Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Phát triển hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàng Agribank - Chi nhánh Tân Bình.PDF

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (881.55 KB, 66 trang )




i


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG




KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG
AGRIBANK- CHI NHÁNH TÂN BÌNH



Ngành: KẾ TOÁN
Chuyên ngành: KẾ TOÁN NGÂN HÀNG






Giảng viên hướng dẫn: Th.s Phùng Hữu Hạnh


Sinh viên thực hiện : Đoàn Thị Hà Tiên
MSSV: 1054030588 Lớp: 10DKNH01






TP.Hồ Chí Minh, năm 2014



ii

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi. Những kết quả và số liệu trong
báo cáo thực tập tốt nghiệp được thực hiện tại Ngân hàng Agribank chi nhánh Tân
Bình, không sao chép bất kì nguồn nào khác. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà
trường về sự cam đoan này.


TP. Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 7 năm 2014
Người viết
Đoàn Thị Hà Tiên










iii

LỜI CẢM ƠN
Kính thưa Ban giám hiệu và quý thầy cô Khoa Kế Toán - Tài Chính - Ngân
Hàng trường Đại Học Công Nghệ TP HCM, cùng toàn thể ban lãnh đạo và các nhân
viên tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam - Chi nhánh
Tân Bình.
Qua 4 năm học tập tại trường Đại học Công Nghệ TP HCM, em đã tích lũy
cho mình những kiến thức vô cùng quý giá. Em xin chân thành cảm ơn Quý thầy cô
Khoa Tài Chính - Kế Toán - Ngân Hàng đã truyền đạt cho em những kiến thức làm
nền tảng để em có thể áp dụng vào thực tiễn công việc sau này.
Khoảng thời gian thực tập 3 tháng tại NHNo&PTNT VN – chi nhánh Tân
Bình đã kết thúc. Trước hết em xin chân thành cảm ơn tới các anh chị nhân viên ở
NHNo&PTNT VN – chi nhánh Tân Bình đã ủng hộ, giúp đỡ và cung cấp nhiều tài
liệu thực tiễn minh họa, đóng góp một số ý kiến, tài liệu dữ liệu hỗ trợ em rất nhiều
để hoàn thành báo cáo tốt nghiệp này cũng như đã nhiệt tình dìu dắt, truyền đạt kiến
thức và kinh nghiệm giúp em tìm hiểu và làm quen được với môi trường làm việc
thực tế đặc biệt là trong lĩnh vực tín dụng và dịch vụ.
Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn thầy Phùng Hữu Hạnh là người trực tiếp
hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành tốt bài Khóa luận tốt nghiệp.
Với vốn kiến thức còn hạn chế, sai sót là điều khó tránh khỏi, kính mong sự
đóng góp và xây dựng của Quý thầy cô và Quý Ngân hàng để bài Báo cáo được hoàn
thiện hơn.
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, em xin gởi đến Quý thầy cô và Quý Ngân
hàng lời chúc sức khỏe, hạnh phúc và thành công.




TP.HCM, năm 2014
Sinh viên thực tập
Đoàn Thị Hà Tiên












iv

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc


NHẬN XÉT THỰC TẬP
Họ và tên sinh viên : Đoàn Thị Hà Tiên
MSSV : 1054030588
Khoá : 2010 - 2014
1. Thời gian thực tập




2. Bộ phận thực tập



3. Tinh thần trách nhiệm với công việc và ý thức chấp hành kỷ luật




4. Kết quả thực tập theo đề tài



5. Nhận xét chung












Ngày tháng năm 2014






v

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………
























Tp.Hồ Chí Minh, ngày …. tháng ….năm 2014
Giảng viên hướng dẫn













vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT














NHNo&PTNT Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
Agribank Vietnam Bank for Agriculture and Rural Development

GĐ Giám Đốc
TCKT Tổ chức kinh tế
TCTD Tổ chức tín dụng
DN Doanh nghiệp
SXKD Sản xuất kinh doanh
KH Khách hàng
NHTM Ngân hàng thương mại




vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn trong năm 2011 - 2013
Bảng 2.2: Bảng so sánh nguồn vốn qua các năm 2011 - 2013
Bảng 2.3: Bảng nguồn vốn chi tiết theo thành phần kinh tế
Bảng 2.4: Bảng dư nợ thực tế năm 2011 – 2013
Bảng 2.5: Kết quả hoạt động kinh doanh trong năm 2011 - 2013
Bảng 2.6 Báo cáo thường niên của toàn hệ thống Agribank trong 3 năm 2011-2013
Bảng 2.7: Tình hình dư nợ cá nhân theo cơ cấu
Bảng 2.8: Bảng so sánh dư nợ cá nhân trong năm 2011 – 2013

Bảng 2.9: Tình hình nợ xấu
Bảng 2.10: Một số chỉ tiêu đánh giá tình tình hình hoạt động cho vay cá nhân trong 3
năm 2011 – 2013
Bảng 2.11: So sánh danh mục sản phẩm tín dụng cá nhân của Agribank Tân Bình và một
số ngân hàng cạnh tranh


























viii

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ SƠ ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Biểu đồ nguồn vốn qua các năm
Biểu đồ2.2: Biểu đồ nguồn vốn huy động theo tính chất nguồn vốn
Biểu đồ 2.3: Biểu đồ tình hình dư nợ căn cứ theo thời hạn tín dụng
Biểu đồ 2.4: Dư nợ cá nhân trong năm 2011 – 2013
Biểu đồ 2.5: Dư nợ cá nhân theo hạn mức tín dụng
Biểu đồ 2.6: Dư nợ cá nhân theo phương thức tín dụng
Biểu đồ 2.7: Dư nợ cá nhân theo hình thức
Biểu đồ 2.8: Dư nợ cá nhân theo mục đích
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức của bộ máy quản lý ngân hàng Agribank – chi nhánh Tân Bình
Sơ đồ 2.2: Quy trình cho vay

































ix

MỤC MỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 1
3. Phạm vi nghiên cứu 1
4. Phương pháp nghiên cứu 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ TÍN DỤNG VÀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY
ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3
1.1 Một số vấn đề cơ bản trong hoạt động tín dụng của ngân hàng Agribank 3
1.1.1 Khái niệm Ngân hàng thương mại 3
1.1.2. Vai trò của Ngân hàng Thương mại đối với sự phát triển của nền kinh tế 5
1.1.3 Các nghiệp vụ của Ngân hàng thương mại 6
1.1.3.1 Nghiệp vụ nợ ( huy động tạo nguồn vốn) 6

1.1.3.2 Nghiệp vụ có ( sử dụng vốn) 7
1.1.3.3 Nghiệp vụ trung gian ( thanh toán hộ khách hàng) 8
1.1.4 Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại 8
1.1.4.1 Khái niệm về tín dụng của ngân hàng 8
1.1.4.2 Đặc điểm của tín dụng ngân hàng 9
1.1.4.3 Vai trò của tín dụng cá nhân trong hoạt động tín dụng 9
1.2 Đặc điểm tâm lý giao dịch của khách hàng cá nhân 10
1.3 Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại 10
1.3.1 Nhóm nhân tố thuộc về môi trường kinh tế 10
1.3.2 Nhóm nhân tố thuộc về môi trường pháp lý 11
1.3.3 Nhóm nhân tố thuộc về phía ngân hàng 12
Nhóm nhân tố thuộc về phía khách hàng 15
1.4 Chỉ tiêu đánh giá hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân của Ngân hàng
thương mại 16
1.4.2 Tỷ lệ dư nợ/ tổng nguồn vốn ( %) 16
1.4.3 Tỷ lệ dư nợ/ vốn huy động (%) ( Loan to Deposit Ratio, LTD) 16
1.4.4 Hệ số thu nợ (%) 17
1.4.5 Tỷ lệ thu nợ đến hạn (%) 17
1.4.6 Tỷ lệ nợ quá hạn (%) 17



x

1.4.7 Tỷ lệ nợ xấu (%) 17
1.4.8 Vòng quay vốn tín dụng 18
CHƯƠNG 2: HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN
TẠI NGÂN HÀNG AGRIBANK CHI NHÁNH TÂN BÌNH 19
2.1 Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng Agribank 19
2.2. Giới thiệu về NHo&PTNT Việt Nam chi nhánh Tân Bình 20

2.2.1. Lịch sử hình thành và giai đoạn phát triển của NHNo&PTNT Việt Nam chi
nhánh Tân Bình 20
2.2.2. Cơ cấu tổ chức ngân hàng NHNo&PTNT Việt Nam – chi nhánh Tân Bình 21
2.2.3. Các loại sản phẩm của ngân hàng Agribank chi nhánh Tân Bình 21
2.3 Địa bàn kinh doanh của NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Tân Bình 23
2.4 Tình hình hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Tân
Bình 23
2.4.1 Tình hình huy động vốn của chi nhánh Tân Bình trong năm 2011 – 2013 23
2.4.2 Tình hình cho vay của chi nhánh Tân Bình trong năm 2011 – 2013 27
2.4.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh Tân Bình trong năm 2011 –
2013 28
2.5 Tình hình hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân của NHNo&PTNT
Việt Nam chi nhánh Tân Bình 29
2.5.1. Những vấn đề cơ bản về hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân của
NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Tân Bình. 29
2.5.1.1. Đối tượng cho vay 29
2.5.1.2. Nguyên tắc cho vay 30
2.5.1.3. Điều kiện cho vay 30
2.5.1.4. Thời hạn cho vay 30
2.5.1.5. Phương thức cho vay 30
2.5.1.6. Lãi suất cho vay, phí 31
2.5.1.7. Hồ sơ vay vốn 31
2.5.1.8. Quy trình cho vay 31
2.5.2. Thực trạng hoạt động cho vay đối với cá nhân của NHNo&PTNT Việt Nam -
chi nhánh Tân Bình trong năm 2011 – 2013 32
2.5.2.1. Các sản phẩm cho vay chủ yếu đối với khách hàng cá nhân tại
NHNo&PTNT VN - chi nhánh Tân Bình. 32
2.5.2.2. Tình hình về lãi suất cho vay 34
2.5.2.3. Thời hạn cho vay 35




xi

2.5.2.4. Kết quả hoạt động cho vay cá nhân tại NHNo&PTNT VN – chi nhánh Tân
Bình 36
2.6 Phân tích SWOT về hoạt động cho vay cá nhân của Agribank chi nhánh Tân
Bình trong 3 năm 2011- 2013 43
2.6.1 Điểm mạnh trong hoạt động cho vay của ngân hàng Agribank chi nhánh
Tân Bình 43
2.6.2 Điểm yếu trong hoạt động cho vay cá nhân của ngân hàng Agribank chi
nhánh Tân Bình 44
2.6.3 Cơ hội trong hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân của ngân hàng
Agribank chi nhánh Tân Bình 44
2.6.4 Thách thức trong hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân của ngân
hàng Agribank chi nhánh Tân Bình 45
2.7 Tính cạnh tranh của sản phẩm cho vay đối với khách hàng cá nhân của ngân
hàng Agribank chi nhánh Tân Bình so với một số ngân hàng trên địa bàn TP HCM. 45
CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ 48
3.1. Giải pháp tín dụng NHNo&PTNT Việt Nam – chi nhánh Tân Bình 48
3.1.1. Về cơ chế chính sách, thủ tục, quy trình. 48
3.1.2. Marketing ngân hàng 50
3.1.3. Chiến lược khách hàng 50
3.1.4. Chính sách lãi suất 51
3.1.5. Về phương thức cho vay vốn 51
3.1.6. Quản lí khoản vay 51
3.2 .Kiến nghị 52
3.2.1. Kiến nghị chung 52
3.2.2. Kiến nghị về hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại NHNo&PTNT
Việt Nam – chi nhánh Tân Bình 52

3.3 Định hướng phát triển của NHNo&PTNT Việt Nam – chi nhánh Tân Bình 52
KẾT LUẬN 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO 55



Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Phùng Hữu Hạnh



SVTT: Đoàn Thị Hà Tiên 1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Từ khi Việt Nam gia nhập WTO, bên cạnh những cơ hội phát triển, đi kèm đó
là những thách thức khó khăn cho thị trường Việt Nam. Sự phát triển của các hệ
thống ngân hàng trong hoàn cảnh này đã có tác động lớn giúp thúc đẩy nhanh tốc độ
tăng trưởng kinh tế, tạo tiền đề cho quá trình mở cửa và hội nhập. Nhờ vào hoạt động
hiệu quả của hệ thống ngân hàng mà nhu cầu sử dụng vốn để duy trì và mở rộng quy
mô sản xuất của các thành phần kinh tế được đáp ứng, tạo điều kiện thuận lợi cho
hoạt động kinh doanh diễn ra một cách nhanh chóng và hiệu quả.
Trong quá trình sản xuất và nâng cao chất lượng cuộc sống không tránh khỏi
tình trạng thiếu hụt vốn. Để giải quyết vấn đề này các tổ chức Tài chính – Ngân hàng
mà đặc biệt là ngân hàng thương mại sẽ cung cấp vốn cho các cá nhân, tổ chức có nhu
cầu bằng các hoạt động tín dụng. Bên cạnh đó ngân hàng cũng có một khoản thu nhập
từ lãi, giúp ngân hàng tồn tại và phát triển. Cho vay không chỉ mang lại thu nhập cho
ngân hàng mà còn giúp ngân hàng phân tán rủi ro.
Như vậy để thấy được tầm quan trọng của hoạt động cho vay đối với khách hàng cá
nhân nên em đã chọn đề tài: “Phát triển hoạt động cho vay đối với khách hàng cá
nhân tại Ngân hàng Agribank chi nhánh Tân Bình”. Đồng thời qua đề tài giúp em

hiểu rõ được thực trạng hoạt động tín dụng tại ngân hàng Agribank – chi nhánh Tân
Bình.

2. Mục đích nghiên cứu
 Hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về cho vay của NHTM
 Phân tích thực trạng cho vay đối với khách hàng cá nhân của ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Quận Tân Bình
 Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Quận Tân Bình

3. Phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu là cho vay của ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam chi nhánh Quận Tân Bình.
 Phạm vi nghiên cứu: phân tích thực trạng cho vay đối với khách hàng cá
nhân của ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi
nhánh Quận Tân Bình qua các năm 2011, 2012, 2013.
4. Phương pháp nghiên cứu

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Phùng Hữu Hạnh



SVTT: Đoàn Thị Hà Tiên 2

 Đề tài sử dụng phương pháp luận, thống kê, phân tích, so sánh, tổng hợp, …
 Dựa vào các số liệu đã công bố để phân tích, đánh giá
5. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, bài khóa luận được kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về tín dụng và hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân
tại Ngân hàng thương mại ( NHTM).

Chương 2: Hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàng Agribank chi
nhánh Tân Bình.
Chương 3: Nhận xét và kiến nghị










Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Phùng Hữu Hạnh



SVTT: Đoàn Thị Hà Tiên 3

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ TÍN DỤNG VÀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY
ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Một số vấn đề cơ bản trong hoạt động tín dụng của ngân hàng Agribank
1.1.1 Khái niệm Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại là loại ngân hàng giao dịch trực tiếp với các công ty, xí
nghiệp, tổ chức kinh tế và cá nhân bằng cách nhận tiền gửi, tiền tiết kiệm, rồi sử dụng
số vốn đó để cho vay, chiết khấu, cung cấp các phương tiện thanh toán và cung ứng
dịch vụ ngân hàng cho các đối tượng trên.
NHTM là loại ngân hàng có số lượng lớn và rất phổ biến trong nền kinh tế. Sự
có mặt của NHTM trong hầu hết các mặt hoạt động của nền kinh tế xã hội đã chứng
minh rằng: Ở đâu có một hệ thống NHTM phát triển, thì ở đó sẽ có sự phát triển với

tốc độ cao của nền kinh tế - xã hội.
Trên thế giới các NHTM hoạt động với chức năng, nghiệp vụ khá giống nhau,
đó là việc: nhận tiền gửi ký thác, tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn để sử dụng vào
các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu và các nghiệp vụ kinh doanh khác của chính ngân
hàng. Để phân loại các NHTM ta có thể dựa trên các tiêu chí sau:
 Căn cứ vào hình thức sở hữu:
Các ngân hàng Thương mại được chia thành:
- Ngân hàng sở hữu tư nhân:
Là NH được thành lập bằng vốn của một cá nhân. Đây là các NH nhỏ, thường
chỉ hoạt động trong phạm vi một địa phương với đối tượng phục vụ chủ yếu là những
người trong địa phương.
- Ngân hàng sỡ hữu của các cổ đông:
Là NH được hình thành từ nguồn vốn thông qua tập trung phát hành cổ phiếu.
Những người nắm giữ cổ cổ phiếu này chính là những người chủ của ngân hàng. Họ
có quyền tham gia vào các hoạt động của ngân hàng và được chia lãi cổ tức. Do huy
động từ nhiều người nên các ngân hàng này có VCSH lớn, có các hình thức kinh
doanh đa dạng.
- Ngân hàng sỡ hữu nhà nước:
Là loại hình NH có VCSH thuộc về Nhà Nước. Đây là loại hình NH có thể nói
là an toàn nhất, rất ít khi bị phá sản. Tuy nhiên, các NH này nhiều khi phải thực hiện
những nhiệm vụ Nhà nước giao, ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
 Căn cứ theo tính chất hoạt động
- Ngân hàng chuyên doanh và ngân hàng đa năng:
Ngân hàng chuyên doanh là ngân hàng hoạt động theo hướng chuyên doanh,
thường chỉ cung cấp một số dịch vụ ngân hàng nhất định.
- Ngân hàng đa năng là ngân hàng cung cấp mọi dịch vụ ngân hàng. Đây là xu
hướng chủ yếu hiện nay của ngân hàng thương mại.

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Phùng Hữu Hạnh




SVTT: Đoàn Thị Hà Tiên 4

- Ngân hàng bán buôn và ngân hàng bán lẻ:
Ngân hàng bán buôn là loại hình ngân hàng mà hoạt động của nó chủ yếu thực
hiện đối với các khách hàng lớn. Số lượng các giao dịch của ngân hàng bán buôn nhỏ
song về gái trị một dịch vụ lại lớn.
Ngân hàng bán lẻ là loại hình ngân hàng mà hoạt động chủ yếu của nó thực hiện
đối với các khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, khách hàng cá nhân. Số
lượng các giao dịch của ngân hàng bán lẻ lớn song giá trị một giao dịch thường nhỏ.
 Căn cứ theo cơ cấu tổ chức:
Ngân hàng sở hữu công ty và ngân hàng không sở hữu công ty. Sự phân chia này
là do pháp luật ở nhiều nước cấm không cho ngân hàng trực tiếp tham gia vào một số
hoạt động kinh doanh như: buôn bán chứng khoán, bất động sản nên các ngân hàng
tổ chức ra các công ty riêng, có tư cách pháp nhân để kinh doanh. Việt Nam, với việc
với việc chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường, thực hiện nhất quán chính sách kinh tế
nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa, mọi người được tự do kinh, bình
đẳng trước pháp luật.
Nhà Nước ta quan niệm: (theo điều 20 Luật các Tổ chức tín dụng của Việt Nam
ban hành 02/ 1997/QH 10) “Ngân hàng thương mại là doanh nghiệp được thành lập
theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật để hoạt động kinh
doanh tiền tệ, làm dịch vụ Ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi
để cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán”.
 Hiện nay, ở Việt Nam có các loại hình ngân hàng sau:
- Ngân hàng Thương mại Quốc doanh:
Đây là các ngân hàng giữ vai trò chủ đạo trong hệ thống ngân hàng ở nước ta.
Các ngân hàng được nhà nước cấp vốn và hoạt động chịu sự quản lý của nhà nước.
Ngoài việc tiến hành kinh doanh bình thường: huy động vốn, cho vay và các dịch vụ
khác, ngân hàng còn phải thực hiện các nhiệm vụ khi Nhà nước giao cho.

Hiện nay có các ngân hàng thương mại quốc doanh sau: ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn, Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam, Ngân hàng
Công Thương Việt Nam, Ngân hàng Đầu Tư và Phát triển Việt Nam, Ngân hàng chính
sách xã hội, Ngân hàng nhà đồng bằng sông Cửu Long.
- Ngân hàng thương mại cổ phần:
Đây là các ngân hàng được thành lập và hoạt động theo luật công ty cổ phần.
Sở hữu hữu ngân hàng là các cổ đông, họ cùng nhau góp vốn để hình thành và hoạt
động theo quy định của pháp luật.
- Ngân hàng liên doanh:
Là ngân hàng được thành lập trên cơ sở hợp đồng lien doanh. Vốn điều lệ là
vốn góp của bên ngân hàng Việt Nam và bên ngân hàng nước ngoài, có trụ sở chính tại
Việt Nam và chịu sự điều chỉnh của pháp luật Việt Nam.

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Phùng Hữu Hạnh



SVTT: Đoàn Thị Hà Tiên 5

- Chi nhánh ngân hàng nước ngoài:
Là một bộ phận của ngân hàng nước ngoài (ngân hàng nguyên xứ) hoạt động tại
Việt Nam, chịu sự điều chỉnh của pháp luật Việt Nam.
- Ngân hàng đầu tư:
Ngân hàng đầu tư hoạt động với mục tiêu đầu tư trung và dài hạn, cũng vì sự
phát triển nhưng thông qua hình thức đầu tư gián tiếp thông qua các giấy tờ có giá.
- Ngân hàng phát triển:
Ngân hàng phát triển có nét đặc trưng nổi bật là những ngân hàng này tập trung
vốn huy động trung, dài hạn và đầu tư trung, dài hạn vì sự phát triển. Hoạt động đầu tư
của loại ngân hàng này chủ yếu đầu tư trực tiếp qua các dự án.
- Ngân hàng chính sách:

Là những ngân hàng thương mại 100% vốn Nhà nước hoặc ngân hàng thương
mại cổ phần Nhà nước (gồm sở hữu Nhà nước và sở hữu của các tổ chức kinh tế quốc
doanh) được lập ra để phục vụ những chính sách của Nhà nước. Loại ngân hàng này
không hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận.
- Ngân hàng hợp tác:
Ngân hàng hợp tác hay gọi rộng ra là những tổ chức tín dụng hợp tác, là những
tổ chức tín dụng thuộc sở hữu tập thể, được các thành viên tự nguyện lập lên không
phải vì mục tiêu lợi nhuận mà vì mục tiêu tương trợ lẫn nhau về vốn và dịch vụ ngân
hàng.
1.1.2. Vai trò của Ngân hàng Thương mại đối với sự phát triển của nền
kinh tế
a. Ngân hàng là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế:
Ngân hàng thương mại ra đời là tất yếu của nền sản xuất hàng hoá. Sản xuất
hàng hoá phát triển, lưu thông hàng hoá ngày càng mở rộng, trong xã hội xuất hiện
người thì có vốn nhàn rỗi, người thì cần vốn để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh
doanh. Điều này giải quyết bằng cách nào? NHTM ra đời là chìa khoá giúp cho người
cần vốn có được vốn và người có vốn tạm thời nhàn rỗi có thể kiếm được lãi từ vốn.
Các NH cũng cân đối được vốn trong nền kinh tế giúp cho các thành phần kinh tế cùng
nhau phát triển. Các NH đứng ra huy động vốn tạm thời nhàn rỗi từ các doanh nghiệp,
các cá nhân sau đó sẽ cung ứng lại cho nơi cần vốn để tiến hành tái sản xuất với trang
thiết bị hiện đại hơn, tạo ra sản phẩm tốt hơn, có lợi nhuận cao hơn. Xã hội càng phát
triển nhu cầu vốn cần cho nền kinh tế càng tăng, không một tổ chức nào có thể đáp
ứng được. Chỉ có ngân hàng - một tổ chức trung gian tài chính mới có thể đứng ra điều
hoà, phân phối vốn giúp cho tất cả các thành phần kinh tế cùng nhau phát triển nhịp
nhàng, cân đối.
b. Ngân hàng là cầu nối giữa doanh nghiệp và thị trường

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Phùng Hữu Hạnh




SVTT: Đoàn Thị Hà Tiên 6

Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp không phải là cứ sản xuất bất cứ
cái gì mà phải luôn trả lời được 3 câu hỏi: sản xuất cái gì? sản xuất như thế nào ? và
sản xuất cho ai? Có nghĩa là sản xuất theo tín hiệu của thị trường. Thị trường yêu cầu
các doanh nghiệp phải sản xuất ra các sản phẩm với chất lượng tốt hơn, mẫu mã đẹp
hơn, phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng. Để được như vậy các doanh nghiệp
phải được đầu tư bằng dây truyền công nghệ hiện đại, trình độ cán bộ, công nhân lao
động phải được nâng cao Những hoạt động này đòi hỏi doanh nghiệp phải có một
lượng vốn đầu tư lớn và để đáp ứng được thì chỉ có các ngân hàng. Ngân hàng sẽ giúp
cho các doanh nghiệp thực hiện được các cải tiến của mình, có được các sản phẩm có
chất lượng, giá thành rẻ, nâng cao năng lực cạnh tranh.
c. NHTM là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế của Nhà nước.
Trong nền kinh tế thị trường, ngân hàng thương mại với tư cách là trung tâm
tiền tệ của toàn bộ nền kinh tế, đảm bảo sự phát tiển hài hoà cho tất cả các thành phần
kinh tế khi tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh, có thể nói mỗi sự giao động của
ngân hàng đều gây ảnh hưởng ít nhiều đến các thành phần kinh tế khác. Do vậy sự
hoạt động có hiệu quả của ngân hàng thương mại thông qua các nghiệp vụ kinh doanh
của nó thực sự là công cụ tốt để Nhà Nước tiến hành điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
Thông qua hoạt động tín dụng và thanh toán giữa các ngân hàng trong hệ thống, ngân
hàng thương mại đã trực tiếp góp phần mở rộng khối lượng tiền cung ứng trong lưu
thông. Mặt khác với việc cho các thành phần trong nền kinh tế vay vốn, ngân hàng
thương mại đã thực hiện việc dẫn dắt các luồng tiền, tập hợp và phân chia vốn của thị
trường, điều khiển chúng một cách có hiệu quả, bảo đảm cung cấp đầy đủ kịp thời nhu
cầu vốn cho quá trình tái sản xuất cũng như thực thi vai trò điều tiết gián tiếp vĩ mô
nền kinh tế.
d. NHTM là cầu nối nền tài chính quốc gia với nền tài chính quốc tế.
Ngày nay, trong xu hướng toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới với việc hình thành
hàng loạt các tổ chức kinh tế, các khu vực mậu dịch tự do, làm cho các mối quan hệ

thương mại, lưu thông hàng hoá giữa các quốc gia trên thế giới ngày càng được mở
rộng và trở nên cần thiết, cấp bách. Nền tài chính của một quốc gia cần phải hoà nhập
với nền tài chính thế giới. Các ngân hàng thương mại là trung gian, cầu nối để tiến
hành hội nhập. Ngày nay, đầu tư ra nước ngoài là một hướng đầu tư quan trọng và
mang lại nhiều lợi nhuận. Đồng thời các nước cần xuất khẩu những mặt hàng mà mình
có lợi thế so sánh và nhập khẩu những mặt hàng mà mình thiếu. Các ngân hàng thương
mại với những nghiệp vụ kinh doanh như: nhận tiền gửi, cho vay, bảo lãnh và đặc
biệt là các nghiệp vụ thanh toán quốc tế, đã góp phần tạo điều kiện, thúc đẩy ngoại
thương không ngừng được mở rộng và phát triển.
1.1.3 Các nghiệp vụ của Ngân hàng thương mại
1.1.3.1 Nghiệp vụ nợ ( huy động tạo nguồn vốn)

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Phùng Hữu Hạnh



SVTT: Đoàn Thị Hà Tiên 7

 Nguồn vốn tự có, coi như tự có và vốn dự trữ:
- Vốn điều lệ: là số vốn riêng của từng NH, được ghi vào điều lệ hoạt động của
mỗi NH. Tùy theo từng thời kỳ khác nhau mà vốn điều lệ được hình thành ở
mỗi loại hình TCTD khác nhau dựa trên vốn pháp định do NHNN quy định.
- Vốn coi như tự có: bao gồm lợi nhuận chưa chia, tiền lương chưa đến kỳ thanh
toán, các khoản phải nộp nhưng chưa đến hạn nộp, các khoản phải trả nhưng
chưa đến hạn trả.
- Vốn dự trữ: Vốn này được hình thành từ lợi nhuận ròng của ngân hàng được
trích thành nhiều quỹ trong đó quan trọng nhất là quỹ dự trữ và quỹ đề phòng
rủi ro, được trích theo quy định của NHTW.
 Nguồn vốn quản lý và huy động: Đây là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong
NH, thể hiện dưới nhiều dạng:

- Tiền gửi không kỳ hạn của dân cư, DN và các tổ chức kinh tế
- Tiền gửi có kỳ hạn của dân cư, DN và các tổ chức khác
- Tiền gửi tiết kiệm
- Tiền phát hành trái phiếu, kỳ phiếu theo mức cho phép của NHNN.
 Vốn vay: bao gồm vốn vay của NHTW dưới hình thức tái chiết khấu hoặc cho vay
ứng trước, vay NH nước ngoài, vay các TCTD khác và các khoản vay khác trên thị
trường như: phát hành chứng chỉ tiền gửi, phát hành hợp đồng mua lại, phát hành
giấy nợ phụ, các khoản vay USD ngoài nước Với nguồn vốn này NHTM có
trách nhiệm sử dụng có hiệu quả và hoàn trả đúng hạn cả vốn lẫn lãi.
1.1.3.2 Nghiệp vụ có ( sử dụng vốn)
 Nghiệp vụ ngân quỹ:
- Tiền két: tiền mặt hiện có tại quỹ nghiệp vụ. Nhu cầu dự trữ tiền két cao
hay thấp phụ thuộc vào môi trường nơi NH hoạt động và thời vụ.
- Tiền dự trữ
 Nghiệp vụ cho vay và đầu tư:
- Nghiệp vụ cho vay: hoạt động cho vay rất đa dạng và phong phú, nó là hoạt
động quan trọng nhất, mang lại lợi nhuận chủ yếu cho NH và có tỷ lệ sinh lợi
cao nhất của các NHTM.
- Tín dụng ứng trước: đây là thể thức cho vay được thực hiện trên cơ sở hợp
đồng tín dụng, trong đó KH được sử dụng một mức cho vay trong một thời hạn
nhất định. Có 2 loại là:
 Ứng trước có bảo đảm như thế chấp, cầm cố, bảo lãnh.
 Ứng trước không bảo đảm là việc cho vay chỉ dựa trên uy tín của KH.
- Thấu chi (tín dụng hạn mức): là hình thức cấp tín dụng ứng trước đặc biệt được
thực hiện trên cơ sở hợp đồng tín dụng, trong đó KH được phép sử dụng dư nợ
trong một giới hạn và thời hạn nhất định trên tài khoản vãng lai.

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Phùng Hữu Hạnh




SVTT: Đoàn Thị Hà Tiên 8

- Chiết khấu thương phiếu: KH chuyển nhượng quyền sở hữu thương phiếu
chưa đáo hạn cho NH để nhận một số tiền bằng mệnh giá của thương phiếu trừ
đi lãi chiết khấu và hoa hồng phí.
- Bao thanh toán: là nghiệp vụ đi mua lại các khoản nợ của doanh nghiệp nào đó
để rồi sau đó nhận các khoản chi trả của yêu cầu đó.
- Tín dụng thuê mua: là hình thức tín dụng trung và dài hạn được thực hiện
thông qua việc cho thuê máy móc thiết bị, động sản và bất động sản khác. Khi
hết hạn thuê bên thuê được chuyển quyền sở hữu, mua lại hoặc tiếp tục thuê tài
sản đó.
- Tín dụng bằng chữ ký: gồm tín dụng chấp nhận, tín dụng chứng từ và tín dụng
bảo lãnh.
- Tín dụng tiêu dùng: là hình thức tín dụng nhằm tài trợ cho nhu cầu tiêu dùng
của dân cư.
- Nghiệp vụ đầu tư: NHTM dùng vốn để kinh doanh bất động sản, góp vốn liên
doanh và kinh doanh chứng khoán.
1.1.3.3 Nghiệp vụ trung gian ( thanh toán hộ khách hàng)
 Nghiệp vụ thanh toán: NH là một trung tâm thanh toán không bằng tiền mặt, nó
thanh toán dưới các hình thức: séc, ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, thư tín dụng, thẻ
thanh toán, ngân phiếu thanh toán.
 Nghiệp vụ thu hộ: NH thay mặt KH nhận tiền theo các chứng khoán khác nhau như
séc, kỳ phiếu, các chứng từ hàng hoá và chứng khoán có giá.
 Nghiệp vụ thương mại: NH mua hộ hoặc bán hộ KH, hàng hoá ở đây chủ yếu là
các chứng khoán.
 Nghiệp vụ phát hành chứng khoán: đây là một nghiệp vụ quan trọng và ngày càng
phát triển. Các công ty cổ phần, các doanh nghiệp muốn phát hành chứng khoán có
giá trị như cổ phiếu, kỳ phiếu đầu tư có mục đích nhằm thu hút vốn để tăng
nguồn vốn, hay khi Nhà nước phát hành công trái thì thường nhờ các NH, thông

qua NHTM làm trung gian tiêu thụ các chứng khoán đó và được nhận số tiền thù
lao theo tỷ lệ quy định từ người phát hành.
 Nghiệp vụ ủy thác: làm theo các ủy thác của KH như bảo quản tài sản (đá quý,
chứng khoán ), KH phải trả lệ phí cho việc bảo quản; thực hiện các uỷ nhiệm về
chuyển quyền thừa kế tài sản: KH nhờ NH thực hiện các di chúc sau khi họ qua
đời.
1.1.4 Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại
1.1.4.1 Khái niệm về tín dụng của ngân hàng
Tín dụng: Tín dụng xuất phát từ chữ Latin “Credutium” có nghĩa là tin tưởng. Tín
dụng theo nghĩa của Việt Nam là vay mượn. Tín dụng là chuyển nhượng tạm thời

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Phùng Hữu Hạnh



SVTT: Đoàn Thị Hà Tiên 9

quyền sử dụng một lượng giá trị dưới hình thức thực hiện vật hay tiền từ người sở hữu
sang người sử dụng và sau đó hoàn trả lại với một lượng giá trị lớn hơn.
Nó thể hiện ở 3 nội dung:
 Sự chuyển giao quyền sử dụng một lượng giá trị từ người này sang người khác;
 Sự chuyển giao này mang tính tạm thời;
 Khi hoàn lại lượng giá trị đã chuyển giao cho người sở hữu phải trả kèm theo một
lượng giá trị dôi thêm gọi là lợi tức.
Tín dụng ngân hàng: Tín dụng ngân hàng: là hình thức tín dụng mà các chủ thể tham
gia là các TCTD và các doanh nghiệp hoặc cá nhân. Trong quan hệ tín dụng này ngân
hàng đóng vai trò trung gian vừa là người cho vay vừa là người đi vay. Tín dụng ngân
hàng được thực hiện dưới nhiều hình thức như: vay bằng tiền mặt, cho vay giá trị ghi
sổ, bảo lãnh vay vốn…


1.1.4.2 Đặc điểm của tín dụng ngân hàng
 Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân hàng cho khách hàng. Giá trị
chuyển nhượng này có thể dưới hình thức giá trị hiện vật như tiền, động sản và bất
động sản.
 Sau thời gian sử dụng nhất định đã được thỏa thuận, bên đi vay phải hoàn trả lại
cho bên cho vay.
 Giá trị hoàn trả phải thường lớn hơn giá trị cho vay, hay nói cách khách bên đi vay
phải trả lãi cho bên cho vay. Đó chính là khoản chi phí của hoạt động tín dụng, lãi
suất cho vay chứa đựng các yếu tố như lạm phát, rủi ro, chi phí cơ hội, giá trị thời
gian của tiền.
Vậy tín dụng ngân hàng là quan hệ vạy mượn vốn tiền tệ giữa các ngân hàng và các
đơn vị kinh tế, cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội và các tầng lớp dân cư trên
nguyên tắc có hoàn trả.
1.1.4.3 Vai trò của tín dụng cá nhân trong hoạt động tín dụng
 Đối với ngân hàng:
- Tăng cường các quan hệ đối với khách hàng, từ đó ngân hàng có thể mở
rộng các hoạt động dịch vụ khác với khách hàng cá nhân như tăng khả năng
huy động tiền gửi, dịch vụ thanh toán, tăng khả năng cạnh tranh dành thị
phần trên thị trường tài chính.
- Tạo điều kiện đa dạng hóa hoạt động kinh doanh, nâng cao lợi nhuận phân
tán rủi ro ngân hàng, các khoản vay cá nhân tuy có quy mô nhỏ nhưng số
lượng lai khá lớn do vậy tổng quy mô tài trợ cũng khá lớn. Đồng thời lãi
suất cho vay cá nhân cao hơn so với khách hàng doanh nghiệp để bù đắp chi

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Phùng Hữu Hạnh



SVTT: Đoàn Thị Hà Tiên 10


phí cho vay nên các khoản vay cá nhân đóng góp một phần lợi nhuận không
nhỏ trong tổng lợi nhuận của ngân hàng.
- Mảng tín dụng cá nhân sẽ là mảng kinh doanh đầy tiềm năng dành cho các
ngân hàng nhỏ hoặc mới thành lập.
 Đối với khách hàng: đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn của khách hàng, đặc biệt các
khoản vay cho nhu cầu chi tiêu cấp bách, nhờ đó khách hàng sử dụng được các tiện
ích trước khi tích lũy đủ số tiền cần thiết.
 Đối với nền kinh tế: góp phần luân chuyển vốn, tăng lưu thông, thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế, cải thiện đời sống dân cư. Tín dụng cá nhân đẩy mạnh quá trình lưu
thông tiền tệ, tận dụng tiềm năng lớn trong dân cư để phát triển kinh tế, cải thiện
đời sống người dân, hạn chế dùng tiền mặt, tiêt kiệm chi phí thời gian.

1.2 Đặc điểm tâm lý giao dịch của khách hàng cá nhân
Trong thời kỳ bao cấp cá nhân không được và cũng không có nhu cầu thực hiện các
giao dịch với ngân hàng. Hành vi này ảnh hưởng lâu dài khiến cho khi chuyển sang
thời kỳ đổi mới kinh tế, các ngân hàng thương mại thường mất thời gian khá dài để
thay đổi hành vi và thu hút khách hàng cá nhân thực hiện giao dịch qua ngân hàng.
Nhìn chung khách hàng cá nhân có những đặc điểm tâm lý giao dịch như sau:
 Mang nặng tâm lý ngại rủi ro khi giao dịch tiền bạc với ngân hàng.
 Mang nặng tâm lý ngại phiền phức thủ tục khi giao dịch với ngân hàng.
 Ngại giao dịch với ngân hàng sẽ lộ thông tin về thu nhập đối với người có thu
nhập cao.
 Mặc cảm không dám giao dịch với ngân hàng đối với người có thu nhập không
cao.
 Hiểu được tâm lý trên đây của khách hàng sẽ giúp ngân hàng có chính sách thích
hợp để thu hút khách hàng cá nhân đến giao dịch với ngân hàng. Hiện nay có một
số ngân hàng thương mại Việt Nam chưa thật sự quan tâm lắm đến đối tượng
khách hàng cá nhân mà chỉ chú trọng đến khách hàng doanh nghiệp. Lý do là vì về
mặt nghiệp vụ ngân hàng, giao dịch với khách hàng cá nhân không hiệu quả do:
 Đặc điểm giao dịch với khách hàng cá nhân là có số lượng tài khoản và số hồ sơ

giao dịch lớn nhưng doanh số giao dịch lại thấp.
 Số lượng khách hàng đông nhưng lại phân tán rộng khắp khiến cho việc giao dịch
không được thuận tiện. Để giải quyết trở ngại này ngân hàng cần mở nhiều chi
nnnhánh hoặc đầu tư giao dịch online rất tốn kém.
1.3 Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại
1.3.1 Nhóm nhân tố thuộc về môi trường kinh tế

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Phùng Hữu Hạnh



SVTT: Đoàn Thị Hà Tiên 11

Bất cứ một ngân hàng nào cũng chịu sự chi phối của các chu kì kinh tế. Trong
giai đoạn nền kinh tế phát triển ổn định, doanh nghiệp làm ăn tốt thì xã hội có nhiều
nhu cầu mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh nên nhu cầu vay vốn tăng. Mặt khác
nền kinh tế phát triển, thu nhập bình quân đầu người cao, tỷ lệ thất nghiệp thấp sẽ làm
tăng nhu cầu tiêu dùng, thay đổi thói quen tiêu dùng của người dân và tạo khả năng tiết
kiệm do đó tạo triển vọng cho vay tiêu dùng. Ngược lại nền kinh tế suy thoái, dẫn đến
nền kinh tế giảm khả năng hấp thụ vốn cho nền kinh tế giảm do đó dư thừa ứ đọng
vốn, không những hoạt động cho vay không được mở rộng mà còn bị thu hẹp.
Ngân hàng thương mại hoạt động trong môi trường có nhiều đối thủ cạnh tranh.
Cạnh tranh là một động lực tốt để ngân hàng ngày càng hoàn thiện, vì để ngày càng
phát triển thì ngân hàng luôn phải cố gắng không để mình tụt hậu so với đối thủ cạnh
tranh và phải nâng cao, tăng cường các hoạt động của mình vượt đối thủ cạnh tranh.
Do đó để mở rộng hoạt động cho vay thì việc nghiên cứu tìm hiểu đối thủ cạnh tranh
để ngày càng chiếm ưu thế hơn là vô cùng quan trọng.
1.3.2 Nhóm nhân tố thuộc về môi trường pháp lý
Nhân tố pháp lý ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng, đó là sự đồng bộ thống
nhất của hệ thống pháp luật, ý thức tôn trọng chấp hành nghiêm chỉnh những quy định

của pháp luật và cơ chế đảm bảo cho sự tuân thủ pháp luật một cách nghiêm minh triệt
để.
Quan hệ tín dụng phải được pháp luật thừa nhận, pháp luật quy định cơ chế hoạt
động tín dụng, tạo ra những điều kiện thuận lợi cho hoạt động tín dụng lành mạnh,
phát huy vai trò đối với sự phát triển kinh tế xã hội, đồng thời duy trì hoạt động tín
dụng được ổn định, bảo vệ quyền và lợi ích của các bên tham gia quan hệ tín dụng.
Những quy định pháp luật về tín dụng phải phù hợp với điều kiện và trình độ phát triển
kinh tế xã hội, trên cơ sở đó kích thích hoạt động tín dụng có hiệu quả hơn.
Sự thay đổi chủ trương chính sách của Nhà nước cũng gây ảnh hưởng đến khả
năng trả nợ của các doanh nghiệp. Cơ cấu kinh tế, chính sách xuất nhập khẩu, do thay
đổi đột ngột, gây xáo động trong sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp không tiêu thụ
được sản phẩm, hay chưa có phương án sản xuất kinh doanh mới dẫn đến nợ quá hạn,
nợ khó đòi, chất lượng tín dụng giảm sút.
Nếu những quy định của pháp luật không rõ ràng, không đồng bộ, có nhiều kẽ
hở thì sẽ rất khó khăn cho ngân hàng trong các hoạt động nói chung và hoạt động cho
vay nói riêng. Với những văn bản pháp luật đầy đủ rõ ràng, đồng bộ sẽ tạo điều kiện
cho ngân hàng yên tâm hoạt động kinh doanh, cạnh tranh trong lĩnh vực cho vay. Đây
là cơ sở pháp lý để ngân hàng khiếu nại, tố cáo khi có tranh chấp xảy ra. Điều đó giúp
ngân hàng tăng cường hoạt động cho vay .

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Phùng Hữu Hạnh



SVTT: Đoàn Thị Hà Tiên 12

1.3.3 Nhóm nhân tố thuộc về phía ngân hàng
 Chiến lược kinh doanh của Ngân hàng: Ngân hàng muốn tồn tại, phát
triển thì phải có phương hướng, chiến lược kinh doanh. Chiến lược kinh doanh càng
phù hợp thì hoạt động cho vay ngày càng được mở rộng. Trên cơ sở các quyết định,

chính sách của cấp trên, thông tin về khách hàng, về đối thủ khách hàng, xác định vị
thế của ngân hàng trên địa bàn hoạt động; ngân hàng phải xác định nên tăng cường
hoạt động cho vay hợp lý, nên chú trọng hơn vào những hướng nào có hiệu quả, tìm
hiểu thêm những lĩnh vực mới tiềm năng giúp mở rộng hoạt cho vay của ngân hàng.
 Công tác tổ chức của ngân hàng: Khả năng tổ chức của ngân hàng ảnh
hưởng rất lớn đến chất lượng tín dụng. Tổ chức ở đây bao gồm tổ chức các phòng ban,
nhân sự và tổ chức các hoạt động trong ngân hàng. Ngân hàng có một cơ cấu tổ chức
khoa học sẽ đảm bảo được sự phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các cán bộ, nhân
viên, các phòng ban trong ngân hàng, giữa các ngân hàng với nhau trong toàn bộ hệ
thống.
 Nguồn vốn
- Ngân hàng cũng là một loại hình doanh nghiệp, muốn tiến hành hoạt động sản
xuất kinh doanh thì phải có vốn. Hai nguồn vốn chủ yếu của Ngân hàng là vốn
tự có và vốn huy động.
- Một ngân hàng chỉ được huy động một số vốn gấp 20 lần số vốn tự có, điều đó
có nghĩa là nếu vốn tự có càng lớn, khả năng được phép huy động vốn càng
cao, và ngân hàng càng dễ dàng hơn trong việc thực hiện các hoạt động kinh
doanh của mình.
- Ngân hàng cho vay bằng nguồn vốn huy động của mình. Mà hoạt động cho vay
của ngân hàng ngày càng được tăng cường, số lượng và chất lượng cho vay
càng lớn chỉ khi nguồn vốn của ngân hàng lớn mạnh. Nếu lượng vốn ít thì
không đủ tiền cho khách hàng vay, ngân hàng sẽ bỏ lỡ nhiều cơ hội đầu tư, lợi
nhuận sẽ không cao và việc tăng cường hoạt động cho vay sẽ bị hạn chế. Nhưng
nếu vốn huy động quá lớn, ngân hàng cho vay ít so với lượng vốn huy động (hệ
số sử dụng vốn thấp) thì sẽ gây ra hiện tượng tồn đọng vốn. Lượng vốn tồn
đọng này không sinh lời và lãi suất phải trả cho nó sẽ làm giảm lợi nhuận của
ngân hàng.
 Năng lực điều hành của ban lãnh đạo: Yếu tố này có vai trò khá quan
trọng. Thực tế chứng minh, nhiều NHTM tuy có được những nguồn lực khan hiếm và
giá trị mà đối thủ cạnh tranh không có như trụ sở khang trang đặt ở vùng tập trung

nhiều khách hàng, vốn tự có lớn, thu nhận được nhiều cán bộ giỏi. Song do cán bộ
điều hành lãnh đạo không sắc sảo, nhạy bén, không nắm bắt, điều chỉnh hoạt động

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Phùng Hữu Hạnh



SVTT: Đoàn Thị Hà Tiên 13

ngân hàng theo kịp các tín hiệu thông tin, không sử dụng nhân viên đúng sở trường,
dẫn đến lãng phí các nguồn lực ngân hàng mình có, giảm hiệu quả chi phí, tất nhiên hạ
thấp đi hoạt động cho vay của ngân hàng. Năng lực lãnh đạo của những người điều
hành ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Nó thể ở các mặt
sau:
- Khả năng chuyên môn: có được khả năng này, người lãnh đạo sẽ dễ
dàng hơn trong công tác quản lý và điều hành, vì kiến thức và kinh nghiện của nhà
lãnh đạo luôn tạo được uy tín tuyệt đối không chỉ với cấp dưới mà nhiều khi đối với cả
đối thủ cạnh tranh.
- Khả năng phân tích và phán đoán: dự đoán chính xác những thay đổi
trong môi trường kinh doanh tương lai từ đó hoạch định chính xác các chiến lược, xác
định các chính sách, kế hoạch kinh doanh phù hợp.
- Khả năng, nghệ thuật đối nhân xử thế: là khả năng giao tiếp cũng như
khả năng tổ chức nhân sự trong mối quan hệ không chỉ đối với nhân viên, đồng
nghiệp, cấp trên, khách hàng. Nó còn gồm những khĩ năng khác về lãnh đạo, tổ chức
phỏng đoán, quyết toán công việc.
 Chất lượng nguồn nhân lực:
- Trong quá trình giao dịch trực tiếp với khách hàng, nhân viên ngân
hàng chính là hình ảnh của ngân hàng. Cho nên những kiến thức, kinh nghiệm, chuyên
môn của mình, nhân viên ngân hàng có thể làm tăng thêm giá trị dịch vụ. Đa số các ý
tưởng cải tiến hoạt động kinh doanh được đề xuất bởi nhân viên ngân hàng.

- Nhân viên ngân hàng là lực lượng chủ yếu truyền thông tin từ khách
hàng, từ đối thủ cạnh tranh đến các nhà hoạch định chính sách ngân hàng
- Chất lượng đội ngũ cán bộ, nhân viên ngân hàng là yêu cầu hàng đầu
đối với mỗi ngân hàng, vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng hoạt động và khả năng
tạo lợi nhuận của ngân hàng. Con người là yếu tố quyết định đến sự thành bại trong
quản lý vốn tín dụng nói riêng và hoạt động của ngân hàng nói chung. Kinh tế càng
phát triển, các quan hệ kinh tế càng phức tạp, cạnh tranh ngày càng gay gắt, đòi hỏi
trình độ của người lao động càng cao.
 Chính sách tín dụng
- Chính sách tín dụng bao gồm các yếu tố giới hạn mức cho vay đối với
một khách hàng, kỳ hạn của khoản vay, lãi suất cho vay và mức lệ phí, phương thức
cho vay, hướng giải quyết phần khách hàng vay vượt giới hạn, xử lý các khoản vay có
vấn đề tất cả các yếu tố đó có tác dụng trực tiếp và mạnh mẽ đến việc mở rộng cho
vay của ngân hàng. Nếu như tất cả những yếu tố thuộc chính sách tín dụng đúng đắn,

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Phùng Hữu Hạnh



SVTT: Đoàn Thị Hà Tiên 14

hợp lý, linh hoạt, đáp ứng được các nhu cầu đa dạng của khách hàng về vốn thì ngân
hàng đó sẽ thành công trong việc tăng cường hoạt động cho vay, nhưng vẫn đảm bảo
được chất lượng tín dụng. Ngược lại, những yếu tố này bất hợp lý, cứng nhắc, không
theo sát tình hình thực tế sẽ dẫn đến khó khăn trong việc tăng cường hoạt động cho
vay của mình.
- Ngân hàng càng đa dạng hoá các mức lãi suất phù hợp với từng nhóm
khách hàng, từng kỳ hạn cho vay và chính sách khách hàng hấp dẫn thì càng thu hút
được khách hàng, thực tốt mục tiêu mở rộng hoạt động cho vay. Nhưng nếu lãi suất
không phù hợp, quá cao hay quá thấp, không có lãi suất ưu đãi thì sẽ không thu hút

được nhiều khách hàng và như vậy sẽ hạn chế hoạt động cho vay.
 Thông tin tín dụng
Thông tin trở thành vấn đề thiết yếu, không thể thiếu được với mọi
doanh nghiệp nói chung và NHTM nói riêng. Trong hoạt động cho vay, ngân hàng cho
vay chủ yếu dựa trên mức độ tín nhiệm của khách hàng. Mức độ chính xác của việc
thu thập thông tin liên quan đến khách hàng này lại phụ thuộc vào chất lượng thông tin
mà ngân hàng có được.
- Để hoạt động cho vay đạt hiệu quả, chất lượng và an toàn cao, NHTM
phải nắm bắt những thông tin cả bên trong và bên ngoài (những thông tin bên ngoài
gồm có: khách hàng, những biến đổi của môi trường kinh tế, dân số, văn hoá, xã hội,
chính trị, luật pháp, tự nhiên công nghệ, đối thủ cạnh trạnh, nhu cầu khách hàng ).
Luồng thông tin bên trong cung cấp cho biết rõ những điểm mạnh, điểm yếu của các
nguồn lực khác nhau trong nội bộ ngân hàng. Yêu cầu thông tin: đầy đủ, chính xác, kịp
thời.
- Khi ngân hàng nắm bắt kip thời những thông tin về kinh tế, xã hội, thị
trường thì ngân hàng sẽ có đủ cơ sở để đưa ra những phương hướng hoạt động kinh
doanh và hoạt động cho vay phù hợp. Những thông tin về khách hàng chính xác thì
hoạt động cho vay của ngân hàng đối với từng khách hàng sẽ hợp lí và chủ động hơn.
Điều đó sẽ giúp cho ngân hàng không bỏ lỡ nhiều cơ hội cho vay tốt, đồng thời hạn
chế được những rủi ro.
- Ngược lại nếu thông tin không kịp thời, chính xác thì ngân hàng sẽ cho
vay không hợp lí. Cho vay qúa thấp sẽ hạn chế khả năng sản xuất của doanh nghiệp do
lượng vốn đi vay chưa đủ để doanh nghiệp đầu tư toàn diện. Nhưng nếu cho vay cao
so với nhu cầu và khả năng thanh toán của khách hàng do thông tin về khách hàng này
là tốt trong khi thực tế thì không phải như vậy, rủi ro khi khách hàng làm ăn thua lỗ sẽ
không có khả năng trả hết nợ, làm gia tăng nợ xấu.

×