
6
Balfourin
A. balfourii
C
33
H
45
NO

10

[27]
7
Beiwucin
A.kusnezoffii
C
33
H
47
NO
11

[31]
8
Bikhaconitin
A. balfourii
C
36
H
51
NO
11

[27]
9
Chasmaconitin
A. ferox
C
35

H
49
NO
9

[25]
10
Condelphin
A. balfourii
C
25
H
39
NO
6

[27]
11
Delcosin
A. variegatum
C
24
H
39
NO
7

[25]




12
Falconericin
A. falconeri
C
36
H
51
NO
10
[27]
13
Falconeridinin
A. falconeri
C
36
H
53
NO
10

[27]
14
Falconerin
A. falconeri
C
34
H
49
NO

10
[27]
15
Fuzilin
A. carmichaeli
C
24
H
39
NO
7

[16]
16
Habaenin B
A. habaense
C
33
H
45
NO
10

[33]
17
Heterophyllidin
A. heterophyllum
C
21
H

31
NO
5

[18]
18
Hokbusin A

A. carmichaeli
C
32
H
45
NO
10

[26]
A. forrestii
[27]
19
Hypaconin
A. carmichaeli
C
24
H
39
NO
8
[18]
20

Hypaconitin
A. soongoricum
C
33
H
45
NO
10

[32]
21
Karaconitin
A. karakolicum
C
34
H
47
NO
11

[31]
22
Lycoctonin
A. orientale
C
25
H
41
NO
7

[25]
23
Mesaconin
A. carmichaeli
C
24
H
39
NO
9

[16],
[25]
24
Mesaconitin

A. orientale
C
33
H
45
NO
11


[25]
Vulparia
[25]
25
Neolin


A. gammiei
C
24
H
39
NO
6

[25]
A. carmichaeli
[16]
A. soongoricum
[32]
26
Puberanin
A. laeve
C
32
H
44
N
2
O
9

[25]




27
Talatizamin

A. columbianum
C
24
H
39
NO
5


[27]
A. forrestii
[27]
28
Veratroylbikhaconin

A. ferox
C
34
H
49
NO
10


[32]
A. balfourii
[27]

29
Vilmorrianin D
A. karacolicum
C
35
H
49
NO
9

[27]
30
Yunaconitin
A. forrestii
C
35
H
49
NO
11

[25]

1.2.1.3. Alcaloid C20-diterpenoid
C
20
-diterpen alcaloid không chứa nhiều nguyên tử oxy, thường có 2–5
nguyên tử oxy hoạt động như monoester của acid benzoic hoặc acid acetic.
Trong hầu hết các trường hợp không chứa nhóm methoxy, có 1 nhóm
methylen ngoài vòng, nhiều trường hợp chứa nhóm chức hydroxy vịtrí allylic.

Các chất điển hình có cấu trúc này như: acetylnapellin, atisin, kobusin Hiện
nay các C
20
-diterpen alcaloid được chia thành 7 nhóm là: atisin, denudatin,
hetidin, hetisin, veatchin, napellin, anopterin [9], [28].
N
R
H
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
19
18
16
17
20

Hình 1.3. Khung C

20
-diterpenoid alcaloid



Dưới đây là một số alcaloid C
20
-diterpenoid đã được phân lập từ các
loài thuộc chi Aconitum.
Bảng 1.3:Một số alcaloid khung cấu trúc C
20
-diterpenoid phân lập từ chi
Aconitum
TT
Tên chất
Tên loài
Công thức
TLTK
1
15-Acetylsongorin
A. soongaricum
C
24
H
33
NO
4
[32]
2
Acoforesticin

A. forrestii
C
33
H
47
NO
8
[27]
3
Acoforestin
A. forrestii
C
35
H
51
NO
9

[27]
4
Acoforestinin
A. forrestii
C
35
H
51
NO
10

[27]

5
Acoforin
A. forrestii
C
28
H
45
NO
6

[27]
6
Aconicarmin
A. carmichaeli
C
22
H
35
NO
5

[16]
7
Acorin
A. coreanum
C
22
H
29
NO

5

[15]
8
Atisin
A. tanguticum
C
22
H
33
NO
2

[27]
10
Luciculin
A. barbatum
C
22
H
33
NO
3

[14]
11
Napellin
A. gammiei
C
22

H
33
NO
3

[32]
12
Songoramin

A. soongaricum
C
22
H
29
NO
3


[32]
A. monticola
[22]
13
Songorin
A. soongaricum
C
22
H
31
NO
3


[32]




1.2.1.4. Alcaloid bisditerpenoid
O
N
N
R
R

Hình 1.4 Khung cấu trúc của nhóm Alcaloid bisditerpenoid
Một số alcaloid thuộc nhóm bisditerpenoid được phân lập như:
trichocarpin A, trichocarpin B (A. tanguticum) [28],piepunin (phân lập từ A.
piepunense), pukeensin (phân lập từ A. pukeense).
1.2.1.5. Alcaloid thuộc nhóm khác
Nhiều nghiên cứu còn tìm thấy các chất không có cấu trúc diterpenoid
đặc trưng của các loài Ô đầu, bao gồm các isoquinolin và các amin.
Bảng 1.4: Một số alcaloid thuộc nhóm khác phân lập từ chi Aconitum
TT
TÊN CHẤT
TÊN LOÀI
Công thức
TLTK
1
Isoatisin
A. heterophyllum
C

22
H
33
NO
2

[32]
2
Aconicaramid
A. carmichaeli
C
11
H
14
N
2
O
3

[16]




1.2.2. Một số quy trình chiết xuất phân lập alcaloid từ chi Aconitum L.
Trong các loài thuộc chi Aconitumchứa nhiều loại alcaloid với các dạng
tồn tại và độ phân cực khác nhau vì vậy có thể chiết xuất, phân lập alcaloid
từAconitum theo nhiều phương pháp với nhiều dung môi khác nhau. Dưới đây
là một số quy trình chiết xuất phân lập alcaloid:
+Liang Xiong và các cộng sựđã chiết xuất một số alcaloid từ loài

Aconitum carmichaeli: aconicarmin (1), fuzilin (2), neolin (3), N-
ethylhokbusin B (4), aconicaramid (5), 5-hydroxymethylpyrrol-2-carbaldehyd
(6), oleracein E (7) theo quy trình chiết xuất ở hình 1.5 [30]:




























Hình 1.5. Quy trình chiết xuất, phân lập alcaloid theo Liang Xiong
+ Một số alcaloid trong Aconitum kusnezoffii Reichb. đã được chiết
xuất và phân lập từ 5 kg bột củ con. Chiết xuất theo quy trình ở hình 1.6. thu
SK
Sephadex
LH-20
SK
Sephadex
LH-20
Cất thu hồi DM dưới áp suất
giảm
Phụ tử sấy khô (5 kg)

Ngâm chiết trong EtOH 95%
(10l x 3 lần) trong 12h
Dịch chiết ethanol 95%
Cao chiết ethanol (620g)
Cao chiết n-butanol (85g)
Triển khai sắc ký cột silica gel
kích thước hạt: 0,063-0,2mm. Hệ
dung môi là: CHCl
3
-MeOH
(50:1-1:1)
Chiết bằng n-butanol (2,5l x 5
lần), cất thu hồi dung môi dưới áp
suất giảm

G
PĐ D

H
C
H
C
H
C
G
2
G
5
Kết
tinh
trong
CHCl
3
PĐ B
B2
H
C
H
C
H
C



được các hợp chất 1,15-dimethoxy-3-hydroxy-14-benzoyl-16-ketoneolin (4.1
mg), benzoylaconin (5.2 mg) và aconitin (3.2 mg) [31].










Bb
Hình 1.6. Quy trình chiết xuất phân lập alcaloid theo Ning Xu
1.3. Công dụng, tác dụng của cây ô đầu
1.3.1. Công dụng cây ô đầu
Theo y học cổ truyền: cây ô đầu từ trước tới nay chủ yếu dùng phần củ mẹ (ô
đầu) và củ con (phụ tử) [2], [4].
1.3.1.1. Ô đầu
- Công năng: Khu phong, trừ thấp tý, ôn kinh chỉ thống
- Chủ trị: Dùng trị đau khớp, tê mỏi cơ
Triển khai sắc ký cột silica gelDM ether
dầu hỏa : EtOAc
HC1
HC3
HC2
Phân đoạn DC
Triển khai HPLC hệ dung môi acid
formic/H
2
O (0.2:100)
Phụ tử sấy khô (5 kg)
ngâm chiết trong EtOH 96% (50 lít)
12h
Dịch chiết ethanol

Cao chiết ethanol
Cất thu hồi DM dưới áp suất giảm



- Cách dùng liều lượng: Dùng ngoài xoa bóp dưới dạng thuốc ngâm rượu,
không được uống[2], [4].
1.3.1.2. Phụ tử
- Công năng: Hồi dương cứu nghịch, bổ hoả trợ dương, tán hàn, chỉ thống.
- Chủ trị: Chứng vong dương, thoát dương, chân tay lạnh, đau nhức xương
khớp, lưng gối đau lạnh, chân tay phù nề.
- Cách dùng, liều lượng: Ngày dùng 4-12g dược liệu đã bào chế đạt tiêu
chuẩn giới hạn aconitin, dạng thuốc sắc [2], [4].
1.3.2. Tác dụng dƣợc lý đƣợc nghiên cứu
Dịch chiết, chất phân lập được từ củ cây ô đầu đã được thử nghiệm có
rất nhiều tác dụng như: tác dụng giảm đau, gây hạ đường huyết, kháng khuẩn,
kháng nấm, kháng virus, chống tăng sinh tế bào, chống ung thư, trên hệ tim
mạch, chống sốc, chống hạ thân nhiệt, chống viêm, hệ miễn dịch, chống động
kinh [2], [8], [9].
1.4. Một số sản phẩm từ cây ô đầu
Trên thị trường cũng có nhiều sản phẩm làm từ cây ô đầu như:
- Bát vị quế phụ, cồn xoa bóp Jamda của công ty Cổ phần Traphaco trị đau
nhức xương khớp [38].
- Sản phẩm Vatsanabha của Ấn Độ: giảm đau, chống viêm khớp (15-30g
bột/ngày).
- Sản phẩm khác chứa loài thuộc Aconitum với tác dụng tăng cường miễn
dịch, chống viêm, giảm đau, tim mạch như: Aconite 30C, Boiron, Hylands.




CHƢƠNG 2.ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1.Nguyên liệu
Thu hái mẫu cây Ô đầu trồng và mọc hoang ở huyện Quản Bạ tỉnh Hà
Giang. Lấy củ mẹ, củ con của cây khi cây đã ra hoa và lụi. Lấy lá cây khi cây
đã ra quả. Nguyên liệu được sấy khô ở 60
0
C, bảo quản trong túi polyetylen
kín, khô ráo. Mẫu nghiên cứu về thành phần hóa học là củ của cây Ô đầu.
Mẫu cây có hoa quả để định tên khoa học thu hái vào ngày 29/9/2012
tại huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang. Mẫu cây tươi được tiến hành làm tiêu bản
và lưu giữ tại:
+ Phòng tiêu bản Khoa tài nguyên cây thuốc, Viện Dược liệu, tiêu bản số:
9938
+ Phòng tiêu bản Bộ môn Thực vật, trường ĐH Dược Hà Nội, tiêu bản số:
HNIP/1057/14.
+ Bộ môn Dược liệu-Dược học cổ truyền, Khoa Y Dược, Đại học Quốc Gia
Hà Nội, tiêu bản số: SMPIP/01/14.
2.2 Hóa chất
- Dung môi, hóa chất sử dụng trong thực nghiệm đạt tiêu chuẩn phân tích
+ Chất đối chiếu Aconitin
+ Methanol, Cloroform, Aceton, Ethanol, n- Hexan
+ Acid sulfuric, Acid formic, Amoniac, NaOH
+ Silicagel sắc ký cột (Silicagel, Merck).
+ Bản sắc ký lớp mỏng tráng sẵn

×