Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Bàn về cách tính khấu hao tài sản cố định và phương pháp kế toán KH tài sản cố định theo chế độ hiện hành trong các Doanh nghiệp hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (195.61 KB, 24 trang )

Lê Minh Hòa Lớp Kế Toán 41B

Mục tiêu của mọi doanh nghiệp là tìm kiếm lợi nhuận cao, điều này
phụ thuộc cả vào yếu tố khách quan và chủ quan. Ta quan tâm trớc tiên là
những yếu tố thuộc về doanh nghiệp, trong mối quan hệ với lợi nhuận - tổng
chi phí là một yếu tố quan trọng phải đợc doanh nghiệp xem xét theo hớng
làm thế nào để giảm thiểu chi phí cho qúa trình hoạt động. Vì thế một những
yêu cầu đặt ra đó là tính toán và quản lý một cách thật hợp lý phần chi phí bỏ
ra, trong bài viết này vấn đề trọng tâm là phần chí phí TSCĐ cho quá trình
hoạt động của doanh nghiệp. Hay nói cách khác đó chính là khấu hao tài sản
cố định.
Cách tính khấu hao tài sản cố định cũng nh phơng pháp hạch toán khấu
hao tài sản cố định trong các doanh nghiệp hiện nay là một vấn đề rất quan
trọng. Bởi vì khấu hao không đơn thuần chỉ là việc chuyển dần giá trị tài sản
cố định vào chi phí mà nó còn liên quan đế rất nhiều vấn đề khác nh khấu
hao với việc tính thuế, khấu hao với việc tái đầu t tài sản cố định,khấu hao
với tiến bộ của khoa học kỹ thuật.
Xác định phơng pháp khấu hao thích hợp, việc tính đúng, tính đủ chi
phí khấu hao tài sản cố định vào chí phí kinh doanh không chỉ tạo điều kiện
cho doanh nghiệp có điều kiện thay thế đổi mới máy móc thiết bị theo hớng
áp dụng công nghệ tiên tiến, kỹ thuật hiện đại phù hợp với yêu cầu mà còn
giúp nghiệp xác định chính xác và hạch toán đúng giá thành sản phẩm tránh
tình trạng lãi thật lỗ giả và không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đôí với nhà nớc.
Căn cứ vào tầm quan trọng của vấn đề khấu hao tài sản cố định (KHTSCĐ),
đồng thời để đi sâu tìm hiểu thêm về thực trạng khấu hao tài sản cố định
trong các doanh nghiệp hiện nay nên em đã mạnh dạn chọn và nghiên cứu đề
tài: Bàn về cách tính khấu hao TSCĐ và phơng pháp kế toán KHTSCĐ
theo chế độ hiện hành trong các doanh nghiệp hiện nay
,,
.
1


Lê Minh Hòa Lớp Kế Toán 41B
Bài viết gồm 3 phần:
I. Khái quát chung về HMTSCĐ và KHTSCĐ các phơng pháp tính
KH và nguyên tắc tính KHTSCD trong doanh nghiệp
II. Kế toán khấu haoTSCĐ
III. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện chế độ khấu hao và kế toán
khấu haoTSCĐ trong các doanh nghiệp hiện nay.
Do thời gian nghiên cứu có hạn, sự hiểu biết về thực tế cha nhiều, khả
năng viết còn hạn chế nên bài viết khó tránh khỏi sai sót, em rất mong đợc sự
góp ý của các thầy cô giáo để bài viết đợc hoàn chỉnh hơn.
Để hoàn thành bài nghiên cứu này em xin cảm ơn cô Đặng Thị Loan đã
giúp đỡ em hoàn thành bài nghiên cứu.




2
Lê Minh Hòa Lớp Kế Toán 41B
B. nội dung nghiên cứu
I. Khái quát chung về HMTSCĐ và KHTSCĐ các ph-
ơng pháp tính KH và nguyên tắc tính KHTSCD trong
doanh nghiệp
1.1. ý nghĩa và mục đích của HMTSCD và KHTSCD trong doanh
nghiệp
1.1.1 Nhìn nhận từ khái niệm về HMTSCĐ và KHTSCĐ :
* HMTSCĐ là sự giảm dần giá trị sử dụng và giá trị TSCĐ do tham
gia vào hoạt động kinh doanh, do bào mòn của tự nhiên, do sự phát triển của
khoa học kỹ thuật trong quá trình hoạt động của TSCĐ.
* Theo quyết định 166 do bộ tài chính ban hành ngày30/12/1999 thì
khấu hao TSCĐ đợc định nghĩa là việc tính toán và phân bổ một cách có hệ

thống nguyên giá của TSCĐ vào chi phí kinh doanh qua thời gian sử dụng
của TSCĐ.
1.1.2 Phân loạiHM
HMTSCD bao gồm 2 loại sau:
* Hao mòn hữu hình:Là sự hao mòn vật lý trong quá trình sử dụng do bị
cọ xát, bị ăn mòn, bị h hỏng từng bộ phận. Hao mòn hữu hình của TSCĐ có
thể đợc thấy trong các trờng hơp dới đây:
+ Hao mòn do tham gia vào quá trình sản xuất của doanh
nghiệp
+ Hao mòn do tác động của thiên nhiên(độ ẩm, hơi nớc, không
khí) không phụ thuộc vào việc sử dụng.
Đây là một trong những lý do mà TSCĐ mất dần giá trị và giá trị sử
dụng so với ban đầu, cuối cùng phải thay thế bằng một TSCĐ khác.
* Hao mòn vô hình là sự giảm giá trị của TSCĐ do tiến bộ khoa học kỹ
thuật Nhờ tiến bộ của khoa học kỹ thuật mà TSCĐ đợc sản xuất ra ngày càng
có nhiều tính năng với năng suất cao hơn và với chi phí ít hơn.
1.1.3 Lý do và mục đích của trích khấu hao
*Lý do:
- Do hao mòn vật chất
- Do thời gian
- Những yếu tố thuộc về kinh tế
+Sự lạc hậu
+Sự mất tơng xứng
* Mục đích:
- Để tái đầu t TSCĐ, bảo đảm cho quá trình hoạt động của doanh
nghiệp đợc liên tục.
3
Lê Minh Hòa Lớp Kế Toán 41B

1.2 các Phơng pháp tính khấu hao TSCĐ trong

doanh nghiệp.
Có rất nhiều phuơng pháp phân bổ tổng mức khấu hao của TSCĐ cho
một số kỳ kế toán trong thời gian sử dụng đã đợc sử dụng trong các năm qua.
Tuỳ thuộc vào quy định của nhà nớc về chế độ quản lý của doanh nghiệp mà
lựa chọn phơng pháp thích hợp.Tuy nhiên hiện nay, các doanh nghiệp đều
phải trích khấu hao TSCĐ theo quyết định 166/1999/QĐ-BTC ngày
30/12/1999 của Bộ trởng bộ tài chính
1.2.1.Phơng pháp khấu hao đờng thẳng (phơng pháp KH trực tuyến,
bình quân ).
Theo phơng pháp này, việc tính khấu haoTSCĐ đợc dựa trên ng
uyên giá của TSCĐ và thời gian sử dụng ớc tính của TSCĐ
Mức tính khấu hao này nh sau:
Mức khấu hao bình quân
phải trích trong năm
= Nguyên giá TSCĐ
Thời gian sử dụng ớc tính(năm)
Mức khấu hao bình
quân phải trích =
trong năm
Trong đó:
Nguyên giá TSCĐ:bao gồm toàn bộ các chi phí thực tế đã chi ra để có
TSCĐ cho tới khi đa TSCĐ đi vào hoạt động bình thờng nh :giá mua thực tế
của TSCĐ, chi phí vận chuyển, bốc dỡ ,chi phí lắp đặt, chặy thử, lãi tiền vay
đầu t cho TSCĐ khi cha bàn giao và đa TSCĐ vào sử dụng, thuế và lệ phí trớc
bạ (nếu có)
Thời gian sử dụng tài sản cố định:là thời gian danh nghiệp dự kiến sử
dụngTSCĐ vào hoạt động kinh doanh trong điều kiện bình thờng phù hợp với
các thông số kinh tế kỷ thuật của TSCĐ (tuổi thọ kỷ thuật,tuổi thọ kinh tế của
TSCĐ,hiện trạng TSCĐ )Thời gian sử dụng này do Nhà n ớc quy định cho
mỗi loại tài sản.

Ví dụ:
Doanh nghiệp A mua một thiết bị dùng cho sản xuất có nguyên giá là
560 triệu và có thời gian sử dụng ớc tính là 7 năm thì mức khấu hao theo ph-
ơng pháp bình quân là 120 triệu và đợc tính theo công thức sau:

Mức khấu hao bình quân

Hoặc khấu hao TSCĐ có thể đợc tính theo công thức sau:
4
=
560
7
= 80(triệu)
Lê Minh Hòa Lớp Kế Toán 41B

Trong đó:

Quy định làm tròn số trong tính khấu hao:
+ Làm tròn lên: Số thập phân đầu tiên là 5 trở lên đợc làm tròn lên 1 đơn
vị giá trị cho con số hàng đơn vị.
+ Làm tròn xuống :Số thập phân đầu tiên là 4 trở xuống thì con số hàng
đơn vị đợc giữ nguyên.
Nếu doanh nghiệp phải trích khấu hao cho từng tháng thì lấy số khấu
hao phải trích cho cả năm chia cho 12 tháng.
Ưu điểm: + đơn giản
+dễ tính toán
+ giúp cho quá trình trích khấu hao trở nên dễ dàng .
Nh ợc điểm :khi sử dụng phơng pháp này thì mức khấu hao đợc trích qua
mỗi năm là nh nhau nên khả năng thu hồi vốn để đầu t vào TSCĐ là chậm.
Bên cạnh đó, phơng pháp này chỉ thích hợp cho việc tính khấu hao đối

với các TSCĐ hoạt động trong điều kiện ổn định , ít biến động nh nhà cửa,
vật kiến trúc,TSCĐ vô hình còn đối cácTSCĐ phục vụ hoạt động sản xuất
kinh doanh mang tính chất thời vụ, mà áp dụng phơng pháp này thì sẽ dẩn
đến tình trạng có những TSCĐ trong kỳ không dùng nhng vẫn đợc trích khấu
hao, làm cho khoản mục chi phí khấu hao trong giá thành đơn vị sản phẩm
tăng đột biến nên ảnh hởng đến kết quả kinh doanh của doanh doanh nghiệp.
1.2.2.Một số phơng pháp khác
* Phơng pháp khấu hao theo định mức thời gian sử dụng
Theo phơng pháp này thì tổng số các năm hữu dụng của TSCĐ cộng lại
với nhau.Tổng của chúng trở thành mẫu số của dãy các tử số,dùng để phân
bổ tổng mức khấu hao cho các năm trong thời gian hữu dụng của TSCĐ.Tử
số của các tỷ số này là số là số thứ tự năm hữu dụng theo thứ tự ngợc lại.Nh
vậy phơng pháp này đòi hỏi phải tính tỷ lệ khấu hao cho từng năm hữu dụng
của TSCĐ.
=

5
Mức KH bình quân
phải trích trong năm
Tỷ lệ khấu
hao TSCĐ
năm thứ i
Nguyên giá
TSCĐ
2(t-ti+1)
t(t+1)
Tỷ lệ
khấu hao
Tỷ lệ
khấu hao

cơ bản
năm
1
Số năm sử dụng ớc tính
=
=
*
=
Lê Minh Hòa Lớp Kế Toán 41B
Trong đó t :là thời gian sử dụng của TSCĐ
ti:là thời điểm năm i cần trích khấu hao
Mức khấu hao
TSCĐnăm thứ i

Ví dụ:Theo ví dụ trên thì tổng các số năm của thời gian hữu dụng của
thiết bị sản xuất là:1+2+3+4+5+6 +7=28
Mức khấu hao hàng năm đợc tính nh sau:

(Đơn vị :trđ)
STT năm Mức khấu hao Khấu hao luỹ kế Giá trị còn lại
1 7/28*560=140 140 420
2 6/28*560=120 260 300
3 5/28*560=100 360 200
4 4/28*560=80 440 120
5 3/28*560=60 500 60
6 2/28*560=40 540 40
7 1/28*560=20 560 20
Ưu điểm: Phơng pháp khấu hao nhanh cho mức khấu hao trong những
năm mới sử dụng TSCĐ lớn hơn rất nhiều so với những năm cuối.Do vậy
doanh nghiệp nhanh thu hồi đợc vốn đầu t vào TSCĐ.áp dụng phơng pháp

này doanh nghiệp sẽ có điều kiện đổi mới nhanh chóng TSCĐ cho phù hợp
với yêu cầu kinh doanh của doanh nghiệp và nền kinh tế. Xét về mặt tài
chính khấu hao nhanh còn cho phép doanh nghiệp hoàn trả tiền thuế thu nhập
đến những năm sau do mức khấu hao trong những năm đầu lớn dẫn đến làm
giảm thu nhập chịu thuế và thuế thu nhập trong những năm này. Nhng nếu
quá lạm dụng phơng pháp khấu hao này thì sẽ dẩn đến tình trạng lãi thật lỗ
giả,không phản ánh đúng kết quả kinh doanh của doanh nghiệp và còn ảnh h-
ởng đến công tác thu thuế của Nhà nớc.
Nh ợc điểm :Phơng pháp này phức tạp hơn phơng pháp khấu hao theo đ-
ờng thẳng do phải tính tỷ lệ khấu hao cho từng năm sử dụng của TSCĐ.
* Phơng pháp khấu hao theo khối lợng sản phẩm
Để tính đợckhấu hao TSCĐ theo phơng pháp này thì trớc hết chúng ta
phải xác định đợc mức khấu hao tính cho một đơn vị sản lợng dự kiến .Sau đó
hàng năm căn cứ vào sản lợng thực tế thực hiện đợc khi sử dụng TSCĐ xác
định mức khấu hao hàng năm
Công thức tính khấu hao theo phơng pháp này nh sau:

6
=
Nguyên giá
TSCĐ
*
Tỷ lệ khấu hao
năm thứ i
Mức khấu hao
đơn vị sản phẩm
=
Nguyên giá TSCĐ
Tổng sản phẩm dự kiến
Lê Minh Hòa Lớp Kế Toán 41B

Ưu điểm:
+ Phù hợp với doanh nghiệp tính khấu hao theo khối lợng sẩn phẩm
+mức khấu hao cấn trích rất phù hợp với tình hình sử dụng thiết bị sản
xuất
Nh ợc điểm:
Doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc dự đoán chính xác khối lợng
sản phẩm sẽ sản xuất trong kỳ.
Từ các cách tính trên ta có thể lập bảng sau :
Đơn vị: triệu đồng
STT năm
Số khấu hao luỹ kế theo phơng pháp khấu hao
Đờng thẳng Tổng số của các
năm sử dụng
1 80 140
2 160 260
3 240 360
4 320 440
5 400 500
6 480 540
7 560 560

Nh vậy dựa vào bảng trên có thể thấy mức khấu hao TSCĐ tính theo phơng
pháp tổng số của các năm sử dụng trong những năm đầu lớn hơn rất nhiều so
với mức khấu hao tính theo phơng pháp đơng thẳng, sau đó giảm dần vào
những năm cuối của thời gian sử dụng, vậy chứng tỏ mức độ hoàn vốn sau
cùng một thời gian của phơng pháp khấu hao bình quân không hiệu quả
bằng phơng pháp tổng số nâm sử dụng.
1.3 Các qui định trong tính khấu hao TSCĐ
- Các tài sản cố định không phải trích KH: Tài sản cố định không
dùng trong sản xuất kinh doanh mà dùng vào các mục đích khác nh phúc lợi,

sự nghiệp không tính khấu hao mà chỉ tính hao mòn và chỉ tính vào cuối
năm
-Khấu hao TSCĐ tính theo nguyên tắc tròn tháng: TSCĐ tăng trong
tháng này tháng sau mới tính khấu hao ,TSCĐ giảm trong tháng này tháng
sau mới thôi tính khấu hao.
-TSCĐ đã khấu hao hết: Vẫn tận dụng đợc cho sản xuất kinh doanh
thì không phải trích khấu hao.
7
Mức khấu
hao trích
hàng năm
=
Số lợng sản
phẩm thực
hiện (năm)
*
Mức khấu hao
đơn vị sản phẩm
Lê Minh Hòa Lớp Kế Toán 41B
-Mức khấu hao trong tháng:
II.Kế toán khấu haoTSCĐ
2.1 Tài khoản sử dụng và kết cấu tài khoản
TK -214: Hao mòn tài sản cố định
- Kết cấu
+Bên Nợ: Giá trị hao mòn TSCĐ do các lý do giảm TSCĐ (thanh lý, nh-
ợng bán, chuyển đi nơi khác )
+BênCó: Giá trị hao mòn của TSCĐ tăng do trích khấu hao TSCĐ,do
đánh giá lại TSCĐ
+D Có: Giá trị hao mòn của TSCĐ hiện có ở đơn vị
Tài khoản 214có 3 tài khoản cấp 2

-TK2141:hao mòn TSCĐ hữu hình
-TK2142:hao mòn TSCĐ thuê tài chính
-TK2143: hao mòn TSCĐ vô hình
+Tính chất: Là TK điều chỉnh giảm cho TK 211 và TK213 do đó kết
cấu ngợc với kết cấu của TK tài sản.Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị
hao mòn của TSCĐ trong quá trình sử dụng và những khoản tăng giảm hao
mòn khác của các loại TSCĐ của doanh nghiệp nh TSCĐ hữu hình,TSCĐ
thuê tài chính, TSCĐ vô hình về những vấn đề nh nhợng bán, thanh lý...
TK009: Nguồn vốn KHTSCĐ
- Kết cấu:
+Bên Nợ: Nguồn vốn KHTSCĐ tăng khi nhận nguồn vốn khấu hao do
cấp, trích khấu hao TSCĐ
+Bên Có: Nguồn vốn khấu hao giảm khi dùng nguồn vốn khấu hao để
mua sắm TSCĐ, nộp nguồn vốn khấu hao cho cấp trên
+D Nợ: Nguồn vốn KHTSCĐ cha sử dụng
+Tính chất: Là TK ngoài bảng cân đối TK phản ánh biện động tăng,
giảm nguồn vốn khấu hao TSCĐ đợc mở theo quy ớc tăng ghi bên Nợ, giảm
ghi bên Có
2.2 Phơng pháp kế toán khấu haoTSCĐ
a)Định kỳ trích khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh

8
Mức KHTSCĐ Mức KHTSCĐ Mức KHTSCĐ Mức KHTSCĐ
= + -
tháng N tháng N-1 tăng tháng N giảm tháng N-1
Lê Minh Hòa Lớp Kế Toán 41B
NợTK 627-6274
NợTK641(6414)
NợTK642(6424)
NợTK241

NợTK811
NợTK821
CóTK214
TK214-Hao mòn TSCĐ TK627-Chi phí sản xuất chung

Khấu haoTSCĐ dùng cho hoạt động
sản xuất sản phẩm,kinh doanh dịch vụ

TK641-Chi phí bán hàng
Khấu hao TSCĐ dùng cho hoạt động
bán hàng

TK642-Chi phí quản lý
doanh nghiệp
Khấu hao TSCĐ dùng cho hoạt động
quản lý

Đồng thời ghi đơn: Nợ TK 009 tăng vốn khấu hao
b) Nếu phải nộp khấu hao cho cấp trên hoặc điều chuyển cho đơn vị khác
* Tại đơn vị cấp trên
-Cấp vốn khấu hao cho cấp dới để đầu t mua sắm TSCĐ bổ sung
nguồn vốn kinh doanh
NợTK1361
CóTK111,112
Đồng thời ghi đơn bên CóTK 009
-Nhận vốn khấu hao của cấp dới nộp lên
NợTK111,112
CóTK1361
Đồng thời ghi đơn bên NợTK 009
9

×