Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

Nghiên cứu đặc điểm thực vật, thành phần hóa học của cây sa nhân tím ( amomum longiligulare t l wu) họ gừng ( zinggiberaceae) trồng tại huyện thạch thất, hà nôij

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.86 MB, 58 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

LÊ MINH THUÝ

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM THỰC VẬT,
THÀNH PHẦN HOÁ HỌC CỦA
CÂY SA NHÂN TÍM
(Amomum longiligulare T.L.Wu),
HỌ GỪNG (Zingiberaceae), TRỒNG TẠI
HUYỆN THẠCH THẤT, HÀ NỘI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ




HÀ NỘI – 2014

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

LÊ MINH THUÝ

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM THỰC VẬT,
THÀNH PHẦN HOÁ HỌC CỦA
CÂY SA NHÂN TÍM
(Amomum longiligulare T.L.Wu),
HỌ GỪNG (Zingiberaceae), TRỒNG TẠI
HUYỆN THẠCH THẤT, HÀ NỘI


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ

Người hướng dẫn:
ThS. Vũ Xuân Giang
Nơi thực hiện
Bộ môn Dược liệu


HÀ NỘI – 2014


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu để hoàn thành khoá luận tại bộ môn Dược liệu
trường Đại học Dược Hà Nội, tôi đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, hướng dẫn
của thầy cô, bạn bè và gia đình.
Với lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn tới
PGS.TS Nguyễn Viết Thân người thầy tận tuỵ, nhiệt tình đã dìu dắt, giúp đỡ tôi
trong suốt thời gian thực hiện khoá luận tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn ThS. Vũ Xuân Giang là người thầy trực tiếp
hướng dẫn tôi hoàn thành khoá luận tốt nghiệp của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn ThS. Lê Thanh Bình đã tận tình hướng dẫn, chỉ
bảo tôi trong suốt quá trình thực hiện khoá luận tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới toàn thể thầy cô, các anh chị kỹ thuật
viên của bộ môn Dược Liệu trường Đại học Dược Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi
và giúp đỡ tôi trong toàn bộ thời gian thực hiện khoá luận này.
Tôi xin chân thành cảm ơn toàn thể thầy cô giáo trường Đại học Dược Hà Nội
đã tận tình dạy bảo tôi trong suốt những năm học vừa qua.
Cuối cùng, tôi xin tỏ lòng cảm ơn chân thành, sâu sắc nhất tới bố mẹ, gia đình,
bạn bè, những người thân đã luôn bên cạnh, động viên, ủng hộ tôi trong suốt thời
gian học tập và hoàn thành khoá luận.

Hà Nội, ngày 13 tháng 5 năm 2014
Sinh viên
Lê Minh Thuý




MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN 2
1.1. TỔNG QUAN VỀ CHI AMOMUM 2
1.1.1. Vị trí phân loại chi Amomum 2
1.1.2. Đặc điểm thực vật và phân bố chi Amomum 2
1.1.3. Thành phần hoá học chi Amomum 4
1.2. ĐẶC ĐIỂM MỘT SỐ LOÀI THUỘC CHI AMOMUM CÓ Ở VIỆT NAM 5
1.2.1. Loài Amomum longiligulare T.L. Wu 5
1.2.2. Loài Amomum villosum Lour. 10
1.2.3. Loài Amomum thyrsoideum Gagn. 11
1.2.4. Loài Amomum ovoideum Pierre ex Gagnep. 12
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU 13
2.1. Đối tượng và phương tiện nghiên cứu 13
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu 13
2.1.2. Phương tiện nghiên cứu 13
2.2. Phương pháp nghiên cứu 14
2.2.1. Phương pháp nghiên cứu hiển vi 14
2.2.2. Phương pháp hoá học 14

2.2.3. Nghiên cứu về tinh dầu 15
CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM, KẾT QUẢ, BÀN LUẬN 17
3.1. Nghiên cứu về thực vật 17
3.2. Nghiên cứu vi học vi phẫu dược liệu 17
3.3. Nghiên cứu vi học bột dược liệu 18
3.4. Xác định hàm lượng tinh dầu các bộ phận Sa nhân tím 22
3.5. Định tính bằng phản ứng hoá học 22
3.5.1. Định tính flavonoid. 22
3.5.2. Định tính coumarin. 23
3.5.3. Định tính saponin 25
3.5.4. Định tính alcaloid. 25
3.5.5. Định tính tanin 26
3.5.6. Định tính anthranoid. 26
3.5.7. Định tính glycosid tim. 27
3.5.8. Định tính acid hữu cơ 28
3.5.9. Định tính đường khử 28
3.5.10. Định tính acid amin, polysaccharid 29
3.5.11. Định tính chất béo, caroten, sterol 29
3.5.12. Định tính iridoid 30
3.6. Nghiên cứu bằng sắc ký lớp mỏng 32
3.7. Nghiên cứu tinh dầu phần trên và dưới mặt đất 33
3.7.1. Sắc ký lớp mỏng tinh dầu phần trên mặt đất và phần thân rễ Sa nhân tím 33
3.7.2. Sắc ký GC-MS tinh dầu phần trên mặt đất và phần thân rễ Sa nhân tím. 40
BÀN LUẬN 43
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 45

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC




DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT Số thứ tự
HSCCC
High-speed counter-current chromatography separation
(Phép ghi sắc ký ngược dòng cao tốc)
HPLC
High performance liquid chromatography
(Sắc ký lỏng hiệu năng cao)
GC-MS
Gas chromatography-mass spectrometry
(Sắc ký khí kết hợp khối phổ)
TT Thuốc thử
UV Ultra violet
EC
50
Half maximal effective concentration
















DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1. Các thành phần trong quả Sa nhân tím 7
Bảng 2. Kết quả định tính sơ bộ các nhóm chất của phần trên và dưới mặt
đất Sa nhân tím
31
Bảng 3. Thành phần và hàm lượng các chất trong tinh dầu phần trên và
dưới mặt đất Sa nhân tím
41
























DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Trang
Hình 2.1. Bộ Soxhlet

14
Hình 2.2. Ống hứng tinh dầu theo kiểu dược điển Mỹ 15
Hình 3.1. Cây Sa nhân tím

19
Hình 3.2. Vi phẫu lá Sa nhân tím 20
Hình 3.3. Vi phẫu rễ Sa nhân tím

20
Hình 3.4. Vi phẫu thân rễ Sa nhân tím

20
Hình 3.5. Một số đặc điểm bột phần trên mặt đất Sa nhân tím

21
Hình 3.6. Một số đặc điểm bột phần dưới mặt đất Sa nhân tím

21
Hình 3.7. Sắc ký đồ dịch chiết Ether dầu hoả phần trên và dưới mặt đất Sa
nhân tím khi khai triển hệ dung môi Hexan-Ethylacetat-acid acetic (12:2:1)
33

Hình 3.8. Sắc ký đồ tinh dầu phần trên và dưới mặt đất Sa nhân tím khi khai
triển hệ dung môi Toluen- Ethylacetat (93: 7)

34
Hình 3.9. Sắc ký đồ, đồ thị, bảng biểu diễn lượng giá các vết của dịch chiết
Ether dầu hoả phần trên mặt đất Sa nhân tím khi khai triển hệ dung môi
Hexan- Ethylacetat- acid acetic (12:2:1) ở UV 254 nm
34
Hình 3.10. Sắc ký đồ, đồ thị, bảng biểu diễn lượng giá các vết của dịch chiết
Ether dầu hoả phần dưới mặt đất Sa nhân tím khi khai triển hệ dung môi
Hexan- Ethylacetat- acid acetic (12:2:1) ở UV 254nm.
35
Hình 3.11. Sắc ký đồ, đồ thị, bảng biểu diễn lượng giá các vết của dịch chiết
Ether dầu hoả phần trên mặt đất Sa nhân tím khi khai triển hệ dung môi
Hexan- Ethylacetat- acid acetic (12:2:1) ở UV 366nm
35
Hình 3.12. Sắc ký đồ, đồ thị, bảng biểu diễn lượng giá các vết của dịch chiết
Ether dầu hoả phần dưới mặt đất Sa nhân tím khi khai triển hệ dung môi
Hexan- Ethylacetat- acid acetic (12:2:1) ở UV 366nm
36
Hình 3.13. Sắc ký đồ, đồ thị, bảng biểu diễn lượng giá các vết của dịch chiết
Ether dầu hoả phần trên mặt đất Sa nhân tím khi khai triển hệ dung môi
Hexan- Ethylacetat- acid acetic (12:2:1) sau khi phun thuốc thử hiện màu.
36
Hình 3.14. Sắc ký đồ, đồ thị, bảng biểu diễn lượng giá các vết của dịch chiết
Ether dầu hoả phần dưới mặt đất Sa nhân tím khi khai triển hệ dung môi
Hexan- Ethylacetat- acid acetic (12:2:1) sau khi phun thuốc thử hiện màu.
37
Hình 3.15. Sắc ký đồ, đồ thị, bảng biểu diễn lượng giá của các vết tinh dầu
phần trên và dưới mặt đất Sa nhân tím khi khai triển hệ dung môi Toluen-

Ethylacetat (93:7) ở UV 254 nm.
38
Hình 3.16. Sắc ký đồ, đồ thị, bảng biểu diễn lượng giá của các vết tinh dầu
phần dưới mặt đất Sa nhân tím khi khai triển hệ dung môi Toluen- Ethylacetat
(93:7) ở UV 254 nm.
38
Hình 3.17. Sắc ký đồ, đồ thị, bảng biểu diễn lượng giá của các vết tinh dầu
phần trên mặt đất Sa nhân tím khi khai triển hệ dung môi Toluen- Ethylacetat
(93:7) sau khi phun thuốc thử hiện màu.
39
Hình 3.18. Sắc ký đồ, đồ thị, bảng biểu diễn lượng giá của các vết tinh dầu
phần dưới mặt đất Sa nhân tím khi khai triển hệ dung môi Toluen- Ethylacetat
(93:7) sau khi phun thuốc thử hiện màu.
39




1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, có hệ thực vật phong phú, cây
cối quanh năm tươi tốt. Theo ước tính của các nhà thực vật, hệ thực vật nước ta có
tới khoảng 12.000 loài [2]. Theo đánh giá của Viện Dược liệu, cả nước có 3948 loài
thực vật và nấm lớn, 52 loài tảo biển, 408 loài động vật và 75 loại khoáng sản có
công dụng làm thuốc.
Sa nhân tím là cây thuốc quý chuyên trị các bệnh đường ruột, đã được sử dụng
lâu đời và là một trong những dược liệu có giá trị xuất khẩu ổn định nhất. Quả Sa
nhân tím vị cay, tính ấm, mùi thơm, vào kinh tỳ, vị, thận, có tác dụng tán hàn, tán
thấp, hành khí, khai vị, tiêu thực, kích thích tiêu hoá nên được dùng trị bệnh trướng

đau, ăn không tiêu, tả, lỵ, nôn mửa [5]. Hiện nay, Sa nhân tím được xuất sang một
số nước như Trung Quốc, Nhật Bản,… để dùng làm gia vị [1].
Sa nhân tím mọc tự nhiên dưới các tán rừng và được trồng chủ yếu ở các tỉnh
miền Nam Trung Bộ: Quảng Nam, Ninh Thuận, Bình Thuận, Phú Yên,… Gần đây,
Sa nhân tím đã được đưa vào trồng với qui mô nhỏ ở Thanh Sơn (Phú Thọ), Thạch
Thất (Hà Nội). Tuy nhiên việc di thực này chưa được tổ chức theo quy mô sản xuất.
Để tạo cơ sở đánh giá hiệu quả kinh tế mà cây này mang lại khi được trồng tại
miền Bắc và góp phần cung cấp số liệu so sánh giữa các bộ phận cây, cũng như so
sánh với cây trồng tại miền Nam, tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu về đặc điểm
thực vật và thành phần hoá học của cây Sa nhân tím (Amomum longiligulare
T.L. Wu), họ Gừng (Zingiberaceae) trồng tại huyện Thạch Thất, Hà Nội” nhằm
mục tiêu xây dựng cơ sở dữ liệu khoa học về cây để sử dụng cây thuốc một cách
hợp lý.
Để thực hiện mục tiêu đã đề ra, đề tài được tiến hành với các nội dung sau:
1. Nghiên cứu đặc điểm thực vật của cây Sa nhân tím: Mô tả đặc điểm hình thái, đặc
điểm vi phẫu lá, thân rễ, rễ, đặc điểm bột phần trên và dưới mặt đất.
2. Nghiên cứu thành phần hóa học của cây Sa nhân tím: Định tính các nhóm chất
bằng phản ứng hóa học, sắc ký lớp mỏng, sắc ký khí kết hợp khối phổ.

2

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. TỔNG QUAN VỀ CHI AMOMUM
1.1.1. Vị trí phân loại chi Amomum
Theo khoá phân loại thực vật chí Đông Dương [20], vị trí phân loại chi
Amomum trong giới thực vật như sau:
Ngành Ngọc lan (Magnoliophyta)
Lớp Hành (Liliopsida)
Phân lớp Hành (Liliidae)
Liên bộ Gừng (Zingiberanae)

Bộ Gừng (Zingiberales)
Họ Gừng (Zingiberaceae)

Chi Amomum
1.1.2. Đặc điểm thực vật và phân bố chi Amomum
Theo thực vật chí Đông Dương quyển 6, họ Gừng (Zingiberaceae) có 13 chi,
164 loài [20].
Về hình thái chung các tài liệu đều thống nhất mô tả các loài trong chi
Amomum như sau:
Cây thảo, sống lâu năm. Thân rễ khoẻ, đôi khi thân rễ mọc bò lan [20], [22].
Lá có lưỡi nhỏ, bẹ lá xếp sít vào nhau tạo thành một thân giả. Cụm hoa mọc từ thân
rễ, cuống hoa có vảy. Hoa thường dày đặc, đôi khi thưa. Lá bắc cấp một lớn hơn các
lá bắc mang hoa (lá bắc con). Đài hình ống, có 3 răng. Tràng hình ống có 3 thuỳ,
thuỳ lưng thường rộng hơn. Bao phấn không có mào hay có mào biến thiên về hình
dạng [20]. Bao phấn liền hoặc 3 thùy, các ô bao phấn xếp song song hoặc phân kỳ;
liên kết vượt ra ngoài đỉnh của bao phấn [22]. Chỉ nhị ngắn. Nhị lép giảm còn 2
răng, ngắn hay bằng không, hay không phân biệt với cánh môi mà có dính liền.
Cánh môi nguyên, lõm, hình chữ V hay 3 thuỳ, rộng, ít khi hình dải hay dài. Bầu có
3 ô, noãn đính ở góc các ô, đảo. Quả nang hình cầu, hình trứng hay hình nón, không
mở, hơi nạc, nhẵn, có lông, có cánh hay có gai. Các hạt thường nhiều, có áo hạt
[20], [22]. Vòi nhuỵ mảnh, đầu nhuỵ hình phễu hoặc hình đầu mở [20].
3

Phân bố: vùng nhiệt đới [20]. Châu Á và châu Úc có khoảng 150 loài [22].
Theo tài liệu phân loại thực vật của Trung Quốc [22], chi Amomum gồm 39
loài như sau:
Amomum austrosinense D.Fang
Amomum capsiciforme S.Q.Tong
Amomum chinense Chun
Amomum compactum Solander ex

Maton
Amomum coriandriodorum S.Q.Tong&
Y.M.Xia
Amomum dealbatum Roxburgh
Amomum dolichanthum D.Fang
Amomum fragile S.Q.Tong
Amomum gagnepainii T.L.Wu
Amomum glabrum S.Q.Tong
Amomum jingxiense D. Fang& D.H.Qin
Amomum koenigii J.F.Gmelin
Amomum kwangsiense D. Fang&
X.X.Chen
Amomum longiligulare T.L.Wu
Amomum longipetiolatum Merrill
Amomum maximum Roxburgh
Amomum menglaense S.Q.Tong
Amomum mengtzense H.T.Tsai &
P.S.Chen
Amomum microcarpum C.F.Liang &
D.Fang
Amomum muricarpum Elmer
Amomum neoaurantiacum T.L.Wu
Amomum odontocarpum D.Fang
Amomum paratsaoko S.Q.Tong &
Y.M.Xia
Amomum petaloideum S.Q.Tong
Amomum purpureorubrum S.Q.Tong &
Y.M.Xia

Amomum putrescens D.Fang

Amomum quadratolaminare S.Q.Tong
Amomum repoeense Pierre ex
Gagnepain
Amomum scarlatinum H.T.Tsai &
P.S.Chen
Amomum sericeum Roxburgh
Amomum subcapitatum Y.M.Xia
Amomum subulatum Roxburgh
Amomum thysanochililum S.Q.Tong &
Y.M.Xia
Amomum tsaoko Crevost & Lemarie
Amomum tuberculatum D.Fang
Amomum verrucosum S.Q.Tong
Amomum villosum Loureiro
Amomum yingjiangense S.Q.Tong &
Y.M.Xia
Amomum yunnanense S.Q.Tong

Theo Dược điển Việt Nam IV, Vị thuốc Sa nhân là quả gần chín đã bóc vỏ và
phơi khô của cây Sa nhân (Amomum vilosum Lour. và Amomum longiligulare T. L.
4

Wu), họ Gừng (Zingiberaceae) [13]. Dược điển Trung Quốc qui định Sa nhân là quả
gần chín đã bóc vỏ và phơi khô của các loài Sa nhân Amomum vilosum Lour.,
Amomum villosum var. xanthoides Wall., Amomum longiligulare T. L. Wu) [18].
Tuy nhiên trên thực tế, dược liệu Sa nhân ở Việt Nam được thu mua từ nhiều
loài Amomum khác nhau, thậm chí các loài Alpinia (Sa nhân ngọn) [11].
Năm 1993, tác giả Phạm Hoàng Hộ [7] đã mô tả các loài Sa nhân ở Việt
Nam gồm:
Amomum aculeantum Roxb

Amomum compactum Soland. ex Marton.
Amomum kravanh Pierre ex Gagn.
Amomum laetum Ridl.
Amomum longiligulare T.L Wu
Amomum ovoideum Pierre ex Gagn.
Amomum thyrsoideum Gagn.
Amomum truncatum Gagn.
Amomum tsao- ko Crevost & Lemarie
Amomum unifolium Gagn.
Amomum biflorum Jack.
Amomum vespertilio Gagn.
Amomum villosum Lour.
Amomum villosum var. xanthoides ( Wall.) Hu & Chen

Năm 1995, tác giả Đào Lan Phương đã bổ sung thêm 3 loài vào hệ thực vật
Việt Nam gồm: Amomum lappaceum Ridl., Amomum aurantiacum H.T.Tsai &
S.W. Zhao và Amomum pavieanum Pierre. [11]
1.1.3. Thành phần hoá học chi Amomum
Năm 1995, tác giả Đào Lan Phương đã nghiên cứu tinh dầu của các
loài mang
tên Sa nhân ở miền Bắc Việt Nam:
Amomum aurantiacum H. T. Tsai &
S.W.Zhao, Amomum ovoideum Pierre, Amomum lappaceum Ridl,….[11]. Cùng với
sự phát triển của khoa học kỹ thuật, bằng kỹ thuật sắc ký khí kết hợp khối phổ (GC-
5

MS), người ta đã xác định được rất nhiều thành phần trong tinh dầu hạt, tinh dầu lá,
thân rễ của một số loài thuộc chi Amomum [11].
Quả Sa nhân chủ yếu chứa tinh dầu, hàm lượng khoảng 2-3 %. Tinh dầu Sa
nhân là chất lỏng trong suốt không màu hay màu vàng nhạt, mùi thơm, vị nồng và

đắng, nhẹ hơn nước [6]. Tinh dầu có các hằng số lý hoá như sau [11] :
Tỷ trọng D
20
: 0,940- 0,956
Chỉ số khúc xạ n
20
D
: 1, 465- 1,466
Năng suất quay cực α
20
D
: + 38,2
0
- + 41,5
0

Chỉ số acid : 2,14
Chỉ số xà phòng : 110, 77 (38,63 % qui ra bornylacetat)
Chỉ số este sau khi acetyl hoá : 158,16 (45,42 alcol toàn phần, tổng số quy ra
borneol).
1.2. ĐẶC ĐIỂM MỘT SỐ LOÀI THUỘC CHI AMOMUM CÓ Ở VIỆT NAM
1.2.1. Loài Amomum longiligulare T.L. Wu
Tên thường gọi: Sa nhân lưỡi lá dài, Sa nhân tím.
Đặc điểm thực vật
Cây thảo, sống lâu năm, cao 1,5-2,5m. Thân rễ mọc bò lan trên mặt đất. Lá
mọc so le thành hai dãy, hình mác, dài 23-30cm, rộng 5-6cm, gốc hình nêm, đầu
nhọn, mép nguyên, lá màu xanh, hai mặt nhẵn, mặt trên bóng; lưỡi bẹ mỏng, xẻ đôi;
cuống lá dài 5-10mm [1], [17]. Cụm hoa mọc từ thân rễ thành bông, có 5-7 hoa màu
trắng [1]; cuống dài 1-3cm [17]; lá bắc ngoài hình bầu dục, màu nâu, lá bắc trong
dạng ống, dài 1,5cm, có 3 răng nhọn; tràng hình ống dài 1,3-1,5cm, chia 3 thuỳ, mặt

ngoài có lông thưa, thuỳ giữa hình trứng ngược, hai thuỳ bên hẹp; cánh môi gần
tròn, đường kính 2-2,6cm, lõm, mép màu vàng, giữa có sọc đỏ, đầu cánh môi xẻ hai
thuỳ nhỏ gập ra phía sau, không có nhị lép, chỉ nhị dài hơn bao phấn; bầu hình trụ
tròn, hơi phình ở giữa, có lông trắng. Quả hình cầu, màu tím, đường kính 1,3-2cm,
mặt ngoài có gai ngắn, chia 3 ô; hạt có áo, đa dạng, đường kính 3-4mm [1]. Bên
ngoài mỗi quả có gờ phân nhánh, có sẹo của cuống hoa để lại. Hạt màu nâu sẫm,
6

cứng. Khối lượng các hạt tương đối nhỏ, mỗi quả có 3 đến 24 hạt, đường kính 1,5-
2mm. Mùi thơm và vị hơi nhạt [13].
Phân bố
Sa nhân tím phân bố từ đảo Hải Nam Trung Quốc đến vùng Trung Lào và Việt
Nam. Ở Việt Nam, Sa nhân tím phân bố tập trung nhất ở các tỉnh Tây Nguyên
[1],[17]. Những nơi có nhiều Sa nhân tím nhất là huyện M’ Đrắc Đắc Lắc, An Khê
và K’ Bang (Gia Lai), Vĩnh Thạnh (Bình Định), Sông Hinh (Phú Yên), Ba Tơ
(Quảng Ngãi),… Ở đây, Sa nhân tím mọc tương đối tập trung xen lẫn với các loài
Sa nhân khác, trên diện tích hàng ngàn hecta rừng. Trong khi đó ở các tỉnh phía Bắc
như Phú Thọ, Thái Bình, Hoà Bình, Hải Dương thì Sa nhân tím mọc với trữ lượng ít
ở trạng thái hoang dại hoặc trồng ở vườn [1].
Thành phần hoá học
Ở Việt Nam, tinh dầu quả Sa nhân tím tách ra được 45 hợp chất [10]. Tinh dầu
từ quả (1,7-3%) có chứa borneol (19%), D-camphor (33%), bornyl acetat (26.5%),
D-limonen (7%), phellandren (2.3%), paramethoxy cinnamat (1%), α-pinen (1.8%),
linalool and nerolidol [17]. Ba hợp chất được tách từ quả Sa nhân tím được xác định
là amomumosid ((+)-angelicoidenol-2-O-β-D-glucopyranosid), quercitrin
(quercetin-3-O-α-L-rhamnopyranosid) and epicatechin [15].
Theo nghiên cứu của Đào Lan Phương (1995), thành phần tinh dầu của quả,
lá, thân rễ, thân khí sinh bao gồm: thành phần chính của tinh dầu quả là camphor
(37,4%), borneol (6,4%) và bornyl acetat (36,1%); thành phần chính của tinh dầu lá
và thân khí sinh là các hợp chất hydrocarbon monoterpenic chủ yếu là α-pinen,

camphen, β-pinen; đáng chú ý nhất là trong thân rễ khí sinh xuất hiện d-bornyl
acetat với hàm lượng 14,6 % [11].
Ở Trung Quốc, Hao Ying và cộng sự bằng HSCCC và HPLC đã nghiên cứu
thành phần quả Sa nhân tím gồm những thành phần sau [19]:



7

Bảng 1. Các thành phần trong quả Sa nhân tím
STT Tên hợp chất Công thức
1 3,5-dihydroxy-7,4’-dimethoxyflavon

2 3,5,3’-trihydroxy-7,4’-dimethoxyflavon

3 3,5,7-trihydroxy-4-methoxyflavon

4
3-hydroxy-7-(4’’-hydroxyphenyl)-1-(4’-
hydroxyphenyl)heptan

5
1,5-epoxy-7-(3”,4”-dihydroxyphenyl)1-(4’-
hydroxyphenyl) heptan

6
3,5-dihydroxy-7-(4’’-hydroxy-3’’-
methoxyphenyl)1-(3’,4’-dihydroxyphenyl)
heptan


7
7-(4’’-hydroxyphenyl)-1-(4’-hydroxyphenyl)-5-
hepten-3-on

8
7-(4’’-hydroxyphenyl)-1-(4’-hydroxyphenyl)-3-
heptanon

9
3,5-dihydroxy-7-(4’’-hydroxyphenyl)-1-(3’,4’-
dihydroxyphenyl)heptan

10
7-(3’’,4’’-dihydroxyphenyl)-1-(4’-
hydroxyphenyl)-5-hepten- 3-on

8

11
3,5-diacetoxy-7-(3’’,4’’-dihydroxyphenyl)-1-
(3’,4’- dihydroxyphenyl) heptan

12 Acid 4-methoxybenzoic

13 4-(4-hydroxyphenyl)-2-butanon

14 Genistein-7-O-β-D-glucosid

15 Quercetin-3-O- β-D-glucopyranosid


16 Luteolin-8-C-α-L-arabinosid

17
Kaempferol-3-O-α -l- rhamnopyranosyl-(1-4)-β-
D-glucopyranosid

Tính vị, công dụng
Quả Sa nhân tím vị cay, tính ấm, mùi thơm, vào kinh tỳ, vị, thận, có tác dụng
tán hàn, tán thấp, hành khí, khai vị, tiêu thực, kích thích tiêu hoá [5].
Quả Sa nhân tím được dùng trị bệnh trướng đau, ăn không tiêu, tả, lỵ, nôn
mửa. Liều dùng 1-3g, có khi 4-6g. Trong thực phẩm nhân dân ta thường dùng Sa
nhân tím để làm gia vị và chế rượu mùi [1].
9

Tác dụng dược lý
Tinh dầu và dịch chiết ethanol của quả Sa nhân tím có tác dụng kháng khuẩn
[16]. Tinh dầu Sa nhân tím còn có tác dụng giảm đau, chống viêm, chống tiêu chảy.
Zhao Jin và cộng sự đã thử nghiệm các tác dụng này trên chuột. Kết quả như sau:
tinh dầu Sa nhân dầu tím pha trong xylen (liều 2 ml/kg) có tác dụng chống sưng
tương tự với indomethacin (10 mg/kg) khi tiêm trên chuột. Tinh dầu Sa nhân tím
pha trong xylen (liều 2ml/kg) còn có tác dụng giảm đau khi chuột bị đau bởi acid
acetic băng tương tự với tác dụng indomethacin (10mg/kg) khi tiêm trên chuột. Tác
dụng chống tiêu chảy của tinh dầu Sa nhân tím pha trong xylen (liều 2ml/kg) cũng
tương tự với tác dụng của smecta (5mg/kg) [21].

Dịch chiết và các hợp chất trong quả Sa nhân tím có tác dụng tương tự
estrogen. Trong bảng 1, các hợp chất 1, 2, 5, 7, 10, 11, 14 thể hiện tác dụng tương
tự estrogen ở nồng độ EC
50
cỡ 10

-8
(18,3×10
-8
đến 62,7×10
-8
M). Dịch chiết thô và
các hợp chất 4, 6, 8, 9 thì có tác dụng tương tự estrogen ở nồng độ EC
50
cỡ 10
-7
. Các
hợp chất 12, 13, 15, 16, 17 có tác dụng yếu hơn (nồng độ EC
50
lớn hơn 10
-6
) [19].
Một số bài thuốc có vị Sa nhân tím
- Chữa có thai bị lạnh bụng, đầy hơi, tiểu tiện không được: Sa nhân tím và
Hương phụ lượng bằng nhau, phơi khô tán bột. Mỗi lần uống 3-4g, ngày 3 lần.
Hoặc mỗi vị 8g đem sắc, chia làm nhiều lần uống trong ngày [1].
- Chữa tiêu chảy: Sa nhân tím, Trần bì, vỏ cây Vối, vỏ Rụt, Thanh bì, Thần
khúc, Mạch nha mỗi vị 2g. Tất cả tán thành bột mịn, có thể làm thành viên. Mỗi lần
4g uống với nước Tía tô ngày 2 lần [1].
- Chữa ăn không tiêu, nôn mửa, trẻ em cam tích: Sa nhân tím 4g, Mộc hương
6g, Chỉ thực 6g, Bạch truật 4g, tán bột, rây mịn. Dùng nước sắc Bạc hà nấu với gạo
thành hồ rồi trộn với bột dược liệu thành viên 0,25g. Mỗi lần uống 2-3 viên, ngày 2-
3 lần (Hương sa chỉ truật hoàn) [1].
- Chữa đau nhức răng: hạt Sa nhân tím phơi khô, giã thành bột chấm vào chỗ
đau răng, hoặc ngâm rượu rồi ngậm [1].
10


- Chữa tê thấp: Thân rễ Sa nhân tím 10g, chặt nhỏ, ngâm với 100ml rượu trong
15 ngày, xoa bóp hàng ngày. Hoặc phối hợp với lá Hồng bì dại (Dâm hôi), nấu kỹ
với nước, ngâm chân lúc nước còn ấm.
1.2.2. Loài Amomum villosum Lour.
Tên thường gọi: Dương xuân sa.
Đặc điểm thực vật
Cây thảo cao 1-3m. Thân rễ mọc bò, chằng chịt trên mặt đất. Lá không cuống
mọc so le, dài 30-40cm, rộng 5-9cm, gốc tròn, đầu thuôn dài thành mũi nhọn, mặt
trên sẫm bóng, mặt dưới nhạt, hai mặt nhẵn; lưỡi bẹ nguyên. Cụm hoa mọc ở thân
rễ thành bông, có 5-11 hoa màu trắng; lá bắc ngoài có mũi nhọn ở đầu, lá bắc trong
có hai răng; đài dài 1,5-2cm, có 3 răng; tràng dài 2-2,5cm, chia ba thuỳ, thuỳ giữa
hình khum, hai thuỳ bên nhỏ, cánh môi dạng thìa tròn, đường kính 1,6-2cm, có sọc
đỏ tía ở giữa phiến, mép nguyên, đầu cánh môi chia 2 thuỳ nhỏ gập ra phía sau, chỉ
nhị dài bằng bao phấn; bầu gần hình cầu, có lông mịn. Quả hình cầu, có gai mịn,
nguyên hoặc xẻ đôi, chia 3 ô, hạt có áo sần sùi [1].
Loài Amomum villosum Lour. còn chia làm hai thứ: Amomum villosum
Lour.var. villosum T.L. Wu ex Senjen Chen và Amomum villosum Lour.var.
xanthioides T.L. Wu ex Senjen Chen [1].
Thành phần hoá học
Thành phần tinh dầu Amomum villosum Lour. gồm D-camphor (33,2%), D-
bornyl acetat (26,5%), borneol (19,4%), D-limonen (7%), camphen (7%),
paramethoxy trans-cinnamat, phellandren (2,3%), pinen (1,1%). Bằng sắc ký khí,
tinh dầu Amomum villosum Lour. phân tích được 38 thành phần gồm các
monoterpen, sesquiterpin, terpenoxyd của translinalol, caryophylen,… [1].
Công dụng
Amomum villosum Lour. là vị thuốc có tác dụng kích thích và giúp tiêu hoá
tốt, chữa tỳ vị khí trệ, ăn không tiêu, đau bụng lạnh, tiêu chảy, nôn, động thai, kiết
lỵ thuộc hàn. Ngoài ra, nó còn được dùng làm gia vị và điều chế rượu mùi. Ở Trung
Quốc, Amomum villosum Lour. được dùng trị rối loạn về dạ dày và tiêu hoá, nôn, ăn

11

không ngon, khó tiêu, tiêu chảy. Ngoài tác dụng bổ, gây trung tiện, làm dễ tiêu,
Amomum villosum Lour. còn là thuốc điều kinh và hạ sốt, đôi khi được chỉ định
điều trị lao, ho ra máu, các bệnh về gan, thấp khớp. Tinh dầu có tác dụng ức chế vi
khuẩn [1].
1.2.3. Loài Amomum thyrsoideum Gagn.
Tên khác: Amomum gagnepainii T. L. Wu
Tên thường gọi: Sa nhân lưỡi lá ngắn.
Đặc điểm thực vật
Cây thân cỏ, bẹ lá dài xếp xít nhau tạo thành thân giả khí sinh cao 1,5-2m.
Thân rễ mọc bò trên mặt đất. được bao bọc bởi vảy màu nâu đất. Lá mọc so le xếp
thành hai dãy, không có cuống, phiến lá phẳng, hình elip dài 25-30cm, rộng 6-7cm,
mép lá nguyên, gốc lá tròn, mặt trên xanh đậm, bóng, mặt dưới xanh nhạt, hai mặt
nhẵn. Lưỡi nhỏ dài 1cm, xanh nhạt, dai, mép nguyên, ngọn thuôn đều, tròn. Cụm
hoa dạng bông mọc rải rác từ thân rễ, gần hay xa thân khí sinh, dài 8-13cm. Hoa 7-
10 trên một cụm, màu trắng, cuống hoa rất ngắn. Lá bắc ngoài hình elip, màu nâu,
dài 2,5cm. Lá bắc trong dạng ống, bao lấy phần dưới của ống đài và tràng, dài 1-
1,5cm, trên chia hai răng. Đài dạng ống, dài 1-1,2cm, màu trắng, ngọn chia 3 thuỳ,
màu nâu. Tràng dạng ống, phủ lông mịn, dài 2-2,5cm, trên chia 3 thuỳ, thuỳ giữa
hình trứng ngược, hai thuỳ bên bé hơn. Cánh môi tròn, hình thìa lõm, gốc cánh môi
do gân giữa kéo dài, uốn cong một góc 90
o
so với trục hoa, có 2 cánh nhỏ ở hai bên.
Bộ nhị có chỉ nhị dài bằng bao phấn. Bao phấn 2 ô. Cụm quả thường từ 5-10 quả.
Quả hình bầu dục, đường kính 2,3-2,7cm, bề mặt quả màu nâu, đỏ sẫm, có gai
mảnh, trong có 3 ô, nhiều hạt. Hạt có mùi thơm tinh dầu, vị cay [8].
Thành phần hoá học
Các hợp chất hydrocarbon monoterpenic (α-pinen, β-pinen, sabinen) là thành
phần chính của tinh dầu lá, nhưng trong tinh dầu quả tồn tại với tỷ lệ rất thấp.

Camphor, borneol, bornyl acetat là thành phần chính của tinh dầu hạt, trong đó
bornyl acetat chiếm tỷ lệ cao nhất (khoảng 50%) [8].
12

1.2.4. Loài Amomum ovoideum Pierre ex Gagnep.
Tên thường gọi: Sa nhân lưỡi lá rất ngắn
Đặc điểm thực vật
Cây thảo cao 1,5-3m. Thân rễ mọc bò trên mặt đất, được bao bọc bởi vảy màu
nâu đất. Lá xếp hai dãy, mọc so le, mọc xiên, phiến lá hình chỉ dài 30-35cm, rộng
6-7cm. Lưỡi nhỏ dài 2-3mm xanh nhạt, mép nguyên, tròn. Cụm hoa dạng bông mọc
rải rác từ thân rễ, cán cụm hoa mảnh, dài 4-8cm được bao bọc bởi vảy màu nâu đất.
Hoa màu trắng, cuống hoa rất ngắn. Lá bắc ngoài màu nâu dài 2cm, rộng 5mm, mép
nguyên. Lá bắc trong dạng ống. Đài dạng ống, màu trắng, phía trên màu nâu nhạt
chia 3 răng. Tràng dạng ống, phần trên chia 3 thuỳ, mép nguyên, ngọn có mũ. Bộ
nhị có chỉ nhị dạng bản, Bao phấn 2 ô song song. Cụm quả thường từ 3-7 quả, màu
nâu hồng, quả hình cầu hay bầu dục, đường kính 1,5-1,8cm, bề mặt quả phủ gai
cong. Hạt có mùi thơm tinh dầu, vị cay [8].
Thành phần hoá học
Tinh dầu quả có thành phần chủ yếu là camphor (47,1%), bornyl acetat
(39,1%), borneol (2,5%), các hợp chất hydrocarbon monoterpenic (α-pinen,
sabinen, β-pinen) tồn tại trong tinh dầu quả ở tỷ lệ rất thấp. Tinh dầu lá, thân khí
sinh chứa α-pinen (87,7%), sabinen (74,6%), β-pinen (30,0%). Đặc biệt, trong tinh
dầu thân rễ, terpinen-4-ol chiếm tỷ lệ cao (24,6%) [11].









13

CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng và phương tiện nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là phần trên mặt đất (lá, thân giả) và phần dưới mặt đất
(thân rễ, rễ) cây Sa nhân tím được trồng và thu hái tại Thạch Thất, Hà Nội:
- Lần 1 (T1) lấy vào tháng 12/2013.
- Lần 2 (T2) lấy vào tháng 2/2014.
2.1.2. Phương tiện nghiên cứu
2.1.2.1. Hoá chất và dụng cụ
- Hóa chất và thuốc thử trong nghiên cứu đạt tiêu chuẩn phân tích theo Dược
Điển Việt Nam IV.
- Hóa chất: javen, acid acetic, xanh methylen, đỏ son phèn, nước cất, cloral
hydrat 25%, Natri sulfat khan.
- Dung môi hữu cơ: chloroform, ethylacetat, acid formic, ether dầu hỏa,
toluen…
- Thuốc thử: các thuốc thử dùng trong phản ứng định tính và sắc ký.
- Bản mỏng tráng sẵn silicagel F
254
của Merck.
- Dụng cụ: dụng cụ thủy tinh và các dụng cụ khác dùng trong phòng thí
nghiệm (cốc có mỏ, bát sứ, thuyền tán, đũa thủy tinh, lam kính, bình nón…)
2.1.2.2. Thiết bị nghiên cứu
- Kính hiển vi Labomed, tủ sấy, đèn tử ngoại.
- Cân kĩ thuật Sartorius, cân phân tích Precisa.
- Bộ dụng cụ cất tinh dầu có ống hứng theo Dược điển Mỹ.

- Máy xác định hàm ẩm Sartorious.
- Máy chấm sắc ký Camag linomat 5
- Máy chụp ảnh sắc ký Camag reprostar 3
- Máy vi tính với phần mềm winCATS và VideoScan.
- Hệ thống sắc ký khí kết hợp khối phổ Agilent Technologies.
14

2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp nghiên cứu hiển vi
- Đặc điểm vi phẫu: Mẫu dược liệu (thân, lá) được cắt bằng dụng cụ cắt vi
phẫu cầm tay, chọn những lát cắt mỏng, tẩy và nhuộm theo phương pháp nhuộm
kép, lên tiêu bản, quan sát dưới kính hiển vi xác định và mô tả đặc điểm vi phẫu,
chụp ảnh [3, [14].
- Soi bột: lá, thân dược liệu được nghiền nhỏ thành bột bằng thuyền tán và cối
sứ, rây lấy bột mịn, lên tiêu bản và quan sát, mô tả các đặc điểm bột, chụp ảnh dưới
kính hiển vi [3], [14].
2.2.2. Phương pháp hoá học
- Định tính các nhóm chất hữu cơ có trong mẫu dược liệu bằng phản ứng hóa
học [4], [14].
- Chiết phần trên và dưới mặt đất với dung môi ether dầu hoả bằng bộ dụng cụ
Soxhlet (Hình 2.1): Làm túi giấy lọc đựng dược liệu (chiều cao của túi phải đảm
bảo sao cho khi cho túi vào dụng cụ thì mặt trên túi phải thấp hơn đỉnh của ống dẫn
dung môi). Lắp dụng cụ, đặt lên nồi cách thủy, rót dung môi qua phễu đặt trên ống
sinh hàn. Chiết hồi lưu nhiều lần, cô dịch chiết, được dịch chiết chấm sắc ký lớp
mỏng [4].

Hình 2.1. Bộ dụng cụ Soxhlet
A. Ống sinh hàn, B. Soxhlet, C.Bình cầu

15


- Sắc ký lớp mỏng: Sử dụng bản mỏng tráng sẵn Silicagel của Merck. Chấm
sắc ký bằng máy chấm sắc ký, hiện vết bằng đèn ở các bước sóng 254nm và 366nm,
phun thuốc thử hiện màu Vanilin
/ H
2
SO
4
đặc.
Chụp ảnh sắc ký ở bước sóng
254nm, 366nm và sau khi phun thuốc thử hiện màu trong buồng chụp.
- Sắc ký khí kết hợp khối phổ (GC-MS) gồm có thiết bị sắc ký khí kết nối với
detector khối phổ. Mẫu sau khi được tách trên cột phân tích của thiết bị sắc ký khí
sẽ được detector khối phổ nhận biết. Hiện nay phương pháp này được áp dụng phổ
biến để định tính (dựa vào thời gian lưu) hay định lượng (dựa vào chiều cao hay
diện tích peak) tinh dầu [6], [12].
2.2.3. Nghiên cứu về tinh dầu
2.2.3.1. Xác định hàm ẩm dược liệu tươi
Tiến hành lần lượt dược liệu phần trên mặt đất (T) và phần dưới mặt đất (D)
theo các bước sau: Cân chính xác khoảng 1g dược liệu tươi. Cho vào cối sứ nghiền
nhỏ. Đưa vào máy xác định độ ẩm. Ghi lại kết quả.
2.2.3.2. Cất tinh dầu
Cất tinh dầu bằng bộ dụng cụ định lượng tinh dầu có ống hứng tinh dầu theo
dược điển Mỹ (Hình 2.2).

Hình 2.2. Ống hứng tinh dầu theo kiểu dược điển Mỹ
16

Tiến hành: Thái nhỏ dược liệu, nghiền nát bằng thuyền tán, cân dược liệu. Sau đó
cho dược liệu vào nồi cất tinh dầu, đổ nước vừa ngập dược liệu. Lắp bộ dụng cụ

đúng quy định. Cất cho đến khi lượng tinh dầu không tăng thêm (khoảng 3-4 tiếng).
Ngừng cất, sau 15 phút đọc thể tích tinh dầu ở phần chia vạch (điều chỉnh khoá để
tinh dầu nằm ở phần chia vạch). Sau đó tiến hành rút lấy tinh dầu.
Công thức tính hàm lượng tinh dầu trong dược liệu:
X% =
a×mm
V
×100%
Trong đó: X%: hàm lượng phần trăm tinh dầu (ml/g)
m: khối lượng dược liệu tươi (g)
a: Hàm ẩm dược liệu
2.2.4.3. Tiến hành sắc ký khí kết hợp khối phổ (GC-MS) để xác định thành
phần tinh dầu.
Hệ thống máy sắc ký GC- MS: được thực hiện trên hệ thống GC: Agilent
Technologies 7890 A, hệ thống MS: Agilent Technologies 5975 C, cột sắc ký HP-
5MS với chiều dài cột 30m, đường kính cột 0,25mm. Khí mang Heli, tốc độ khí
mang 1 ml/phút, tinh dầu được pha loãng bằng dung môi Chloroform. Thể tích tiêm
mẫu 1 microlit, chia dòng 1:50. Cài đặt các thông số nhiệt độ thích hợp.
Phổ được so sánh với thư viện Willey, Flavor và Nist để phân tích kết quả.







×