Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH TMDV KTXD Xuân Huy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (748.06 KB, 68 trang )

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Phạm Thị Phụng

SVTH: Nguyễn Thị Dung 1 Lớp: 10DKNH01

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay, một doanh nghiệp
muốn tồn tại, phát triển và đạt được lợi nhuận là điều không dễ dàng. Vì vậy, kết quả
hoạt động kinh doanh là mối quan tâm hàng đầu của nhà quản trị. Muốn có kết quả
kinh doanh tốt thì doanh nghiệp cần phải tăng doanh thu và giảm chi phí.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Từ những mục tiêu doanh nghiệp đề ra thì nó chủ yếu phụ thuộc vào các yếu tố
khách quan: quan hệ cung – cầu, mặt bằng giá cả, biến động của thị trường, môi trường
kinh doanh của doanh nghiệp…các thông tin số liệu này chỉ có kế toán mới thu thập và
tổng hợp được, qua đó giúp nhà quản trị hiểu được tình hình tài chính của doanh
nghiệp. Để đạt được điều đó đòi hỏi các nhà quản trị phải có những biện pháp thiết
thực trong chiến lược kinh doanh của mình. Kế toán xác định kết quả kinh doanh hết
sức quan trọng, góp phần phục vụ đắc lực trong quá trình kinh doanh của doanh
nghiệp, giúp doanh nghiệp tăng nhanh khả năng thu hồi vốn, kịp thời tổ chức quá trình
kinh doanh tiếp theo, cung cấp thông tin nhanh chóng để từ đó doanh nghiệp phân tích,
đánh giá lựa chọn các phương án đầu tư có hiệu quả. Nhận thức được tầm quan trọng
của kế toán xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp em quyết định chọn đề tài
này, với những kiến thức được học ở trường và những kinh nghiệm thực tế trong thời
gian thực tập ở Công ty được Sự hướng dẫn tận tình của thầy Th.S: Phạm Thị Phụng
cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của bộ phận kế toán trong phong công tác kế toán của
Công ty em đã hoàn thành báo cáo KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
TẠI CÔNG TY TMDV KĨ THUẬT XÂY DỰNG XUÂN HUY.
3. Phạm vi nghiên cứu:
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp năm 2013
- Công ty TNHH TMDV KT XD XUÂN HUY.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Phạm Thị Phụng



SVTH: Nguyễn Thị Dung 2 Lớp: 10DKNH01

4. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Thu thập số liệu từ các nguồn , phỏng vấn, quan sát thực tế, tham thảo tài
liệu có liên quan, chọn lọc, giải quyết tình huống…
5. Kết cấu của Báo cáo thực tập:
Báo cáo thực tập gồm 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lí luận kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả hoạt động
kinh doanh.
- Chương 2:Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty
TNHH TMDV KT XD XUÂN HUY.
- Chương 3: Hoàn thiện kế toán doanh thu , chi phí và xác định kết quả kinh doanh
tại công ty TNHH TMDV KT XD XUÂN HUY.














Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Phạm Thị Phụng


SVTH: Nguyễn Thị Dung 3 Lớp: 10DKNH01

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH
DOANH
1.1 Kế toán xác định kết quả kinh doanh
Trong doanh nghiệp , kết quả kinh doanh bao gồm: kết quả hoạt dộng sản xuất
kinh doanh, kết quả hoạt động tài chính, kết quả hoạt động khác.
1.1.1 Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh
Hoạt động sản xuất kinh doanh là hoạt động sản xuất, tiêu thụ sản phẩm hàng
hóa, dịch vụ của các ngành sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là số chênh lệch giữa doanh thu đạt
được và tổng chi phí bỏ ra trong quá trình hoạt động kinh doanh.
1.1.2 Kết quả hoạt động tài chính
Hoạt động tài chính là hoạt động đầu tư về vốn và đầu tư tài chính ngắn hạn,
dài hạn với mục đích kiếm lời.
Kết quả hoạt động tài chính là khoản chênh lệch giữa thu nhập hoạt động tài
chính và chi phí hoạt động tài chính.
1.1.3 Kết quả hoạt động khác
Hoạt động khác là những hoạt động diễn ra không thường xuyên, không dự
tính trước hoặc có dự tính nhưng ít có khả năng thực hiện như: thanh lý, nhượng
bán tài sản cố định, thu được tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế, thu được
khoản nợ khó đòi đã xoá sổ,…
1.2 Kế toán các khoản doanh thu và thu nhập
1.2.1 Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
1.2.1.1 Khái niệm
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền doanh nghiệp thu
được trong một kỳ kế toán từ việc bán hàng và cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
Doanh thu = Số lượng hàng hoá, sản phẩm tiêu thụ trong kỳ x Đơn giá bán
hàng và cung cấp dịch vụ.

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Phạm Thị Phụng

SVTH: Nguyễn Thị Dung 4 Lớp: 10DKNH01

1.2.1.2 Vai trò và ý nghĩa của doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ nhằm cung cấp thông tin về tình hình
tiêu thụ hàng hóa trông ngày , trong tháng, trong năm. Qua đó đánh giá được tình
hình kinh doanh của công ty, nhằm đưa ra những chiến lược cũng như giải pháp
trong kinh doanh.
1.2.1.3 Nguyên tắc ghi nhận doanh thu.
Ghi nhận doanh thu của khối lượng sản phẩm, hàng hoá đã bán, dịch vụ cung
cấp mà không phân biệt là đã xác định là tiêu thụ.
 Điều kiện ghi nhận doanh thu:
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả 5 điều kiện
sau:
1. Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
2. Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
3. Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
4. Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng.
5. Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Doanh thu của giao dịch về cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi thỏa mãn tất cả
4 (bốn) điều kiện sau:
1. Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
2. Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó;
3. Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế
toán;
4. Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao

dịch cung cấp dịch vụ đó.
Doanh thu phát sinh từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia
của doanh nghiệp được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời 2 (hai) điều kiện sau:
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Phạm Thị Phụng

SVTH: Nguyễn Thị Dung 5 Lớp: 10DKNH01

1. Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch đó.
2. Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
1.2.1.4 Tài khoản sử dụng.
TK 511 “doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”. Tài khoản này có kết cấu
như sau:
TK 511
Số thuế phải nộp: thuế TTĐB,
thuế XK (tính trên doanh thu bán
hàng,cung cấp dịch vụ thực tế đã
phát sinh trong kỳ), thuế GTGT
(theo phương pháp trực tiếp);
Các khoản giảm trừ: chiết khấu
thương mại, giảm giá hàng bán,
hàng bán bị trả lại;
Kết chuyển doanh thu thuần vào TK
911 “Xác định kết quả kinh doanh”.
Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá,
cung cấp dịch vụ… phát sinh trong
kỳ.







TK 511 không có số dư cuối kỳ
TK 511 gồm 5 tài khoản cấp 2 :
TK 5111: doanh thu bán hàng hoá
TK 5112 : doanh thu bán các thành phẩm
TK 5113 : doanh thu cung cấp dịch vụ
TK 5114 : doanh thu trợ cấp, trợ giá
TK 5117: doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư
TK 5118: doanh thu khác
1.2.1.5 Phương pháp hạch toán




Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Phạm Thị Phụng

SVTH: Nguyễn Thị Dung 6 Lớp: 10DKNH01


Sơ đồ 1.1: sơ đồ hạch toán doanh thu bán hàng & cung cấp dịch vụ
TK 511
TK 521, 531, 532 TK 111, 112, 131
Kết chuyển các khoản doanh thu bán hàng
giảm trừ doanh thu chưa có thuế GTGT
TK 33311 TK 33311
thuế TTĐB, thuế XK thuế GTGT
thuế GTTT (trực tiếp) đầu ra
TK 911
cuối kỳ kết chuyển

doanh thu thuần về TK 911
1.2.2 Kế toán doanh thu hoạt động tài chính
1.2.2.1 Khái niệm
Ngoài việc thực hiện sản xuất kinh doanh theo chức năng đã đăng ký, doanh
nghiệp còn có thể tận dụng các nguồn vốn để đầu tư vào nhiều lĩnh vực khác để
sinh lợi vốn như cho vay, đầu tư vào thị trường chứng khoán…đó là hoạt động tài
chính.
Doanh thu hoạt động tài chính là tiền lãi (lãi cho vay, lãi tiền gửi ngân
hàng…), thu nhập về hoạt động đầu tư mua, bán chứng khoán và doanh thu hoạt
động tài chính khác của doanh nghiệp.
1.2.2.2 Tài khoản sử dụng
TK 515 “ doanh thu hoạt động tài chính”. Tài khoản này phản ánh các khỏa thu
từ các hoạt động tài chính được coi là đã thực hiện trong kỳ của doanh nghiệp.
Trong hoạt động đầu tư chứng khoán, doanh thu được ghi nhận là số chênh
lệch giữa giá bán lớn hơn giá gốc, lãi về trái phiếu, tín phiếu, cổ phiếu.
Trong hoạt động đầu tư ngoại tệ, doanh thu được ghi nhận là số chênh lệch
giữa giá ngoại tệ bán ra và mua vào.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Phạm Thị Phụng

SVTH: Nguyễn Thị Dung 7 Lớp: 10DKNH01

Trong nhượng bán các khoản đầu tư thì doanh thu là số chênh lệch giữa giá
bán với giá gốc.
Trong hoạt động đầu tư cổ phiếu, trái phiếu thì chỉ có lãi của các kỳ mà doanh
nghiệp mua lại các khoản đầu tư này mới được ghi nhận là số phát sinh trong kỳ.
Các khoản lãi dồn ở các kỳ trước được ghi là giảm giá gốc khoản đầu tư đó.
Tài khoản 515 “ doanh thu hoạt động tài chính” có kết cấu như sau:
TK 515
Số thuế GTGT phải nộp tính
theo phương pháp trực tiếp (nếu có

Kết chuyển doanh thu hoạt
động tài chính thuần sang TK 911
“Xác định kết quả kinh doanh”.
Doanh thu hoạt động tài chính phát
sinh trong kỳ.
.

TK 515 không có số dư cuối kì.














Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Phạm Thị Phụng

SVTH: Nguyễn Thị Dung 8 Lớp: 10DKNH01

1.2.2.3 Phƣơng pháp hạch toán
Sơ đồ 1.2: sơ đồ hạch toán doanh thu hoạt động tài chính
TK 911 TK 515 TK 111, 112


Cuối kỳ kết chuyển Lãi cho vay, lãi tiền gửi
doanh thu hoạt động
tài chính TK 111, 112
lãi cổ phiếu, trái phiếu,
tín phiếu đầu tư chứng khoán
TK 111, 112
Lãi do bán ngoại tệ

TK 221, 222, 223
Cổ tức, lợi nhuận được chia
từ hoạt động góp vốn đầu tư
TK 331
Chiết khấu mua hàng
được hưởng
TK 3387
lãi từ bán hàng trả chậm,
cho vay hoặc mua trái phiếu
nhận lãi trước
TK 413
Lãi tỷ giá hối đoái do đánh
giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ
1.2.3 Kế toán thu nhập khác
1.2.3.1 Khái niệm
“Thu nhập khác” là các khoản doanh thu ngoài hoạt động sản xuất, kinh
doanh của của doanh nghiệp như thanh lý, nhượng bán TSCĐ, tiền thu được
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Phạm Thị Phụng

SVTH: Nguyễn Thị Dung 9 Lớp: 10DKNH01

từ các khoản nợ khó đòi đã xoá sổ, thu nhập quà biếu, tiền thưởng doanh

nghiệp được tặng…
1.2.3.2 Tài khoản sử dụng
TK 711” thu nhập khác”. Tài khoản này có kết cấu như sau:
TK 711
Số thuế GTGT phải nộp (nếu
có) tính theo phương pháp trực tiếp
đối với các khoản thu nhập khác ở
doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính
theo phương pháp trực tiếp;


Cuối kỳ kế toán, kết chuyển các
khoản thu nhập khác phát sinh trong
kỳ sang TK 911 “Xác định kết quả
kinh doanh”.
Các khoản thu nhập khác phát
sinh trong kỳ.
TK 711 không có số dư cuối kỳ.
1.2.3.3 Phƣơng pháp hạch toán
Sơ đồ 1.3: sơ dồ hạch toán các khoản thu nhập khác
TK 911 TK 711

TK 111, 112
Kết chuyển thu nhập khác Thu phạt khách hàng vi
vào tài khoản 911 phạm hợp đồng kinh tế
TK 111, 112
thu được khoản phải thu
khó đòi đã xoá sổ
TK 111, 112
thuế được nhà nước

hoàn lại bằng tiền
TK 152,156, 211
thu nhập, tiền thưởng,
vật phẩm được biếu, tặng
TK 338, 344
tiền phạt tính trừ vào khoản
nhận ký quỹ ký cược

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Phạm Thị Phụng

SVTH: Nguyễn Thị Dung 10 Lớp: 10DKNH01

1.3 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thubao gồm: chiết khấu thương mại, hàng bán bị trả
lại, giảm giá hàng bán.
1.3.1 Chiết khấu thƣơng mại
1.3.1.1. Khái niệm
Chiết khấu thương mại (CKTM) mà doanh nghiệp đã giảm trừ, hoặc đã thanh
toán cho người mua hàng do việc người mua hàng đã mua sản phẩm, hàng hoá, dịch
vụ với khối lượng lớn hoặc theo thoả thuận bên bán sẽ dành cho bên mua một khoản
CKTM (đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng).
1.3.1.2 Tài khoản sử dụng.
TK 521” chiết khấu thương mại”. Tài khoản này:
Chỉ phản ánh khoản CKTM người mua được hưởng đã thực hiện trong kỳ theo
đúng chính sách CKTM của doanh nghiệp đã quy định.
Trường hợp người mua hàng nhiều lần mới đạt được lượng hàng mua được
hưởng chiết khấu thì khoản CKTM này được ghi giảm trừ vào giá bán trên “Hoá
đơn GTGT” hoặc “Hoá đơn bán hàng” lần cuối cùng.
Trường hợp người mua hàng với khối lượng lớn được hưởng CKTM, giá bán
phản ánh trên hoá đơn là giá đã giảm giá (đã trừ CKTM) thì khoản CKTM này

không được hạch toán vào TK 521. Doanh thu bán hàng phản ánh theo giá đã trừ
CKTM.
Trong kỳ, CKTM phát sinh thực tế được phản ánh vào bên Nợ TK 521. Cuối kỳ,
khoản CKTM được kết chuyển toàn bộ sang TK 511 - để xác định doanh thu thuần.
TK 521
Số chiết khấu thương mại đã
chấp nhận thanh toán cho khách
hàng.

Cuối kỳ kế toán, kết chuyển toàn bộ
số chiết khấu thương mại sang
TK511 “Doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ” để xác định doanh thu
thuần của kỳ kế toán.

TK 521 không có số dư cuối kỳ.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Phạm Thị Phụng

SVTH: Nguyễn Thị Dung 11 Lớp: 10DKNH01

TK 521 có 3 TK cấp 2:
TK 5211: chiết khấu hàng hoá
TK 5212: chiết khấu thành phẩm
TK 5213: chiết khấu dịch vụ
1.3.1.3. Phƣơng pháp hạch toán.
Sơ dồ 1.4: sơ đồ hạch toán chiết khấu thương mại
TK 111, 112, 131 TK 521 TK 511

Các khoản chiết khấu cuối kỳ kết chuyển chiết


thương mại phát sinh khấu thương mại sang
cho khách hàng TK 511
TK 3331
Thuế GTGT
đầu ra (nếu có)
1.3.2 Hàng bán bị trả lại
1.3.2.1 Khái niệm
Hàng bán bị trả lại là số sản phẩm, hàng hóa doanh nghiệp đã xác định tiêu thụ
nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm hợp đồng kinh tế, vi phạm cam kết, hàng
bị kém, mất phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách.
Hàng bán bị trả lại phải có văn bản đề nghị của người mua ghi rõ lý do trả lại
hàng, số lượng hàng bị trả lại, giá trị hàng bị trả lại, đính kèm hoá đơn (nếu trả lại
toàn bộ) hoặc bảng sao hoá đơn (nếu trả lại một phần hàng).
1.3.2.2 Tài khoản sử dụng
TK 531 “ hàng bán bị trả lại”
Tài khoản này chỉ phản ánh giá trị của số hàng đã bán bị trả lại (tính theo đúng
đơn giá bán ghi trên hoá đơn). Các chi phí khác phát sinh liên quan đến việc hàng
bán bị trả lại mà doanh nghiệp phải chi đuợc tính vào chi phí bán hàng.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Phạm Thị Phụng

SVTH: Nguyễn Thị Dung 12 Lớp: 10DKNH01

Trong kỳ, giá trị của sản phẩm, hàng hoá đã bán bị trả lại được phản ánh bên
Nợ TK 531. Cuối kỳ, tổng giá trị hàng bán bị trả lại được kết chuyển sang TK 511
để xác định doanh thuần của kỳ kế toán.
TK 531
Trị giá hàng bán bị trả lại ( đã
trả lại tiền cho người mua hoặc tính
trừ vào khoản phải thu của khách
hàng về số sản phẩm, hàng hoá đã

bán).

Kết chuyển doanh thu của hàng bán
bị trả lại vào bên Nợ TK 511 “Doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”,
hoặc TK 512 “Doanh thu nội bộ” để
xác định doanh thu thuần trong kỳ kế
toán.


TK 531 không có số dư cuối kỳ.
1.3.2.3 Phƣơng pháp hạch toán.
Sơ đồ1.5: sơ đồ hạch toán hàng bán bị trả lại
TK 111, 112, 131 TK 531 TK 511
Thanh toán tiền hàng cuối kỳ kết chuyển hàng
bị trả lại cho người mua bị trả lại vào TK 511
TK 3331
Thuế GTGT
(nếu có)

TK 632 TK 154, 155, 156 TK 632
Nhận lại hàng hoá xuất kho hàng hoá
nhập kho đi tiêu thụ

1.3.3 Giảm giá hàng bán
1.3.3.1 Khái niệm
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Phạm Thị Phụng

SVTH: Nguyễn Thị Dung 13 Lớp: 10DKNH01


Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua do sản phẩm, hàng hoá
kém, mất phẩm chất hay không đúng quy cách theo quy định trong hợp đồng.
1.3.3.2. Tài khoản sử dụng.
TK 532 “ giảm giá hàng bán”.Tài khoản này chỉ phản ánh các khoản giảm trừ
do việc chấp thuận giảm giá sau khi đã bán hành và phát hành hoá đơn.
Trong kỳ, khoản giảm giá hàng bán phát sinh thực tế được phản ánh vào bên
Nợ của TK 532. Cuối kỳ, kết chuyển tổng số tiền giảm giá hàng bán sang TK 511
để xác định doanh thu thuần thực hiện trong kỳ.
TK 532
Các khoản giảm giá hàng bán
đã chấp thuận cho người mua hàng.
Kết chuyển toàn bộ số tiền giảm giá
hàng bán sang TK 511


TK 532 không có số dư cuối kỳ.
1.3.3.3 Phƣơng pháp hạch toán
Sơ đồ 1.6: giảm giá hàng bán

TK 111, 112, 131 TK 532 TK 511
Khoản giảm giá hàng cuối kỳ kết chuyển sang
bán cho khách TK 511
TK 3331
Thuế GTGT
(nếu có)
1.4 Kế toán các khoản chi phí
1.4.1 Kế toán giá vốn hàng bán
1.4.1.1 Khái niệm
Giá vốn hàng bán là giá thành sản xuất thực tếc của hàng đã tiêu thụ trong kỳ
1.4.1.2 Phƣơng pháp tính giá vốn bán hàng.

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Phạm Thị Phụng

SVTH: Nguyễn Thị Dung 14 Lớp: 10DKNH01

Xác định giá vốn trong doanh nghiệp thường vận dụng một trong các phương
pháp sau:
Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO)
Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO)
Phương pháp bình quân gia quyền
Phương pháp thực tế đích danh
1.4.1.3 Tài khoản sử dụnng
TK 632 “ Gía vốn hàng bán “ . Tài khoản này có kết cấu như sau:
TK 632
Trị giá vốn của sản phẩm, hàng
hoá, dịch vụ đã bán trong kỳ;
Chi phí nguyên vật liệu, chi phí
nhân công vượt trên mức bình
thường và chi phí sản xuất chung
cố định không phân bổ được tính
vào giá vốn hàng bán trong kỳ;
Các khoản hao hụt, mất mát của
hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi
thường do trách nhiệm cá nhân gây
ra;
Chi phí xây dựng, tự chế TSCĐ
vượt trên mức bình thường không
được tính vào nguyên giá TSCĐ
hữu hình tự xây dựng, tự chế hoàn
thành;
Phản ánh khoản chênh lệch

giữa số dự phòng giảm giá hàng tồn
Khoản hoàn nhập dự phòng giảm
giá hàng tồn kho cuối năm tài chính
(chênh lệch giữa số dự phòng phải
lập năm nay nhỏ hơn số đã lập năm
trước);
Trị giá hàng bán bị trả lại nhập
kho;
Kết chuyển giá vốn của sản
phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã bán
trong kỳ sang bên nợ TK 911 “Xác
định kết quả kinh doanh”.








Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Phạm Thị Phụng

SVTH: Nguyễn Thị Dung 15 Lớp: 10DKNH01

TK 632 không có số dư cuối kỳ.
1.4.1.4 Phƣơng pháp hạch toán
Sơ đồ 1.7: sơ đồ hạch toán giá vốn hàng bán
TK 632
TK 154 TK 911
Sản phẩm sản xuất xong kết chuyển giá vốn

giao thẳng cho người mua hàng bán
TK 155, 156 TK 155, 156
Giá vốn thành phẩm giá vốn hàng hoá đã bán
xuất bán bị trả nhập lại kho
TK 157 TK 159
Hàng gửi đi bán xác định hoàn nhập dự phòng
là đã bán giảm giá hàng tồn kho
TK 152,153,138
phản ánh hao hụt,
mất mát hàng tồn kho
TK 159
Dự phòng giảm giá
hàng tồn kho
TK 217
Giá trị còn lại của
bất động sản đầu tư
TK 2147
Hao mòn bất động
sản đầu tư
1.4.2 Kế toán chi phí bán hàng .
1.4.2.1 Khái niệm
Chi phí bán hàng là chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán sản phẩm,
hàng hoá, cung cấp dịch vụ bao gồm: chi phí nhân viên bán hàng, chi phí quảng
cáo, chi phí vật liệu, bao bì, dụng cụ,…
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Phạm Thị Phụng

SVTH: Nguyễn Thị Dung 16 Lớp: 10DKNH01

1.4.2.2 Tài khoản sử dụng
TK 641” chi phí bán hàng”.Tài khoản này được sử dụng để tập hợp và kết

chuyển chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ.
TK 641
Tập hợp chi phí bán hàng phát
sinh trong kỳ.




Các khoản giảm chi phí bán hàng
(nếu có)
Kết chuyển chi phí bán hàng vào bên
Nợ TK 911 “Xác định kết quả kinh
doanh” để tính kết quả kinh doanh
trong kỳ.


TK 641 không có số dư cuối kỳ.
TK 641 gồm 7 TK cấp 2:
TK 6411: chi phí nhân viên
TK 6412: chi phí vật liệu, bao bì
TK 6413: chi phí đồ dùng, dụng cụ
TK 6414: chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6415: chi phí bảo hành
TK 6417: chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6418: chi phí bằng tiền khác
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Phạm Thị Phụng

SVTH: Nguyễn Thị Dung 17 Lớp: 10DKNH01

1.4.2.3 Sơ đồ hạch toán

Sơ đồ 1.8: sơ đồ hạch toán chi phí bán hàng
TK 641
TK 152, 153 TK 111, 112
Chi phí vật liệu, công cụ các khoản giảm chi phí
bán hàng
TK 334, 338 TK 911
Chi phí tiền lương kết chuyển chi phí
nhân viên bán hàng bán hàng vào TK 911
TK 214
chi phí khấu hao TSCĐ

TK 142, 242, 335
chi phí trả trước,
phân bổ dần
TK 111,112,141,331
chi phí dịch vụ mua ngoài
chi phí bằng tiền khác
TK 133
Thuế GTGT
đầu vào
1.4.3 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp (QLDN)
1.4.3.1 Khái niệm
Chi phí QLDN là những chi phí phát sinh từ các hoạt động chung trong toàn
doanh nghiệp, gồm các chi phí: lương nhân viên bộ phận quản lý doanh nghiệp
(tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp,. . .); bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
kinh phí công đoàn của nhân viên QLDN; chi phí vật liệu văn phòng, công cụ lao
động, khấu hao TSCĐ dùng cho QLDN; tiền thuê đất, thuế môn bài; chi phí dự
phòng; dịch vụ mua ngoài (điện, nước, điện thoại, fax, bảo hiểm tài sản, cháy nổ. .
.); chi phí bằng tiền khác (tiếp khách, hội nghị khách hàng. . .).
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Phạm Thị Phụng


SVTH: Nguyễn Thị Dung 18 Lớp: 10DKNH01

1.4.3.2 Tài khoản sử dụng.
TK 642 “chi phí quản lí doanh nghiệp” .Tài khoản này có kết cấu như sau:
TK 642
Tập hợp chi phí quản lý doanh
nghiệp



Các khoản giảm chi phí quản lý
doanh nghiệp
Kết chuyển chi phí quản lý
doanh nghiệp vào TK 911 “Xác
định kết quả kinh doanh”.


TK 642 không có số dư cuối kỳ.
TK 642 có 8 TK cấp 2:
TK 6421: chi phí nhân viên quản lý
TK 6422: chi phí vật liệu quản lý
TK 6423: chi phí đồ dùng văn phòng
TK 6424: chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6425: thuế, phí và lệ phí
TK 6426: chi phí dự phòng
TK 6427: chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6428: chi phí bằng tiền khác
1.4.3.3 Phƣơng pháp hạch toán
Về cơ bản chi phí quản lí doanh nghiệp hạch toán tương tự như hạch toán chi

phí bán hàng.






Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Phạm Thị Phụng

SVTH: Nguyễn Thị Dung 19 Lớp: 10DKNH01

Sơ đồ 1.9: sơ đồ hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp
TK 642
TK 152, 153 TK 111, 112
Chi phí vật liệu, công cụ các khoản giảm chi phí
bán hàng
TK 334, 338 TK 911
Chi phí tiền lương kết chuyển chi phí
nhân viên QLDN QLDN vào TK 911
TK 214
chi phí khấu hao TSCĐ
phục vụ toàn doanh nghiệp
TK 142, 242, 335
chi phí trả trước,
phân bổ dần
TK 111,112,141,331
chi phí dịch vụ mua ngoài
chi phí bằng tiền khác
TK 133
Thuế GTGT

đầu vào
1.4.4 Kế toán chi phí hoạt động tài chính
1.4.4.1 Khái niệm
Chi phí hoạt động tài chính bao gồm các chi phí hoặc các khoản khoản lỗ liên
quan đến hoạt động đầu tư tài chính, chi phí cho vay và đi vay vốn, chi phí góp
vốn liên doanh, lỗ chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn, chi phí giao dịch bán
chứng khoán…; dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán, đầu tư khác, khoản lỗ về
chênh lệch tỷ giá ngoại tệ và bán ngoại tệ…


Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Phạm Thị Phụng

SVTH: Nguyễn Thị Dung 20 Lớp: 10DKNH01

1.4.4.2 Tài khoản sử dụng.
TK 635 “ chi phí tài chính”.Tài khoản này phải được hạch toán chi tiết cho từng
nội dung chi phí.
Không hạch toán vào chi phí tài chính những nội dung chi phí sau đây: chi phí
phục vụ cho việc sản xuất sản phẩm, cung cấp dịch vụ; chi phí bán hàng; chi phí
quản lý doanh nghiệp; chi phí kinh doanh bất động sản; chi phí đầu tư xây dựng cơ
bản; các khoản chi phí được trang trải bằng nguồn kinh phí khác; chi phí tài chính
khác.
TK 635 “ chi phí tài chính “ có kết cấu như sau:
TK 635
Chi phí lãi tiền vay, lãi mua hàng trả chậm, lãi thuê tài sản thuê tài chính;
Chiết khấu thanh toán cho người mua;
Các khoản lỗ về chênh lệch tỷ giá ngoại tệ phát sinh thực tế trong kỳ và chênh
lệch tỷ giá do đánh giá lại số dư cuối kỳ của các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ;
Các khoản lỗ do thanh lý, nhượng bán các khoản đầu tư;
Lỗ bán ngoại tệ;

Dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán
Các khoản chi phí của hoạt động đầu tư tài chính khác.
Hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán
Cuối kỳ kế toán, kết chuyển toàn bộ chi phí tài chính phát sinh trong kỳ sang
TK 911“Xác định kết quả kinh doanh” .






Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Phạm Thị Phụng

SVTH: Nguyễn Thị Dung 21 Lớp: 10DKNH01

1.4.4.3 Phƣơng pháp hạch toán
Sơ đồ 1.10: sơ đồ hạch toán chi phí hoạt động tài chính
TK 129, 229 TK 635 TK 129, 229
Lập dự phòng giảm giá hoàn nhập dự phòng
ngắn hạn, dài hạn giảm giá
TK 111, 112, 331 TK 911
chiết khấu thanh toán Kết chuyển chi phí
cho người mua sang TK 911
TK 413
lỗ do đánh giá lại các khoản
mục tiền tệ có gốc ngoại tệ
TK 111, 112, 242, 335
lãi tiền vay, phân bổ lãi
mua hàng trả chậm, trả góp
TK 121, 221

lỗ về các khoản đầu tư
(giá bán nhỏ hơn giá gốc)
TK 111, 112
Tiền thu về khi
bán khoản đầu tư
TK 1111, 1112
TK 1111, 1112
Bán ngoại tệ

Khoản lỗ bán ngoại tệ
TK 111, 112
Mua hàng hoá dịch
vụ bằng ngoại tệ
lỗ tỷ giá
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Phạm Thị Phụng

SVTH: Nguyễn Thị Dung 22 Lớp: 10DKNH01

1.4.5 Kế toán chi phí khác
1.4.5.1 Khái niệm
Chi phí khác là những khoản chi phí phát sinh từ những hoạt động khác ngoài
hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, bao gồm: chi phí
thanh lý, nhượng bán TSCĐ; chênh lệch lỗ do đánh giá lại vật tư, hàng hoá, TSCĐ
đưa đi góp vốn liên doanh, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư dài hạn khác; tiền
phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế; bị phạt thuế, truy nộp thuế; các khoản chi phí
khác.
1.4.5.2 Tài khoản sử dụng
TK 811 “chi phí khác”. Tài khoản này có kết cấu như sau:
TK 811
Các khoản chi phí khác phát

sinh

Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ các
khoản chi phí khác phát sinh trong
kỳ sang TK 911 “Xác định kết quả
kinh doanh”.


TK 811 không có số dư cuối kỳ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Phạm Thị Phụng

SVTH: Nguyễn Thị Dung 23 Lớp: 10DKNH01

1.4.5.3 Sơ đồ hạch toán
Sơ đồ 1.11: sơ đồ hạch toán các khoản chi phí khác
TK 111, 112 TK 811 TK 911
Các khoản chi phí khác kết chuyển chi phí khác
phát sinh (thanh lý, sang TK 911
nhượng bán TSCĐ)
TK 338, 331
Khi nộp khoản tiền
tiền phạt phải nộp do
vi phạm HĐ
TK 211
Giá trị còn lại của TSCĐ
nhượng bán, thanh lý
TK 214
giá trị hao mòn

TK 222, 223

Giá trị vốn góp
liên doanh, liên kết
1.4.6 Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp(TNDN)
1.4.6.1 Khái niệm
Chi phí thuế TNDN của doanh nghiệp bao gồm chi phí thuế TNDN hiện hành
và chi phí thuế TNDN hoãn lại phát sinh trong kỳ.
1.4.6.2 Nguyên tắc hạch toán.

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Phạm Thị Phụng

SVTH: Nguyễn Thị Dung 24 Lớp: 10DKNH01

Cuối kỳ kế toán, phải xác định chi phí thuế TNDN hoãn lại, thu nhập thuế
TNDN hoãn lại (Ghi giảm chi phí thuế TNDN hoãn lại).
Chi phí thuế TNDN hiện hành là số thuế TNDN phải nộp tính trên thu nhập
chịu thuế trong năm (hoặc kỳ kế toán) và thuế suất thuế TNDN hiện hành.
Chi phí thuế TNDN hoãn lại là số thuế TNDN sẽ phải nộp trong tương lai phát
sinh từ: ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả trong năm; hoàn nhập tài sản thuế thu
nhập hoãn lại đã được ghi nhận từ các năm trước.
Thu nhập thuế TNDN hoãn lại là khoản ghi giảm chi phí thuế TNDN hoãn lại
phát sinh từ: ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại trong năm; hoàn nhập thuế thu
nhập hoãn lại phải trả đã được ghi nhận từ các năm trước.
1.4.6.3 Tài khoản sử dụng.
TK 821 “chi phí thuế TNDN”. Tài khoản này có kết cấu như sau:
TK 821
Chi phí thuế TNDN hiện hành
phát sinh trong năm
Thuế TNDN hiện hành của các
năm trước phải nộp bổ sung
Chi phí thuế TNDN hoãn lại

phát sinh trong năm
Ghi nhận chi phí thuế TNDN
hoãn lại (Số chênh lệch giữa tài sản
thuế thu nhập hoãn lại được hoàn
nhập trong năm lớn hơn tài sản
thuế thu nhập hoãn lại phát sinh
trong năm)


Kết chuyển chênh lệch giữa số
phát sinh bên Có lớn hơn số phát
sinh bên Nợ TK 8212 trong kỳ vào
bên Có TK 911.
Số thuế TNDN hiện hành thực
tế phải nộp trong năm nhỏ hơn số
thuế TNDN hiện hành tạm phải
nộp.
Số thuế TNDN phải nộp được
ghi giảm do sai sót.
Ghi giảm chi phí thuế TNDN
hoãn lại và ghi nhận tài sản thuế
thu nhập hoãn lại
Kết chuyển số chênh lệch giữa
chi phí thuế TNDN hiện hành .


Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Phạm Thị Phụng

SVTH: Nguyễn Thị Dung 25 Lớp: 10DKNH01


TK 821 không có số dư cuối kỳ.
TK 821 có 2 TK cấp 2:
Tài khoản 8211: Chi phí thuế TNDN hiện hành;
Tài khoản 8212: Chi phí thuế TNDN hoãn lại.
1.4.6.4 Phƣơng pháp hạch toán
Sơ đồ 1.12: sơ đồ hạch toán chi phí thuế TNDN
TK 3334 TK 821 TK 911

Số thuế TNDN phải nộp kết chuyển chi phí thuế
trong kỳ TNDN hiện hành
vào TK 911
TK 3334
Chênh lệch số thuế TNDN
tạm nộp lớn hơn
số phải nộp
1.5 Kế toán xác định kết quả kinh doanh
1.5.1 Cách xác định kết quả kinh doanh.
Tài khoản này dùng để xác định và phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh và
các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán. Gồm có:
Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh là khoản chênh lệch giữa tổng doanh
thu đạt được và tổng chi phí phải bỏ ra trong quá trình hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp trong một kỳ kế toán nhất định. Kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh được biểu hiện bằng lãi (nếu doanh thu lớn hơn chi phí) và lỗ (nếu doanh
thu nhỏ hơn chi phí);
Kết quả hoạt động tài chính: là số chênh lệch giữa thu nhập hoạt động tài
chính và chi phí hoạt động tài chính;
Kết quả hoạt động khác: là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác và
các khoản chi phí khác và chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.

×