Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

Khái niệm và phân loại chứng khoán và phát hành chứng khoán.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (135.08 KB, 11 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chứng Khoán
Thị trường chứng khoán là một trong những nhánh của thị trường tài chính,
là kênh huy động vốn nhanh chóng và hiệu quả của doanh nghiệp và các tổ chức
kinh tế. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, thị trường chứng khoán từ khi ra
đời năm 2000 đến nay đã trải qua nhiều biến động, từ những thời điểm sôi động tới
những thời đoạn thị trường lắng xuống. Tuy vậy, thị trường chứng khoán đã và vẫn
đang được sự quan tâm của các nhà đầu tư chuyên nghiệp cũng như nhỏ lẻ, thu hút
được lượng vốn đáng kể cho đơn vị phát hành nhằm mục đích tăng thêm vòng
quay của vốn phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh, đầu tư phát triển. Hàng hoá
để trao đổi trên thị trường chứng khoán chính là những chứng khoán có thể đem lại
lợi nhuận cho người sở hữu. Chứng khoán gồm có bốn loại chính là: cổ phiếu, trái
phiếu, công cụ có thể chuyển đổi và công cụ phái sinh. Để hiểu rõ về bản chất,
công dụng của từng loại chứng khoán, tôi xin trình bày nội dung về các loại chứng
khoán đang được giao dịch trên thị trường chứng khoán: khái niệm và phân loại
chứng khoán và phát hành chứng khoán.
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
I. Khái niệm và phân loại chứng khoán
Theo luật Chứng Khoán năm 2006: chứng khoán là bằng chứng (chứng chỉ,
bút toán ghi sổ, dữ liệu điện tử), xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở
hữu với tài sản và tiền vốn của tổ chức phát hành.
Với khái niệm trên chứng khoán có những đặc điểm cơ bản sau:
- Chứng khoán có khả năng sinh lợi, đó là khoản lợi tức được hưởng đối
với người sở hữu trái phiếu và phần chênh lệch giá với chứng khoán.
- Chứng khoán có khả năng rủi ro: khả năng sinh lời cao đi đôi với rủi ro
cao. Có những rủi ro không thể tránh khỏi đó là rủi ro khách quan hay
còn gọi là rủi ro hệ thống như lạm phát của nền kinh tế, suy thoái của nền
kinh tế lớn mạnh có ảnh hưởng tới thị trường trong nước… Bên cạnh đó
có những rủi ro không phải doanh nghiệp nào cũng gặp phải đó là rủi ro
phi hệ thống, ví dụ: doanh nghiệp làm ăn thua lỗ tác động tới giá cổ phiếu


của doanh nghiệp đó.
- Chứng khoán có khả năng thanh khoản tức là có thể chuyển đổi thành
tiền thông qua mua bán trên thị trường.
Phân loại: Chứng khoán gồm 4 loại
- Cổ phiếu
- Trái phiếu
- Chứng chỉ quỹ đầu tư
- Chứng khoán có thể chuyển đổi
- Các công cụ phái sinh
1.1.Cổ phiếu
1.1.1.Khái niệm
Cổ phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người
sở hữu đối với một phần vốn của tổ chức phát hành.
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Đặc điểm của cổ phiếu:
-Là loại chứng khoán vốn xác nhận số vốn người sở hữu đã đầu tư vào doanh
nghiệp.
-Người chủ sở hữu cổ phiếu là người đồng chủ sở hữu đối với vốn và tài sản của tổ
chức phát hành.
-Cổ tức thường phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.
-Cổ tức không có kỳ hạn trả vốn gốc.
-Cổ đông thường là người cuối cùng được hưởng giá trị còn lại của tài sản khi công
ty bị thanh lý, phá sản. Trong trường hợp công ty phá sản, giải thể thì quyền được
hoàn vốn gốc của cổ đông bị xếp sau chủ sở hữu trái phiếu.
Các yếu tố cấu thành nên cổ phiếu:
-Mệnh giá : giá trị danh nghĩa của cổ phiếu, mệnh giá cổ phiếu được quy định là
10.000VND/cổ phiếu.
-Lợi suất cổ phiếu: là mức lãi tính trên mệnh giá một cổ phiếu.
-Kỳ hạn tính lãi cổ phiếu: thường là 6 tháng và ở dạng tạm ứng.

-Giá trị sổ sách: là giá trị một cổ phần được phản ánh theo sổ sách kế toán.
-Giá trị thị trường: là giá mua bán cổ phiếu trên thị trường do luật cung cầu quyết
định.
1.1.2.Phân loại cổ phiếu
Cổ phiếu gồm có hai loại: cổ phiếu ưu đãi và cổ phiếu phổ thông
1.Cổ phiếu ưu đãi: là loại cổ phiếu được hưởng ưu đãi theo quy định. Theo luật
doanh nghiệp năm 2005 các ưu đãi về cổ phiếu gồm: ưu đãi cổ tức, ưu đãi biểu
quyết và ưu đãi hoàn vốn và một số ưu đãi khác do công ty quyết định.
-Cổ phiếu ưu đãi tích luỹ: là loại cổ tức mà lợi tức hoãn trả sẽ được tích luỹ
trả vào các năm kế tiếp sau.
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
-Cổ phiếu ưu đãi không tích luỹ: lợi tức cổ phần thiếu hụt không được tích
luỹ trả vào các năm sau.
-Cổ phiếu ưu đãi dự phần: được chia thêm lợi tức phụ trội ngoài lợi tức cố
định khi công ty có nhiều lãi.
-Cổ phiếu ưu đãi có thể chuyển đổi thành cổ phiếu thường.
2.Cổ phiếu phổ thông: là loại cổ phiếu không có các quyền ưu đãi riêng, lợi tức cổ
phiếu không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh.
Người nắm giữ cổ phiếu được hưởng các quyền phổ thông theo quy định như sau:
-Tham dự, biểu quyết đại hội cổ đông: tuỳ theo quy định mỗi cổ đông có thể được
bỏ số phiếu tối đa cho mỗi ứng viên bằng số cổ phiếu nắm giữ hoặc được dồn toàn
bộ số phiếu có thể chi phối để bầu toàn bộ cho một ứng cử viên.
-Nhận cổ tức theo quy định: cổ tức có thể được trả bằng tiền hoặc bằng cổ phiếu
mới. Cổ phiếu phổ thông không quy định mức cổ tức tối thiểu hay tối đa mà cổ
đông nhận được. Thu nhập mà cổ phiếu phổ thông mang lại cho cổ đông là thu
nhập không ổn định.
-Ưu tiên mua cổ phần mới theo tỷ lệ cổ phần đang nắm giữ: khi công ty phát hành
một đợt cổ phiếu mới các cổ đông đang nắm giữ cổ phiếu có quyền mua trước cổ
phiếu mới trước khi được chào bán ra công chúng. Lượng cổ phiếu mới được mua

theo quyền này tương ứng với tỷ lệ cổ phiếu đang nắm giữ.
-Tự do chuyển nhượng cổ phần
-Xem xét, tra cứu, trích lục thông tin của công ty
-Được nhận tài sản còn lại khi công ty phá sản, giải thể
1.2. Trái phiếu
1.2.1.Khái niệm: là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của
người sở hữu đối với một phần vốn nợ của tổ chức phát hành.
Đặc điểm trái phiếu:
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
-Là chứng khoán nợ, người sở hữu trái phiếu là chủ nợ của tổ chức phát hành trái
phiếu
-Có kỳ hạn hoàn trả vốn gốc và lãi
-Được ưu tiên trả nợ trước cổ đông khi công ty bị giải thể, phá sản.
Các yếu tố cấu thành nên trái phiếu
-Mệnh giá: là khối lượng tiền được ghi trên mặt trái phiếu mà người phát hành
đồng ý hoàn trả cho người nắm giữ trái phiếu tại thời điểm đáo hạn.
-Lãi suất danh nghĩa: là mức lãi trái phiếu tính theo mệnh giá
-Kỳ hạn trái phiếu: thời hạn vay nợ của người phát hành
1.2.2.Phân loại trái phiếu
-Trái phiếu vô danh: là trái phiếu không mang tên trái chủ, cả trên chứng chỉ sổ
cũng như trên sổ sách của người phát hành. Khi đáo hạn người nắm giữ trái phiếu
chỉ việc mang đến ngân hàng để nhận lại khoản cho vay.
-Trái phiếu ghi danh: có ghi tên và địa chỉ của trái chủ trên chứng chỉ và trên sổ
của người phát hành.
-Trái phiếu chính phủ là những trái phiếu do chính phủ phát hành nhằm mục đích
bù đắp thâm hụt ngân sách hoặc tài trợ cho các công trình, dự án trọng điểm.
-Trái phiếu công ty: là những trái phiếu do công ty phát hành để vay vốn dài hạn.
Trái phiếu của công ty có nhiều loại:
+Trái phiếu có bảo đảm: bằng những tài sản thế chấp cụ thể. Trong trường hợp

công ty phá sản họ có quyền đòi nợ đối với một tài sản cụ thể như bất động sản,
các thiết bị..
+Trái phiếu không đảm bảo: chỉ được đảm bảo bằng uy tín của công ty.
+Trái phiếu có lãi suất thả nổi: cứ một khoảng thời gian lại ấn định lãi suất một lần
theo lãi suất thị trường.
5

×