Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả phát hành thẻ của ngân hàng TMCP Á Châu- PGD Lê Quang Định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.53 MB, 68 trang )

i







KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP




MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ PHÁT HÀNH THẺ CỦA NGÂN HÀNG
TMCP Á CHÂU- PGD LÊ QUANG ĐỊNH





Ngành : KẾ TOÁN

Chuyên ngành : KẾ TOÁN NGÂN HÀNG



Giảng viên hướng dẫn : ThS. Phùng Hữu Hạnh
Sinh viên thực hiện : Trần Thị Hậu
MSSV: 1054030189 Lớp: 10DKNH1




TP. Hồ Chí Minh, 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

ii

LỜI CAM ĐOAN


Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi. Những kết quả và các số liệu trong báo
cáo được thực hiện tại Ngân hàng TMCP Á Châu- PGD Lê Quang Định, không sao
chép bất kỳ nguồn nào khác. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường về sự
cam đoan này.



TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2014
Sinh viên thực hiện


Trần Thị Hậu

iii

LỜI CÁM ƠN



Em xin chân thành cám ơn thầy Phùng Hữu Hạnh giáo viên phụ trách hướng dẫn làm
khóa luận tốt nghiệp nhóm lớp 10DKNH1 trường ĐH Công nghệ TP.Hồ Chí Minh,
người đã tận tình hướng dẫn và chỉnh sửa để giúp em hoàn thiện bài luận văn này.

Xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Ngân hàng TMCP Á Châu- PGD Lê Quang Định
cùng các anh chị nhân viên trong ngân hàng đã tạo điều kiện để em được thực tập tại
ngân hàng cũng như hỗ trợ tài liệu và cung cấp thông tin để em có thể hoàn thiện bài
luận văn này.


TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2014
Sinh viên thực hiện



Trần Thị Hậu

iv


NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
















TP. Hồ Chí Minh, ngày…tháng…năm 2014
Đơn vị thực tập











v


NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN















TP. Hồ Chí Minh, ngày…tháng…năm 2014
Giảng viên hƣớng dẫn
vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


ACB
Ngân hàng Thương mại cổ phần Á Châu
ATM
Máy rút tiền tự động
BP
Bộ phận
BPTT
Bộ phận thanh toán
CN & PGD
Chi nhánh và phòng giao dịch
LNST
Lợi nhuận sau thuế
NHNN
Ngân hàng nhà nước

NHTM
Ngân hàng thương mại
NHTMCP
Ngân hàng thương mại cổ phần
NV
Nhân viên
MC
Mastercard
KSV
Kiểm soát viên
PGD
Phòng giao dịch
POS
Điểm bán lẻ
QHKH
Quan hệ khách hàng
QLRR
Quản lý rủi ro
VS
Visa
TC
Tài chính
vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh PGD Lê Quang Định
Bảng 2.2: Bảng thống kê số lượng các loại thẻ đã phát hành của PGD Lê Quang Định
giai đoạn 2010-2013
Bảng 2.3 : Cơ cấu thẻ ACB- PGD Lê Quang Định trong năm 2010-2013
Bảng 2.4. Số liệu về chi phí phát hành thẻ ACB

Bảng 2.5: Lợi nhuận hoạt động thẻ ACB- PGD Lê Quang Định
Bảng 2.6: So sánh chi phí và lợi nhuận từ hoạt động phát hành thẻ PGD Lê Quang
Định
Bảng 2.7: Nghề nghiệp khách hàng sử dụng thẻ ACB
Bảng 2.8: Độ tuổi khách hàng sử dụng thẻ ACB
Bảng 2.9: Thu nhập bình quân của khách hàng sử dụng thẻ ACB
Bảng 2.10: Loại thẻ ACB khách hàng sử dụng
Bảng 2.11: Mức độ hài lòng của khách hàng về hình thức thẻ ACB tại PGD
Bảng 2.12: Mức độ hài lòng của khách hàng về tính năng của thẻ ACB
Bảng 2.13: Mức độ hài lòng của khách hàng về thủ tục đăng ký và dịch vụ tư vấn làm
thẻ
Bảng 2.14 : Thời gian phát hành thẻ nhanh nhất của các ngân hàng
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH
Biểu đồ 2.1: Số lượng nhân viên PGD Lê Quang Định giai đoạn 2010-2013
Biểu đồ 2.2 : Số lượng chi nhánh và PGD của hệ thống ACB qua các năm
Biểu đồ 2.3: Số lượng chi nhánh và phòng giao dịch của ACB phân theo vùng
Biểu đồ 2.4: Cơ cấu thẻ ACB- PGD Lê Quang Định
Biểu đồ 2.5: Thị phần thẻ ACB so với toàn ngành ( thống kê năm 2013)
Biểu đồ 2.6: Doanh thu thẻ của ngân hàng ACB- PGD Lê Quang Định giai đoạn 2010-
2013
Biểu đồ 2.7: Chi phí phát hành thẻ PGD Lê Quang Định
Biểu đồ 2.8: Tốc độ tăng trưởng về lợi nhuận từ hoạt động thẻ PGD Lê Quang Định
Sơ đồ 2.1: Bộ máy tổ chức của ACB- PGD Lê Quang Định
viii

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THẺ NGÂN HÀNG 2
1.1. Khái niệm thẻ thanh toán 2

1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của thẻ thanh toán 2
1.3. Vai trò và lợi ích của thẻ 3
1.3.1. Vai trò của thẻ 3
1.3.1.1. Đối với nền kinh tế 3
1.3.1.2. Đối với toàn xã hội 4
1.3.2. Lợi ích của thẻ 4
1.3.2.1. Đối với ngân hàng phát hành 4
1.3.2.2. Đối với chủ thẻ 4
1.3.2.3. Đối với cơ sở chấp nhận thẻ 5
1.4. Nội dung cơ bản về thẻ 5
1.4.1. Đặc điểm cấu tạo của thẻ 5
1.4.2. Phân loại thẻ 5
1.4.2.1. Phân loại theo công nghệ sản xuất 5
1.4.2.2. Phân loại theo tính chất thanh toán 6
1.4.2.3. Phân loại theo phạm vi sử dụng 7
1.4.3. Tính năng của thẻ 7
1.4.4. Các hoạt động trong phát hành thẻ 8
1.4.5. Thu nhập và chi phí trong phát hành thẻ 9
1.4.5.1. Thu nhập trong phát hành thẻ 9
1.4.5.2. Chi phí trong phát hành thẻ 10
1.4.6. Rủi ro trong phát hành thẻ 10
1.5. Các nhân tố ảnh hƣởng đến việc phát hành và sử dụng thẻ 12
1.5.1. Nhóm nhân tố khách quan 12
1.5.1.1. Trình độ dân trí và thói quen tiêu dùng của người dân 12
1.5.1.2. Thu nhập của người dùng thẻ 12
1.5.1.3. Các yếu tố môi trường 12
1.5.1.3.1. Môi trường pháp lý 12
1.5.1.3.2. Môi trường công nghệ 13
1.5.1.3.3. Môi trường cạnh tranh 13
1.5.2. Nhóm nhân tố chủ quan 13

1.5.2.1. Trình độ của đội ngũ cán bộ làm công tác thẻ 13
ix

1.5.2.2. Tiềm lực kinh tế của ngân hàng phát hành thẻ 14
1.5.2.3. Định hướng phát triển của ngân hàng 14
CHƢƠNG 2: ĐÁNH GIÁ VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ CỦA NGÂN
HÀNG TMCP Á CHÂU (ACB) 15
2.1. Tổng quan về ngân hàng TMCP Á Châu 15
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng TMCP Á Châu 15
2.1.1.1. Bối cảnh thành lập hệ thống ngân hàng TMCP Á Châu 15
2.1.1.2. Các cột mốc phát triển 15
2.1.1.3. Giới thiệu về ACB – PGD Lê Quang Định 16
2.1.2. Bộ máy tổ chức của ngân hàng TMCP Á Châu - PGD Lê Quang Định 17
2.1.3.Tình hình nhân sự ACB- PGD Lê Quang Định 18
2.1.4. Địa bàn kinh doanh 18
2.1.5. Khả năng cạnh tranh trong và ngoài nƣớc của ACB 20
2.1.6. Kết quả hoạt động kinh doanh 20
2.1.7. Định hƣớng phát triển của ngân hàng ACB trong những năm tới. 21
2.2. Tình hình kinh doanh dịch vụ thẻ của ACB- PGD Lê Quang Định 22
2.2.1. Các sản phẩm thẻ của ACB đang phát hành 22
2.2.1.1. Thẻ tín dụng 22
2.2.1.2. Thẻ trả trước 23
2.2.1.3. Thẻ ghi nợ 23
2.2.2. Các dịch vụ đi kèm trong phát hành thẻ của ACB- PGD Lê Quang
Định 24
2.2.3. Nghiệp vụ phát hành thẻ tại ACB- PGD Lê Quang Định 25
2.2.3.1. Điều kiện phát hành các loại thẻ ACB 25
2.2.3.2. Quy trình phát hành thẻ 25
2.2.4. Kết quả hoạt động phát hành sản phẩm thẻ của ACB- PGD Lê Quang
Định năm 2010-2013 26

2.2.4.1. Số lượng thẻ phát hành trong năm 2010-2013 26
2.2.4.2. Doanh thu từ hoạt động thẻ 30
2.2.4.2.1. Chi phí phát hành thẻ 31
2.2.4.2.2. Lợi nhuận từ hoạt động thẻ 32
2.2.5. Thực trạng khách hàng sử dụng sản phẩm thẻ của ACB 35
2.2.5.1. Đối tượng khách hàng đang sử dụng thẻ của ACB 35
2.2.5.2. Loại thẻ khách hàng sử dụng của ACB 37
2.2.5.3. Mức độ hài lòng của khách hàng đang sử dụng sản phẩm thẻ của ACB 37
2.2.5.3.1. Hình thức của thẻ 37
x

2.2.5.3.2. Tính năng của thẻ 38
2.2.5.3.3. Thủ tục đăng ký và dịch vụ tư vấn làm thẻ 39
2.2.6. Đánh giá việc phát triển sản phẩm thẻ thông qua việc phân tích mô
hình SWOT tại ngân hàng TMCP Á Châu 39
2.2.6.1. Điểm mạnh 39
2.2.6.2. Điểm yếu 41
2.2.6.3. Cơ hội 43
2.2.6.4. Thách thức 43
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ 46
3.1. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả phát hành thẻ của ngân hàng ACB-
PGD Lê Quang Định 46
3.1.1. Giải pháp khắc phục những điểm yếu 46
3.1.1.1. Hoàn thiện cơ sở vật chất các điểm phục vụ khách hàng 46
3.1.1.2. Hợp lý hóa chi phí sử dụng thẻ 46
3.1.1.3. Tập trung phát triển cơ sở hạ tầng và công nghệ thông tin 46
3.1.1.4. Đa dạng các hình thức thẻ, mở rộng tính năng và tiện ích của thẻ 47
3.1.1.5. Mở rộng mạng lưới ATM và máy POS 47
3.1.1.6. Đơn giản hóa quy trình, thủ tục phát hành thẻ 47
3.1.1.7. Thúc đẩy hoạt động Marketing đối với các sản phẩm thẻ của ngân hàng 48

3.1.1.8. Hoàn thiện công tác nghiên cứu, phân tích và dự báo thị trường 48
3.1.2. Giải pháp vƣợt qua những thách thức 49
3.2. Một số kiến nghị 49
3.2.1. Kiến nghị với ACB- PGD Lê Quang Định 49
3.2.2. Kiến nghị với ngân hàng nhà nƣớc 50
3.2.3. Kiến nghị với Chính phủ 51
KẾT LUẬN 52
PHỤ LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO

Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Phùng Hữu Hạnh

SVTH: TRẦN THỊ HẬU 1

LỜI MỞ ĐẦU
Sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thế giới nói chung và nền kinh tế tiền tệ nói
riêng đặt ra ngày càng nhiều các yêu cầu đối với hệ thống NHTM, đặc biệt là trong các
nghiệp vụ thanh toán để đem lại ngày càng nhiều lợi ích cho khách hàng, tạo nhiều
thuận lợi cho chính ngân hàng đồng thời đẩy nhanh nhịp độ phát triển kinh tế và tốc độ
chu chuyển tiền tệ. Mặt khác sự phát triển của khoa học kỹ thuật và nhất là các tiến bộ
của công nghệ tin học được ứng dụng vào hoạt động ngân hàng đã góp phần mở rộng
hoạt động ngân hàng lên những bước đáng kể.

Kinh nghiệm của các nước cho thấy, nền kinh tế xã hội càng phát triển,tỷ lệ thanh toán
bằng tiền mặt càng tăng. Đỉnh cao của sự phát triển các công cụ thanh toán không
dùng tiền mặt là sự ra đời của tiền điện tử- Thẻ. Trong bối cảnh nền kinh tế tài chính
Việt Nam hiện nay, thẻ- công cụ chính của hoạt động ngân hàng bán lẻ đóng một vai
trò hết sức quan trọng đối với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội ở Việt Nam, có tác
động lớn đến dòng chảy tiền tệ cũng như hiệu quả hoạt động kinh doanh của mỗi ngân
hàng.


Đối với các NHTM, nghiệp vụ kinh doanh thẻ mang lại một định hướng mới cho hoạt
động kinh doanh ngân hàng, theo hướng mở rộng kinh doanh dịch vụ vừa tăng thu
nhập và mở rộng quy mô vừa giảm rủi ro từ hoạt động tín dụng truyền thống. Nhận
thức được tầm quan trọng trong hoạt động kinh doanh thẻ của một ngân hàng hiện đại,
ACB là một trong những ngân hàng đầu tiên triển khai hoạt động kinh doanh thẻ, góp
phần xây dựng một môi trường tiêu dùng thông minh, tạo điều kiện cho sự hòa nhập
của Việt Nam vào cộng đồng quốc tế.

Sau một thời gian tìm hiểu về thực trạng hoạt động dịch vụ thẻ tại Việt nam cũng như
nhận thấy được tính cấp thiết của vấn đề này, em đã mạnh dạn chọn đề tài: “ Một số
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả phát hành thẻ của ngân hàng TMCP Á Châu- PGD
Lê Quang Định” cho luận văn tốt nghiệp của mình. Do hiểu biết còn hạn chế và thời
gian nghiên cứu có hạn nên mặc dù đã cố gắng hoàn thiện chuyên đề nhưng không
tránh khỏi những thiếu sót, mong thầy chỉnh sửa và góp ý nhiệt tình để em có thêm
những kinh nghiệm bổ ích. Em xin chân thành cảm ơn.
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Phùng Hữu Hạnh

SVTH: TRẦN THỊ HẬU 2

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THẺ NGÂN HÀNG
1.1. Khái niệm thẻ thanh toán
Có rất nhiều khái niệm về thẻ thanh toán nhưng ta có thể hiểu một cách đơn giản: Thẻ
là công cụ thanh toán do ngân hàng phát hành, thẻ cấp cho khách hàng sử dụng để
thanh toán tiền hàng hoá dịch vụ hoặc rút tiền mặt trong phạm vi số dư của mình ở tài
khoản tiền gửi hoặc hạn mức tín dụng được cấp theo hợp đồng đã ký kết giữa ngân
hàng phát hành thẻ và chủ thẻ.
1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của thẻ thanh toán
Trong hơn 50 năm qua, thẻ thanh toán cũng như các hình thức thanh toán tiên tiến
khác đã nổi lên như một động lực đằng sau sự bùng nổ của nền kinh tế toàn cầu. Trước

đây khi xã hội chưa phát triển, con người sử dụng hình thức tiền tệ rất đơn giản như vỏ
sò, vỏ hến hay những vật có giá trị làm vật trao đổi, tiếp đến là việc sử dụng bạc, vàng
hay tiền giấy làm phương tiện lưu thông, cất trữ. Với sự phát triển không ngừng của
công nghệ đã cho ra đời thẻ - công cụ thanh toán nhanh nhất, an toàn nhất, thuận tiện
nhất và hiệu quả nhất trên toàn cầu.
Là một phương tiện thanh toán mới mẻ nhưng thẻ cũng có lịch sử hình thành và phát
triển trong suốt mấy thập kỷ qua:
Năm 1946: Ngân hàng John Biggins đã sáng lập ra một hệ thống mua bán chịu tại Mỹ
có tên Charg- it . Hệ thống này cho phép khách hàng trả tiền cho các giao dịch mua
bán lẻ tại địa phương. Các cơ sở chấp nhận thẻ nộp biên lai bán hàng vào nhà băng của
Biggins, nhà băng sẽ trả tiền cho họ và thu lại từ khách hàng đã sử dụng Charg-it.
Năm 1951: Trên cơ sở hệ thống mua bán chịu Charg-it, thẻ tín dụng lần đầu tiên ra
đời do Ngân hàng Franklin National Bank ở Long Island NewYork phát hành. Tại đây
các khách hàng đệ đơn xin vay và được thẩm định khả năng thanh toán. Các khách
hàng có đủ tiêu chuẩn sẽ được duyệt cấp thẻ để thực hiện giao dịch tại các đại lý chấp
nhận thẻ. Các cơ sở này khi nhận được các giao dịch sẽ liên hệ với ngân hàng, nếu
được phép chuẩn chi họ sẽ thực hiện giao dịch và được ngân hàng thanh toán lại sau.
Năm 1955: Hàng loạt thẻ mới như Trip Charge, Golden Key, Dinner Club…rồi đến
American Express (1958), JCB(1961) ra đời.
Năm 1960: Bank of American đã giới thiệu sản phẩm thẻ đầu tiên của mình-
BANKAMERICARD. Thẻ BANKAMERICAR phát triển rộng khắp trên thế giới vào
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Phùng Hữu Hạnh

SVTH: TRẦN THỊ HẬU 3

những năm tiếp theo và đạt được rất nhiều thành công. Những thành công của
BANKAMERCARD đã thúc đẩy các nhà phát hành thẻ khác trên khắp nước Mỹ bắt
đầu tìm kiếm phương thức cạnh tranh với loại thẻ này.
Năm 1966: 14 ngân hàng hàng đầu của Mỹ liên kết với nhau thành tổ chức Interbank(
Interbank Card Association- ICA), một tổ chức mới với chức năng là đầu mối trao đổi

các thông tin về giao dịch thẻ.
Năm 1967: 4 ngân hàng bang California đổi tên của họ từ California Bankcard
Association thành Western State Bankcard Association (WSBA). WSBA mở rộng
mạng lưới thành viên với các tổ chức tài chính khác ở phía tây nước Mỹ. Sản phẩm thẻ
của tổ chức WSBA là MASTERCHARGE. Tổ chức WSBA cũng cấp phép cho tổ
chức Interbank sử dụng tên và thương hiệu của MASTERCHARGE.
Năm1977: tổ chức thẻ BANKAMERICARD đổi tên thành VISA International.
Năm 1979: MASTERCHARGE đổi tên thành MASTERCARD.
Chính sự phát triển của hệ thống ngân hàng thương mại và những ứng dụng của cuộc
cách mạng thông tin trong lĩnh vực ngân hàng đã góp phần thúc đẩy sự ra đời của thẻ
với nhiều thương hiệu khác nhau mà hiện nay đang được sử dụng rộng rãi trên thế
giới.
1.3. Vai trò và lợi ích của thẻ
1.3.1. Vai trò của thẻ
1.3.1.1. Đối với nền kinh tế
Ngày nay để thanh toán các khoản mua hàng, trả tiền dịch vụ không cần phải mang
theo một số lượng lớn tiền mặt với khả năng an toàn kém mà thay vào đó chúng ta chỉ
cần sử dụng chiếc thẻ thanh toán. Với hình thức thanh toán hiện đại, nhanh chóng, an
toàn, hiệu quả này sẽ phần nào tiết kiệm được một khối lượng đáng kể về chi phí in ấn,
chi phí bảo quản, vận chuyển… đồng thời thúc đẩy nền kinh tế phát triển, giúp nhà
nước quản lí nền kinh tế cả về vi mô và vĩ mô. Việc áp dụng công nghệ hiện đại của
việc phát hành và thanh toán thẻ quốc tế sẽ tạo điều kiện cho việc hội nhập nền kinh tế
Việt Nam với nền kinh tế thế giới.


Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Phùng Hữu Hạnh

SVTH: TRẦN THỊ HẬU 4

1.3.1.2. Đối với toàn xã hội

Chiếc thẻ thanh toán ra đời là một công cụ hữu hiệu thực hiện biện pháp “kích cầu”
của Nhà nước. Việc sử dụng thẻ và có những cơ sở chấp nhận thẻ đã tạo mội trường
thu hút khách du lịch và các nhà đầu tư cải thiện môi trường văn minh thương mại và
văn minh thanh toán, nâng cao hiểu biết của dân cư về các ứng dụng công nghệ tin học
trong phục vụ đời sống. Hơn nữa thanh toán thẻ tạo điều kiện cho sự hoà nhập của
quốc gia đó vào cộng đồng quốc tế và nâng cao hệ số an toàn xã hội trong lĩnh vực tiền
tệ.
1.3.2. Lợi ích của thẻ
1.3.2.1. Đối với ngân hàng phát hành
Thông qua việc phát hành thẻ thanh toán, ngân hàng có cơ hội để đa dạng hóa các sản
phẩm dịch vụ của mình, tiếp cận được với những khách hàng tiềm năng cũng như giữ
chân được những khách hàng cũ. Mặt khác thông qua hoạt động phát hành, thanh toán
thẻ ngân hàng có thể thu hút một nguồn vốn lớn để bổ sung vào nguồn vốn ngắn hạn
từ hoạt động thu phí và lãi do việc phát hành thẻ mang lại. Cũng thông qua đó, uy tín
và danh tiếng của ngân hàng được nâng lên nhờ việc cung cấp các dịch vụ đầy đủ và
tiện ích của việc sử dụng thẻ.
1.3.2.2. Đối với chủ thẻ
Tiện lợi: Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao và mong muốn tiết kiệm thời gian của
khách hàng, việc sử dụng một chiếc thẻ thanh toán là vô cùng tiện ích. Thẻ có thể sử
dụng để thanh toán tiền hàng hóa dịch vụ, để rút tiền mặt hoặc tiếp nhận một số dịch
vụ ngân hàng tại các cơ sở chấp nhận thanh toán thẻ, máy ATM, các ngân hàng thanh
toán thẻ trong và ngoài nước. Khi dùng thẻ thanh toán, chủ thẻ có thể chi tiêu trước, trả
tiền sau (đối với thẻ tín dụng), hoặc có thể thực hiện dịch vụ mua bán hàng hoá tại nhà.
An toàn: Được làm bằng công nghệ cao đồng thời mỗi chủ thẻ được cấp một mã số cá
nhân riêng nên thẻ thanh toán giúp đảm bảo bí mật tuyệt đối, các khoản tiền được
chuyển trực tiếp vào tài khoản cho nên tránh mất mát hoặc trộm cắp.
Hiệu quả: Khi sử dụng thẻ tín dụng có thể giúp khách hàng điều chỉnh các khoản chi
tiêu một cách hợp lí trong một khoảng thời gian nhất định với hạn mức tín dụng, tạo
nhiều điều kiện thuận lợi trong tiêu dùng, sinh hoạt cũng như sản xuất
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Phùng Hữu Hạnh


SVTH: TRẦN THỊ HẬU 5

1.3.2.3. Đối với cơ sở chấp nhận thẻ
Mỗi nơi cung ứng dịch vụ nếu có chấp nhận thanh toán thẻ sẽ giúp bán được nhiều
hàng hơn vì sự tiện lợi, nhanh chóng, do đó tăng doanh số, giảm chi phí bán hàng, tăng
lợi nhuận. Đồng thời chấp nhận thanh toán bằng thẻ góp phần làm cho nơi bán hàng
trở nên văn minh, hiện đại, tạo cảm giác thoải mái cho khách hàng khi đến giao dịch,
thu hút được nhiều khách hàng đến với cửa hàng. Các khoản tiền bán hàng được
chuyển trực tiếp vào tài khoản ngân hàng do đó an toàn và thuận tiện hơn trong quản lí
tài chính kế toán
1.4. Nội dung cơ bản về thẻ
1.4.1. Đặc điểm cấu tạo của thẻ
Cho dù được phát hành bởi bất kì tổ chức nào, thẻ thanh toán đều được làm từ nhựa
plastic với 3 lớp ép sát, lõi thẻ được làm bằng nhựa trắng cứng nằm giữa hai lớp tráng
mỏng. Thẻ có kích thước chung theo tiêu chuẩn quốc tế là 5.50 cm x8.50 cm. Trên thẻ
phải có đủ các thông tin sau:
 Mặt trước của thẻ phải ghi:
- Tên và biểu tượng của ngân hàng phát hành thẻ cũng như tổ chức thẻ
- Loại thẻ ( Credit card, Debit card, Prepaid card…)
- Số thẻ và tên người sử dụng được in nổi ( hoặc không in nổi nếu cấp thẻ nhanh)
- Ngày hiệu lực của thẻ ( là thời hạn mà thẻ được phép lưu hành)
- Các đặc tính để tăng tính an toàn của thẻ, đề phòng giả mạo( như chip…)
 Mặt sau của thẻ : có dải băng từ bao gồm những thông tin đã được chuẩn hóa và
thống
nhất như số thẻ, ngày hết hạn, các yếu tố kiểm tra an toàn khác…
1.4.2. Phân loại thẻ
Thẻ thanh toán rất đa dạng bởi nó được phân chia dưới nhiều góc độ khác nhau:
1.4.2.1. Phân loại theo công nghệ sản xuất
 Thẻ khắc chữ nổi (EmbossingCard): dựa trên công nghệ khắc chữ nổi, tấm thẻ đầu

tiên được sản xuất theo công nghệ này. Hiện nay người ta không còn sử dụng loại
thẻ này nữa vì kỹ thuật quá thô sơ dễ bị giả mạo.
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Phùng Hữu Hạnh

SVTH: TRẦN THỊ HẬU 6

 Thẻ băng từ (Magnetic Stripe): được sản xuất trên kỹ thuật từ tính với một băng
từ chứa hai rãng thông tin ở mặt sau của thẻ. Loại này đựoc sử dụng phổ biến
trong vòng hơn 20 năm nay.
 Thẻ thông minh (Smart Card): Đây là thế hệ mới nhất của thẻ thanh toán, thẻ
thông minh dựa trên kỹ thuật vi sử lý tin học nhờ gắn vào thẻ một “chíp” điện tử
có cấu trúc giống như một máy tính hoàn hảo. Thẻ thông minh có nhiều nhóm với
dung lượng nhớ của “chíp” điện tử là khác nhau.

1.4.2.2. Phân loại theo tính chất thanh toán
 Thẻ tín dụng (Credit Card): Đây là loại thẻ được sử dụng phổ biến nhất, theo đó
người chủ thẻ được phép sử dụng một hạn mức tín dụng để mua sắm hàng hoá,
dịch vụ tại những cơ sở, cửa hàng kinh doanh, khách sạn chấp nhận loại thẻ này.
Chủ thẻ chỉ được chi tiêu trong hạn mức tín dụng được cấp và phải thanh toán cho
ngân hàng phát hành định kỳ hàng tháng, lãi suất tín dụng được tính khi hoàn trả
số tiền sử dụng không đúng thời hạn và được quy định tùy thuộc vào mỗi ngân
hàng. Thẻ tín dụng được coi là một công cụ tín dụng trong lĩnh vực cho vay tiêu
dùng.

 Thẻ ghi nợ( Debit Card): Đây là loại thẻ có liên quan trực tiếp với tài khoản tiền
gửi của chủ thẻ. Loại thẻ này khi được sử dụng để mua hàng hoá hay dịch vụ, giá
trị những giao dịch sẽ được khấu trừ ngay lập tức vào tài khoản của chủ thẻ thông
qua những thiết bị điện tử đặt tại cửa hàng, khách sạn đồng thời chuyển ngân
ngay lập tức vào tài khoản của những cơ sở chấp nhận thẻ này. Thẻ ghi nợ còn
hay được sử dụng để rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động. Thẻ ghi nợ không có

hạn mức tín dụng vì nó phụ thuôc vào số dư hiện hữu trên tài khoản của chủ thẻ.

Có hai loại thẻ ghi nợ cơ bản:
- Thẻ online: là loại thẻ mà giá trị những giao dịch được khấu trừ ngay lập tức vào
tài khoản chủ thẻ.
- Thẻ offline: là loại thẻ mà giá trị những giao dịch được khấu trừ vào tài khoản
chủ thẻ sau đó vài ngày.
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Phùng Hữu Hạnh

SVTH: TRẦN THỊ HẬU 7

 Thẻ trả trước (Prepaid card): Là thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch thẻ
trong phạm vi giá trị tiền được nạp vào thẻ tương ứng với số tiền mà chủ thẻ đã trả
trước cho chủ thẻ phát hành thẻ.
Thẻ trả trước bao gồm: Thẻ trả trước xác định danh tính( thẻ trả trước định danh)
và thẻ trả trước không xác định danh tính ( thẻ trả trước vô danh).
1.4.2.3. Phân loại theo phạm vi sử dụng
 Thẻ nội địa: Là loại thẻ được giới hạn sử dụng trong phạm vi một quốc gia, do vậy
đồng tiền được sử dụng trong giao dịch mua bán hàng hoá hay rút tiền mặt phải là
đồng bản tệ của quốc gia đó. Loại thẻ này cũng có công dụng như những loại thẻ
trên nhưng hoạt động của nó đơn giản hơn bởi nó chỉ do một tổ chức hay do một
ngân hàng điều hành.
 Thẻ quốc tế : Là loại thẻ thanh toán không chỉ dùng tại quốc gia nó được phát hành
mà còn được dùng trên phạm vi quốc tế. Do vậy đồng tiền được sử dụng thanh
toán là ngoại tệ mạnh. Nó được hỗ trợ và quản lí trên toàn thế giới bởi các tổ chức
tài chính lớn như Master Card, Visa hoặc các công ty điều hành như Amex, JCB,
Dinner Club hoạt động trong một hệ thống nhất, đồng bộ.
1.4.3. Tính năng của thẻ
Trong những năm gần đây, thị trường đã chứng kiến sự phát triển mạnh mẽ của dịch
vụ thẻ, đặc biệt là thẻ thanh toán, minh chứng cho xu thế sử dụng phương thức thanh

toán hiện đại và an toàn của người tiêu dùng.

Với “chiếc ví” thông minh này, người tiêu dùng thực sự bị thuyết phục bởi sự thuận
tiện, nhanh chóng cũng như sự an toàn của nó. Thẻ là công cụ để quản lý tài khoản cá
nhân, có thể thực hiện được tất cả các chức năng cơ bản của tài khoản:
- Nạp tiền: chủ thẻ có thể nạp tiền vào tài khoản trực tiếp tại ngân hàng, nạp tại máy
ATM, chuyển từ ngân hàng khác sang
- Rút tiền: tại ngân hàng, qua hệ thống máy ATM, tại các điểm ứng tiền của ngân
hàng.
- Chuyển khoản: qua các tài khoản tại bất kỳ ngân hàng nào, thanh toán các giao dịch
kinh doanh, các hóa đơn dịch vụ (điện, nước, điện thoại ).
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Phùng Hữu Hạnh

SVTH: TRẦN THỊ HẬU 8

- Nhận chuyển khoản: từ các ngân hàng trong và ngoài nước, nhận lương, thưởng
- Nhưng tính chất chính của thẻ là sự linh hoạt và khả năng mở rộng rất nhiều ứng
dụng, hiện nay hầu hết các loại thẻ trên thị trường đã đưa vào một số tiện ích mở rộng
như sau:
- Thanh toán hàng hóa - dịch vụ: tại các cửa hàng, trung tâm thương mại, siêu thị, nhà
sách, nhà hàng - khách sạn
- Thanh toán trực tiếp hoặc tự động các dịch vụ điện, nước, điện thoại, Internet, phí
bảo hiểm
- Mua các loại thẻ trả trước, thanh toán phí dịch vụ trực tiếp trên máy ATM.
1.4.4. Các hoạt động trong phát hành thẻ
Hoạt động phát hành thẻ của ngân hàng bao gồm việc quản lý và triển khai toàn bộ quá
trình phát hành thẻ, sử dụng thẻ và thu nợ khách hàng. Cả ba quá trình này đều quan
trọng và không được coi nhẹ. Mỗi một phần đều liên quan rất chặt chẽ đến việc phục
vụ khách hàng và quản lý rủi ro cho ngân hàng. Các tổ chức tài chính, ngân hàng phát
hành thẻ phải xây dựng các quy định về việc sử dụng thẻ và thu nợ: số tiền thanh toán

tối thiểu, ngày sao kê, ngày đến hạn, các loại phí và lãi, hạn mức tín dụng tối đa, tối
thiểu, các chính sách ưu đãi…
Về cơ bản hoạt động phát hành thẻ được thực hiện:
+ Tổ chức các hoạt động tiếp thị để đưa sản phẩm vào thị trường.
+ Thẩm định khách hàng phát hành thẻ.
+ Cấp hạn mức tín dụng thẻ đối với thẻ tín dụng.
+ Thiết kế và tổ chức mua thẻ trắng.
+ In nổi và mã hóa thẻ.
+ Cung cấp mã số cá nhân (PIN) cho chủ thẻ.
+ Quản lý thông tin khách hàng.
+ Quản lý hoạt động sử dụng thẻ của khách hàng.
+ Quản lý tình hình thu nợ của khách hàng.
+ Cung cấp dịch vụ khách hàng.
+ Tổ chức thanh toán bù trừ với các Tổ chức thẻ quốc tế.
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Phùng Hữu Hạnh

SVTH: TRẦN THỊ HẬU 9

Triển khai hoạt động phát hành thẻ, ngân hàng phát hành có thêm một nguồn thu đáng
kể. Đây là phần lợi nhuận cơ bản của các tổ chức tài chính, ngân hàng phát hành thẻ.
Trên cơ sở nguồn thu này, các tổ chức tài chính, ngân hàng phát hành thẻ đưa ra được
những chế độ miễn lãi và ưu đãi khác cho khách hàng để mở rộng khách hàng sử dụng
thẻ cũng như tăng doanh số sử dụng thẻ. Để hiểu rõ hơn các nguồn thu có được từ đâu
trong quá trình phát hành thẻ, ta sẽ tìm hiểu rõ hơn ở phần dưới.
1.4.5. Thu nhập và chi phí trong phát hành thẻ
1.4.5.1. Thu nhập trong phát hành thẻ
Với tính chất là một dịch vụ, thẻ đã mang lại cho ngân hàng nhiều nguồn thu khác
nhau. Trước hết, phải kể đến là các khoản phí thường niên mà chủ thẻ phải nộp theo
hợp đồng sử dụng thẻ. Khoản phí này thực tế không nhiều và chỉ đóng góp chút ít vào
những khoản thu nhập của ngân hàng.Tuy vậy, có thể nói rằng ngân hàng luôn luôn có

lợi khi thực hiện giao dịch thẻ.

Khoản thu nhập thứ hai tương đối ổn định mà ngân hàng thu được đó là thu từ các đơn
vị chấp nhận thẻ. Đối với các cơ sở chấp nhận thẻ thì khoản phí này được coi là phí
cho mỗi đồng doanh thu có được từ việc chấp nhận thanh toán thẻ. Đây được coi như
khoản chiết khấu thương mại. Ngoài ra, khách hàng cũng phải trả một khoản lãi nếu
như không thanh toán đầy đủ theo sao kê. Khoản phí chậm trả mà ngân hàng áp dụng
đối với các chủ thẻ ứng với mỗi sao kê, ngân hàng buộc chủ thẻ phải thanh toán một
khoản tối thiểu, phần còn lại sẽ áp dụng mức phí chậm trả mà thực chất là lãi quá hạn.

Khoản thu lớn nhất mà ngân hàng thu được là từ khoản phí do thực hiện thanh toán
cho các tổ chức tín dụng khác hoặc cho các tổ chức phát hành thẻ. Khoản phí này được
gọi là phí đại lí thanh toán. Ngoài ra còn có các loại phí gia hạn mức tín dụng, phí tra
soát, phí cấp lại thẻ bị mất cắp, thất lạc…

Tất cả các khoản thu này mang lại một tỷ lệ sinh lời khá cao, chiếm khoảng 20% mỗi
năm cho ngân hàng, tạo sức hấp dẫn cho những người kinh doanh thẻ. Tỷ lệ sinh lời
trên kinh doanh thẻ vượt lên trên tất cả các loại hình kinh doanh khác và gắn liền với
nó là sự tăng trưởng mạnh mẽ về lợi nhuận kinh doanh .
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Phùng Hữu Hạnh

SVTH: TRẦN THỊ HẬU 10

1.4.5.2. Chi phí trong phát hành thẻ
Bên cạnh những khoản thu từ hoạt động phát hành và thanh toán thẻ, kinh doanh thẻ
cũng phải bỏ ra nhiều loại chi phí, bao gồm:
- Chi phí trong trang bị máy móc thiết bị cho các cơ sở chấp nhận thẻ: Đây là khoản
chi phí liên quan đến tài sản cố định của ngân hàng. Với sự phát triển ngày càng cao
của khoa học kỹ thuật, chi phí này chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng chi phí kinh
doanh thẻ bởi tốc độ hao mòn của máy móc thiết bị. Đây là một khó khăn tương đối

lớn cho việc phát triển thị trường thẻ bởi phần lớn thiết bị đều phải nhập từ nước ngoài
có trình độ khoa học kỹ thuật cao.
- Chi phí in ấn và mã hoá thông tin, quản lý hồ sơ khách hàng: khoản chi này tương
đối ổn định và chiếm một tỷ trọng nhỏ.
- Lệ phí tham gia tổ chức thẻ quốc tế: khoản này được cố định hàng năm và được tổ
chức thẻ quốc tế quy định.
- Các tổn thất do các rủi ro phát sinh.
- Tiền lương công nhân viên tham gia hoạt động kinh doanh thẻ: khoản này tương đối
ổn định, có thể tăng theo mức tăng của doanh số kinh doanh thẻ nhưng mức tăng của
nó sẽ chậm hơn mức tăng trưởng của doanh số thanh toán. Chính vì vậy mà tỷ trọng
lương và các khoản phúc lợi xã hội sẽ giảm tương đối so với tỷ trọng chi phí kinh
doanh thẻ.
- Các chi phí khác bao gồm: Chi phí bảo hiểm liên quan đến tài sản cố định, các khoản
trả lãi cho các số dư tài khoản tiền gửi của khách hàng tại ngân hàng và các chi phí
liên quan khác, chi phí cho việc quảng cáo, Marketing sản phẩm thẻ…
Ngoài ra, nếu ngân hàng không phát hành đủ số thẻ ký kết hàng năm với tổ chức thẻ
quốc tế thì ngân hàng còn phải chịu phạt một khoản tiền tương ứng với số phát hành
theo hợp đồng.
Có thể nói chi phí cho hoạt động kinh doanh thẻ là rất lớn, chính vì vậy, quản lý các
chi phí là một công việc không thể thiếu trong kinh doanh thẻ.
1.4.6. Rủi ro trong phát hành thẻ
Kinh doanh là một cuộc chạy đua kiếm tiền nhưng chứa đựng rất nhiều rủi ro và kinh
doanh thẻ cũng không phải là một trường hợp ngoại lệ. Những rủi ro luôn rình rập và
có thể xảy ra bất cứ lúc nào trong toàn bộ quá trình phát hành thẻ cho đến khi sử dụng
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Phùng Hữu Hạnh

SVTH: TRẦN THỊ HẬU 11

và thanh toán thẻ. Khi rủi ro xảy ra nó không chỉ gây tổn thất cho các chủ thể tham gia
hoạt động thẻ mà còn gây hậu quả lâu dài đối với xã hội, gây mất lòng tin của công

chúng đối với hệ thống ngân hàng. Trong khâu phát hành có các loại rủi ro cơ bản sau:
 Chủ thẻ không nhận được thẻ do NHPH gửi (Never Received Issue).
Trong quá trình ngân hàng phát hành chuyển thẻ đến cho khách hàng đặc biệt qua
đường bưu điện có thể xảy ra rủi ro bị mất cắp. Thẻ bị sử dụng trong khi chủ thẻ
không hay biết gì về việc thẻ đã được gửi cho mình. Nếu không có biện pháp quản
lý đảm bảo, NHPH phải chịu mọi rủi ro đối với giao dịch được thực hiện trong
trường hợp này.
 Đơn xin phát hành với những thông tin giả (Fraudulment Application).
Khách hàng có thể được phát hành thẻ với những thông tin giả mạo do ngân hàng
không thẩm định kỹ các thông tin của khách hàng trên hồ sơ xin phát hành thẻ.
Tuy nhiên tỷ lệ phát sinh loại rủi ro này là rất thấp, bởi vì trong thực tế, khác với
nhiều loại hình kinh doanh khác hợp đồng thẻ dễ kiểm chứng và có đảm bảo cao
(có thế chấp và có số dư tiền gửi tại ngân hàng và có theo dõi dòng thu nhập của
chủ thẻ).
 Thẻ giả (Counterfeit Card).
Thông tin khách hàng có thể bị đánh cắp hoặc thất lạc trong quá trình giao dịch tạo
sơ hở và cơ hội cho các tổ chức tội phạm hoặc cá nhân làm thẻ giả. Theo quy định
của tổ chức thẻ quốc tế, NHPHT phải chịu hoàn toàn trách nhiệm với mọi giao
dịch thẻ giả có mã số (PIN) của NHPHT. Đây là loại rủi ro đặc biệt nguy hiểm và
khó quản lý vì nằm ngoài sự tiên liệu của NHPH.
 Tài khoản của chủ thẻ bị lợi dụng (Account take over).
Tại thời điểm ngân hàng gia hạn hoặc phát hành thẻ, ngân hàng nhận được thông
báo về thay đổi địa chỉ của chủ thẻ và được yêu cầu gửi thẻ về địa chỉ mới. Do
không kiểm tra tính xác thực của thông báo nên ngân hàng phát hành thẻ đã gửi
thẻ đến địa chỉ theo yêu cầu nhưng thực ra đây không phải là yêu cầu của chủ thẻ
đích thực. Tài khoản của chủ thẻ bị người khác lợi dụng. điều này chỉ được phát
hiện khi ngân hàng nhận được sự liên hệ của chủ thẻ về việc không nhận được thẻ
hoặc khi ngân hàng yêu cầu thanh toán sao kê cho chủ thẻ. Trường hợp này dễ dẫn
đến rủi ro cho cả ngân hàng và chủ thẻ.
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Phùng Hữu Hạnh


SVTH: TRẦN THỊ HẬU 12

1.5. Các nhân tố ảnh hƣởng đến việc phát hành và sử dụng thẻ
1.5.1. Nhóm nhân tố khách quan
1.5.1.1. Trình độ dân trí và thói quen tiêu dùng của người dân
Thẻ là một phương tiện thanh toán hiện đại, nên sự phát triển của thẻ phụ thuộc nhiều
vào sự am hiểu của công chúng về thẻ. Trình độ ở đây là khả năng tiếp cận, sử dụng
dịch vụ thẻ, việc nhận biết các tiện ích của thẻ ngân hàng. Trình độ dân trí ngày một
phát triển thì khả năng sử dụng những dịch vụ do thẻ ngân hàng mang lại sẽ ngày một
tăng.

Bên cạnh đó, thói quen và tâm lý ưa thích sử dụng tiền mặt là nhân tố ảnh hưởng khá
lớn đến việc phát triển thẻ. Đặc biệt với Việt Nam, đây là một khó khăn đáng kể, vì
chúng ta chưa có thói quen chi tiêu bằng thẻ và lượng tiền mặt lưu thông trên thực tế là
rất lớn. Hiện nay, hầu hết các giao dịch chi tiêu tiêu dùng cá nhân của người dân đều là
giao dịch thông qua tiền mặt. Đây không phải là một điều kiện thuận lợi cho việc phát
triển thanh toán thẻ. Để có thể phát triển hình thức này cần có thời gian để thay đổi
thói quen và nhận thức của người dân.
1.5.1.2. Thu nhập của người dùng thẻ
Thu nhập của nhân dân sẽ thể hiện mức sống và nhu cầu tiêu dùng của họ. Khi thu
nhập thấp, nhu cầu và khả năng chi tiêu cũng thấp, dịch vụ thanh toán thẻ là chưa cần
thiết. Nhưng khi thu nhập của người dân tăng lên, nhu cầu và khả năng chi tiêu cũng sẽ
tăng, khối lượng các giao dịch tăng lên cũng như yêu cầu đảm bảo an toàn cho lượng
lớn tiền mặt bắt đầu xuất hiện khiến cho việc sử dụng thẻ thanh toán là một đòi hỏi tất
yếu. Thông thường những khách hàng có thu nhập khá và ổn định sẽ có những nhu cầu
sử dụng thẻ thanh toán. Và như vậy, thẻ thanh toán chỉ phát triển khi thu nhập của
người dân tăng lên.
1.5.1.3. Các yếu tố môi trường
1.5.1.3.1. Môi trường pháp lý

Các quy chế, quy định trong lĩnh vực kinh doanh thẻ ngân hàng có thể khuyến khích
việc kinh doanh và sử dụng thẻ nếu đó là những cơ chế hợp lý, đồng bộ cũng như phù
hợp với điều kiện thực tế, nhưng nó cũng có tác động ngược lại nếu quá chặt chẽ hay
quá lỏng lẻo hay không phù hợp với tình hình thực tiễn.
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Phùng Hữu Hạnh

SVTH: TRẦN THỊ HẬU 13

Đối với dịch vụ thẻ ở Việt Nam NHNN đã có Qui chế phát hành, sử dụng, thanh toán
và hỗ trợ dịch vụ thẻ ngân hàng theo Quyết định mới nhất số 20/2007/QĐ-NHNN
ngày 15/5/2007 điều chỉnh hoạt động ngân hàng trong lĩnh vực này, và nhiều quy định
liên quan khác.
1.5.1.3.2. Môi trường công nghệ
Nền công nghệ tiên tiến đã cho ra đời nhiều sản phẩm dịch vụ tiện ích và hiện đại,
trong đó có thẻ thanh toán. Công nghệ ngày càng được hoàn thiện và áp dụng vào hệ
thống sẽ giúp cho việc thanh toán thẻ diễn ra ngày càng tốt hơn, thuận tiện và an toàn
hơn. Hơn nữa những dịch vụ gia tăng của thẻ ngày một nhiều, tính bảo mật cũng tăng
lên cùng với sự phát triển của công nghệ, nhờ đó mà thu hút khách hàng.
1.5.1.3.3. Môi trường cạnh tranh
Hiện nay, việc gia nhập WTO đã vô tình đưa các ngân hàng nước ngoài xâm nhập vào
thị trường Việt Nam và được phép thực hiện tất cả các nghiệp vụ như một ngân hàng
bản địa, đó là những đối thủ nặng ký với công nghệ, trình độ quản lý mạnh hơn chúng
ta rất nhiều.
Khi nhiều thành viên tham gia vào thị trường chủ thẻ sẽ có nhiều sự lựa chọn. Do đó,
nếu ngân hàng đi đầu trong lĩnh vực kinh doanh sẽ có thế mạnh trong việc tiếp cận và
thu hút khách hàng, nhưng sẽ khó hơn nếu thị trường đã trở nên bão hòa do có quá
nhiều nhà cung cấp. Khi đó mỗi ngân hàng phải có những chiến lược riêng như cho ra
đời các sản phẩm mới, cải tiến sản phẩm,tăng cường chất lượng dịch vụ, thực hiện tốt
khâu chăm sóc khách hàng …
1.5.2. Nhóm nhân tố chủ quan

1.5.2.1. Trình độ của đội ngũ cán bộ làm công tác thẻ
Con người là trung tâm của mọi hoạt động, là yếu tố quyết định đến sự thành công hay
thất bại của tất cả các lĩnh vực trong nền kinh tế. Thẻ thanh toán là một hình thức
thanh toán hiện đại, mang tính chuẩn hóa cao độ và có quy trình vận hành thống nhất,
vì vậy cần phải có đội ngũ nhân lực có trình độ, có khả năng tiếp cận với công nghệ
cao.

Để làm được các dịch vụ về thẻ, các nhân viên phải nắm vững quy trình phát hành và
thanh toán thẻ, hiểu biết về lĩnh vực tin học, năng động, sáng tạo, không ngừng học hỏi
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Phùng Hữu Hạnh

SVTH: TRẦN THỊ HẬU 14

để nâng cao trình độ nghiệp vụ. Ngân hàng nào có đội ngũ nhân viên tốt và có chính
sách đào tạo hợp lý sẽ có thế mạnh trong việc phát triển dịch vụ thẻ.
1.5.2.2. Tiềm lực kinh tế của ngân hàng phát hành thẻ
Để phát triển dịch vụ thẻ đòi hỏi chi phí đầu tư rất lớn. Đó là chi phí đầu tư cho phát
triển cơ sở hạ tầng về phát hành và thanh toán thẻ như chi phí đầu tư máy móc thiết bị,
bên cạnh đó còn chi phí đầu tư cho các đơn vị chấp nhận thẻ, chi phí chuyển giao công
nghệ, đào tạo nhân viên,…đòi hỏi các ngân hàng phải có mức độ đầu tư thỏa đáng cho
lĩnh vực kinh doanh này. Do vậy nguồn vốn của ngân hàng đóng một vai trò rất quan
trọng.

Bên cạnh đó, nguồn vốn của ngân hàng cũng ảnh hưởng đến hoạt động thanh toán và
việc mở rộng hệ thống thanh toán qua thẻ của ngân hàng. Khi ngân hàng có lượng vốn
lớn, ngân hàng có thể cấp hạn mức tín dụng cao hơn cho khách hàng và sẽ tạo điều
kiện cho việc mở rộng hệ thống máy ATM, các cơ sở chấp nhận thẻ và giúp cho việc
nâng cao trình độ kỹ thuật công nghệ áp dụng trong hệ thống thanh toán.
1.5.2.3. Định hướng phát triển của ngân hàng
Định hướng và chiến lược của ngân hàng trong hoạt động kinh doanh thẻ sẽ quyết định

sự phát triển của hoạt động này. Nếu định hướng và các chính sách phát triển đúng
đắn, phù hợp với tình hình trong nước, thế giới và xu hướng phát triển của lĩnh vực thẻ
thanh toán là yếu tố tạo nên sự thành công.

Để làm được điều này, ngân hàng phải xây dựng cho mình một chương trình mang
tính chiến lược trong dài hạn trên cơ sở khảo sát, nghiên cứu thị trường, xác định
khách hàng và đoạn thị trường mục tiêu, mức độ cạnh tranh… và dựa vào nội lực của
mình.


Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Phùng Hữu Hạnh

SVTH: TRẦN THỊ HẬU 15

CHƢƠNG 2: ĐÁNH GIÁ VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ CỦA NGÂN
HÀNG TMCP Á CHÂU (ACB)
2.1. Tổng quan về ngân hàng TMCP Á Châu
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng TMCP Á Châu
Bối cảnh thành lập hệ thống ngân hàng TMCP Á Châu
Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu (ACB) đã được thành lập theo Giấy phép số
0032/NH-GP do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp ngày 24/04/1993, Giấy phép số
553/GP-UB do Ủy ban Nhân dân TP. Hồ Chí Minh cấp ngày 13/05/1993. Ngày
04/06/1993, ACB chính thức đi vào hoạt động.
Các cột mốc phát triển
Tầm nhìn, mục tiêu và chiến lược nêu trên được cổ đông và nhân viên ACB đồng tâm
bám sát trong suốt 16 năm hoạt động của mình và những kết quả đạt được đã chứng
minh rằng đó là các định hướng đúng đối với ACB, là tiền đề giúp ACB khẳng định vị
trí dẫn đầu của mình trong hệ thống ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam trong
lĩnh vực bán lẻ. Dưới đây là một số cột mốc đáng nhớ của ACB:
 Năm 1993: ACB chính thức hoạt động.

 Năm 1996: ACB là ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên của Việt Nam phát
hành thẻ tín dụng quốc tế ACB-Mastercard.
 Năm 1997: ACB phát hành thẻ tín dụng quốc tế ACB-Visa. Cũng trong năm này,
ACB bắt đầu tiếp cận nghiệp vụ ngân hàng hiện đại dưới hình thức của một
chương trình đào tạo nghiệp vụ ngân hàng toàn diện kéo dài hai năm, do các giảng
viên nước ngoài trong lĩnh vực ngân hàng thực hiện.
 Năm 1999: ACB bắt đầu triển khai chương trình hiện đại hóa công nghệ thông tin
ngân hàng (TCBS) nhằm trực tuyến hóa và tin học hóa hoạt động của ACB.
 Năm 2000: ACB, sau những bước chuẩn bị từ năm 1997, đã thực hiện tái cấu trúc
như là một bộ phận của chiến lược phát triển trong nửa đầu thập niên 2000 (2000 –
2004). Cơ cấu tổ chức được thay đổi theo định hướng kinh doanh và hỗ trợ. Các
khối kinh doanh gồm có Khối Khách hàng cá nhân, Khối Khách hàng doanh
nghiệp, và Khối Ngân quỹ. Các đơn vị hỗ trợ gồm có Khối Công nghệ thông tin,
Khối Giám sát điều hành, Khối Phát triển kinh doanh, Khối Quản trị nguồn lực và
một số phòng ban do Tổng giám đốc trực tiếp chỉ đạo. Hoạt động kinh doanh của
Hội sở được chuyển giao cho Sở giao dịch (Tp. HCM).

×