Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

Một số ý kiến trao đổi về sự phân chia luồng tiền và phương pháp lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo chế độ hiện hành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (365.81 KB, 43 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời mở đầu
Một chu trình kế toán không thể thiếu việc lập Báo cáo tài chính
(BCTC). Bởi BCTC là công cụ cơ bản để công bố thông tin kế toán của
doanh nghiệp cho ngời sử dụng. Vấn đề ngời sử dụng ở đây là: Chủ doanh
nghiệp, các nhà đầu t, các cơ quan cung cấp tài chính, cơ quan thuế, và
các cơ quan chức năng khác
Mỗi đối tợng sử dụng Báo cáo tài chính đều với những mục đích nhất
định, đòi hỏi các thông tin trình bày trên BCTC phải trung thực, dễ hiểu,
dễ đọc.
Hiện nay theo qui định, hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp
gồm 4 loại: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh,
Thuyết minh báo cáo tài chính, và Báo cáo lu chuyển tiền tệ.
Cụ thể, hàng quý doanh nghiệp phải lập một Bảng cân đối kế toán,
hàng năm phải lập thêm bảng Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và
Thuyết minh báo cáo tài chính. Riêng báo cáo lu chuyển tiền tệ chỉ mang
tính hớng dẫn không bắt buộc nhng khuyến khích các doanh nghiệp lập.
Bởi suy cho cùng, hầu hết các doanh nghiệp đợc thành lập và đi vào
hoạt động với mục tiêu là lợi nhuận. Vì thế mà dòng lu chuyển tiền tệ đặc
biệt quan trọng đối với một doanh nghiệp. Báo cáo lu chuyển tiền tệ
(BCLCTT) lại ghi nhận dòng tiền vào, ra của doanh nghiệp theo từng loại
hoạt động, rất đáp ứng đợc vai trò cung cấp thông tin: Cho thấy khả năng
tạo ra tiền, khả năng thanh toán các khoản nợ, khả năng mở rộng hoạt
động của doanh nghiệp. BCLCTT là một báo cáo t ơng đối mới trong hệ
thống BCTC của nớc ta, nhng không kém phần quan trọng. Ngày nay
càng có nhiều doanh nghiệp sử dụng BCLCTT nh một báo cáo bắt buộc
của Doanh nghiệp. Tuy nhiên việc lập loại báo cáo này vẫn còn rất nhiều
hạn chế đòi hỏi phải có những sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện để BCLCTT
thực sự trở lên tiện lợi và hữu ích đối với ngời sử dụng.
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Với mong muốn hiểu thêm về phơng pháp lập các chỉ tiêu trên
BCLCTT, sự hình thành các luồng tiền vào, ra của doanh nghiệp, cũng
nh thực trạng việc lập và sử dụng BCLCTT ở nớc ta hiện nay, em đã lựa
chọn đề tài Một số ý kiến trao đổi về sự phân chia luồng tiền và ph-
ơng pháp lập Báo cáo lu chuyển tiền tệ theo chế độ hiện hành .
Bài viết của em mới chỉ nghiên cứu trên góc độ lý luận, bao gồm có
hai phần chính:
Phần 1: Lý luận chung về việc phân chia các luồng tiền và phơng
pháp lập Báo cáo lu chuyển tiền tệ
Phần 2: Thực trạng việc phân chia các luồng tiền, phơng pháp lập
Báo cáo lu chuyển tiền tệ ở nớc ta hiện nay và giải pháp hoàn
thiện.
Mặc dù đã nỗ lực hết sức nhng do kiến thức của em còn có nhiều giới
hạn, vì vậy không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong đợc sự quan
tâm góp ý của các thầy cô giáo và các bạn để kiến thức của em đợc hoàn
chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phần 1: Lý luận chung về việc phân chia các
luồng tiền và phơng pháp lập Báo cáo lu
chuyển tiền tệ
1.1. Khái quát chung về Báo cáo lu chuyển tiền tệ.
1.1.1 Khái niệm.
BCLCTT là một bộ phận hợp thành của Báo cáo tài chính, phản
ánh việc hình thành và sử dụng lợng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của
doanh nghiệp.
Khái niệm một số thuật ngữ liên quan:
+ Tiền tệ: Bao gồm tiền và tơng đơng tiền.
+ Tiền: Bao gồm tiền tại quỹ và tiền đang chuyển và các tiền gửi không

kỳ hạn.
+ Tơng đơng tiền: Là các khoản đầu t ngắn hạn (không quá 3 tháng) có
khả năng chuyển đổi dễ dàng thành một lợng tiền xác định và không có
nhiều rủi ro trong chuyển đổi thành tiền.
+ Luồng tiền: là luồng vào và luồng ra của tiền và tơng đơng tiền, không
bao gồm chuyển dịch nội bộ giữa các khoản tiền và tơng đơng tiền trong
doanh nghiệp.
1.1.2.Mục đích và ý nghĩa:
Mục đích đầu tiên của BCLCTT là trình bày thông tin về các khoản thu
và chi của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo.
Nh vậy BCLCTT có các ý nghĩa sau:
- Các thông tin trên BCLCTT giúp ngời sử dụng đánh giá đợc sự thay
đổi trong tài sản thuần, cơ cấu tài chính, khả năng thanh toán của doanh
nghiệp, khả năng chuyển đổi của tài sản thành tiền và khả năng của doanh
nghiệp trong việc tạo ra các luồng tiền trong quá trình hoạt động.
- BCLCTT giúp làm tăng khả năng đánh giá khách quan về tình hình
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và khả năng so sánh giữa các
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
doanh nghiệp vì nó loại trừ đợc ảnh hởng của việc sử dụng các phơng
pháp kế toán khác nhau cho cùng giao dịch và hiện tợng.
- BCLCTT còn dùng để xem xét, dự đoán về khả năng sinh lời, độ tin
cậy của các luồng tiền trong tơng lai, kiểm tra đánh giá lại các đánh giá,
dự đoán trớc đây về luồng tiền, kiểm tra mối quan hệ giữa khả năng sinh
lời với lợng lu chuyển tiền thuần và những tác động của thay đổi giá cả.
1.2. Sự phân chia luồng tiền và mối liên hệ giữa luồng tiền với các hoạt động
trong báo cáo lu chuyển tiền tệ.
1.2.1.Sự phân chia các luồng tiền trong Báo cáo lu chuyển tiền tệ.
Dòng lu chuyển tiền tệ đặc biệt quan trọng đối với một doanh nghiệp
về cơ bản, Bảng lu chuyển tiền tệ giải thích sự vận động tiền tệ từ cân

bằng đầu kỳ đến mức cân bằng cuối kỳ.
Theo chuẩn mực kế toán Việt nam số 24- Báo cáo lu chuyển tiền tệ-
thì các luồng tiền trong BCLCTT đợc phân ra thành 3 loại: Luồng tiền
phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh, Luồng tiền phát sinh từ hoạt
động đầu t, Luồng tiền phát sinh từ hoạt động tài chính.
(1) Luồng tiền phát sinh từ hoạt động kinh doanh .
Luồng tiền phát sinh từ hoạt động kinh doanh là luồng tiền có liên
quan đến các hoạt động tạo ra doanh thu chủ yếu của doanh nghiệp và các
hoạt động khác không phải là hoạt động đầu t và hoạt động tài chính. Nó
cung cấp thông tin cơ bản để đánh giá khả năng tạo ra tiền của doanh
nghiệp từ các hoạt động kinh doanh để trang trải các khoản nợ, duy trì các
hoạt động, trả cổ tức và tiến hành các hoạt động đầu t mới mà không cần
đến các nguồn tài chính bên ngoài. Thông tin về các luồng tiền từ hoạt
động kinh doanh, khi đợc sử dụng kết hợp với các thông tin khác, sẽ giúp
ngời sử dụng dự đoán đợc luồng tiền trong tơng lai.
Có hai phơng pháp trình bày luồng tiền từ hoạt động kinh doanh đợc
sử dụng.
Ph ơng pháp trực tiếp .
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phơng pháp trực tiếp báo cáo các dòng tiền từ hoạt động sản xuất kinh
doanh đợc liệt kê theo từng khoản thu và chi trả. Các khoản chi tiền sẽ đ-
ợc trừ vào các khoản thu tiền để xác định số tiền thực thu (thực chi) của
hoạt động kinh doanh.
Các luồng tiền từ hoạt động kinh doanh gồm:
Luồng tiền vào:
Tiền thu từ bán hàng, cung cấp dịch vụ.
Tiền thu từ các khoản phải thu.
Tiền thu khác từ các hoạt động kinh doanh.
Luồng tiền ra:

Tiền chi trả cho ngời cung cấp hàng hoá dịch vụ.
Tiền trả cho công nhân viên..
Tiền chi trả lãi vay.
Tiền nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
Tiền chi khác cho các hoạt động kinh doanh.
Do đó
Số tiền thực thu (thực chi), (hay còn gọi là lu chuyển tiền thuần) từ
hoạt động kinh doanh bằng (=) Tổng luồng tiền thu trừ () Tổng luồng
tiền chi
Ph ơng pháp gián tiếp .
Nh chúng ta đã biết giữa thu nhập và dòng tiền có sự khác nhau, kết
quả hoạt động kinh doanh đợc ghi nhận tích luỹ, cả doanh thu và chi phí
đều đợc ghi nhận khi có nghiệp vụ phát sinh mà nó không quan tâm đến
thời điểm phát sinh dòng tiền. Vì thế, khác với phơng pháp trực tiếp, ph-
ơng pháp gián tiếp điều chỉnh thu nhập ròng bằng việc giảm thiểu các
khoản mục phi tiền tệ để tính toán dòng tiền vào (ra) dòng từ hoạt động
sản xuất kinh doanh.
Do đó khi sử dụng phơng pháp này, khoản mục Lợi nhuận trớc thuế
đợc liệt kê trớc tiên. Sau đó, khoản Lợi nhuận trớc thuế này đợc điều
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
chỉnh theo các khoản mục cần thiết để loại trừ số tiền đã tính vào thu
nhập thuần nhng không tạo ra luồng tiền thu hoặc chi trả trong kì nh:
khấu hao TSCĐ, các khoản dự phòng, chi phí lãi vay, lãi (lỗ) từ hoạt động
đầu t, để xác định đ ợc số tiền thực thu (chi) của hoạt động sản xuất
kinh doanh.
Hiện nay hầu hết các doanh nghiệp sử dụng phơng pháp gián tiếp. Nh-
ng cả hai phơng pháp dù là trực tiếp hay gián tiếp thì đều cho kết quả
giống nhau.
(2) Luồng tiền phát sinh từ hoạt động đầu t .

Luồng tiền phát sinh từ hoạt động đầu t là luồng tiền có liên quan đến
việc mua sắm, xây dựng, nhợng bán, thanh lý tài sản dài hạn và các khoản
đầu t khác không thuộc các khoản tơng đơng tiền.
Các luồng tiền chủ yếu từ hoạt động đầu t gồm:
Luồng tiền vào:
Tiền thu từ việc thanh lý, nhợng bán TSCĐ và các tài sản dài hạn
khác.
Tiền thu hồi cho vay, bán lại các công cụ nợ của đơn vị khác.
Tiền thu hồi đầu t góp vốn vào đơn vị khác
Tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận đợc chia.
Luồng tiền ra:
Tiền chi để mua sắm, xây dựng TSCĐ và các tài sản dài hạn khác.
Tiền chi cho vay, mua các công cụ nợ của đơn vị khác
Tiền chi đầu t góp vốn vào đơn vị khác.
Do đó
Số tiền thực thu (thực chi), (hay lu chuyển tiền thuần) của hoạt động
đầu t bằng (=) tổng luồng tiền thu trừ (-) tổng luồng tiền chi.
(3) Luồng tiền phát sinh từ hoạt động tài chính .
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Luồng tiền phát sinh từ hoạt động tài chính là luồng tiền có liên quan
đến việc thay đổi về qui mô và kết cấu của vốn chủ sở hữu và vốn vay của
doanh nghiệp.
Các luồng tiền chủ yếu từ hoạt động tài chính:
Luồng tiền vào
Tiền thu từ phát hành cổ phiếu, nhận vốn góp của chủ sở hữu;
Tiền thu từ các khoản đi vay ngắn hạn, dài hạn.
Luồng tiền ra
Tiền chi trả vốn góp cho chủ sở hữu, mua lại cổ phiếu của chính
doanh nghiệp đã phát hành;

Tiền chi trả các khoản nợ gốc đã vay;
Tiền chi trả nợ thuê tài chính;
Cổ tức, lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu.
Do đó:
Số tiền thực thu (thực chi), (hay lu chuyển tiền thuần) của hoạt động
tài chính bằng (=) tổng luồng tiền thu trừ (-) tổng luồng tiền chi.
1.2.2 Mối liên hệ luồng tiền và các hoạt động trên báo cáo lu chuyển
tiền tệ.
(1). Mối liên hệ giữa luồng tiền và các hoạt động kinh doanh
Ta đã biết, phần hoạt động kinh doanh của bảng lu chuyển tiền tệ tập
trung vào khả năng tạo ra tiền qua hoạt động sản xuất kinh doanh và việc
quản lý các tài sản và trách nhiệm pháp lý ngoài vốn hiện tại của DN.
Nhiều nhà nghiên cứu cho rằng đây là phần quan trọng nhất của bảng bởi
vì xét trong một thời gian dài, hoạt động sản xuất kinh doanh là nguồn
duy nhất tạo ra tiền. Các nhà đầu t sẽ không đầu t vào một công ty nếu họ
thấy nó không có khả năng chi trả cổ tức cho họ hoặc nó không thể tái
đầu t từ số tiền thu đợc từ hoạt động sản xuất kinh doanh. Tơng tự, các
chủ nợ cũng không cho công ty đó vay nợ.
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Để đánh giá mối liên hệ giữa dòng tiền và các hoạt động sản xuất kinh
doanh, ta xem xét các mối liên hệ sau:
- Các tài khoản phải thu và lu chuyển tiền tệ
Sự thay đổi của các tài khoản (TK) phải thu có thể là yếu tố quyết định
đến dòng lu chuyển tiền tệ từ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Theo phơng pháp gián tiếp, doanh thu bán hàng tích luỹ thờng
gồm các khoản doanh thu không phát sinh tiền, nó tạo nên sự thay đổi
trong cân bằng của các tài khoản phải thu. Khi doanh thu đợc ghi nhận,
TK phải thu tăng lên và khi thu tiền về, TK phải thu giảm. Chúng ta có
thể đa ra nguyên tắc sau:

+ Khi có một sự giảm trong TK phải thu, lợng tiền thu từ khách hàng
luôn lớn hơn doanh thu tích luỹ, do vậy số phải thu giảm phải đợc tính
vào dòng tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Khi có một sự tăng của TK phải thu, lợng tiền thu từ khách hàng
luôn nhỏ hơn doanh thu tích luỹ, do vậy, số tăng phải ghi giảm trừ vào
dòng tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Hàng tồn kho và lu chuyển tiền tệ:
Sự thay đổi trong hàng tồn kho cũng là một yếu tố chính ảnh hởng đến
lu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh của công ty. Báo cáo kết quả
kinh doanh (BCKQKD) phản ánh chi phí mua hàng trong thời kì, trong
khi đó BCLCTT phản ánh số tiền trả cho ngời cung cấp trong cùng kì. Chi
phí này có thể lớn hơn hoặc nhỏ hơn lợng tiền trả. Do hầu hết hàng hoá
mua theo phơng pháp mua chịu, để cân bằng chi phí mua hàng với số tiền
trả cho nhà cung cấp đòi hỏi việc xem xét những thay đổi trong cả TK
hàng hoá và TK phải trả. Khi mua hàng lợng hàng tồn kho tăng dẫn đến l-
ợng tiền giảm và khi bán hàng dẫn đến giảm hàng tồn kho và tăng lợng
tiền.
- Chi phí trả trớc và dòng lu chuyển tiền tệ
Theo phơng pháp kế toán ghi tích luỹ, tổng số chi phí phải trả có thể
khác với dòng tiền liên quan đến chi phí trả trớc. Khi thực hiện thanh
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
toán, cân bằng TK chi phí trả trớc tăng, khi chi phí đợc ghi nhận, chi phí
trả trớc giảm.
Khi có một sự giảm trong TK chi phí trả trớc hoặc TK sản xuất kinh
doanh, số tiền chi phí trả trớc luôn nhỏ hơn chi phí trả đúng hạn. Do đó,
khoản giảm phải đợc ghi thêm vào dòng tiền từ hoạt động sản xuất kinh
doanh. Ngợc lại, nó phải ghi trừ.
- Mối liên hệ giữa dòng tiền và các tài sản hiện tại và tài sản khác.
Các tài sản hiện tại khác luôn gồm những khoản hoạt động nh lãi suất

phải thu. Các tài sản khác (không phải tài sản hiện tại) có thể hoặc không
thể gồm những khoản hoạt động nh những khoản phải thu dài hạn của
khách hàng.
Tơng tự với các khoản phải thu, khi các tài khoản này phản ánh một sự
tăng ròng, số tiền thu đợc luôn nhỏ hơn doanh thu tích luỹ, khoản giảm đ-
ợc ghi trừ vào dòng tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngợc lại,
khoản thiếu hụt phải ghi thêm.
Với những tài sản gồm những tài sản không hoạt động nh trang thiết bị
thanh lý, sự thay đổi của nó không đợc coi thuộc khoản dòng tiền từ hoạt
động sản xuất kinh doanh mà nó ảnh hởng đến dòng tiền từ hoạt động đầu
t.
- Mối liên hệ giữa dòng tiền và các tài khoản phải trả:
Nh đã nói trong phần trớc, hầu hết hàng hoá đều đợc mua chịu. Do đó,
khi việc mua hàng đợc ghi nhận, khoản phải trả tăng và khi tăng tiền,
khoản phải trả giảm. khi có sự tăng trong tài khoản phải trả, số tiền trả
cho nhà cung cấp luôn nhỏ hơn giá trị số hàng mua trên tài khoản, do đó
khoản tăng phải đợc cộng vào dòng tiền từ hoạt động sản xuất kinh
doanh, và ngợc lại.
Trên đây mới chỉ là những mối liên hệ chủ yếu giữa dòng tiền và các
hoạt động sản xuất kinh doanh, cho thấy đợc ảnh hởng của các hoạt động
kinh doanh đối với sự thay đổi của các dòng tiền. Ngoài ra, còn một số
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
mối liên hệ khác nh: lãi (lỗ) từ việc bán tài sản, đất đai nhà xởng, thiết bị;
thuế thu nhập thu sau; các khoản giảm trừ;
(2). Mối liên hệ giữa luồng tiền và hoạt động đầu t :
Phần này liên quan đến các tài khoản mua và thanh lý các công cụ sản
xuất của doanh nghiệp, các khoản đầu t vào chứng khoán của các doanh
nghiệp khác và các khoản cho khách hàng vay. Các tài khoản trên bảng
cân đối kế toán bao gồm các khoản đầu t ngắn hạn và dài hạn và quyền sở

hữu đất đai, nhà xởng, thiết bị. Các mối liên hệ giữa các tài khoản trên
bảng cân đối kế toán và ảnh hởng lên dòng tiền thờng gặp là:
Các TK liên quan trên bảng
CĐKTCT
Hoạt động
đầu t
ảnh hởng dòng
tiền
Quyền sở hữu đất đai, trang
thiết bị
Mua
Bán
Dòng tiền ra
Dòng tiền vào
Các khoản đầu t ngắn và dài hạn Mua
Bán
Dòng tiền ra
Dòng tiền vào
Phần dòng tiền từ hoạt động đầu t cho thấy thông tin quan trọng về
chiến lợc của doanh nghiệp. Với nhiều doanh nghiệp, tỉ lệ tài sản hữu
hình có thể cho thấy đó là các khoản đầu t ít rủi ro.
(3). Mối liên hệ giữa luồng tiền và hoạt động tài chính:
Phn ny phn ỏnh nhng thay i trong hai khon trỏch nhim phỏp
lớ ngoi vn, nhng chng t phi tr (hay cỏc khon n di hn), cỏc
khon n di hn n hn tr cng nh nhng thay i ca cỏc ti khon
vn c ụng v trỏch nhim phỏp lớ di hn. Nhng TK trong bng cõn
i k toỏn ny liờn quan n vic phỏt hnh v thanh toỏn cỏc mún n
v c phiu v chi tr cỏc li tc. Cỏc mi quan h ch yu bao gm cỏc
mi quan h sau:
10

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Các TK liên quan trên
bảng CĐKT liên quan
Hoạt động tài
chính
Ảnh hưởng
dòng tiền
Giấy nợ NH
Phát hành giấy nợ
nhận tiền
Thanh toán nợ
Dòng tiền ra
Dòng tiền
vào
Nợ dài hạn
Phát hành trái
phiếu nợ nhận tiền
Trả nợ
Dòng tiền ra
Dòng tiền
vào
Cổ phiếu thông thường,
vốn trả thêm
Phát hành cổ
phiếu
Mua lại cổ phiếu
bằng tiền
Dòng tiền ra
Dòng tiền
vào

Thu nhập chưa chia Trả cổ tức Dòng tiền ra
Các hoạt động tài chính liên quan đến phát sinh vốn từ các chủ nợ
hoặc chủ sở hữu:
- Phát sinh từ phát hành khoản nợ ngắn và dài hạn: nhận tiền từ việc
đi vay NH hoặc các tổ chức tín dụng khác hoặc phát hành trái phiếu
ra công cộng. Nếu các khoản nợ được phát hành để nhận các tài sản
khác không phải là tiền thì không được coi thuộc phần dòng tiền từ
hoạt động tài chính của bảng lưu chuyển tiền tệ.
- Việc chỉ trả gốc các khoản nợ ngắn và dài hạn: các dòng tiền ra liên
quan đến các khoản nợ gồm khoản tiền trả gốc thường kì cũng như
việc trả nợ trước thời hạn. Phần tiền trả nợ gốc được coi là thuộc
dòng tiền từ hoạt động tài chính, phần tiền trả lãi là dòng tiền từ hoạt
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
động sản xuất kinh doanh.
- Phát sinh từ phát hành cổ phiếu: liên quan đến các khoản tiền nhận
từ việc bán các cổ phiếu thông thường cho nhà đầu tư, nó không gồm
các khoản cổ phiếu phát hành chi trả cho các món khác không phải
tiền như phát hành cổ phiếu trả lương công nhân.
- Mua cổ phiếu hoặc bán cổ phiếu: dòng tiền ra bao gồm khoản trả
bằng tiền để mua lại cổ phiếu của doanh nghiệp từ cổ đông.
- Tiền trả cổ tức: là khoản tiền trả cổ tức cho các cổ đông trong năm.
Việc phát triển lâu dài của doanh nghiệp thường được tài trợ từ ba
nguồn chính: tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh của chính doanh
nghiệp, từ phát hành cổ phiếu và từ vay mượn dài hạn. Các nguồn
lực tài chính được sử dụng là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến
độ rủi ro và khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Bảng lưu chuyển tiền
tệ cho thấy ban quản lí đã lựa chọn phương pháp nào để tài trợ sự
phát triển của doanh nghiệp. Các thông tin trên về mối quan hệ giữa
dòng tiền và các hoạt động có thể giúp đánh giá cấu trúc vốn và tiềm

năng phát triển của doanh nghiệp.
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.3. Phơng pháp lập BCLCTT.
1.3.1. Nguồn số liệu và nguyên tắc lập báo cáo.
Nguồn số liệu chủ yếu.
Bảng cân đối kế toán: Dùng để thu thập tất cả các dòng tiền từ
tất cả các hoạt động. Để quá trình này đợc dễ dàng nên tính toán
thay đổi từ một thời điểm đầu kỳ đến cuối kỳ mỗi khoản
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Sử dụng ban đầu để thu
thập các dòng tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh.
Thuyết minh báo cáo tài chính.
Báo cáo lu chuyển tiền tệ kỳ trớc.
Các tài liệu khác nh: Sổ kế toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết các
tài khoản 111 Tiền mặt, Tài khoản 112 TGNH, tài khoản
113 Tiền đang chuyển, sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi
tiết của các tài khoản liên quan khác, bảng tính và phân bổ khấu
hao tài sản cố định,
Để phục vụ cho việc lập BCLCTT đợc chính xác, nhanh chóng kịp thời
đòi hỏi việc mở và ghi sổ kế toán phải đảm bảo các yêu cầu sau:
o Phân loại sổ sách chi tiết theo từng hoạt động:
Yêu cầu này đòi hỏi các sổ kế toán chi tiết nh: sổ kế toán chi tiết các
tài khoản phải thu, tài khoản phải trả, sổ kế toán chi tiết tài khoản Tiền
mặt, TGNH, phải mở chi tiết theo từng loại hoạt động mà doanh
nghiệp tiến hành. Việc mở sổ nh vậy vừa là căn cứ để thu thập số liệu, vừa
là căn cứ để đối chiếu số liệu.
o Phân loại các khoản đầu t ngắn hạn theo thời gian thu hồi:
Yêu cầu này đòi hỏi tại thời điểm cuối niên độ kế toán, trớc khi lập
BCLCTT, kế toán phải xác định các khoản đầu t ngắn hạn có thời hạn thu
hồi hoặc đáo hạn không quá 3 tháng kể từ ngày mua thoả mãn định nghĩa

13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
đợc coi là tơng đơng tiền phù hợp với quy định của Chuẩn mực Báo cáo
lu chuyển tiền tệ để loại trừ ra khỏi các khoản mục liên quan đến hoạt
động đầu t ngắn hạn.
Nguyên tắc lập báo cáo lu chuyển tiền tệ.
Việc lập và trình bày BCLCTT hàng năm và các kì kế toán giữa
niên độ phải tuân thủ các quy định của Chuẩn mực kế toán số
24 Báo cáo lu chuyển tiền tệ và Chuẩn mực số 27 Báo cáo
tài chính giữa niên độ.
Các khoản đầu t ngắn hạn đợc coi là tơng đơng tiền trình bày
trên BCLCTT chỉ bao gồm các khoản đầu t ngắn hạn có thời hạn
thu hồi hoặc đáo hạn không quá 3 tháng có khả năng chuyển
đổi dễ dàng thành một lợng tiền xác định và không có rủi ro
trong chuyển đổi thành tiền kể từ ngày ngày mua khoản đầu t đó
tại thời điểm báo cáo. Ví dụ: kỳ phiếu ngân hàng, tín phiếu kho
bạc, chứng chỉ tiền gửi
Trình bày luồng tiền theo từng loại hoạt động tiến hành, phù
hợp với đặc điểm kinh doanh của doanh ngiệp. Nguyên tắc này
đòi hỏi doanh nghiệp khi lập BCLCTT phải trình bày luồng tiền
theo ba loại hoạt động: hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu t
và hoạt động tài chính theo quy định của chuẩn mực Báo cáo
lu chuyển tiền tệ.
Phân biệt luồng tiền phát sinh từ các hoạt động trên cơ sở thuần.
Tuy nhiên, không phải luồng tiền nào cũng đợc trình bày trên cơ
sở thuần mà chỉ có một số các luồng tiền phát sinh sau đây mới đợc
báo cáo trên cơ sở thuần nh: Thu và chi trả tiền hộ khách hàng, thu
tiền và chi tiền đối với các khoản có vòng quay nhanh, thời gian
đáo hạn ngắn.
14

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phải qui đổi các giao dịch bằng ngoại tệ ra đồng tiền chính thức
ghi sổ kế toán:
Nguyên tắc này đòi hỏi các luồng tiền phát sinh từ các giao dịch
bằng ngoại tệ phải đợc quy đổi ra đồng tiền chính thức dùng ghi sổ
kế toán và lập báo cáo tài chính theo tỷ số hối đoái tại thời điểm
phát sinh giao dịch đó. BCLCTT của các tổ chức hoạt động ở nớc
ngoài phải qui đổi ra đồng tiền ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài
chính của công ty mẹ theo tỷ giá thực tế tại ngày lập BCLCTT. Các
khoản mục tiền và tơng đơng tiền đầu kì và cuối kì, ảnh hởng của
thay đổi tỷ giá hối đoái quy đổi tiền và các khoản tơng đơng tiền
bằng ngoại tệ hiện có cuối kì phải đợc trình bày thành các chỉ tiêu
riêng biệt trên BCLCTT để đối chiếu với các khoản mục tơng ứng
trên Bảng cân đối kế toán.
Ngoài ra, khi lập BCLCTT, doanh nghiệp phải trình bày giá trị
và lý do của các khoản tiền và tơng đơng tiền có số d cuối kì lớn
do doanh nghiệp nắm giữ nhng không đợc sử dụng do có sự hạn
chế của pháp luật hoặc các ràng buộc khác mà doanh nghiệp
phải thực hiện.
15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.3.2. H×nh thøc tr×nh bµy.
Doanh nghiÖp cã thÓ ¸p dông mét trong hai ph¬ng ph¸p tr×nh bµy lµ:
Ph¬ng ph¸p trùc tiÕp. (BiÓu mÉu B03 DN).–
Đơn vị báo cáo:...................... Mẫu số B 03 – DN
Địa chỉ:…………................... (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ
(Theo phương pháp trực tiếp) (*)
Năm….

Đơn vị tính: ...........
Chỉ tiêu Mã số
Thuyết
minh
Năm
nay
Năm
trước
1 2 3 4 5
I. Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh
1. Tiền thu từ bán hàng, cung cấp dịch vụ và doanh thu khác 01
2. Tiền chi trả cho người cung cấp hàng hóa và dịch vụ 02
3. Tiền chi trả cho người lao động 03
4. Tiền chi trả lãi vay 04
5. Tiền chi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp 05
6. Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh 06
7. Tiền chi khác cho hoạt động kinh doanh 07
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh 20
II. Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư
1.Tiền chi để mua sắm, xây dựng TSCĐ và các tài sản dài hạn
khác
21
2.Tiền thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ và các tài sản dài
hạn khác
22
3.Tiền chi cho vay, mua các công cụ nợ của đơn vị khác 23
4.Tiền thu hồi cho vay, bán lại các công cụ nợ của đơn vị khác 24
5.Tiền chi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác 25
6.Tiền thu hồi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác 26
7.Tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận được chia 27

Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư 30
III. Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính
1.Tiền thu từ phát hành cổ phiếu, nhận vốn góp của chủ sở hữu 31
2.Tiền chi trả vốn góp cho các chủ sở hữu, mua lại cổ phiếu
của doanh nghiệp đã phát hành
32
16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
3.Tiền vay ngắn hạn, dài hạn nhận được 33
4.Tiền chi trả nợ gốc vay 34
5.Tiền chi trả nợ thuê tài chính 35
6. Cổ tức, lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu 36
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính 40
Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ (50 = 20+30+40) 50
Tiền và tương đương tiền đầu kỳ 60
Ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái quy đổi ngoại tệ 61
Tiền và tương đương tiền cuối kỳ (70 = 50+60+61) 70 VII.34
Lập, ngày ... tháng ... năm ...
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
17

×