Tải bản đầy đủ (.docx) (65 trang)

Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cà phê sang thị trường EU của công ty cổ phần tập đoàn INTIMEX

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (422.25 KB, 65 trang )

Khóa Luận Tốt Nghiệp 1 GVHD:THs.Diệp Thị Phương Thảo
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong đề tài nghiên cứu là
hoàn toàn trung thực, chưa từng được ai sử dụng để công bố trong bất cứ công trình
nào. Các tài liệu và thông tin trích dẫn trong đề tài được ghi rõ nguồn gốc.
Tác giả
SVTH: Võ Thị Trúc Thơ MSSV: 1054010713
Khóa Luận Tốt Nghiệp 2 GVHD:THs.Diệp Thị Phương Thảo
LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn và sự tri ân sâu sắc đối với các thầy cô trường
Đại Học Công Nghệ TP.HCM nói chung và cô Ths. Diệp Thị Phương Thảo nói
riêng đã tận tình hướng dẫn em trong thời gian qua để em hoàn thành tốt khóa luận
tốt nghiệp.
Đồng thời, em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban lãnh đạo công ty Cổ
phần Tập đoàn Intimex và các anh chị trong phòng kinh doanh xuất nhập khẩu đã
tạo điều kiện cho em được thực tập tại công ty và hướng dẫn em rất nhiều trong quá
trình thực tập, tạo điều kiện thuận lợi cho em có cơ hội tiếp xúc, cọ xát với thực tế
để em có thể học hỏi được nhiều kiến thức cũng như tích lũy được kinh nghiệm cho
bản than.
Do trình độ lý luận cũng như kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế nên chuyên đề tài
này không thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được những ý kiến
đóng góp của thầy cô cũng như các Ban lãnh đạo, các anh chị trong công ty để em
có thể hoàn thiện hơn kiến thức của mình.
TP.HCM, ngày tháng năm 2014
Võ Thị Trúc Thơ
SVTH: Võ Thị Trúc Thơ MSSV: 1054010713
Khóa Luận Tốt Nghiệp 3 GVHD:THs.Diệp Thị Phương Thảo
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc


NHẬN XÉT THỰC TẬP
Họ và tên sinh viên : …………………………………………………………
MSSV : …………………………………………………………
Khoá : …………………………………………………………
1. Thời gian thực tập
……………………………………………………………………………………
2. Bộ phận thực tập
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
3. Tinh thần trách nhiệm với công việc và ý thức chấp hành kỷ luật
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
4. Kết quả thực tập theo đề tài
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
5. Nhận xét chung
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
…….Ngày… tháng….năm 2014
TỔNG GIÁM ĐỐC
SVTH: Võ Thị Trúc Thơ MSSV: 1054010713
Khóa Luận Tốt Nghiệp 4 GVHD:THs.Diệp Thị Phương Thảo
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN
















SVTH: Võ Thị Trúc Thơ MSSV: 1054010713
Khóa Luận Tốt Nghiệp 5 GVHD:THs.Diệp Thị Phương Thảo
MỤC LỤC
SVTH: Võ Thị Trúc Thơ MSSV: 1054010713
Khóa Luận Tốt Nghiệp 6 GVHD:THs.Diệp Thị Phương Thảo
DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮC
Từ viết
tắc
Tiếng Anh Tiếng Việt
VICOFA Vietnam Coffee And Cocoa Association
Hiệp hội cà phê ca cao
Việt Nam
ICO Intiernational Coffee Organnization
Tổ chức cà phê quốc tế
CAD
Cash Against documents
Trả tiền lấy chứng từ
L/C
Letter of credit

Thư tín dụng
FOB
Free on board
Giao hàng trên tàu
DANH MỤC CÁC BẢNG SỬ DỤNG
SVTH: Võ Thị Trúc Thơ MSSV: 1054010713
Khóa Luận Tốt Nghiệp 7 GVHD:THs.Diệp Thị Phương Thảo
STT Bảng Trang
1 Bảng 2.1. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 25
2 Bảng 2.2. So sánh kim ngạch xuất khẩu sang EU của Intimex
và Việt Nam giai đoạn 2011 - 2013
3 Bảng 2.3. Sản lượng xuất khẩu cà phê của Intimex Group sang
thị trường EU 2011 – 2013
4 Bảng 2.4. Bảng giá trị xuất khẩu cà phê của Intimex Group
sang thị trường EU năm 2011 - 2013
5 Bảng 2.5. Quy cách phẩm chất các loại cà phê xuất khẩu của
Intimex Group
6 Bảng 2.6. Kim ngạch xuất khẩu các loại cà phê của Intimex
Group
7 Bảng 2.7. Tỷ trọng sử dụng phương thức thanh toán của
Intimex Group
SVTH: Võ Thị Trúc Thơ MSSV: 1054010713
Khóa Luận Tốt Nghiệp 8 GVHD:THs.Diệp Thị Phương Thảo
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ
STT Sơ đồ, biểu đồ Trang
1 Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ Phần Tập đoàn
Intimex Group
2 Sơ đồ 2.2. Quy trình mua bán cà phê của Intimex Group
3 Biểu đồ 2.1. Kết quả kinh doanh của Intimex Group giai đoạn
2011 – 2013

4 Biểu đồ 2.2. Biểu đồ thể hiện tỷ trọng xuất khẩu cà phê sang EU
của Intimex Group so với cà nước giai đoạn 2011 – 2013
5 Biểu đồ 2.3. Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu theo thị trường năm
2011
6 Biểu đồ 2.4. Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu theo thị trường năm
2012
7 Biểu đồ 2.5. Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu theo thị trường năm
2013
SVTH: Võ Thị Trúc Thơ MSSV: 1054010713
Khóa Luận Tốt Nghiệp 9 GVHD:THs.Diệp Thị Phương Thảo
LỜI MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Trong giai đoạn nền kinh tế trong nước đang dần hội nhập với kinh tế thế giới,
nền kinh tế thị trường mở cửa giúp tăng lượng giao thương giữa các quốc gia trên
thế giới. Việc xuất khẩu có vai trò rất quan trọng trong việc làm tăng nguồn thu
ngoại tệ của đất nước, khai thác được lợi kinh tế của các quốc gia đồng thời hỗ trợ
đắc lực cho nhập khẩu.
Đối với nền kinh tế quốc gia, xuất khẩu tạo nguồn thu cho nhập khẩu và hoạt
động công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Sản xuất trong nước sẽ phát triển để
tăng khả năng cạnh tranh với hàng hóa nước ngoài, đồng thời cơ cấu kinh tế sẽ
chuyển dịch nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ.
Điều này đặt ra nhiều thách thức và cũng là cơ hội lớn cho những doanh nghiệp
xuất nhập khẩu đầu tư phát triển, nâng cao vị thế của mình trên thị trường quốc tế.
Nhận thức được tầm quan trọng của xuất khẩu, nhiều doanh nghiệp mở rộng
hoạt động ra thị trường quốc tế. Trong đó Công ty Cổ phần Tập đoàn Intimex là
một trong những doanh nghiệp đứng đầu trong hoạt động xuất nhập khẩu của cả
nước.
Sau quá trình thực tập ở doanh nghiệp, em đã quyết định nghiên cứu đề tài : “
Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cà phê sang thị trường EU của Công ty Cổ phần Tập
đoàn Intimex “ vì cà phê là sản phẩm xuất khẩu chủ lực của doanh nghiệp, đem lại

cho doanh nghiệp và quốc gia nguồn thu ngoại tệ khổng lồ hằng năm.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài “ Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cà phê sang thị trường EU của Công ty
Cổ phần Tập đoàn Intimex “ có mục tiêu chính là phân tích những vấn đề trong hoạt
động xuất khẩu cà phê của công ty và đề xuất biện pháp hợp lý để cải thiện nhằm
góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu của công ty.
Mục tiêu cụ thể của nghiên cứu :
Tìm hiểu và phân tích quy trình xuất khẩu của công ty
Đánh giá kim ngạch xuất khẩu
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu của công ty vào thị trường
EU
Đề ra biện pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu cà phê của công ty sang thị
trường EU đem lại hiệu quả kinh doanh cho công ty.
SVTH: Võ Thị Trúc Thơ MSSV: 1054010713
Khóa Luận Tốt Nghiệp 10 GVHD:THs.Diệp Thị Phương Thảo
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu : mặt hàng cà phê mà công ty đang xuất khẩu
Phạm vi nghiên cứu : những thông tin liên quan đến hoạt động xuất khẩu sản phẩm
cà phê của công ty sang thị trường EU giai đoạn 2011 - 2013
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thống kê
Phương pháp lịch sử
Phương pháp logic
5. Ý nghĩa của đề tài
Đề ra các giải pháp góp phần đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu cà phê sang thị trường
EU của công ty Intimex Group
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài lời mở đầu và kết luận, nội dung chính của báo cáo gồm 3 phần :
Chương 1 : Cơ sở lí luận về xuất khẩu cà phê
Chương 2 : Thực trạng xuất khẩu cà phê của Công ty Cổ phần Tập đoàn Intimex

giai đoạn 2011 -2013
Chương 3 : Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cà phê sang thị trường EU của công ty
Cổ phần Tập đoàn Intimex
SVTH: Võ Thị Trúc Thơ MSSV: 1054010713
Khóa Luận Tốt Nghiệp 11 GVHD:THs.Diệp Thị Phương Thảo
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.1. Khái niệm về xuất khẩu
Xuất khẩu, trong lí luận thương mại quốc tế là việc bán hàng hóa hoặc dịch vụ
cho nước ngoài trên cơ sở dùng tiền ngoại tệ làm phương tiện thanh toán.
Xuất khẩu hàng hóa – luật Thương Mại 2005 ( chương II, mục 1, điều 28 ) – là việc
hàng hóa được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa vào khu vực đặc biệt nằm
trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp
luật. Hoạt động xuất khẩu là hoạt động buôn bán hàng hóa, dịch vụ cho người hoặc
tổ chức nước ngoài nhằm tăng thu ngoại tệ, có thể là ngoại tệ của một hoặc cả hai
quốc gia. Hoạt động xuất khẩu là hoạt động cơ bản của hoạt động ngoại thương,
xuất hiện từ rất sớm trong lịch sử phát triển của xã hội và ngày càng phát triển mạnh
mẽ.
Dưới góc độ marketing, xuất khẩu được coi là hình thức thâm nhập thị trường
nước ngoài gặp nhiều sự cạnh tranh của các đối thủ có trình độ quốc tế. Mục đích
của hoạt động xuất khẩu là nhằm khai thác được lợi thế so sánh của mỗi quốc gia
khi có sự phân công lao động quốc tế.
Theo nghị định 57/1998/NĐ – CP ban hành ngày 31/7/1998 hướng dẫn về thi
hành luật thương mại đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu thì “ Hoạt động xuất
khẩu, nhập khẩu hàng hóa là hoạt động mua, bán hàng hóa của thương nhân Việt
Nam với thương nhân nước ngoài theo các hợp đồng mua bán hàng hóa, bao gồm cả
hoạt động tạm nhập, tái xuất, tái nhập và chuyển khẩu hàng hóa “.
Như vậy, hoạt động xuất khẩu diễn ra trên mọi lĩnh vực, trong mọi điều kiện
kinh tế, từ xuất khẩu hàng hóa tiêu dùng cho đến tư liệu sản xuất, máy móc thiết bị,
công nghệ kỹ thuật cao,…dưới nhiều hình thức khác nhau nhưng mục tiêu của xuất
khẩu là đem lại lợi ích cho các nhà xuất khẩu và qua đó đem lại lợi ích cho quốc

gia. Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên phạm vi rộng cả về không gian lẫn thời gian,
có thể chỉ diễn ra trong thời gian ngắn và cũng có thể kéo dài vài năm. Đồng thời nó
có thể được tiến hành trên toàn lãnh thổ của một quốc gia hay nhiều quốc gia khác.
1.2. Tầm quan trọng của xuất khẩu cà phê đối với Việt Nam
1.2.1. Lợi thế của Việt Nam trong sản xuất và xuất khẩu cà phê
1.2.1.1. Lợi thế trong sản xuất cà phê
SVTH: Võ Thị Trúc Thơ MSSV: 1054010713
Khóa Luận Tốt Nghiệp 12 GVHD:THs.Diệp Thị Phương Thảo
 Lợi thế về điều kiện tự nhiên
Việt Nam có khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm , chia thành 2 miền rõ rệt.
Miền Bắc với khí hậu có mùa đông lạnh và mưa phùn, thích hợp trồng cà phê
Arabica. Miền Nam có khí hậu nhiệt đới hai mùa mưa nắng, thích hợp với việc
trồng cà phê Robusta. Bên cạnh đó, ở vùng Tây Nguyên và Đông Nam Bộ là vùng
đất đỏ bazan, thích hợp với sự phát triển của cây cà phê, với diện tích trải rộng hàng
triệu ha.
 Lợi thế về nhân công
Sản xuất cà phê xuất khẩu là một quá trình bao gồm nhiều giai đoạn, từ
nghiên cứu chọn giống gieo trồng, đến chăm sóc, thu hoạch, rồi thu mua, chế biến,
bảo quản, đóng gói, vận chuyển,…nên cần một lượng lao động khá lớn. Việt Nam
có dân số trên 90 triệu người ( vào cuối năm 2013 ), trong đó cơ cấu dân số trẻ, 49%
là trong độ tuổi lao động. Đây là một đội ngũ lao động dồi dào, cung cấp cho mọi
lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của Việt Nam.
Một lợi thế nữa, là đường lối đổi mới kinh tế của Đảng và Nhà nước đã tạo
điều kiện thuận lợi để phát triển sản xuất cà phê với các chính sách quy hoạch đất
đai trồng trọt, chính sách miễn giảm thuế, hỗ trợ giá khi cà phê trên thị trường
xuống thấp. Vì thế, khuyến khích các hộ nông dân yên tâm trồng cà phê, không đổi
sang các loại cây trồng khác.
1.2.1.2. Lợi thế trong xuất khẩu cà phê
Về chi phí sản xuất cà phê xuất khẩu : chi phí sản xuất cà phê xuất khẩu của
Việt Nam thấp hơn so với các nước trồng cà phê xuất khẩu khác. Bởi có nguồn

nhân công rẻ, dồi dào, chi phí các vật tư để sản xuất thấp hơn các nước khác. Chi
phí sản xuất rẻ là điều kiện thuận lợi để hạ giá thành, tăng sức cạnh tranh cho mặt
hàng cà phê của Việt Nam trên thị trường thế giới.
Việt Nam đã gia nhập Tổ Chức Cà Phê Thế Giới ( ICO ), đồng thời cũng
tăng cường hợp tác kinh tế, thương mại, khoa học công nghệ và phát triển nguồn
nhân lực với các nước trên thế giới. Điều này có thể giúp cho Việt Nam có điều
kiện để học hỏi, trao đổi kinh nghiệm trong sản xuất, chế biến cà phê đồng thời mở
rộng được giao lưu trao đổi mặt hàng cà phê với các nước trong khu vực và thế giới.

SVTH: Võ Thị Trúc Thơ MSSV: 1054010713
Khóa Luận Tốt Nghiệp 13 GVHD:THs.Diệp Thị Phương Thảo
Về thị trường xuất khẩu cà phê : thị trường xuất khẩu cà phê Việt Nam ngày
càng mở rộng, một số sản phẩm cà phê chất lượng cao như cà phê Trung Nguyên,
Vinacafe,… đã có thương hiệu và đứng vững trên thị trường khu vực và thế giới.
Về quy hoạch : Việt Nam đã xây dựng, quy hoạch nhiều vùng trồng cà phê để
xuất khẩu, cho năng suất cao, chất lượng tốt như Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và
một số tỉnh Miền Trung. Đây là lợi thế lớn để tạo ra một nguồn hàng phục vụ cho
nhu cầu xuất khẩu cà phê.
1.2.2. Vai trò của xuất khẩu cà phê đối với Việt Nam
Thứ nhất, xuất khẩu cà phê tạo nguồn thu ngoại tệ lớn, làm cân bằng cán cân
thanh toán quốc tế, tạo ra nguồn vốn quan trọng để thỏa mãn nhu cầu nhập khẩu và
tích lũy phát triển sản xuất.
Thật vậy, nhập khẩu cũng như nguồn vốn đầu tư của một đất nước thường
dựa vào ba nguồn tiền chủ yếu : viện trợ, đi vay và xuất khẩu. Trong đó, xuất khẩu
là nguồn vốn quan trọng nhất để thỏa mãn nhu cầu nhập khẩu những tư liệu sản
xuất thiết yếu phục vụ cho công cuộc công nghiệp hóa đất nước.
Cà phê là một trong những mặt hàng nông sản xuất khẩu chủ lực của Việt
Nam, xuất khẩu cà phê mỗi năm đem về cho nền kinh tế nước ta một lượng ngoại tệ
lớn, khoảng 1 tỷ USD. Nguồn vốn thu từ xuất khẩu cà phê sẽ đóng góp một phần
nào đó để tăng khả năng nhập khẩu phục vụ cho tiến trình công nghiệp hóa – hiện

đại hóa đất nước.
Thứ hai, đẩy mạnh xuất khẩu được xem là một yếu tố quan trọng kích thích
sự tăng trưởng kinh tế. Việc đẩy mạnh xuất khẩu cho phép mở rộng quy mô sản
xuất, nhiều ngành nghề mới ra đời phục vụ xuất khẩu, gây phản ứng dây chuyền
giúp các ngành kinh tế khác phát triển theo, kết quả là tăng tổng sản phẩm xã hội và
nền kinh tế phát triển có hiệu quả. Chẳng hạn ở đây, đẩy mạnh xuất khẩu cà phê sẽ
làm tăng diện tích đất trồng cà phê, tăng vụ để tăng lượng cà phê phục vụ nhu cầu
xuất khẩu, mà các ngành khác như sản xuất phân bón, công nghiệp sản xuất máy
móc chế biến cà phê cũng phát triển theo.
Thứ ba, xuất khẩu cà phê giúp doanh nghiệp có thêm lợi nhuận, thu được
ngoại tệ để đầu tư trao đổi mới trang thiết bị, mở rộng và nâng cao sản xuất từ đó
tăng lợi nhuận trong hoạt động kinh doanh của mình.
SVTH: Võ Thị Trúc Thơ MSSV: 1054010713
Khóa Luận Tốt Nghiệp 14 GVHD:THs.Diệp Thị Phương Thảo
Xuất khẩu cà phê là phương tiện quan trọng tạo ra vốn và kỹ thuật công nghệ
từ thế giới bên ngoài vào Việt Nam. Khi xuất khẩu cà phê sẽ tạo cho Việt Nam nắm
bắt được công nghệ tiên tiến của thế giới để áp dụng vào nước mình. Như công
nghệ chế biến cà phê xuất khẩu, công nghệ, phơi sấy, bảo quản sau thu hoạch cà
phê, ngoài ra còn học hỏi được kinh nghiệm quản lý từ quốc gia khác. Như vậy, sẽ
nâng cao được năng lực sản xuất trong nước để phù hợp với trình độ của thế giới.
Thứ tư, xuất khẩu cà phê tạo ra khả năng mở rộng thị trường tiêu thu, góp
phần cho sản xuất phát triển và ổn định. Hoạt động xuất khẩu gắn với việc tìm kiếm
thị trường xuất khẩu, do đó khi xuất khẩu thành công tức là khi đó ta đã có được
một thị trường tiêu thụ rộng lớn. Điều này không những tạo cho Việt Nam chủ động
trong sản xuất đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cà phê thế giới. Thị trường tiêu thụ càng
lớn, càng thúc đẩy sản xuất phát triển có như vậy mới đáp ứng được nguồn hàng
cho xuất khẩu.
Thứ năm, xuất khẩu cà phê tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào
cho sản xuất, nâng cao năng lực sản xuất trong nước. Cũng như bất cứ một ngành
sản xuất hàng hóa nào xuất khẩu, sản xuất cà phê xuất khẩu cũng tạo điều kiện để

mở rộng vốn, công nghệ, trình độ quản lý, nâng cao đời sống người lao động đảm
bảo khả năng tái sản xuất mở rộng.
Thứ sáu, xuất khẩu có tác động tích cực đến giải quyết công ăn việc làm và cải
thiện đời sống nhân dân. Sản lượng cà phê xuất khẩu sẽ thu hút hàng triệu lao động
vào làm việc và có thu nhập cao và thường xuyên. Với một đất nước có hơn 90 triệu
dân, lực lượng người trong tuổi lao động khá cao chiếm hơn 50% thì việc phát triển
cà phê sẽ góp phần thu hút một đội ngũ lao động rất lớn làm giảm gánh nặng thất
nghiệp cho đất nước. Giúp người dân ổn định đời sống giảm các tệ nạn xã hội.
Đồng thời giúp người dân có thu nhập cao đây là điều kiện để họ tiếp thu khoa học
công nghệ kỹ thuật, hòa nhập được với sự phát triển của thế giới.
1.3. Vài nét về thị trường EU
1.3.1. Vài nét về quá trình phát triển liên minh EU
Lịch sử của Châu Âu bắt đầu từ chiến tranh thế giới thứ II. Có thể nói rằng ý
tưởng về hội nhập Châu Âu đã được nhận thức sẽ giúp ngăn chặn việc giết choc và
phá hủy không xảy ra nữa. Bộ trưởng ngoại giao Pháp Robert Schuman là người
SVTH: Võ Thị Trúc Thơ MSSV: 1054010713
Khóa Luận Tốt Nghiệp 15 GVHD:THs.Diệp Thị Phương Thảo
nêu ra ý tưởng và đề xuất lần đầu tiên trong bài phát biểu nổi tiếng ngày 9/5/1950
với đề nghị đặt toàn bộ nền sản xuất than, thép của Cộng Hòa Liên Bang Đức và
Pháp dưới một quyền lực chung trong một tổ chức mở cửa để các nước Châu Âu
khác cùng tham gia. Ngày 18/4/1951 Cộng đồng than, thép Châu Âu được kí kết và
đây là tổ chức tiền thân của EU ngày nay. Ban đầu EU gồm 15 quốc gia độc lập về
tài chính. Năm 2004, EU đã trở thành khu vực kinh tế lớn thứ hai Thế Giới sau Mỹ
với 25 thành viên. Từ năm 2007 đến nay, EU đã có 27 thành viên. Với thị trường
trên 505 triệu người, tổng sản phẩm quốc nội ( GDP ) lên tới khoảng 20 tỷ Euro.
Hàng năm EU chiếm 31% thị phần thương mại thế giới và đầu tư trực tiếp nước
ngoài. Theo số liệu thống kê của IMF, khối kinh tế này thu hút 55% hàng nhập khẩu
của thế giới trong đó hơn 72,5% hàng xuất khẩu nông sản của các nước đang phát
triển.
1.3.2. Đặc điểm của thị trường EU

Thị trường chung EU là một không gian lớn gồm 27 nước thành viên mà ở đó
hàng hóa, sức lao động, vốn và dịch vụ được lưu chuyển hoàn toàn tự do giống như
khi chúng ta ở trong một thị trường quốc gia. Thị trường chung gắn với chính sách
thương mại chung. Nó điều tiết hoạt động xuất nhập khẩu và lưu thông hàng hóa,
dịch vụ trong nội khối.
1.3.2.1. Tập quán tiêu dùng và kênh phân phối
 Tập quán tiêu dùng
EU gồm 27 quốc gia thành viên, mỗi quốc gia có một đặc điểm tiêu dùng
riêng, cho thấy EU là một thị trường có nhu cầu đa dạng và phong phú về hàng hóa.
Tuy nhiên có những khác biệt về tập quán và thị hiếu người tiêu dùng giữa các quốc
gia trong khối EU nhưng các quốc gia này đều nằm trong khu vực Tây và Bắc Âu
nên có những đặc điểm tương đồng về kinh tế và văn hóa. Trình độ phát triển kinh
tế - xã hội của các nước thành viên khá đồng đều cho nên người dân EU có những
đặc điểm chung về sở thích và thói quen tiêu dùng. Hàng hóa muốn được nhập khẩu
vào thị trường này phải đảm bảo về nguồn gốc, chất lượng, mẫu mã vệ sinh an toàn
cao. Bên cạnh đó, người tiêu dùng EU cũng có thói quen sử dụng các sản phẩm gắn
với những thương hiệu nổi tiếng trên thế giới. Vì họ cho rằng, những nhãn hiệu này
SVTH: Võ Thị Trúc Thơ MSSV: 1054010713
Khóa Luận Tốt Nghiệp 16 GVHD:THs.Diệp Thị Phương Thảo
thường gắn liền với những chất lượng sản phẩm có uy tín lâu đời, cho nên khi dùng
những sản phẩm này sẽ đảm bảo về chất lượng và an toàn cho người sử dụng.
Từ những đặc điểm, khi xuất khẩu cà phê vào thị trường này, các doanh
nghiệp Việt Nam cần nắm bắt được nhu cầu của từng thành viên trong EU ( ví dụ :
thích cà phê dạng bột hay cà phê rang xay, cà phê hòa tan thì tỉ lệ đường, sữa, cà
phê như thế nào thì hợp lí,…). Bên cạnh đó, cần tìm hiểu kỹ về các quy định cà phê
của thị trường chung này với chủng loại cà phê, giá cà phê, độ an toàn của cà phê,…
Để từ đó các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và Intimex Group nói riêng có các
biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu cà phê vào thị trường này. Đặc biệt kinh doanh với
thị trường EU các doanh nghiệp Việt Nam cần chú ý nhiều đến thương hiệu. Đây là
thị trường có mức thu nhập khá cao. Cái mà EU cần là thương hiệu gắn với chất

lượng chứ không phải là giá cả. Vì thế ta làm sao để có thương hiệu nổi tiếng cạnh
tranh được với các thương hiệu nổi tiếng trên thế giới như : Nestle, Kraft, Foods,
Saralee, P&G Larazza,…
 Kênh phân phối
Hình thức tổ chức phổ biến của các kênh phân phối trên thị trường EU là :
theo tập đoàn và không theo tập đoàn.
Kênh phân phối theo tập đoàn là : các nhà sản xuất và nhà nhập khẩu của một
tập đoàn chỉ cung cấp hàng hóa cho hệ thống các cửa hàng, siêu thị của tập đoàn
này mà không cung cấp hàng hóa cho hệ thống bán lẻ của tập đoàn khác.
Kênh phân phối không theo tập đoàn : thì ngược lại, các nhà sản xuất và nhập
khẩu của tập đoàn này ngoài việc cung cấp hàng hóa cho hệ thống bán lẻ của tập
đoàn mình còn cung cấp hệ thống bán lẻ cho tập đoàn khác và các công ty bán lẻ
độc lập.
Cà phê Việt Nam tham gia vào thị trường EU thường theo kênh phân phối
không theo tập đoàn, vì các doanh nghiệp Việt Nam chủ yếu là những doanh nghiệp
vừa và nhỏ chưa đủ tiềm lực để điều chỉnh cả hệ thống các doanh nghiệp nhập khẩu
cà phê của EU.
1.3.2.2. Các biện pháp bảo vệ người tiêu dùng của EU
SVTH: Võ Thị Trúc Thơ MSSV: 1054010713
Khóa Luận Tốt Nghiệp 17 GVHD:THs.Diệp Thị Phương Thảo
Một số đặc điểm nổi bậc trên thị trường EU là quyền lợi của người tiêu dùng
rất được bảo vệ, khác hẳn với thị trường các nước đang phát triển. Để đảm bảo
quyền lợi cho người tiêu dùng. EU tiến hàng kiểm tra sản phẩm ngay từ nơi sản
xuất và có các hệ thống báo động giữa các nước thành viên, đồng thời bãi bỏ việc
kiểm tra sản phẩm ở biên giới. EU đã thông qua những quy định về bảo vệ quyền
lợi của người tiêu dùng về độ an toàn chung của các sản phẩm được bán ra, các hợp
đồng quảng cáo, bán hàng tận nhà, nhãn hiệu,…Hiện nay, ở EU có 3 tổ chức định
chuẩn : Ủy Ban Châu Âu về Định chuẩn, Ủy Ban Châu Âu về Định chuẩn điện tử,
Viện Định Chuẩn Viễn Thông Châu Âu. Tất cả các sản phẩm bán được ở thị trường
này với điều kiện phải đảm bảo tiêu chuẩn an toàn chung của EU, các luật và định

chuẩn quốc gia được sử dụng chủ yếu để cấm buôn bán sản phẩm được sản xuất ra
từ các nước có những điều kiện sản xuất chưa đạt mức an toàn ngang với tiêu chuẩn
của EU. Để đảm bảo quyền lợi người tiêu dùng, EU tích cực tham gia chống nạn
hàng giả bằng cách không cho nhập khẩu những sản phẩm đánh cấp bản quyền,
ngoài ra EU còn đưa ra các chỉ kiểm soát từng nhóm hàng cụ thể về chất lượng và
an toàn đối với người tiêu dùng.
Đối với nhóm mặt hàng nông sản khi nhập khẩu vào thị trường EU, phải đảm
bảo an toàn vệ sinh cao, chất lượng phải đảm bảo chất lượng chung của EU. Đặc
biệt những sản phẩm này có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng. Đối với cà phê, EU chỉ
nhập cà phê vối, cà phê chè Việt Nam xuất khẩu vào thị trường này rất ít do công
nghệ chế biến của ta chưa đảm bảo, chất lượng thua kém rất nhiều cà phê của
Brazil, Colombia,…Ngoài ra, cà phê của ta xuất khẩu vào EU chủ yếu là cà phê
nhân, cà phê thành phẩm, cà phê hòa tan rất ít, vì ta chưa đáp ứng được các quy
định của EU về tỉ lệ trong cà phê hòa tan.
1.3.2.3. Chính sách thương mại chung của EU
1.3.2.3.1. Chính sách thương mại nội khối
Chính sách thương mại nội khối tập trung vào việc xây dựng và vận hành thị
trường chung EU nhằm xóa bỏ việc kiểm soát biên giới, lãnh thổ quốc gia, biên giới
hải quan để tự do lưu thông hàng hóa, sức lao động, dịch vụ và vốn, điều hòa các
chính sách kinh tế xã hội của các nước thành viên.
SVTH: Võ Thị Trúc Thơ MSSV: 1054010713
Khóa Luận Tốt Nghiệp 18 GVHD:THs.Diệp Thị Phương Thảo
Lưu thông tự do hàng hóa : các quốc gia EU nhất trí xóa bỏ mọi hạn ngạch áp
dụng trong thương mại nội khối, đồng thời xóa bỏ tất cả các biện pháp hạn chế về
số lượng, các rào cản về thuế giữa các thành viên.
Tự do đi lại và cư trú trên toàn lãnh thổ liên minh : tự do đi lại về mặt địa lý,
tự do di chuyển vì nghề nghiệp, nhất thể hóa về xã hội, tự do cư trú.
Lưu chuyển tự do dịch vụ : tự do cug cấp dịch vụ, tự do hưởng các dịch vụ, tự
do chuyển tiền bằng điện tín, công nhận lẫn nhau các văn bằng.
Lưu chuyển vốn tự do : thương mại hàng hóa dịch vụ sẽ không duy trì được

nếu vốn không được lưu chuyển tự do và được chuyển tới nơi nó được sử dụng một
cách có hiệu quả nhất.
Chính sách thương mại nội khối của EU thường tạo cho các thành viên sự tự
do như ở trong quốc gia mình. Điều này tạo cho Việt Nam thuận lợi trong việc tìm
hiểu các đối tác mới của EU thông qua các đối tác truyền thống, ít phải điều tra
ngay từ đầu, giảm chi phí cho việc tìm kiếm thị trường mới. Ngoài ra, nếu có được
quan hệ tốt với thị trường truyền thống, sẽ là điều kiện thuận lợi để thâm nhập vào
thị trường mới dễ dàng hơn.
1.3.2.3.2. Chính sách ngoại thương
Chính sách ngoại thương được xây dựng trên nguyên tắc : Không phân biệt
đối xử, minh bạch, có đi có lại và cạnh tranh công bằng. Các biện pháp được áp
dụng phổ biến trong chính sách này là thuế quan, hạn chế về số lượng, hàng rào kỹ
thuật, chống bán phá giá và trợ cấp xuất khẩu. Hiện nay, EU còn sử dụng chương
trình mở rộng hàng hóa, giảm thuế quan đánh vào hàng hóa xuất nhập khẩu và tiến
tới xóa bỏ hạn ngạch, ngoài ra EU còn sử dụng hệ thống ưu đãi thuế quan phổ
cập.Hiện nay, Việt Nam đã gia nhập WTO nên đã được hưởng nhiều ưu đãi từ tổ
chức này. Việc xuất khẩu vào thị trường này dễ dàng hơn.
1.3.2.4. Tình hình nhập khẩu của EU trong những năm gần đây
Liên minh EU là nền kinh tế hùng mạnh, một trong 3 đầu tàu của thế giới
(Mỹ, EU, Nhật ), là thị trường xuất khẩu lớn nhất và thị trường nhập khẩu lớn thứ
hai thế giới. Hàng năm EU nhập khẩu một khối lượng lớn hàng hóa từ khắp các
nước trên thế giới. Kim ngạch nhập khẩu không ngừng gia tăng : từ 147,14 triệu
USD năm 2007 lên tới 158,01 triệu USD năm 2009 và gần 226 triệu USD năm
SVTH: Võ Thị Trúc Thơ MSSV: 1054010713
Khóa Luận Tốt Nghiệp 19 GVHD:THs.Diệp Thị Phương Thảo
2013. Các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu của EU là nông sản chiếm 11,79% trong đó
có chè, cà phê, gạo,…khoáng sản 17,33%, máy móc 24,27%, thiết bị vận tải chiếm
trên 8,9%, hóa chất 7,59%, các sản phẩm chế tạo khác 27,11% trong tổng kim
ngạch nhập khẩu. EU là một trong những đối tác thương mại quan trọng nhất của
Việt Nam. Xuất khẩu sang EU đóng góp 16% tổng GDP, đạt 14,9% tỷ USD năm

2013, tổng kim ngạch xuất khẩu chiếm 70% tổng kim ngạch xuất khẩu vào EU,
khoảng 10,3 tỷ USD trong đó cà phê chiếm 1,4 tỷ USD. Dự báo kim ngạch xuất
nhập khẩu Việt Nam – EU năm 2014 đạt 232 tỷ USD tăng 27% so với năm 2013.
Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang EU dự báo đạt 10 tỷ USD.
Riêng mặt hàng cà phê, EU nhập khẩu từ nhiều nước trên thế giới như Brazin,
Colombia, Indonesia, Việt Nam. Hàng năm EU nhập khẩu của Việt Nam khoảng
82,847 triệu bao cà phê Robusta, 13,832 triệu bao cà phê Arabica.
1.4. Các phương thức xuất khẩu cà phê sang thị trường EU
Có nhiều phương thức mà các doanh nghiệp Việt Nam có thể áp dụng để xuất
khẩu cà phê sang thị trường EU như : xuất khẩu trung gian, xuất khẩu trực tiếp, liên
doanh.
Xuất khẩu trung gian : là hình thức xuất khẩu mà nước xuất khẩu thường xuất
hàng thô, ít qua chế biến sang một nước xuất khẩu trung gian…Đối với doanh
nghiệp nhỏ, chưa mạnh về thương mại cũng như tiếp thị quốc tế thì việc xuất khẩu
qua trung gian là một giải pháp tốt. Khi xuất khẩu qua trung gian, doanh nghiệp có
thể đàm phán để có phương thức thanh toán ít rủi ro nhất. Thêm vào đó, doanh
nghiệp có thể được các công ty trung gian hỗ trợ tốt về mặt chuyên môn, tránh sai
sót. Tuy nhiên, có một nhược điểm lớn là giá bán qua trung gian thường thấp, sản
phẩm của công ty không gây dựng được thương hiệu.
Xuất khẩu trực tiếp : là hình thức trong đó doanh nghiệp ký hợp đồng với các
nhà nhập khẩu EU thông qua văn phòng đại diện của công ty tại Việt Nam. Nhiệm
vụ của các văn phòng đại diện là làm chức năng văn phòng liên lạc, tiến hành các
hoạt động nghiên cứu thị trường, các hoạt động xúc tiến và xây dựng các dự án hợp
tác đầu tư của công ty mẹ tại Việt Nam. Bên cạnh đó, văn phòng đại diện còn thúc
đẩy việc thực hiện các hợp đồng, thỏa thuận về lĩnh vực thương mại phù hợp với
pháp luật Việt Nam đã ký giữa công ty và các đối tác Việt Nam. Đây là phương
thức chính thâm nhập vào thị trường EU hiện nay của các doanh nghiệp Việt Nam.
SVTH: Võ Thị Trúc Thơ MSSV: 1054010713
Khóa Luận Tốt Nghiệp 20 GVHD:THs.Diệp Thị Phương Thảo
Các doanh nghiệp có thể dễ dàng nắm bắt thông tin thị trường cũng như nhu

cầu của các nước nhập khẩu.
Liên doanh : Là hình thức các tổ chức, doanh nghiệp nộp hồ sơ cho cơ quan
nhà nước có thẩm quyền để đăng kí nhãn hiệu độc quyền nhằm để phân biệt hàng
hóa, dịch vụ của doanh nghiệp mình với doanh nghiệp khác, đồng thời giúp người
tiêu dùng dễ dàng lựa chọn những hàng hóa, dịch vụ chính xác và tin tưởng. Hình
thức liên doanh này đem lại thành công cho các doanh nghiệp khi thâm nhập vào thị
trường EU vì người tiêu dùng EU có thói quen sử dụng những sản phẩm có nhãn
hiệu nổi tiếng, chất lượng là yếu tố quyết định tiêu dùng đối với phần lớn các mặt
hàng được tiêu dùng trên thị trường này chứ không phải giá cả. Tuy nhiên phương
thức này không phổ biến với Việt Nam vì hiện nay cà phê Việt Nam chưa có nhiều
thương hiệu nổi tiếng. Nhưng trong những năm tới thì Việt Nam cần áp dụng vì nếu
được thị trường này chấp nhận thì thương hiệu đó sẽ được các nước khác công
nhận.
1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu cà phê Việt Nam sang thị trường
EU.
1.5.1. Các nhân tố thuộc môi trường vĩ mô
 Kinh tế
Tình hình phát triển kinh tế của thị trường xuất khẩu có ảnh hưởng tới nhu
cầu và khả năng thanh toán của khách hàng, do đó ảnh hưởng đến hoạt động xuất
khẩu của doanh nghiệp. Khi nghiên cứu môi trường kinh tế, các công ty cần quan
tâm tới những đặc điểm sau:
Tổng sản phẩm quốc nội ( GDP ), thu nhập của cư dân : các nhà marketing
quốc tế đặc biệt quan tâm đến mức thu nhập bình quân đầu người vì đó là chỉ tiêu
phản ánh nhu cầu và hành vi mua sắm của khách hàng. Một khía cạnh thứ hai của
thu nhập chỉ ra quy mô thị trường là chỉ tiêu GDP. Chỉ tiêu này là một sự chỉ dẫn
tiềm năng đối với sự sẵn sàng chi trả có sự thay đổi vể giá. Thị trường EU là một thị
trường có mức thu nhập cao, nên giá cả rẻ không phải là điều kiện quyết định mua
hàng. EU có những tiêu chuẩn khắt khe về đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
Tỷ giá hối đoái và sự biến động của nó, tình hình lạm phát : trong thanh toán
quốc tế thường sử dụng đồng tiền của các nước khác nhau, do vậy tỷ giá hối đoái có

ảnh hưởng lớn đến hoạt động xuất khẩu. Nếu đồng tiền trong nước giảm giá so với
đồng ngoại tệ thường dùng làm đơn vị thanh toán như USD, GBP,…thì sẽ kích
thích xuất khẩu, và ngược lại nếu đồng tiền trong nước tăng so với đồng ngoại tệ
SVTH: Võ Thị Trúc Thơ MSSV: 1054010713
Khóa Luận Tốt Nghiệp 21 GVHD:THs.Diệp Thị Phương Thảo
thanh toán thì việc xuất khẩu bị hạn chế. Do vậy doanh nghiệp cần quan tâm đến
yếu tố tỷ giá vì nó liên quan đến việc thu đổi ngoại tệ sang nội tệ, từ đó ảnh hưởng
đến hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp. Để biết được sự biến động của tỷ giá hối
đoái, doanh nghiệp phải hiểu biết được cơ chế điều hành tỷ giá hiện hành của nhà
nước, theo dõi biến động cũng như những chính sách về tỷ giá của chính phủ.
Bên cạnh đó, tỉ lệ lạm phát cao hoặc không dự đoán trước được coi là có hại cho
nền kinh tế, trong đó có việc xuất khẩu. Lạm phát trong nước tăng sẽ dẫn đến giá cả
tiêu dùng tăng, chi phí sản xuất tăng dẫn đến giá thành tăng, làm mất đi tính cạnh
tranh của sản phẩm nước ta với các nước khác.
 Chính trị
Các doanh nghiệp xuất khẩu cần xem xét những ảnh hưởng chính trị của một
quốc gia sở tại đối với công ty trên thị trường nước ngoài. Một điều cần quan tâm
đó là sự ổn định chính trị của quốc gia. Sự bất ổn và thay đổi nhanh chóng về chính
trị sẽ tạo nên một môi trường rủi ro cho việc kinh doanh. Công ty quốc tế thì thường
được nhận dạng bởi xuất xứ quốc gia của nó. Điều này có thể là tốt hay xấu tùy
thuộc vào mối quan hệ chính quyền trong nước và nước ngoài.
Việt Nam ta có điều kiện chính trị tương đối ổn định, do vậy không chỉ là điều
kiện tốt để yên tâm sản xuất cà phê mà còn hấp dẫn các nhà đầu tư kinh doanh cà
phê vì đây là nguồn hàng ổn định của họ.
Thị trường EU bao gồm các quốc gia độc lập về tài chính và ổn định trong
chính sách chiến lược phát triển kinh tế. Vì vậy, sẽ giúp cho Việt Nam có thị trường
ổn định.
 Pháp luật
Bao gồm hệ thống các luật tác động đến hoạt động xuất khẩu. Mỗi quốc gia có
một hệ thống pháp luật khác nhau vì thế có những quy định khác nhau về các hoạt

động xuất khẩu.
Đối với xuất khẩu cà phê chịu ảnh hưởng của các yếu tố sau:
Các quy định về giao dịch hợp đồng xuất khẩu cà phê như : số lượng cà phê,
phương tiện vận tải sử dụng trong giao dịch xuất khẩu cà phê, thông thường ta tính
theo giá FOB tại cảng Sài Gòn, khi giao hợp đồng xuất khẩu, phương tiện chủ yếu
là tàu chở container.
SVTH: Võ Thị Trúc Thơ MSSV: 1054010713
Khóa Luận Tốt Nghiệp 22 GVHD:THs.Diệp Thị Phương Thảo
Các điều ước mà quốc gia đó đã ký kết với Việt Nam, cam kết cho các doanh
nghiệp Việt Nam những ưu đãi nào. Các quy định về tự do mậu dịch hay xây dựng
các hàng rào thuế quan chặt chẽ. Các quy định về luật chống phá giá, luật chi phối
trong việc đóng gói sản phẩm, an toàn vệ sinh thực phẩm.
Như vậy yếu tố pháp luật là quan trọng vì nếu không biết được các quy định
về nước nhập khẩu thì đơn vị kinh doanh khó khăn sẽ gặp nhiều rủi ro.
 Văn hóa – xã hội
Các yếu tố thuộc môi trường văn hóa – xã hội là ngôn ngữ, phong tục tập
quán, tôn giáo, giá trị thái độ. Ở mỗi thị trường nước ngoài sẽ có một nền văn hóa
và hành vi khác nhau với thị trường Việt Nam.
Việc xuất khẩu cà phê sẽ mang văn hóa nước ta vào nước nhập khẩu. Giữ gìn
bản sắc riêng là tốt, tuy nhiên trong việc kinh doanh xuất khẩu, nếu như ta cố gắng
mang văn hóa Việt Nam đến các nước khác thì đôi khi nó lại là cản trở cho việc
xuất khẩu vào thị trường EU. Ở vài nước EU nói riêng và nhiều nước ở khu vực nhu
Châu Á, người ta thích uống cà phê pha loãng như một thứ nước giải khác có mùi
thơm đặc trưng, chứ không phải uống cà phê nguyên chất như ở nước ta, vì họ cho
rằng cafein có hại cho sức khỏe. Vì vậy, trước khi xuất khẩu qua một quốc gia nào,
cần phải tìm nghiên cứu tìm hiểu xem nước đó thích uống cà phê gì ( cà phê hòa tan
hay cà phê đen, cà phê phin hay cà phê pha sẵn ). Có như vậy doanh nghiệp mới có
xuất khẩu phù hợp.
 Khoa học - Công nghệ
Các yếu tố khoa học - công nghệ có quan hệ chặt chẽ với các hoat động kinh

doanh nói chung và với hoạt động xuất khẩu nói riêng. Khoa học công nghệ ngày
càng phát triển làm cho sự giao thương giữa các đối tác này ngày càng dễ dàng hơn.
Khoảng cách không gian, thời gian không còn là trở ngại lớn cho việc xuất nhập
khẩu. Sự phát triển của mạng thông tin toàn cầu Internet, giúp cho mọi thông tin thị
trường thế giới được cập nhật liên tục, thường xuyên. Các doanh nghiệp xuất nhập
khẩu cũng có thể quảng cáo được sản phẩm của mình mà tốn rất ít chi phí.
Tuy nhiên, trong việc tạo nguồn hàng xuất khẩu, đối với những nước xuất
khẩu cà phê như Việt Nam, việc chế biến cà phê còn thiếu máy móc, trang thiết bị
SVTH: Võ Thị Trúc Thơ MSSV: 1054010713
Khóa Luận Tốt Nghiệp 23 GVHD:THs.Diệp Thị Phương Thảo
nghiêm trọng, dẫn đến chất lượng không đảm bảo, năng suất không ổn định gây khó
khăn cho việc xuất khẩu cà phê.
Như vậy, khoa học kỹ thuật phát triển nếu như biết áp dụng nó tốt sẽ là điều
kiện giúp nước ta có điều kiện hội nhập tốt hơn. Nhưng nếu không biết áp dụng thì
nó sẽ là một cản trở lớn vì khi đó ta sẽ tụt hậu xa hơn các nước về kỹ thuật như vậy
sẽ không đủ khả năng để nâng cao khả năng cạnh tranh cho Việt Nam.
1.5.2. Các nhân tố thuộc môi trường vi mô
Là nhân tố thuộc về bản thân doanh nghiệp mà có thể tác động làm thay đổi nó
để phục vụ cho hoạt động xuất khẩu của mình. Bao gồm các nhân tố sau :
 Bộ máy quản lý của doanh nghiệp
Là sự tác động trực tiếp của các cấp lãnh đạo xuống các cán bộ, công nhân
viên đến hoạt động tổ chức sản xuất và xuất khẩu hàng hóa. Việc thiết lập cơ cấu tổ
chức của bộ máy điều hành cũng như cách thức điều hành của các cấp lãnh đạo là
nhân tố quyết định tính hiệu quả trong kinh doanh. Một doanh nghiệp có cơ cấu tổ
chức hợp lí, cách điều hành hoạt động kinh doanh sẽ quyết định tới hiệu quả kinh
doanh nói chung và hoạt động xuất khẩu nói riêng.
 Yếu tố nhân lực
Con người luôn đặt ở vị trí trung tâm của mọi hoạt động. Hoạt động xuất khẩu
hàng hóa đặc biệt phải nhấn mạnh đến yếu tố con người bởi vì nó là chủ thể sáng
tạo và trực tiếp điều hành các hoạt động. Trình độ và năng lực trong hoạt động xuất

khẩu của các bên kinh doanh sẽ quyết định tới hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp.
 Khả năng tài chính của doanh nghiệp
Một trong các yếu tố quan trọng tác động tới hoạt động của doanh nghiệp là
vốn. Bên cạnh yếu tố về con người, tổ chức quản lý thì doanh nghiệp phải có vốn để
thực hiện các mục tiêu về xuất khẩu mà doanh nghiệp đã đề ra. Năng lực tài chính
có thể làm hạn chế hoặc mở rộng các khả năng của doanh nghiệp vì vốn là tiền đề
cho mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
SVTH: Võ Thị Trúc Thơ MSSV: 1054010713
Khóa Luận Tốt Nghiệp 24 GVHD:THs.Diệp Thị Phương Thảo
Như vậy, có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu theo chiều hướng khác
nhau, tốc độ và thời gian khác nhau,…tạo nên một môi trường xuất khẩu phức tạp
đối với doanh nghiệp, các doanh nghiệp phải thường xuyên nắm bắt những thay đổi
này để có những phản ứng kịp thời, tránh rủi ro đáng tiếc xảy ra khi tiến hành hoạt
động xuất khẩu.
1.6. Các chính sách hỗ trợ xuất khẩu cà phê
1.6.1. Chính sách về thuế xuất khẩu
Thuế xuất khẩu là thuế mà các nhà xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ có nghĩa vụ
nộp thuế cho Nhà Nước theo tỷ lệ thuế suất nhất định, cơ quan đứng ra thu là Hải
Quan – nơi mà các doanh nghiệp cho xuất hàng đi và kê khai hải quan. Thường thì
các quốc gia, kể cả Việt Nam, thì thuế suất khẩu thường bằng 0%. Mục đích là
nhằm khuyến khích các doanh nghiệp trong nước xuất khẩu và tạo lợi thế cạnh
tranh cho hàng xuất khẩu của quốc gia trên thị trường thế giới, trừ một số mặt hàng
mà Nhà Nước hạn chế xuất khẩu như tài nguyên, các nguyên liệu quý.
Để tháo gỡ khó khăn về tài chính cho các doanh nghiệp kinh doanh cà phê,
thời gian qua Bộ Tài Chính đã có những chính sách ưu đãi, hỗ trợ các doanh nghiệp
kinh doanh cà phê. Về chính sách thuế giá trị gia tăng (GTGT ), Bộ Tài Chính đã
trình Chính Phủ bổ sung dự thảo Nghị định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật thuế GTGT. Cụ thể : sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản nuôi
trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông

thường bán cho cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ trong khâu
kinh doanh thương mại không chịu thuế GTGT.
1.6.2. Chính sách tín dụng xuất khẩu
Các doanh nghiệp kinh doanh, sản xuất nói chung và các doanh nghiệp nhập
khẩu nói riêng của Việt Nam hiện nay đa số là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, nên
việc thiếu vốn kinh doanh là thường xuyên xảy ra. Để có vốn kinh doanh, các doanh
nghiệp buộc phải đi vay. Vì vậy, để hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc xoay vòng
vốn kinh doanh, khuyến khích xuất khẩu, Nhà Nước ta hiện nay có các chính sách
xuất khẩu để hỗ trợ như tín dụng xuất khẩu.
SVTH: Võ Thị Trúc Thơ MSSV: 1054010713
Khóa Luận Tốt Nghiệp 25 GVHD:THs.Diệp Thị Phương Thảo
Tín dụng xuất khẩu là hình thức khuyến khích xuất khẩu bằng cách nhà nước
lập các quỹ tín dụng xuất khẩu hỗ trợ cho hệ thống ngân hàng thương mại đảm bảo
gánh chịu rủi ro nhằm tăng cường tín dụng cho hoạt động xuất khẩu.
Chính sách tín dụng có thể thông qua 2 cách sau :
• Chính sách tín dụng ngân hàng :
Các ngân hàng thương mại là một kênh cung cấp vốn cho các doanh nghiệp kinh
doanh xuất khẩu. Và khi vay vốn từ các ngân hàng thương mại, các doanh nghiệp
phải chịu một khoản lãi vay nhất định.
• Chính sách tín dụng từ Quỹ hỗ trợ phát triển:
Nhằm hỗ trợ cho các doanh nghiệp xuất khẩu, Chính phủ đã cho thành lập Quỹ hỗ
trợ xuất khẩu thông qua nghị quyết số 195/2000/QĐ –TTg. Quỹ chính thức đi vào
hoạt động từ năm 2011, với mục tiêu hỗ trợ các doanh nghiệp xuất khẩu trong việc
huy động vốn kinh doanh. Khi gặp khó khăn trong sản xuất kinh doanh, các doanh
nghiệp được Quỹ hỗ trợ cho vay không lãi suất hoặc với lãi suất thấp.
Loại tín dụng này rất cần cho các nhà sản xuất để đảm bảo các khoản thanh
toán trong việc thu mua cà phê để xuất khẩu, đóng gói, vận chuyển,…Lãi suất tín
dụng là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến sức cạnh tranh của hàng hóa xuất
khẩu. Vì vậy, Nhà nước áp dụng tín dụng theo lãi suất ưu đãi thấp hơn nữa lãi suất
cơ bản, góp phần tăng sức cạnh tranh của cà phê Việt Nam trên thị trường thế giới.

1.6.3. Chính sách tỷ giá hối đoái
Tỷ giá hối đoái là tiền tệ của quốc gia này được tính bằng tiền tệ của quốc gia
khác. Có hai loại tỷ giá hối đoái là tỷ giá hối đoái nội tệ và tỷ giá hối đoái ngoại tệ.
Ở Việt Nam, người ta thường yết giá theo tỷ giá hối đoái ngoại tệ.
Nếu như tỷ giá hối đoái tăng khi đó làm cho hàng hóa trong nước rẻ hơn tương
đối so với hàng hóa quốc tế, làm tăng sức cạnh tranh của hàng hóa trong nước và do
đó khuyến khích xuất khẩu. Chính bởi vì sự ảnh hưởng đó mà nếu tỷ giá hối đoái
không ổn định thì các doanh nghiệp xuất khẩu sẽ gặp nhiều rủi ro.
Tỷ giá hối đoái có tác động lớn đến xuất nhập khẩu nên nhiều quốc gia trên
thế giới đã xây dựng chính sách tỷ giá riêng sao cho có lợi nhất đối với mình để đẩy
mạnh xuất khẩu. Ở Việt Nam, tỷ giá giữa đồng USD với VND tương đối ổn định
trong nhiều năm qua. Với một sự biến động nhỏ thì Ngân Hàng Trung Ương cũng
SVTH: Võ Thị Trúc Thơ MSSV: 1054010713

×