Tải bản đầy đủ (.docx) (69 trang)

Nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng TMCP QĐ, chi nhánh Sài Gòn phòng giao dịch ĐaKao

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (447.62 KB, 69 trang )

Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD : Th.S Lê Đình Thái
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, cũng như thông tin và kết quả nêu trong báo cáo là hoàn toàn trung
thực, chính xác và chưa từng được ai công bố trong các nghiên cứu khác trước đây.
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Vĩnh Phúc
SVTH: Nguyễn Thị Vĩnh Phúc 1
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD : Th.S Lê Đình Thái
LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, em xin gửi lời biết ơn sâu sắc tới Thạc sĩ Lê Đình thái, là thầy giáo
đã hướng dẫn trực tiếp và chỉ bảo tận tình trong suốt quá tình làm báo cáo . Nhờ sự
giúp đỡ và hướng dẫn nhiệt tình của thầy mà em đã có được những kiến thức quý
báu về cách thức nghiên cứu vấn đề cũng như nội dung của đề tài, từ đó em có thể
hoàn thành tốt đề tài của mình.
Kế đến ,em xin cảm ơn ban giám hiệu và các thầy cô giảng viên trường Đại
học Công Nghệ Tp HCM đã tạo cho em một môi trường học tập tốt , đồng thời
trang bị cho em những kiến tức vững vàng để em có thể áp dụng trong quá trình
nghiên cứu và thực tế tại ngân hàng TMCP Quân Đội.
Em cũng không quên cảm ơn ban lãnh đạo ngân hàng Thương Mại Cổ Phần
Quân Đội, chi nhánh Sài gòn, Phòng Giao Dịch ĐaKao .Trong thời gian thực tập tại
ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Quân Đội chi nhánh Sài Gòn, Phòng Giao Dịch
Đakao em đã nhận được sự giúp đỡ và tạo điều kiện của Ban lãnh đạo ngân hàng,
đặc biệt là sự hướng dẫn nhiệt tình của các anh chị phòng quan hệ khách
hàng.Chính sự giúp đỡ đó đã giúp em nắm bắt được những kiến thức thực tế về các
nghiệp vụ ngân hàng và công tác cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ hiện
nay. Những kiến thức thực tế này sẽ là hành trang ban đầu cho quá trình công tác,
làm việc của em sau này. Vì vậy, em xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới Ban lãnh
đạo, tới toàn thể cán bộ, nhân viên của ngân hàng Quân Đội ,chi nhánh Sài Gòn,
phòng giao dịch ĐaKao.
SVTH: Nguyễn Thị Vĩnh Phúc 2


Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD : Th.S Lê Đình Thái
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
*************









Tp Hồ Chí Minh, ngày …./…./2014
Giáo viên hướng dẫn
SVTH: Nguyễn Thị Vĩnh Phúc 3
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD : Th.S Lê Đình Thái
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VÀ CHỮ CÁI VIẾT TẮT:
STT CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT TÊN ĐẦY ĐỦ
1 DN VVN DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
2 NHTM NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
3 NHTMCP NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CÔ
PHẦN
4 MB NGÂN HÀNG QUÂN ĐỘI
5 PGD ĐAKAO PHÒNG GIAO DỊCH ĐAKAO
6 PGD PHÒNG GIAO DỊCH
7 QĐ- NHNN QUYẾT ĐỊNH- NGÂN HÀNG NHÀ
NƯỚC
8 TSĐB TÀI SẢN ĐẢM BẢO
9 TCKT TỔ CHỨC KINH TẾ

10 KHCN KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN
11 HĐKD HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
12 DV DỊCH VỤ
13 FDI VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC
NGOÀI
14 IMF QŨY TIỀN TỆ QUỐC TẾ
SVTH: Nguyễn Thị Vĩnh Phúc 4
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD : Th.S Lê Đình Thái
15 VQVTD VÒNG QUAY VỐN TÍN DỤNG
16 NIM TỈ LỆ LÃI THUẦN CẬN BIÊN
17 DSCV DOANH SỐ CHO VAY
18 DSTN DOANH SỐ THU NỢ
19 TNHĐ THU NHẬP HOẠT ĐỘNG
20 RRTD RỦI RO TÍN DỤNG
21 TN THU NHẬP
DANH SÁCH CÁC SƠ ĐỒ,BIỂU ĐỒ SỬ DỤNG
STT TÊN SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ TRANG
Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức phòng giao dịch PGD ĐaKao 25
Sơ đồ 2.2 Quy trình cho vay tại ngân hàng Quân Đội 32
Biểu đồ 2.1 Nguồn vốn hoạt động của Phòng giao dịch PGD
ĐaKao qua các năm 2011- 2013
26
Biểu đồ 2.2 Tăng trưởng tín dụng của PGD ĐaKao qua các năm
2011-2013
27
Biểu đồ 2.3 Kết quả tăng trưởng lợi nhuận qua các năm
2011-2013
30
Biểu đồ 2.4 Tăng trưởng Doanh số cho vay và doanh số thu nợ
qua các năm 2011 -2013

35
SVTH: Nguyễn Thị Vĩnh Phúc 5
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD : Th.S Lê Đình Thái
DANH SÁCH CÁC BẢNG SỬ DỤNG
STT TÊN BẢNG TRANG
2.1 Tình hình huy động vốn của Phòng giao dịch PGD ĐaKao
qua các năm 2011-2012-2013
26
2.2 Thu nhập từ hoạt động kinh doanh 2011 -2013 28
2.3 Chi phí hoạt động kinh doanh 2011-2013 29
2.4 Lợi nhuận hoạt động kinh doanh 2011-2012 29
2.5 Doanh số cho vay DNVVN 2011-2013 33
2.6 Doanh số thu nợ DNVVN 2011-2013 34
2.7 Dư nợ cho vay DNVVN 2011-2013 36
2.8 Hiệu suất sử dụng vốn của cho vay DNVVN 2011 -2013 37
2.9 Lợi nhuận từ cho vay DNVVN 2011-2013 38
2.10 Vòng quay vốn tín dụng DNVVN 2011 -2013 39
2.11 Tỉ lệ thu nhập hoạt động biên DNVVN 2011-2013 40
2.12 Tỉ lệ thu nhập lãi thuần cận biên DNVVN 2011-2013 40
2.13 Tình hình nợ quá hạn cho vay DNVVN 2011-2013 41
2.14 Hệ số thu nợ DNVVN 2011-2013 42
2.15 Hệ số rủi ro tín dung cho vay DNVVN 2011-2013 42
SVTH: Nguyễn Thị Vĩnh Phúc 6
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD : Th.S Lê Đình Thái
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kể từ khi thực hiện chính sách mở của nền kinh tế năm 1986 cho đến nay,
kinh tế việt nam đã có những bước phát triển chóng mặt và đầy triển vọng. GDP
không ngừng được cải thiện, đời sống của người dân ngày càng được nâng cao hơn,
và trên hết vị thế của nền kinh tế, chính trị việt nam đã được biết đến và khẳng định

trong mắt các nước ở khu vực và trên thế giới. Trong bước chuyển mình và phát
triển đó thì sự đóng góp của các Doanh nghiệp tư nhân, Doanh nghiệp nhà nước và
các Doanh nghiệp vừa và nhỏ là rất đáng kể. Đặc biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ,
với sự năng động, hoạt động nhiều trong lĩnh vực, và số lượng đông đảo của mình
đã góp phần quan trọng vào việc tăng thu nhập quốc dân GDP, giảm lạm phát, giải
quyết vấn đề việc làm, giúp thực hiện điều chỉnh các chính sách kinh tế vĩ mô…
Mặc dù vậy, trong điều kiện nền kinh tế thực hiện hội nhập hóa và toàn cầu hóa một
cách toàn diện như hiện nay, thì các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam đang
phải đối mặt với những thách thức, khó khăn vô cùng lớn. Đó là sự thiếu hụt về
vốn, sự lạc hậu về công nghệ, sự kém cạnh tranh trong mẫu mã, chất lượng sản
phẩm, và sự thiếu linh hoạt, chất lượng lao động còn thấp.
Trước tình hình đó, để có thể nâng cao sức cạnh tranh, đóng góp của các
doanh nghiệp, việc mở rộng và phát triểu hoạt động của các doanh nghiệp vừa và
nhỏ là một yêu cầu tất yếu. Nhìn nhận vấn đề này, Đảng và Nhà nước ta hiện nay
đã và đang có nhiều chính sách nhằm khuyến khích mở rộng và phát triển kinh
doanh, mặc dù đã có nhiều ưu ái từ phía nhà nước , nhưng các doanh nghiệp vừa và
nhỏ ở Việt Nam vẫn còn phải gặp nhiều khó khăn, nổi bật ở đây chính là tiềm lực
tài chính còn hạn chế.
Nhận thấy nhu cầu vay vốn từ phía các doanh nghiệp vừa và nhỏ là rất lớn.
Ngân hàng TMCP Quân Đội, chi nhánh Sài Gòn, PGD Đa Kao đã có những chiến
lược nhằm thu hút và đẩy mạnh hoạt động cho vay đối với đối tượng này.
Chính vì vậy, em đã quyết định lựa chọn đề tài: “ Nâng cao hiệu quả hoạt
động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng TMCP Quân
Đội, chi nhánh Sài Gòn, PGD ĐaKao” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp.
SVTH: Nguyễn Thị Vĩnh Phúc 7
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD : Th.S Lê Đình Thái
2. Mục đích nghiên cứu
Xem xét một cách tổng quát và có hệ thống thực trạng hoạt động sản xuất kinh
doanh của các Doanh nghiệp vừa và nhỏ và việc đầu tư tín dụng của PGD ĐaKao cho
các doanh nghiệp này. Đồng thời đề tài cũng đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao

hiệu quả hoạt động cho vay đối với các DNVVN trên phạm vi hoạt động của PGD
ĐaKao.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Không gian : Đề tài chỉ tập trung phân tích hoạt động cho vay DNVVN
tạiPGD ĐaKao giai đoạn 2011-2013.
- Thời gian : 12 tuần
4. Phương pháp nghiên cứu
 Tham khảo tài liệu Seminar của các anh (chị) khóa trước và các phương tiện
khácnhư: báo chí, tạp chí, Internet…
 Thu thập số liệu thứ cấp về kết quả hoạt động kinh doanh và hoạt động cấp
tíndụng NH từ các báo cáo tài chính của ngân hàng Quân Đội, Phòng giao
dịch Đakao giai đoạn 2011-2013 và nêu lên những nhận xét, kiến nghị.
 Sử dụng phương pháp thống kê và so sánh để thấy sự biến động của các chỉ
tiêuliên quan đến hoạt động tín dụng NH.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, doanh mục bảng
biểu, doanh mục viết tắt đề tài chia thành ba chương:
Kết cấu chuyên đề gồm có 3 chương:

 !"#$%&
'()*+"#$%
(,-./0-1!/2&
314# #"54 !
"#$%6(,-./0-1!/7&
SVTH: Nguyễn Thị Vĩnh Phúc 8
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD : Th.S Lê Đình Thái
CHƯƠNG 1 :CƠ SỞ LÍ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA
NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DNVVN
1.1Các vấn đề cơ bản về DNVVN
1.1.1 Khái niệm DNVVN

Theo Nghị định 56/2013/NĐ-CP do Chính phủ ban hành ngày 30 tháng 6 năm
2013 về trợ giúp phát triển DNVVN thì “ Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh
doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu
nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài
sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động
bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên)” , cụ thể như sau:
Nguồn vốn
Khu vực
Doanh nghiệp
siêu nhỏ
Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa
Số lao động Tổng
nguồn
vốn
Số lao
động
Tổng
nguồn vốn
Số lao
động
I. Nông lâm nghiệp
và thủy sản
10 người trở
xuống
20 tỷ
đồng trở
xuống
Từ trên
10 người
đến 200

người
Từ trên 20
tỷ đồng
đến 100 tỷ
đồng
Từ trên
200 người
đến 300
người
II. Công nghiệp và
xây dựng
10 người trở
xuống
20 tỷ
đồng trở
xuống
Từ trên
10 người
đến 200
người
Từ trên 20
tỷ đồng
đến 100 tỷ
đồng
Từ trên
200 người
đến 300
người
III. Thương mại và
dịch vụ

10 người trở
xuống
10 tỷ
đồng trở
xuống
Từ trên
10 người
đến 50
người
Từ trên 10
tỷ đồng
đến 50 tỷ
đồng.
Từ trên 50
người đến
100 người
1.1.2Đặc điểm của DNVVN.
• Các DNVVN chiếm số lượng lớn trên thị trường, và tốc độ gia tăng
nhanh:
Theo luật DN quy định, việc thành lập DNVVN yêu cầu số vốn nhỏ, vì thế số
lượng DNVVN chiếm một tỷ trọng lớn trong nền kinh tế.Với ưu điểm là vốn điều lệ
SVTH: Nguyễn Thị Vĩnh Phúc 9
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD : Th.S Lê Đình Thái
thấp, điều này đã tạo một động lực to lớn cho các tổ chức kinh tế tư nhân đứng ra
thành lập DN của mình. Mặt khác, từ trước đó đã tồn tại không ít các DN nhà nước
có quy mô vốn nhỏ, lao động ít như các hợp tác xã, các DN nhà nước mới thành lập
hoặc được tách ra…Chính vì thế, số lượng các DNVVN đã chiếm phần lớn về số
lượng trong nền kinh tế và có tốc độ gia tăng cao.
• Tính năng động cao.
DNVVN có tính năng động cao trước những thay đổi của thị trường do các

DNVVN có khả năng chuyền đổi hướng kinh doanh và chuyển hướng mặt hàng
nhanh. Mặt khác, do DNVVN tồn tại dưới mọi thành phần kinh tế, sản phẫm của
các DNVVN đa dạng, phong phú nhưng số lượng không lớn nên chỉ cần không
thích ứng được với nhu cầu của thị trường, với loai hình kinh tế xã hội này thì nó sẽ
dễ dàng hơn có DN có quy mô lớn trong việc chuyển sang loại hình khác cho phù
hợp với thị trường
• Chu kỳ sản xuất kinh doanh ngắn.
DNVVN có vốn đầu tư ban đầu ít nên chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp thường ngắn dẫn đến khả năng thu hồi vốn nhanh tạo điều kiện cho doanh
nghiệp kinh doanh hiệu quả.
• Kinh nghiệm hoạt động còn chưa nhiều:
Không kể các DN nhà nước vừa và nhỏ đã thành lập lâu đời và hoạt động ổn
định, đa số các DNVVN đều là các DN tư nhân được thành lập trong hoặc sau thời
kỳ mở cửa nền kinh tế hoặc là các DN Nhà nước vừa được tách ra. Như vậy, kinh
nghiệm hoạt động của loại hình DN này chưa nhiều.Với số vốn ít và bề dày kinh
nghiệm hạn chế, các DNVVN gặp khó khăn trong việc duy trì hoạt động SXKD,
chống đỡ với những thay đổi trong quá trình hoạt động của mình. Thêm vào đó các
DNVVN rất khó khăn khi tiếp cận với các chính sách hỗ trợ của nhà nước đối với
các đơn vị kinh tế. Do uy tín trên thương trường cũng như thương hiệu của các DN
này chưa lớn. Mức độ rủi ro trong kinh doanh còn cao; trong khi đó, các nước vẫn
còn có thói quen phân biệt đối xử giữa DN nhà nước và tư nhân, giữa DN lớn và
nhỏ, chưa thực sự tạo ra môi trường bình đẳng, thuận lợi cho tất cả các DN.
• Trình độ lao động và năng lực quản lý còn thấp.
Trình độ và tay nghề của người lao động, đội ngủ quản lý trong các DNVVN
cũng là một trong các vấn đề còn bức xúc hiện nay. Tình trạng trên là do nguồn vốn
SVTH: Nguyễn Thị Vĩnh Phúc 10
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD : Th.S Lê Đình Thái
hạn hẹp, các DNVVN khó có thể chiêu mộ được lực lượng lao động và quản lý giỏi.
Lực lượng lao động chủ yếu là lao động phổ thông, ít được đào tạo tay nghề và
thiếu kỹ năng, đồng thời cũng được ít chủ DN quan tâm đào tạo và đào tạo lại nhằm

nâng cao tay nghề trong khi nguồn lao động có ý nghĩa quan trọng đối với sự tồn tại
và phát triển của DN. Bên cạnh đó, kỹ năng của nhà lãnh đạo DN cũng còn hạn chế,
số lượng DNVVN có chủ DN, giám đốc giỏi, trình độ chuyên môn cao, năng lực
quản lý tốt chưa nhiều.
1.1.3Vai trò của DNVVN
DNVVN chiếm đông đảo trong hệ thống các doanh nghiệp hoạt động theo
pháp luật. Và tại mỗi nền kinh tế, quốc gia hay vùng lãnh thổ, các DNVVN giữ vai
trò ở những mức độ khác nhau nhưng tựu chung lại đều có những vai trò tương
đồng sau :
 DNVVN giữ một vai trò quan trọng trong nền kinh tế
Giúp ổn định nền kinh tế, ổn định các vấn đề vĩ mô như: thất nghiệp, lạm phát,
đóng góp vào GDP, tăng trưởng kinh tế… DNVVN làm cho nền kinh tế năng động
hơn, do có quy mô nhỏ, nên dễ điều chỉnh (xét về mặt lý thuyết) hoạt động.DNVVN
thường thực hiện chuyên môn hóa vào sản xuất một vài chi tiết được dùng để lắp
ráp thành một sản phẩm hoàn chỉnh, góp phần tạo nên ngành công nghiệp và dịch
vụ phụ trợ quan trọng, tạo thêm nhiều hàng hóa, dịch vụ. Việc tiến hành sản xuất
như vậy sẽ khiến cho sự liên kết hợp tác giữa các DNVVN với nhau, giữa DNVVN
với các Doanh nghiệp khác sẽ được mở rộng, do đó có tác dụng bôi trơn hoạt động
của nền kinh tế. Sự phát triển của DNVVN cũng sẽ đẩy nhanh được tốc độ phát
triển của nền kinh tế.
 Góp phần thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành, theo
khu vực và thành phần kinh tế, để có thể tạo ra được một cơ cấu kinh tế có
tính đổi mới hơn và thích ứng cao hơn.
Do DNVVN hoạt động trong nhiều ngành nghề khác nhau, khi trao đổi buôn
bán sẽ tạo ra được sự chuyển dịch về vốn, góp phần thúc đẩy quá trình công nghiệp
hóa- hiện đại hóa. Giúp tăng tỷ trọng đóng góp của các ngành thương mại, dịch vụ,
chuyển dịch nền kinh tế theo hướng công nghiệp phát triển. DNVVN đóng góp
đáng kể vào việc duy trì và phát triển các ngành nghề truyền thống, sản xuất ra
được các sản phẩm mang đậm bản sắc dân tộc. DNVVN có thể kịp thời đáp ứng
SVTH: Nguyễn Thị Vĩnh Phúc 11

Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD : Th.S Lê Đình Thái
được các nhu cầu tiêu dùng, mua sắm ngày càng phong phú, đa dạng của người
dân,của xã hội mà các doanh nghiệp có quy mô hoạt động lớn hơn không thể đáp
ứng ngay lập tức được.
 Đóng vai trò quan trọng trong lưu thông hàng hoá và cung ứng dịch vụ.
DNVVN có mặt ở nhiều địa phương, là nơi sẵn có các nguồn nguyên liệunhư:
nông sản, dược liệu, lợi thế về các ngành nghề thủ công truyền thống… đã tạo ra
được số lượng hàng hóa lớn, đa dạng, nhiều chủng loại, không những đáp ứng
được nhu cầu trong nước mà còn xuất khẩu được. DNVVN vừa trực tiếp thu mua
nguyên liệu, sản xuất, vừa liên kết với các doanh nghiệp khác, tạo nên vòng lưu
thông hàng hóa khép kín, vừa có đầu vào sản xuất, vừa có đầu ra tiêu thụ.
 Phát triển gắn bó chặt chẽ với các Doanh nghiệp có quy mô hoạt động lớn,
tạo mối quan hệ khăng khít, hỗ trợ lẫn nhau.
Nền kinh tế của các nước trong khu vực cũng như trên thế giới hiện nay, sự
cạnh tranh giữa các doanh nghiệp đang chuyển dần từ cạnh tranh giá cả sang cạnh
tranh về chất lượng và công nghệ. Những loại hàng hóa có chất lượng cao, mang
tính sáng tạo, phong phú, đa dạng về kiểu dáng sẽ chiếm ưu thế trên thị trường.
Trong điều kiện này, lợi thế về qui mô giữa các doanh nghiệp sẽ bị hạn chế một
cách đáng kể. Theo đó, sự phát triển của hoạt động chuyên môn hoá và hợp tác
hoá đã cho thấy việc áp dụng mô hình sản xuất kiểu vệ tinh là phù hợp với điều
kiện và khả năng phát triển của mỗi nước. Trong nền kinh tế các DNVVN sẽ là vệ
tinh của các doanh nghiệp lớn để có thể gắn bó chặt chẽ và thúc đẩy sự phát triển
của từng loại hình doanh nghiệp này. Do vậy trong một nền kinh tế hiện đại,
DNVVN không những không thể hòa tan trong các tập đoàn lớn mà khả năng phát
triển, hoạt động hợp tác để mở rộng ngày càng tăng lên.
 DNVVN giúp khai thác tiềm năng phong phú về vốn trong dân cư để đầu tư
vào sản xuất kinh doanh.
Việc ngày càng xuất hiện nhiều DNVVN, với khả năng hoạt động tốt, lành
mạnh đã tạo dần nếp suy nghĩ cho người dân nên đầu tư vào sản xuất kinh doanh
thay vì trước đây tiền nhàn rỗi chỉ biết giữ,gửi tiết kiệm hoặc mua vàng cất trữ.

DNVVN là trụ cột của kinh tế địa phương, do các doanh nghiệp lớn thường đặt tại
các trung tâm kinh tế, còn DNVVN có mặt ở hầu hết các địa bàn, giúp giải quyết
nhanh chóng việc làm cho lao động địa phương, yếu tố sản xuất tại cơ sở.
SVTH: Nguyễn Thị Vĩnh Phúc 12
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD : Th.S Lê Đình Thái
1.1.4 Những vấn đề đối với DNVVN
* Nhu cầu vốn đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
Vốn là một bài toán nan giải mà bất cứ doanh nghiệp nào cũng phải đối mặt,
giải quyết trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.Nhu cầu về vốn
để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh và chủ
động trong việc hội nhập kinh tế toàn cầu đang là vấn đề cấp thiết cho các doanh
nghiệp, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Nếu không có vốn để đầu
tư mua máy móc, thiết bị mới, đổi mới công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực có trình
độ cao hơn thì sẽ không thể giảm chi phí sản xuất, đa dạng hóa chủng loại, mẫu mã
sản phẩm, nâng cao chất lượng và tăng sức cạnh tranh trên thị trường hiện nay.
Thiếu vốn sản xuất, không thực hiện được mở rộng sản xuất, tìm kiếm các thị
trường, nguồn vốn mới sẽ gây ảnh hưởng đến sự phát triển sản xuất kinh doanh của
các doanh nghiệp. Do đó các phương thức huy động vốn của DNVVN cần được đa
dạng hoá vàcác DNVVN cần nhạy bén hơn trong việc tiếp cận các nguồn vốn bên
ngoài để có thể khai thác được mọi nguồn lực trong nền kinh tế.
* Các nguồn cung cấp vốn cho doanh nghiệp vừa và nhỏ
DNVVN ở nước ta chiếm 96,81% trong tổng số trên 550.000 doanh nghiệp
hoạt động theo Luật doanh nghiệp 2005, đóng góp hàng năm trên 30% GDP, tạo ra
khoảng 53% việc làm phi nông nghiệp ở nông thôn và 30% lực lượng lao động
trong cả nước. Mặc dù thể hiện được vai trò quan trọng của mình đối với nền kinh
tế nhưng các DNVVN gặp rất nhiều khó khăn trong vay vốn sản xuất kinh doanh.
Đây là vấn đề cần giải quyết nhanh chóng, bởi nguồn cung cấp vốn từ bên ngoài
không thiếu.( nguồn : www.vneconomy/soluongdnvvn/iflglogs.vn)
Các nguồn cung cấp vốn cho DNVVN bao gồm:
 Nguồn vốn tín dụng từ các Ngân hàng và các tổ chức tài chính khác

Các DNVVN hiện nay vẫn thực hiện huy động vốn từ tín dụng Ngân hàng là
chủ yếu. Theo đó, ước tính có đến trên 82% lượng vốn cung ứng cho DNVVN là từ
kênh Ngân hàng. Nhưng theo một điều tra mới đây của Cục Phát triển doanh nghiệp
(Bộ Kế hoạch - Đầu tư), chỉ có 34,48% DNNVV có khả năng tiếp cận được các
nguồn vốn của các Ngân hàng; 37,54% khó tiếp cận và 33,86% không tiếp cận
được. Nguồn vốn này khó tiếp cận do các DNVVN không đáp ứng đầy đủ thủ tục
SVTH: Nguyễn Thị Vĩnh Phúc 13
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD : Th.S Lê Đình Thái
cấp tín dụng của Ngân hàng và quy trình cho vay tại các Ngân hàng vẫn còn quá
rườm rà.
 Nguồn vốn từ tín dụng thương mại
Đây là nguồn vốn mà doanh nghiệp chiếm dụng được từ các bên thứ 3
(trừNgân hàng), ví dụ như : trả chậm lương cho công nhân, mua chịu vật tư hàng
hoá, nộp chậm lại thuế phải nộp… Phần vốn chiếm dụng này không bị mất
phí,giúpDoanh nghiệp tiết kiệm được thuế thu nhập doanh nghiệp, nhưng nếu chậm
trễ trong việc trả nợ sẽ gây ra khó khăn cho doanh nghiệp.
 Nguồn vốn trên thị trường tự do
Nguồn vốn này do doanh nghiệp huy động từ các doanh nghiệp, tổ chức, công
ty có vốn nhàn rỗi khác, hay từ gia đình, bạn bè, các thành viên trong doanh
nghiệp. Phương thức huy động này không đòi hỏi phải có thế chấp, thủ tục không
phức tạp nhưng lãi suất thì thường cao, số lượng vốn vay thường hạn chế về mặt
lượng. Vì vậy, nguồn vốn huy động từ thị trường tự do thường tỏ raphù hợp với
những doanh nghiệp có nhu cầu vốn gấp.
 Nguồn vốn từ hỗ trợ của Chính Phủ và các tổ chức quốc tế
Nguồn vốn này được hình thành từ Quỹ bảo lãnh tín dụng cho DNVVN, Quỹ
hỗ trợ phát triển DNVVN, 1 số Quỹ khác, và từ sự hỗ trợ rất đáng kể (lãi suất thấp,
thời gian trả nợ dài ) của các tổ chức quốc tế như IMF (quỹ tiền tệ thế giới),
World Bank, ADB Tuy nhiên, không phải doanh nghiệp nào cũngđều nhận được
sự hỗ trợ đó mà chỉ có những doanh nghiệp làm ăn hiệu quả, hoạt động trong lĩnh
vực ưu đãi đầu tư, đáp ứng được những yêu cầu hỗ trợ mới tiếp cận được nguồn

vốn này.Có thể thấy, mặc dù Chính phủ luôn có sự quan tâm đầu tư, hỗ trợ vốn, tạo
môi trường bình đẳng để dễ tiếp nhận và cạnh tranh cho DNVVN nhưng vấn đề về
vốn của các DNVVN hiện nay vẫn còn nhiều khó khăn, vướng mắc, chưa thể giải
quyết nhanh chóng được.
1.2 Hoạt động cho vay đối với DNVVN
1.2.1 Khái niệm cho vay
Theo mục 1 Điều 3 quyết định 1627/QĐ- NHNN về quy chế cho vay của tổ
chức tín dụng với khách hàng : Cho vay là sự chuyển nhượng từ người cho vay sang
người đi vay một lượng tài sản trong một thời gian nhất định và phải hoàn trả cả gốc
và lãi vô điều kiện khi đến hạn.
SVTH: Nguyễn Thị Vĩnh Phúc 14
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD : Th.S Lê Đình Thái
Trong các nghiệp vụ chính của Ngân hàng thì cho vay là nghiệp vụ mang lại
nhiều lợi nhuận, là nguồn thu chủ yếu cho Ngân hàng. Mặc dù vậy, khi tiến hàng
cho vay, vấn đề rủi ro, khó đòi của các khoản vay là luôn tồn tại, đòi hỏi Ngân
hàng phải thực hiện tốt quy trình cho vay, giám sát hiệu quả các khoản vay, có như
vậy mới nâng cao được hiệu quả cho vay.
1.2.2 Các hình thức và đặc điểm cho vay đối với DNVVN
&'&'& 89!6::6
* Căn cứ theo thời hạn cho vay:
- Cho vay ngắn hạn: Loại cho vay này có thời hạn đến 12 tháng và được sử
dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và các nhu cầu chi
tiêu ngắn hạn của cá nhân.
- Cho vay trung hạn: Loại cho vay này có thời hạn trên 12 tháng đến 5 năm.
Tín dụng trung hạn được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến đổi
mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có
qui mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh.
- Cho vay dài hạn: Loại cho vay này có thời hạn trên 5 năm. Tín dụng dài hạn
được sử dụng để cấp vốn cho vay xây dựng cơ bản như đầu tư xây dựng xí nghiệp
mới, các công trình thuộc cơ sở hạ tầng, cải tiến và mở rộng sản xuất có qui mô lớn.

* Căn cứ theo tính chất đảm bảo của vốn vay:
- Tín dụng có đảm bảo không bằng tài sản: Là tín dụng không có tài sản cầm
cố, thế chấp hoặc bảo lãnh của người thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào phương
án vay vốn khả thi, uy tín của bản thân khách hàng hoặc người bảo lãnh.
- Tín dụng có đảm bảo bằng tài sản: Là tín dụng có tài sản cầm cố, thế chấp
hoặc bảo lãnh của người thứ ba. Sự bảo đảm này là căn cứ pháp lý để ngân hàng có
them một nguồn thu nợ thứ hai, bổ sung cho nguồn thu nợ thứ nhất thiếu chắc chắn.
* Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay.
Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay thì tín dụng Ngân hàng được chia làm
hai loại sau:
- Tín dụng đầu tư kinh doanh: Được dùng để cấp phát vốn cho các nhà doanh
nghiệp và các chủ thể kinh tế khác để tiến hành sản xuất và kinh doanh.
SVTH: Nguyễn Thị Vĩnh Phúc 15
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD : Th.S Lê Đình Thái
- Tín dụng tiêu dùng: Là hình thức cấp tín dụng cho các cá nhân để đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng như: Mua sắm nhà cửa, xe cộ, các hàng hóa bền chắc như máy
giặt, tủ lạnh và các nhu cầu bình thường hàng ngày. Đây là loại tín dụng có khả
năng sinh lời khá lớn, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng.
* Căn cứ theo phương thức cấp tín dụng:
- Cho vay từng lần: là phương pháp cho vay mỗi lần vay vốn, khách hàng và
Ngân hàng phải thực hiện thủ tục vay vốn cần thiết va ký kết hợp đồng tín dụng.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng: Với phương thức cho vay này Ngân hàng và
khách hàng xác định và thỏa thuận một hạn mức tín dụng được duy trì trong khoảng
thời gian nhất định trên tài khoản tiền vay.
- Cho vay theo dự án đầu tư: Ngân hàng cho khách hàng vay vốn để thực hiện
dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án phục vụ đời sống.
- Cho vay hợp vốn: Đây là phương thức Ngân hàng đứng ra cho vay đối với sự
án vay của khách hàng trong đó một Ngân hàng đứng ra làm đầu mối dàn xếp, phối
hợp với các Ngân hàng khác.
- Cho vay trả góp: Khi vay vốn, Ngân hàng và khách hàng xác định và thỏa

thuận một số lãi suất vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo
nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay.
&'&'&'/;<=6
- Tuân thủ các quy định cụ thể của Pháp luật thông qua một số luật, nghị định,
quyết định, đơn cử là các tổ chức tín dụng. quyết định 1672/NHNN/2001 của Ngân
hàng Nhà nước về hoạt động cho vay của các tổ chức tín dụng.
- Quyết định cho vay trên cơ sở thẩm định nhiều yếu tố như: Tài sản đảm bảo
nợ vay, thu nhập đảm bảo trả nợ, mục đích sử dụng rõ ràng. Quyết định cho vay
đồng nghĩa với quyết định đầu tư dựa trên cơ sở hiệu quả của phương án. Tài sản
đảm bảo chỉ là điều kiện cần, Ngân hàng luôn mong muốn khách hàng có thu nhập
để trả nợ vay.
- Tài sản đảm phải được đăng ký giao dịch đảm bảo theo quyết định của pháp
luật, đây là yếu tố giúp Ngân hàng giảm thiểu rủi ro trong hoạt động cho và và xác
định thứ tự ưu tiên thanh toán khi xử lý tài sản.
SVTH: Nguyễn Thị Vĩnh Phúc 16
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD : Th.S Lê Đình Thái
- Cho vay thường đi đôi với quá trình kiểm tra sử dụng vốn vay của khách
hàng để kịp thời phát hiện rủi ro mà tiến hành các biện pháp cần thiết nhằm bảo
toàn vốn vay.
- Trích dự phòng rủi ro gồm dự phòng chung cho tổng dự nợ vay và dự phòng
với từng món vay cụ thể. Đây là quyết định bắt buộc của Ngân hàng Nhà nước theo
quyết định số 493/NHNN/2005.
1.3 Hiệu quả Cho vay
1.3.1 Khái niệm
Hiệu quả cho vay là sự đáp ứng tốt các yêu cầu của khách hàng về vốn vay
phù hợp với định hướng phát triển kinh tế của địa phương, cũng như của nhà nước,
đảm bảo sự tồn tại và phát triển vững chắc của Ngân hàng, đáp ứng đầy đủ kịp thời
vốn cho nhu cầu vay vốn hợp lý của doanh nghiệp cũng như tạo tâm lý thoải mái
cho doanh nghiệp trước, trong và sau khi giao dịch với Ngân hàng. Hiệu quả cho
vay phải được xét ở cả hai mặt là hiệu quả kinh tế và lợi ích xã hội:

 Đối với Ngân hàng: Hiệu quả cho vay được xét trên hai phương diện là khả
năng cho vay của Ngân hàng và khả năng thu hồi món vay. Khi Ngân hàng thực
hiện cho vay được nhiều món và khả năng thu hồi nợ từ các món vay đó là cao,
tức là Ngân hàng đã nâng cao được hiệu quả cho vay. Khi cho vay íthoặc khả
năng thu hồi nợ từ các món vay bi giảm sút cũng có nghĩa là hiệu quả cho vay
của Ngân hàng đã bị giảm.
 Đối với doanh nghiệp vay vốn Ngân hàng: một khoản vay có hiệu quả phải đảm
bảo các yếu tố vay đủ số lượng,tốc độ giải ngân món vaycủa Ngân hàng là kịp
thời, từ đó giúp cho hoạt động sản xuất được thực hiện theo đúng tiến độ, kế
hoạch đã đặt ra,lưu thông hàng hoá được trôi chảy, giúpdoanh nghiệp hoàn
thành tốt phương án sản xuất kinh doanh, tăng doanh thu, lợi nhuận và trả nợ
đúng hạn cho Ngân hàng
 Đối với nền kinh tế: món vay hiệu quả sẽ góp phần giải quyết công ăn việc làm
cho người lao động, tác động đến các ngành sản xuất, thúc đẩy sự dịch chuyển
vốn từ ngành này sang ngành khác, mở rộng sản xuất kinh doanh giữa các
ngành nghề, khai thác triệt để khả năng tiềm tàng trong nền kinh tế, giải quyết
tốt mối tăng trưởng giữa tăng trưởng tín dụng và tăng trưởng kinh tế, góp phần
SVTH: Nguyễn Thị Vĩnh Phúc 17
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD : Th.S Lê Đình Thái
quan trọng cho việc tăng thu ngân sách, tăng thu ngoại tệ nhờ xuất khẩu sản
phẩm ra nước ngoài.
1.3.2 Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả cho vay
&3&'& >?@
 Mức độ thỏa mãn của Khách hàng
Trước hết Ngân hàng cần quan tâm đến sự đánh giá của Khách hàng ngay từ
khi đến giao dịch với Ngân hàng. Cán bộ tín dụng là người tiếp xúc đầu tiên với
khách hàng, qua đó khách hàng sẽ đánh giá thái độ phục vụ của họ, để có cái nhìn
trước tiên về Ngân hàng. Sau đó là quy trình tín dụng, thủ tục vay, điều kiện cho
vay có phức tạp hay không, lãi suất có được ưu đãi hoặc ưu đãi có nhiều không, thời
gian Ngân hàng quyết định cho vay sẽ ảnh hưởng đến cơ hội kinh doanh của

khách hàng. Nếu các bước cho vay đơn giản thuận tiện, thời gian quyết định cho
vay nhanh chóng thì nhu cầu của khách hàng đượcđáp ứng đầy đủ, kịp thời, khách
hàng có thể chớp được thời cơ kinh doanh tốt, mang lại lợi ích kinh tế, hiệu quả
công tác tín dụng sẽ được đánh giá cao.Như vậy, thái độ của cán bộ tín dụng Ngân
hàng trước, trong và sau khi cho vay, quy trình tín dụng Ngân hàng là rất quan
trọng cho việc đánh giá, thỏa mãn của khách hàng.
 Sự tuân thủ các Văn bản Pháp luật về hoạt động cho vay của Ngân hàng
Các Ngân hàng, tổ chức tín dụng khi tiến hành, thực hiện hoạt động cho vay
của mình, đều phải tuân theo Luật Ngân hàng và Luật các tổ chức tín dụng, các quy
chế, quy trình nghiệp vụ, chế độ thể lệ tín dụng và các văn bản chỉ đạo của Ngân
hàng Nhà nước cũng như của Chính phủ trong quá trình thực hiện quy trình cho
vay. Các văn bản này được thiết lập nhằm phòng chống, hạn chế rủi ro có thể xảy ra
trong hoạt động của Ngân hàng, giúp nâng cao hiệu quả của việc cho vay nói riêng
và hiệu quả hoạt động của Ngân hàng nói chung. Việc thực thi các văn bản này còn
phụ thuộc vào trình độ năng lực chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ tín dụng, cũng
như năng lực chỉ đạo, điều hành của cơ quan quản lý.
&3&'&' >?@A
 Doanh số Cho vay
SVTH: Nguyễn Thị Vĩnh Phúc 18
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD : Th.S Lê Đình Thái
Chỉ tiêu này phản ánh giá trị các khoản cho vay trong năm, thể hiện khả năng
thu hút khách hàng và khả năng mở rộng tín dụng của Ngân hàng. Nếu hiệu quả cho
vay được nhìn nhận trên hai phương diện là khả năng cho vay và khả năng thu hồi
vốn vay thì doanh số cho vay nhiều và có tốc độ tăng trưởng cao mới chỉ cho thấy
Ngân hàng có khả năng thu hút khách hàng, khả năng luân chuyển vốn tốt, nhưng
chưa nói lên được khả năng thu hồi các khoản cho vay đó. Doanh số cho vay cao
mới chỉ đảm bảo cho sự mở rộng về tín dụng cho ngân hàng.
 Doanh số Thu nợ
Chỉ tiêunày phản ánh lượng Vốn mà Ngân hàng đã thu hồi được trong một kì
cho vay(theo tháng, quý hay năm). Chỉ tiêu này cũng phản ánh tình hình thu nợ

trong kì của Ngân hàng, thông qua đó đánh giá được công tác thu hồi nợ của Ngân
hàng có sát sao, hiệu quả hay không,có gặp những vướng mắc gì không.Vốn vay
phải được hoàn trả cả gốc và lãi đúng thời hạn đã cam kết ghi trong hợp đồng
tíndụng. Doanh số thu nợ cao thể hiện khả năng thu hồi nợ từ các khoản cho vay là
tốt, tăng thu nhập cho Ngân hàng và đảm bảo mục tiêu hoạt động an toàn của Ngân
hàng, đồng thời nâng cao được hiệu quả cho vay của ngân hàng.
 Dư nợ
Chỉ tiêu này phản ánh lượng vốn mà khách hàng còn nợ Ngân hàng ở một thời
điểm nhất định (Dư nợ mang tính thời điểm, còn Doanh số cho vay lại mang tính
thời kì). Tốc độ tăng trưởng Dư nợ phản ánh quy mô hoạt động cho vay của Ngân
hàng được mở rộng hay thu hẹp, có hiệu quả hay kém hiệu quả.Nhìn vào Cơ cấu Dư
nợ sẽ biết được khách hàng chiến lược, khách hàng tiềm năng, thế mạnh cho vay,
rồi những hạn chế cần khắc phục trong cho vay của Ngân hàng. Dư nợ cho vay đối
với DNVVN phản ánh quy mô hoạt động cho vay đối với đối tượng này. Để đánh
giá hiệu quả hoạt động cho vay đối với DNVVN, vừa phải dựa vào Dư nợ cho vay
DNVVN, vừa phải so sánh Dư nợ cho vay đối với các đối tượng khác và so với
toàn bộ Dư nợ của Ngân hàng. Nếu Dư nợ cho vay DNVVN ở mức cao và có tốc độ
tăng trưởng cao, ổn định chứng tỏ Ngân hàng ngày càng đáp ứng tốt và nhiều hơn
nhu cầu vay vốn của DNVVN,theo đó nâng cao được hiệu quả hoạt động cho vay
DNVVN nói riêng và hoạt động cho vay nói chung.
 Nợ quá hạn
SVTH: Nguyễn Thị Vĩnh Phúc 19
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD : Th.S Lê Đình Thái
Nợ quá hạn là khoản nợ mà khách hàng không trả được khi đã đến hạn thỏa
thuận ghi trên hợp đồng tín dụng và không được gia hạn nợ.Khi một món nợ không
trả được vào kì hạn nợ, toàn bộ nợ gốc còn lại của hợp đồng tín dụng sẽ được
chuyển thành nợ quá hạn.
Tỷ lệ nợ quá hạn =
Nếu như chỉ tiêu Dư nợ phản ánh quy mô hoạt động cho vay của Ngân hàng
mở rộng hay thu hẹp, thì chỉ tiêu Nợ quá hạn và Tỷ lệ Nợ quá hạn phản ánhchất

lượng của việc mở rộng hay thu hẹp cho vay là tốt hay xấu.Theo quy định của
NHNN, tỷ lệ nợ xấu chỉ được phép dưới 3%. Trong đó, bao gồm
 Nợ xấu:
Theo quyết định 493/2005/QĐ- NHNN ngày 22/4/2005và quyết định18/2011/QĐ
– NHNN, ngày 25/4/2011, nợ xấu bao gồm các khoản nợ thuộc nhóm 3 (nợ dưới
tiêu chuẩn), nợ nhóm 4 (nợ nghi ngờ), nợ nhóm 5 (nợ có khả \năng mất vốn)
Tỷ lệ nợ xấu =
Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ là tỷ lệ đánh giá chất lượng tín dụng của tổ chức tín
dụng. Nợ xấu ở mức cao cho thấy công tác tổ chức quản lý, kiểm tra, giám sát nợ
kém, khả năng thu hồi nợ giảm xuống, hiệu quả cho vay vì thế mà cũng bị suy
giảm.
 Nợ nhóm 2:
Việc theo dõi và quan tâm tới nợ nhóm 2 cũng là một yêu cầu cấp thiết, giúp cảnh
báo sớm những rủi ro tín dụng cho Ngân hàng. Nợ nhóm 2 là nhóm nợ cần chú ý,
có thời gian quá hạn dưới 90 ngày hoặc đánh giá theo tỷ lệ tổn thất giá trị nợ gốc,
mức độ suy giảm khả năng trả nợ. Cần theo dõi, phân tích những nguyên nhân làm
gia tăng nợ nhóm 2, để sớm có biện pháp xử lý, tránh dẫn đến hệ lụy nợ xấu cho
Ngân hàng.
 Vòng quay vốn Tín dụng
Công thức xác định Vòng quay vốn tín dụng thực tế :
VQTDTT =
Khi thực hiện cho vay theo hạn mức, Ngân hàng không quy định cụ thể thời
hạn nợ mà chỉ yêu cầu đối tượng vay vốn phải thực hiện được đúng vòng quay vốn
tín dụng mà họ đã cam kết trong hợp đồng tín dụng.Nếu vòng quay vốn tín dụng
được đảm bảo, thì khả năng thu hồi gốc và lãi của Ngân hàng là cao. Ngược lại, nếu
SVTH: Nguyễn Thị Vĩnh Phúc 20
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD : Th.S Lê Đình Thái
thực hiện không đúng, hoặc bên vay sử dụng vốn vay sai mục đích, không có hiệu
quả hoặc không tích cực trả nợ, có dấu hiệu chây ỳ thì hiệu quả cho vay của Ngân
hàng khi đó sẽ thấp, khả năng không thu hồi được nợ là khá cao.Để đối mặt, giải

quyết và ngăn chặn tình trạng này, khi vào mỗi cuối quý, Ngân hàng sẽ tiến hàng
tính vòng quay Vốn tín dụng, nếu như vòng quay vốn tín dụng thực tế nhỏ hơn vòng
quay vốn tín dụng ghi trên hợp đồng thì sẽ xem như Doanh nghiệp (bên vay) trả nợ
không đúng hạn, do đó phải chịu tiền phạt quá hạn.
 Chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời
 Hiệu suất sử dụng vốn của Ngân hàng đối với DNVVN
Hiệu suất sử dụng vốn =
Hiệu suất sử dụng vốn của Ngân hàng đối với DNVVN cho biết cứ 1 đồng vốn
huy động được, Ngân hàng sẽ sử dụng bao nhiêu để cho vay DNVVN. Hiệu
suất sử dụng vốn càng cao, thể hiện Ngân hàng càng quan tâm và ưu tiên cho vay
đối với đối tượng là các DNVVN. Mặt khác, nếu tỷ lệ này quá cao thì rủi ro cho
Ngân hàng cũng theo đó mà tăng lên. Vì vậy,việc mở rộng Dư nợ đối với các
DNVVN cần có biện pháp kiểm tra, giám sát, thẩm định, quản lý chặt chẽ, phối
hợp đồng bộ giữa các phòng ban liên quan để hạn chế rủi ro cho Ngân hàng, duy
trì và nâng cao được hiệu quả cho vay của Ngân hàng.
 Tỷ lệ Lợi nhuận từ cho vay Doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Tỉ lệ lợi nhuận từ cho vay DNVVN=
Đây là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả cho vay Doanh
nghiệp vừa và nhỏ. Chỉ tiêu này phản ánh mức sinh lời từ hoạt động cho vay
DNVVN, theo đó chỉ tiêu này càng cao thì Lợi nhuận từ cho vay DNVVN đóng góp
vào Lợi nhuận của Ngân hàng càng lớn và thể hiện hiệu quả cho vay DNVVN càng
tốt. Hoạt động cho vay là một trong những hoạt động mang lại thu nhập lớn cho
Ngân hàng, nên thông qua chỉ tiêu Lợi nhuận từ cho vay DNVVN không những
đánh giá được hiệu quả của hoạt động cho vay DNVVN mà còn đánh giá
được cả chất lượng của hoạt động tín dụng chung của Ngân hàng.
1.3.3Các nhân tố ảnh hưởng hiệu quả Cho vay
&3&3& 6
 Chính sách tín dụng và quy trình cho vay
SVTH: Nguyễn Thị Vĩnh Phúc 21
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD : Th.S Lê Đình Thái

Chính sách tín dụng bao gồm các quy định về giới hạn cho vay đối với từng
khách hàng, đối với nhóm khách hàng ; quy định về thời hạn cho vay, TSĐB của
khoản vay, các khoản phí dịch vụ, hình thức xử lý nợ có vấn đề, nợ quá hạn, nợ xấu
và những vấn đề khác có liên quan đến hoạt động tín dụng.Quy trình cho vay là
trình tự thực hiện việc cấp tín dụng theo các nguyên tắc, thủ tục của Ngân hàng,
phải tuân thủ các quy định của pháp luật và chính sách cho vay của Ngân hàng nhà
nước.Chính sách tín dụng nếu như thể hiện được sự ưu tiên đối với Doanh nghiệp
vừa và nhỏ: ưu tiên về lãi suất hoặc phí tín dụng, quy trình cho vay đơn giản, thuận
tiện cho khách hàng thì sẽ thu hút được nhiều khách hàng đến với ngân hàng hơn,
qua đó khả năng mở rộng cho vay sẽ tăng lên, doanh số cho vay, dư nợ cho vay gia
tăng, hiệu suất cho vay của ngân hàng đối với DNVVN và các đối tượng khác
cũng đồng thời được cải thiện.
 Tình hình huy động Vốn của Ngân hàng
Việc Ngân hàng huy động được bao nhiêu nguồn vốn từ bên ngoài sẽ có ảnh
hưởng không nhỏ đến khả năng cho vay Doanh nghiệp vừa và nhỏ, đến hiệu quả
cho vay.Nếu nguồn vốn của Ngân hàng dồi dào, thủ tục cho vay không quá chặt
chẽ, khó khăn, DNVVN sẽ có nhiều cơ hội để tiếp cận vốn của Ngân hàngNgân
hàng cũng cần phải chứng minh với khách hàng về uy tín và trình độ phát triển của
mình thông qua các sản phẩm bổ trợ cho hoạt động tín dụng như thanh toán, tài trợ
thương mại, chuyển tiền…Bên cạnh đó cũng cần phải nhấn mạnh đến hoạt động
Marketing Ngân hàng. Thông qua hoạt động này,các Ngân hàng sẽ giới
thiệu,quảngbá và đưa sản phẩm: thanh toán, thẻ, sổ tiết kiệm, các hình thức khuyến
mãi hấp dẫn đến tận tay với khách hàng. Hoạt động Marketing hiệu quả sẽ
giúpNgân hàng mở rộng thị phần, khả năng huy động vốn tăng cao, đồng thời tăng
uy tín của Ngân hàng.
 Chất lượng cán bộ tín dụng
Trong hoạt động cho vay của Ngân hàng, yếu tố con người đóng một vai trò
quan trọng, nó quyết định đến chất lượng dịch vụ,chất lượng cho vay, và hình ảnh
của Ngân hàng, từ đó quyết định đến hiệu quả cho vay. Chất lượng cán bộ tín dụng
thể hiện ở các điểm: bản lĩnh kinh doanh, trình độ học vấn, năng lực chuyên môn

SVTH: Nguyễn Thị Vĩnh Phúc 22
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD : Th.S Lê Đình Thái
nghiệp vụ, khả năng giao tiếp, thu hút khách hàng.Cán bộ tín dụng nếu như không
tự làm chủ được bản thân, không có bản lĩnh chính trị vững vàng, rất dễ rơi vào
vòng xoáy sa ngã, ảnh hưởng đến chất lượng công việc, đến hình ảnh của Ngân
hàng. Bên cạnh đó, việc nắm bắt được các chủ trương chính sách của Nhà nước,có
năng lực chuyên môn nghiệp vụ tốt sẽ giúp cho cán bộ tín dụng đánh giá, phân tích
tài chính khách hàng, thẩm định dự án, phương án sản xuất kinh doanh một cách
chính xác, cũng như xử lý tốt các khoản vay trước, trong và sau khi cho vay, qua
đó nâng cao được hiệu quả cho vay của Ngân hàng.
 Hiệu quả hoạt động của cơ quan Kiểm tra, Kiểm soát nội bộ
Thông qua hoạt động kiểm tra, kiểm soát nội bộ sẽ phát hiện được những thiếu
sót trong quá trình cho vay, mức độ nghiêm chỉnh của việc chấp hành các quy định,
thể lệ cho vay của cán bộ tín dụng để từ đó có biện pháp xử lý kịp thời, ngăn chặn
những rủi ro có thể xảy đến với Ngân hàng.Giúp Ngân hàng chủ động kiểm soát
được tình hình hoạt động kinh doanh, đảm bảo khả năng thanh toánh của mình.
Theo dõi được các giới hạn tín dụng của từng khách hàng một cách chi tiết : giới
hạn cho vay, giới hạn bảo lãnh, giới hạn kí quỹ… qua đó kiểm soát tốt hoạt động tín
dụng.
 Yếu tố Khoa học công nghệ và cơ sở vật chất của Ngân hàng
Một cơ sở vật chất hiện đại, đầy đủ và tiện nghi sẽ đem lại cái nhìn tích cực,
đầy thiện cảm từ khách hàng, thể hiện được uy tín và khả năng tài chính của Ngân
hàng. Trong việc thực hiện thu thâp thông tin tín dụng, xử lí và thực hiện quy trình
tín dụng, chính sách cho vay, thì yếu tố khoa học công nghệ có vai trò quan trọng.
Nó giúp cho quá trình tìm kiếm thông tin được dễ dàng, nhanh chóng,thuận lợi hơn,
giúp cho việc thực hiện các quy trình tín dụng được chính xác hơn, giảm thiểu các
sai sót trong quá trình soạn thảo, thư tín Đảm bảo được sự liên lạc tốt với hệ
thống liên ngân hàng và các chi nhánh ngân hàng.
&3&3&' !6::6
 Nguồn lực Cơ sở vật chất, Lao động của Doanh nghiệp

Khi doanh nghiệp có nguồn lực cơ sở vật chất dồidào sẽ đáp ứng được những
điều kiện vay vốn của Ngân hàng như : giá trị tài sản đảm bảo sẽ cao, theo đó doanh
nghiệp có thể vay được nhiều vốn hơn.Cơ sở vật chất tốt làm cho khả năng khai
thác và sử dụng vốn vay của các DNVVN linh hoạt hơn và ít có tình trạng máy
SVTH: Nguyễn Thị Vĩnh Phúc 23
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD : Th.S Lê Đình Thái
móc thiết bị không sử dụng được hoặc nằm im không tham gia vào quá trình sản
xuất. Do đó, các DNVVN thường có điều kiện khấu hao máy móc thiết bị để thu hồi
vốn, trả nợ vay ngân hàng.Nguồn lao động đông đảo, trình độ đồng đều và có năng
lực sẽ là yếu tố tiên quyết để doanh nghiệp thực hiện hiệu quả các dự án sản xuất
kinh doanh, tăng doanh thu, lợi nhuận, đảm bảo nguồn trả nợ đúng hạn cho Ngân
hàng.
 Tính hiệu quả của Phương án sản xuất kinh doanh
Hiệu quả của phương án sản xuất kinh doanh là yếu tố quan trọng trong việc
ra quyết định đồng ý hay từ chối cho vay đối với các khách hàng. Hiệu quả của dự
án (phương án) sản xuất kinh doanh sẽ ảnh hưởng đến việc doanh nghiệp tạo ra
được bao nhiêu doanh thu, lợi nhuận, một trong những nguồn trả nợ cho Ngân
hàng. Nếu dự án sản xuất kinh doanh được đánh giá là có hiệu quả thì khả năng trả
lãi và nợ gốc đúng hạn là cao, doanh số thu nợ (của Ngân hàng) được đảm bảo, hạn
chế nợ xấu, nâng cao hiệu quả cho vay của Ngân hàng. Nếu dự án không hiệu quả,
rất khó để được cho vay. Mặc dù có tính linh hoạt trong sản xuất kinh doanh, không
để đồng vốn nằm im, nhưng các DNVVN gặp rất nhiều khó khăn trong việc đáp
ứng tốt các điều kiện vay vốn của Ngân hàng.Vì thế nên các doanh nghiệp cần đặc
biệt coi trọng tới hiệu quả của phương ánsản xuất kinh doanh.
 Khả năng Điều hành, Quản lý tài chính của Doanh nghiệp
Năng lực quản lý điều hành của chủ Doanh nghiệp là yếu tố hết sức quan
trọng trong việc đánh giá về doanh nghiệp đó.Khi đã có được một dự án (phương
án) sản xuất kinh doanh tốt, thì khả năng điều hành của chủ doanh nghiệp cũng là
tiêu chí để thẩm định. Nếu chủ doanh nghiệp quản lý tốt, hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp được tiến hành thuận lợi, thể hiện qua việc có được các biện pháp,

giải pháp để giảm chi phí sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng doanh thu,
khi đó đồng vốn của Ngân hàng được đảm bảo sử dụng một cách hiệu quả, Ngân
hàng sẽ thu nợ được đúng hạn. Bên cạnh đó, năng lực tài chính của doanh nghiệp
cũng là yếu tố cần chú ý để đảm bảo khả năng trả lãi và nợ gốc cho Ngân hàng.
Khi đã có dự án sản xuất hiệu quả, năng lực quản lý điều hành của chủ doanh
nghiệp được đánh giá là tốt, nhưng năng lực tài chính hạn chế thì cũng gặp rất nhiều
khó khăn trong việc tiếp cận vốn của Ngân hàng.
SVTH: Nguyễn Thị Vĩnh Phúc 24
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD : Th.S Lê Đình Thái
&3&3&3 7 
 Môi trường kinh tế- xã hội
Một môi trường kinh tế - xã hội phát triển ổn định, lành mạnh, tình hình chính
trị không có nhiều biến động, bạo loạn, khi đó hoạt động kinh doanh của hầu hết
các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế được tiến hành một cách thuận lợi, trong đó
hoạt động của các DNVVN sẽ có ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả hoạt động cho
vay của Ngân hàng.Các Doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả,doanh thu và lợi nhuận
cao sẽ giúp cho Ngân hàng thu hồi đượcVốn nhanh, tăng thu nhập từ Phí tín dụng,
Lãi vay và nâng cao được hiệu quả cho vay của Ngân hàng.
 Môi trường pháp luật
Môi trường pháp luật có ý nghĩa hết sức quan trong trong quá trình hoạt động
cũng như trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay, hoạt động tín dụng, nó
tạo ra hành lang pháp lý thông thoáng cho các Ngân hàng hoạt động được an toàn,
hiệu quả. Việc hoàn chỉnh các cơ chế, thể lệ tín dụng của ngành Ngân hàng, phù
hợp với chuẩn mực quốc tế, với thực tiễn, với cơ chế thị trường hiện tại là điều kiện
tiên quyết trong việc nâng cao hiệu quả cho vay tại các Ngân hàng. Các cơ chế, thể
lệ này không chỉ thực hiện trong ngành Ngân hàng mà còn phải thực hiện đồng bộ
ở tất cả các ngành, lĩnh vực khác có liên quan, có như vậy mới tạo điều kiện tốt
cho sự phát triển của các DNVVN nói riêng, và toàn bộ nền kinh tế nói chung.
 Chính sách của Nhà nước, Chính phủ
Nếu Nhà nước có các chính sách nhằm phát triển, thúc đẩy hoạt động sản xuất

kinh doanh của DNVVN thì việc cho vay DNVVN của các Ngân hàng phải được
thực hiện theo đúng chính sách, định hướng cho vay của Nhà nước.Khi đó DNVVN
sẽ có nhiều cơ hội để tiếp cận nguồn vốn Ngân hàng. Việc Nhà nước, Chính phủ
ngày càng tạo các điều kiện thuận lợi về thủ tục thành lập, các văn bản hướng dẫn
hoạt động, làm cho số lượng các DNVVN gia tăng nhanh chóng, xuất hiện ở hầu
khắp các tỉnh thành trong cả nước, theo đó cơ hội cho vay các DNVVN có phương
án (dự án) kinh doanh hiệu quả là rất cao,và cũng làm cho doanh số cho vay, dư nợ
cho vay đối với đối tượng này sẽ được mở rộng theo tại các Ngân hàng. Hiệu quả
cho vay của Ngân hàng sẽ được nâng cao. Bên cạnh đó cũng phải kể tới yếu tố chu
kỳ kinh tế có ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay. Khi nền kinh tế trì trệ, kém phát
triển, hoạt động sản xuất kinh doanh bị thu hẹp, khi đó hoạt động cho vay cũng sẽ
SVTH: Nguyễn Thị Vĩnh Phúc 25

×