Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

Phát triển hoạt động cho vay đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (442.54 KB, 75 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
================================================================
===================
LỜI MỞ ĐẦU
Những thành tựu to lớn đạt được sau hơn 20 năm đổi mới, với những
bước tiến nhanh và dài để hội nhập với nền kinh tế Thế giới cho thấy sự chủ
động chuyển mình và chủ động hội nhập của kinh tế Việt Nam. Nhưng để có
thể tiến xa hơn nữa cần đòi hỏi sự nỗ lực của tất cả các thành phần kinh tế,
trong đó đặc biệt phải kể đến các Doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Đó cũng là đường lối, chiến lược của Đảng và Nhà nước, nhưng không
thể phủ nhận rằng chúng ta vẫn đang rất lúng túng trong việc triển khai nó
bởi còn tồn tại rất nhiều khó khăn.Trong đó, khó khăn về vốn, về đổi mới
công nghệ và tiếp cận các dịch vụ tài chính là đáng kể nhất.
Hoạt động cho vay đối với các Doanh nghiệp vừa và nhỏ là một trong
những hoạt động cho vay chủ yếu của các Ngân hàng thương mại Việt Nam
hiện nay. Đây là một đề tài cũ mà mới. Nó cũ về lý thuyết, nhưng mới về
mặt giải pháp cụ thể trong từng điều kiện kinh tế- chính trị- xã hội của Đất
nước.
Xuất phát từ quan điểm trên và từ thực trạng của các Doanh nghiệp vừa
và nhỏ hiện nay, qua thời gian thực tập tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt
Nam – Chi nhánh MSB Cầu Giấy, em đã chọn đề tài :
“ Phát triển hoạt động cho vay đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại
Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam” làm chuyên đề tốt nghiệp.
Kết cấu chuyên đề gồm có 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về hoạt động cho vay đối với các Doanh
nghiệp vừa và nhỏ của NHTM
Chương 2 : Thực trạng hoạt động cho vay các Doanh nghiệp vừa và nhỏ
tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam- Chi nhánh MSB Cầu Giấy
Chương 3: Giải pháp phát triển hoạt động cho vay các Doanh nghiệp vừa
và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam- Chi nhánh MSB Cầu Giấy
Do hạn chế về trình độ chuyên môn, cũng như kinh nghiệm thực tiễn nên


bài viết của em không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, Em mong nhận
được sự góp ý, chỉ bảo của thầy cô giáo.
Em xin chân thành cảm ơn T/S : Lê Thị Hương Lan và các anh chị trong
phòng tín dụng của chi nhánh Ngân hàng MSB Cầu Giấy đã hướng dẫn và
giúp đỡ em hoàn thành đề tài này.
Sinh viên: Nguyễn Phúc Ngọc – NH47B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
================================================================
===================
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG
CHO VAY ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
CỦA NHTM
1.1 Khái niệm và vai trò của Doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền
kinh tế Thị trường.
1.1.1. Khái niệm Doanh nghiệp vừa và nhỏ
Trong thời gian qua, các DN VVN phát triển cả về chất và lượng, nổi bật
lên trong nền kinh tế như một hiện tượng. DN VVN là các doanh nghiệp có
quy mô nhỏ bé về mặt vốn, lao động. Ở mỗi nước, người ta có tiêu chí riêng
để xác định DN VVN ở nước mình. Ở Việt Nam, không phân biệt lĩnh vực
kinh doanh, các DN VVN là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký
kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký kinh doanh không quá
10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm không quá 300 người.
(Theo Nghị Định 90/2001/CP) . Theo định nghĩa đó, cả nước ta hiện nay có
hơn 200.000 DN VVN, chiếm 96,81% số lượng các doanh nghiệp đang hoạt
động, đóng góp 45% GDP cả nước và hàng năm thu hút hơn 90% lao động
mới vào làm việc.
Để có được kết quả đó, trước hết là do chủ trương phát triển kinh tế nhiều
thành phần đã được Luật hóa từ văn bản Luật quan trọng nhất đó là Hiến
pháp. Tiếp theo đó, năm 2001 Chính phủ đã ban hành Nghị định 90/2001/CP
về trợ giúp các DN VVN như một luồng gió mới làm thức tỉnh hoạt động

của các DN VVN. Cùng với nó, chủ trương đẩy nhanh hội nhập quốc tế, việc
gia nhập vào Tổ chức thương mại Thế giới WTO, kết quả thu hút vốn đầu tư
nước ngoài ngày một nhiều hơn (năm 2006 đạt mức kỷ lục trên 10,2 tỷ USD
vốn FDI) và những cải cách hành chính, chống tham nhũng đã thực sự tạo đà
cho sự phát triển của các doanh nghiệp này, từng vước khẳng định vai trò và
vị trí của mình trong nền kinh tế đất nước.
1.1.2. Đặc điểm của Doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam
Trong số các DN VVN đang hoạt động hiện nay, ta dễ dàng nhận thấy
một số đặc điểm sau:
a) Vốn nhỏ
Đặc điểm nổi bật nhất của các DN VVN hiện nay là có vốn nhỏ. Qua điều
tra cho thấy, ở nước ta hiện nay bình quân một Doanh nghiệp có vốn đạt 7 tỷ
Sinh viên: Nguyễn Phúc Ngọc – NH47B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
================================================================
===================
đồng, trong đó số Doanh nghiệp có vốn dưới 1 tỷ đồng chiếm 41,8%, Doanh
nghiệp có 1 - 5 tỷ đồng tiền vốn chiếm 37,03%. Đây là nguyên nhân rất đến
các đặc điểm khác của DN VVN đồng thời cũng nguyên nhân chính dẫn đến
khó khăn lớn nhất của các DN VVN là tình trạng thiếu vốn để sản xuất. Hiện
nay trên 70% các DN VVN gặp khó khăn về tài chính.
b) Quy mô nhỏ
Dù giới hạn của DN VVN là có bình quân lao động trong năm là 300
người nhưng con số này của các DN VVN hiện nay chỉ có khoảng 32 người.
Vì vậy có thể nói các DN VVN hiện nay có quy mô rất nhỏ, dẫn theo đó là
cơ cấu tổ chức cũng rất đơn giản. Các nhân viên có thể phải đảm nhiệm
nhiều công việc cùng một lúc. Một thực tế khác nữa là trình độ cán bộ quản
lý và lao động của các doanh nghiệp này còn rất hạn chế, khả năng quản trị
điều hành thấp, số lượng chủ doanh nghiệp có trình độ cao đẳng, đại học còn
thấp. Hoạt động kinh doanh chủ yếu theo thương vụ, chạy theo phong trào

mà không có chiến lược phát triển nên dễ bị đổ bể.
Quy mô nhỏ kết hợp với tình trạng thiếu vốn sản xuất trở thành một hạn
chế rất lớn của các DN VVN Việt Nam. Hầu hết các Doanh nghiệp này có
thời gian hoạt động chưa lâu, kinh nghiệm về sản xuất, về thị trường cũng
như về quản lý còn rất hạn chế, trong khi đó công nghệ lại lạc hậu, năng lực
cạnh tranh thấp, còn đội ngũ quản lý thì lại thiếu kinh nghiệm. Do đó hiệu
quả hoạt động của các Doanh nghiệp này chưa cao, dẫn đến lợi nhuận thấp,
không có vốn để tái đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh. Điều này đã tạo
thành cái vòng luẩn quẩn, hiện nay đang gây khó khăn rất lớn cho các DN
VVN.
c) Các DN VVN đang hoạt động chiếm số lượng lớn
Được sự khuyến khích và hỗ trợ của Nhà nước, lại có lợi thế là chỉ cần
một số vốn nhỏ cũng có thể thành lập công ty, xưởng sản xuất với chi phí
thấp, tính năng động và linh hoạt cao, có khả năng thích ứng với nhu cầu
thường xuyên thay đổi của người tiêu dùng… nên số DN VVN trong thời
gian qua phát triển rất nhanh. Hiện nay cả nước ta có hơn 200.000 DN VVN,
chiếm 96,81% số lượng các doanh nghiệp đang hoạt động
d) Dám thay đổi và khai thác thị trường mới, thị trường ngách
Tuy nhiên đặc điểm nổi quan trọng nhất của các DN VVN chính là sự có
mặt của các Doanh nghiệp này trong rất nhiều lĩnh vực từ sản xuất đến
Sinh viên: Nguyễn Phúc Ngọc – NH47B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
================================================================
===================
thương mại, dịch vụ, có thể nói là vô cùng đa dạng và phong phú. Trong đó,
các Doanh nghiệp này thường tập trung khai thác những khoảng trống của
thị trường hay những thị trường ngách. Đó là những thị trường nhỏ nhưng có
nhu cầu riêng biệt hết sức đa dạng, hết sức phù hợp để các DN VVN khai
thác được lợi thế của mình, tránh đụng độ với các đại gia, dành lấy miếng
bánh lớn trong thị trường nhỏ, thay vì miếng bánh nhỏ từ thị trường lớn. Và

đây mới chính là thế mạnh, là lợi thế so sánh của các Doanh nghiệp này.
Bên cạnh đó, DN VVN còn có thể linh hoạt trong việc đổi mới công nghệ
và thiết bị vì yêu cầu bỏ vốn không nhiều và giảm được sự thiệt hại khi có sự
cạnh tranh phải chuyển sang kinh doanh ngành khác. Đó cũng chính là lý do
mà các DN VVN thường ưa mạo hiểm, dám chấp nhận rủi ro để mạnh dạn
đầu tư vào những ngành mới.
e) Sự ra đời của các hiệp hội
Do có vốn nhỏ, quy mô nhỏ nên tiếng nói của các DN VVN hiện nay
cũng hết sức yếu ớt và rời rạc. Vì vậy, các hiệp hội đã ra đời giúp các doanh
nghiệp vừa hợp sức lại vừa tăng tính độc lập. Vai trò hết sức quan trọng của
hiệp hội là có nhiều hoạt động hỗ trợ cho các doanh nghiệp như giúp đỡ về
đào tạo nghề; quảng bá giới thiệu doanh nghiệp, cung cấp thông tin thị
trường... trên các phương tiện thông tin đại chúng; huy động các nguồn tài
trợ quốc tế; và hỗ trợ giúp đỡ lẫn nhau trong nội bộ cộng đồng doanh
nghiệp; kiến nghị các cơ quan chức năng điều chỉnh chính sách, pháp luật
… tạo điều kiện cho DN NVV phát triển.
1.1.3. Vai trò của Doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế thị
trường
Chiếm số đông trong cộng đồng doanh nghiệp Việt Nam, DN VVN đang
vươn lên trong mọi lĩnh vực và ngày càng khẳng định được vị trí, vai trò của
mình trong nền kinh tế:
a) DN VVN có vai trò to lớn trong việc thu hút nguồn vốn trong dân
cư.
Với tính chất nhỏ bé, dễ đi sâu vào các cộng đồng dân cư và số lượng vốn
cần ban đầu không nhiều, các DN VVN có vai trò rất lớn trong việc thu hút
được nguồn vốn trong dân cư vốn đang nằm phân tán và rải rác, hạn chế số
tiền nhàn rỗi, không sinh lời trong nền kinh tế, và đây thực sự là một nguồn
tài chính dồi dào và tiềm năng.
Sinh viên: Nguyễn Phúc Ngọc – NH47B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

================================================================
===================
b) DN VVN đáp ứng tích cực nhu cầu tiêu dùng xã hội
Thực tế tiêu dùng xã hội hiện nay có rất nhiều mặt hàng mà người tiêu
dùng chỉ có nhu cầu ít hoặc cá biệt song chất lượng, mẫu mã, chủng loại,
kiểu cách rất đa dạng và không ngừng thay đổi. Trong trường hợp này các
DN VVN khi khai thác các thị trường ngách hoàn toàn có thể đáp ứng những
nhu cầu nói trên của người tiêu dùng một cách nhanh chóng, thuận tiện. Đặc
biệt có những hàng hóa người tiêu dùng có nhu cầu không thể sản xuất ở các
doanh nghiệp quy mô lớn, kỹ thuật hiện đại mà chỉ có thể sản xuất bằng lao
động thủ công, phân tán đến từng cơ sở sản xuất nhỏ hoặc hộ gia đình.
Không chỉ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước, các DN VVN cũng đã
tích cực tham gia kinh doanh xuất nhập khẩu, nhất là kinh doanh hàng thủ
công mỹ nghệ, chế biến nông sản, thủy sản xuất khẩu có giá trị cao, qua đó
góp phần tích cực tăng kim ngạch xuất khẩu, thu ngoại tệ cho đất nước.
c) DN VVN góp phần tạo ra sự năng động cho nền kinh tế, thúc đẩy
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại
hóa.
Với ưu thế về tính linh hoạt và lượng vốn yêu cầu tương đối nhỏ, DN
VVN có khả năng nhanh chóng chuyển đổi mặt hàng, chuyển hướng sản
xuất và đổi mới công nghệ cho phù hợp với sự thay đổi của môi trường kinh
doanh. Do vậy, các Doanh nghiệp này góp phần làm cho nền kinh tế trở nên
năng động hơn, tăng tính cạnh tranh và đáp ứng nhu cầu của xã hội ngày
càng tốt hơn.
d) DN VVN có vai trò tích cực đối với sự phát triển kinh tế, khai thác
tiềm năng và thế mạnh của từng vùng, là trụ cột kinh tế địa
phương.
Nếu như các doanh nghiệp lớn thường đặt cơ sở ở những trung tâm kinh
tế của đất nước, thì DN VVN lại có mặt ở khắp các địa phương, khai thác
tiềm năng và thế mạnh của từng vùng, đóng góp quan trọng vào thu ngân

sách, vào sản lượng và tạo công ăn việc làm ở địa phương.
e) DN VVN chiếm tỷ lệ cao về số lượng và khả năng thu hút lao động
và đóng góp vào thu nhập quốc dân và nguồn thu vào ngân sách.
Có đặc điểm là năng động, linh hoạt, đáp ứng được các nhu cầu đa dạng
của người tiêu dùng lại có số lượng ngày càng tăng nhanh nên khả năng
đóng góp vào thu nhập quốc dân và nguồn thu ngân sách của các DDN VVN
Sinh viên: Nguyễn Phúc Ngọc – NH47B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
================================================================
===================
ngày càng tăng, nhất là khi gia nhập vào WTO thì nguồn thu từ Doanh
nghiệp Nhà nước, từ thuế xuất nhập khẩu sẽ khó được đảm bảo.
Trong khi đó, các DN VVN có kỹ thuật sản xuất chủ yếu là nửa cơ giới
và lao động chân tay chiếm tỷ lệ khá cao. Phần lớn các Doanh nghiệp này
hoạt động trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ, sản xuất hàng tiêu dùng, xây
dựng giao thông vận tải, chế biến nông lâm hải sản, … nên nó có khả năng
thu hút nhiều lao động, tạo nhiều công ăn việc làm cho xã hội và tăng thu
nhập, đảm bảo đời sống cho người lao động.
f) DN VVN bước đầu tham gia vào quá trình hình thành mối liên kết
giữa DN VVN và các Doanh nghiệp lớn.
Có thể nói đây là quan hệ hai chiều, ràng buộc và hỗ trợ nhau: các doanh
nghiệp lớn đảm bảo vững chắc cho các DN VVN về thị trường, tài chính,
công nghệ, tiêu chuẩn kỹ thuật và kinh nghiệm quản lý. Ngược lại, DN VVN
đảm bảo cho các doanh nghiệp lớn trong việc cung ứng nguyên vật liệu, hợp
đồng phụ và thành lập mạng lưới vệ tinh phân phối sản phẩm.
DN VVN hiện nay còn tồn tại nhiều hạn chế, tuy nhiên vai trò của chúng
đối với sự phát triển của nền kinh tế là không thể phủ nhận. Cùng với các
doanh nghiệp lớn, các DN VVN cùng góp phần tạo ra sự cân đối cho nền
kinh tế. Một nền kinh tế nếu chỉ toàn các DN VVN thì sẽ không thể tích tụ
và tập trung vốn để phát triển cơ sở hạ tầng, đổi mới công nghệ. Trong khi

đó, các Doanh nghiệp lớn sẽ gặp rất nhiều khó khăn nếu không có sự hỗ trợ
của các DN VVN. Một nền kinh tế muốn phát triển bền vững và ổn định thì
cần phải đặt vai trò của hai nhóm Doanh nghiệp này trong thế cân bằng, từ
đó tìm cách hỗ trợ nhau khi cần thiết.
DN VVN ngày càng thể hiện là một hướng đi đúng, vai trò của các
Doanh nghiệp này ngày càng được khẳng định. Tuy nhiên hiện nay còn tồn
tại thực tế là các DN VVN phát triển chưa tương xứng với tiềm năng, chưa
có nhiều doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh vươn ra bên ngoài. Do vậy các
Doanh nghiệp này hiện nay rất cần sự hỗ trợ của Nhà nước thông qua các
chính sách khuyến khích DN VVN phát triển cũng như sự hỗ trợ của các cơ
quan, ban ngành, các Hiệp hội,… Trong đó đặc biệt phải kể đến sự hỗ trợ
các doanh nghiệp này về vốn từ các NH TM – trung gian tài chính lớn nhất
của nền kinh tế.
Sinh viên: Nguyễn Phúc Ngọc – NH47B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
================================================================
===================
1.2 Hoạt động cho vay các Doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân hàng
thương mại
1.2.1 Khái niệm cho vay Doanh nghiệp vừa và nhỏ của NH TM
Trong nền kinh tế, các NH TM là tổ chức tài chính quan trọng nhất. Các
cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức và thậm chí cả Chính phủ đều nghĩ đến các
dịch vụ của Ngân hàng để hỗ trợ cho các vấn đề tài chính của mình. Luật các
tổ chức tín dụng của nước Cộng hòa XHCN Việt Nam ghi: “Hoạt động Ngân
hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ Ngân hàng với nội dung
thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và
cung ứng các dịch vụ thanh toán”. Trong đó cho vay là hoạt động cơ bản
nhất và thường xuyên nhất. Có thế nói cho vay là hoạt động ngân hàng tiêu
biểu để phân biệt Ngân hàng với các tổ chức tài chính khác.
Cho vay có thể được định nghĩa là một hình thức cấp tín dụng, theo đó

các tổ chức tín dụng giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng
vào mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn
trả cả gốc và lãi ( Mục 2 – Điều 3 – 1627/2001/QĐ-NHNN)
Cho vay DN VVN của NH TM là các NH TM giao cho các doanh
nghiệp vừa và nhỏ sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời
gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
Về tính chất nghiệp vụ, cho vay DN VVN cũng giống như các hoạt động
truyền thống khác, phải thực hiện đầy đủ và chặt chẽ qui trình cho vay cũng
như đảm bảo các nguyên tắc và dựa trên chính sách cho vay của NHTM.
Tuy nhiên đối tượng vay vốn ở đây là các DN VVN, có những đặc điểm
khác với các đối tượng vay vốn khác, đó là tuy có tư cách pháp nhân, nhưng
vốn tự có lại ít, không đủ tài sản thế chấp nên khó vay được vốn, không đủ
vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh, không có nhiều lợi nhuận và tài sản vì
thế cũng chẳng có nhiều tài sản thế chấp. Điều này đã tạo nên một cái vòng
luẩn quẩn trong việc vay vốn Ngân hàng cho các Doanh nghiệp này, trong
khi đó tình hình tài chính không minh bạch và hạn chế về việc nắm bắt thông
tin cũng như tiếp xúc với các dịch vụ của Ngân hàng, đã tạo cho các Doanh
nghiệp rất nhiều khó khăn trong việc tiếp cận vốn của các NH TM.
Mặc dù vậy, do có một vai trò rất lớn và ngày càng được khẳng định
trong nền kinh tế, trong khi số lượng lớn, ngành nghề đa dạng, nhu cầu về
Sinh viên: Nguyễn Phúc Ngọc – NH47B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
================================================================
===================
vốn lại rất tiềm năng, nên các DN VVN là nhóm khách hàng cần được sự
quan tâm, chú trọng của các NH TM.
1.2.2 Phân loại
Để đáp ứng nhu cầu khách hàng một cách tốt nhất, Ngân hàng đưa ra rất
nhiều sản phẩm cho vay khác nhau tương ứng với sự đa dạng trong mục đích
vay vốn, sử dụng vốn và hoàn trả vốn của khách hàng, giúp họ có thể dễ

dàng lựa chọn các dịch vụ phù hợp với nhu cầu của mình, nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn vay đồng thời giúp Ngân hàng dễ dàng hơn trong việc thực hiện
nghiệp vụ cũng như quản lý các khoản vay, đảm bảo tính an toàn tốt hơn và
có tính sinh lời cao hơn.
Mỗi sản phẩm cho vay của Ngân hàng bao gồm các đặc tính:
a) Đối tượng vay vốn:
Ngân hàng có thể phân chia danh mục cho vay của mình thành các sản
phẩm cho cá nhân vay – sản phẩm cho vay tiêu dùng, sản phẩm cho các
doanh nghiệp vay – sản phẩm cho vay kinh doanh và sản phẩm dành cho
chính phủ cũng như các tổ chức tín dụng khác. Đây là ba nhóm đối tượng
vay vốn chủ yếu nhất của Ngân hàng những mỗi một nhóm đối tượng có
những đặc trưng riêng dẫn đễn việc thực hiện nghiệp vụ cho vay và quản lý
khoản vay của Ngân hàng với từng đối tượng cũng có những điểm khác biệt.
b) Mục đích sử dụng vốn vay:
Mục đích sử dụng vốn vay cho biết khách hàng dự định sẽ làm gì với
khoản vay. Mỗi nhóm đối tượng trên sẽ có những mục đích sử dụng vốn rất
khác nhau. Ngân hàng cho chính phủ vay để tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của
chính phủ hoặc để đầu tư phát triển thông qua các dự án. Các doanh nghiệp
vay ngân hàng để tăng thêm vốn cho sản xuất kinh doanh, để thanh toán, để
mua sắm trang thiết bị, xây dựng, cải tiến kỹ thuật, mua công nghệ…Trong
khi đó, các cá nhân, hộ gia đình vay tiền Ngân hàng nhằm thỏa mãn các nhu
cầu mua sắm tiêu dung lâu bền như nhà cửa, phương tiện vận chuyển…
c) Thời hạn vay:
Thời hạn vay là thời hạn mà trong đó ngân hàng cam kết cấp cho khách
hàng khoản cho vay, được xác định cụ thể (ngày, tháng, năm) và ghi trong
hợp đồng tín dụng. Tùy vào mục đích sử dụng vốn vay của đối tượng vay
vốn mà khoản vay đó là ngắn hạn ( nhỏ hơn 12 tháng) hay trung, dài hạn
(lớn hơn 12 tháng). Nếu doanh nghiệp vay vốn ngân hàng để đáp ứng khả
Sinh viên: Nguyễn Phúc Ngọc – NH47B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

================================================================
===================
năng thanh toán tức thời thì đó sẽ là khoản vay ngắn hạn, còn nếu để mua
sắm, xây dựng tài sản cố định nhằm thực hiện các dự án nhất định thì đó là
các khoản vay trung dài hạn. Còn đối với cá nhân và các hộ gia đình, các
khoản vay tiêu dùng đa phần là các khoản vay trung dài hạn. Phân chia các
khoản vay theo thời hạn giúp Ngân hàng có thể chủ động trong việc huy
động, giải ngân, và thu hồi vốn và lãi vay, đảm bảo được tính thanh khoản
trong khi vẫn có thể đem lại khả năng sinh lời cao nhất.
Sinh viên: Nguyễn Phúc Ngọc – NH47B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
================================================================
===================
d) Phương thức vay:
Do mục đích vay vốn và thời hạn vay vốn của các đối tượng vay rất đa
dạng, do vậy Ngân hàng cần phải đưa ra các sản phẩm cho vay có quá trình
giải ngân, thu hồi lãi và gốc hết sức linh hoạt, tạo điều kiện cho khách hàng
sử dụng đồng vốn một cách an toàn nhất và hiệu quả nhất. Người tiêu dùng
thường sử dụng hình thức thấu chi thông qua thẻ tín dụng hoặc cho vay trả
góp để mua các tài sản có giá trị lớn như mua bất động sản và ô tô. Các
doanh nghiệp tùy vào mục đích vay vốn áp dụng các phương thức khác
nhau: Nếu doanh nghiệp không có nhu cầu vay thường xuyên thì có thế vay
trực tiếp từng lần, mỗi lần vay phải làm đơn và trình ngân hàng phương án
sử dụng vốn vay. Nếu doanh nghiệp là khách hàng vay mượn thường xuyên,
vốn vay tham gia thường xuyên vào quá trình sản xuất kinh doanh lại thường
áp dụng phương thức cho vay theo hạn mức. Trong kì khách hàng có thể vay
trả nhiều lần song dư nợ không được vượt quá hạn mức tín dụng.
e. Tài sản đảm bảo:
Trong nhiều trường hợp, ngân hàng luôn yêu cầu khách hàng phải có tài
sản đảm bảo khi xin vay. Lý do là khách hàng luôn phải đối đầu với rủi ro

trong kinh doanh, có thể mất khả năng trả nợ cho ngân hàng. Những biến cố
không mong đợi có thể gây cho ngân hàng tổn thất rất lớn. Chính vì vậy, trừ
những khách hàng có uy tín cao, nhiều khách hàng phải có tài sản đảm bảo
để ngân hàng có thể có được nguồn trả nợ thứ hai khi nguồn thứ nhất là thu
nhập từ hoạt động kinh doanh không đảm bảo trả nợ. Các hình thức của tài
sản đảm bảo cũng hết sức đa dạng theo mục đích vay vốn của khách hàng.
Phân loại theo tính chất an toàn thì tài sản đảm bảo gồm hai loại: loại 1 là tài
sản thuộc sở hữu hoặc sử dụng lâu dài của khách hàng haợc bảo lãnh của bên
thứ ba cho khách hàng còn loại 2 là tài sản được hình thành từ nguồn tài trợ
của ngân hàng, ví dụ như khách hàng vay tiền ngân hàng để mua ô tô thì ô tô
đó sẽ trở thành tài sản đảm bảo loại 2. Nếu phân loại theo hình thức vật chất
thì có thể đảm bảo bằng hàng hóa trong kho như nguyên, nhiên, vật liệu, sản
phẩm, đảm bảo bằng tài sản cố định, đảm bảo bằng các hợp đồng chi trả của
người thứ ba, đảm bảo bằng chứng khoán, đảm bảo bằng bảo lãnh của người
thứ 3. Đảm bảo có thể bằng phương pháp cầm cố hoặc thế chấp. Cầm cố là
hình thức theo đó người vay phải chuyển quyền kiểm soát tài sản đảm bảo
sang cho ngân hàng trong thời gian cam kết, thường là thời gian nhận tài trợ.
Sinh viên: Nguyễn Phúc Ngọc – NH47B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
================================================================
===================
Trong khi đó, thế chấp là hình htức theo đó người vay phải chuyển các giấy
tờ chứng nhận sở hữu hoặc sử dụng các tài tài sản đảm bảo sang ngân hàng
nắm giữ trong thời gian cam kết.
f. Lãi suất:
Với mỗi một sản phẩm chứa đựng các đặc tính trên, Ngân hàng sẽ đưa ra
một mức lãi suất để có thể đảm bảo tính sinh lợi và an toàn và vẫn đảm bảo
được khả năng cạnh tranh. Lãi suất là chi phí của người vay nhưng lại là thu
nhập của NHTM.
Trên đây là các đặc tính cơ bản của bất kỳ một sản phẩm cho vay nào của

ngân hàng. Đó cũng chính là nội dung cơ bản của hợp đồng cho vay được ký
kết giữa Ngân hàng và khách hàng, là cơ sở để cả hai bên đảm bảo quyền lợi
và nghĩa vụ của mình. Khách hàng cần phải nắm rõ các đặc tính này để lựa
chọn một sản phẩm vay tối ưu nhất cho mình. Còn về phía ngân hàng, nắm
rõ các đặc tính này là vấn đề có tính sống còn. Chính vì vậy những vấn đề
này còn được quy định rất rõ ràng và chặt chẽ bởi chính sách tín dụng nói
chung và chính sách cho vay của mỗi ngân hàng nói riêng.
1.2.3 Vai trò của cho vay Doanh nghiệp vừa và nhỏ của NHTM.
a) Đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ
Vốn nhỏ hiện nay là nguyên nhân dẫn đến rất nhiều khó khăn trong quá
trình hoạt động kinh doanh của các DN VVN. Để giải quyết khó khăn về vốn
của các Doanh nghiệp này có thể xuất phát từ 3 nguồn chủ yếu
 Vốn tự có: vốn riêng của chủ Doanh nghiệp, vốn đóng góp của các cổ
đông.
 Vốn phi chính thức: vay bạn bè, gia đình, vay nặng lãi trên thị trường
phi chính thức.
 Vốn chính thức: vay từ các NH TM, tổ chức tín dụng, các nguồn vốn
phi chính phủ và chính phủ.
Có thể nói trong các nguồn vốn trên thì nguồn vốn linh hoạt nhất, dồi dào
nhất là vốn vay từ phía các NHTM, do đó đây là nguồn vốn có vai trò rất to
lớn đối với các DN VVN nhằm mở rộng quy mô sản xuất, đổi mới công
nghệ, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh…. Có thể nói hoạt
động cho vay của NHTM không chỉ là đòn bẩy kinh tế hỗ trợ cho sự ra đời
và phát triển của các DN VVN mà còn góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn của các Doanh nghiệp này
Sinh viên: Nguyễn Phúc Ngọc – NH47B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
================================================================
===================
b) Đối với Ngân hàng thương mại

Hiện nay nhược điểm chính của các NHTM Việt Nam là khả năng cung
cấp sản phẩm bị hạn chế: chỉ có các khoản cho vay thông thường và hầu như
không có gì khác hơn. Tuy nhiên, hoạt động cho vay tạo ra chưa đến 2/3
doanh thu, và dư nợ cho vay chỉ hơn phân nửa của tiền gửi trong khi đó
doanh thu của các NHTM lại chủ yếu từ các hoạt động tự doanh, chẳng hạn
như đầu tư vào các loại trái phiếu chính phủ hay đầu tư liên ngân hàng; đây
là một lĩnh vực an toàn hơn nên dĩ nhiên không thu được lợi nhuận nhiều
như hoạt động cho vay. Trong khi đó, thu nhập từ phí dịch vụ cũng kém phát
triển.
Vì vậy để tăng hiệu quả sử dụng vốn huy động cũng như gia tăng thu
nhập thì các NHTM cần phải chú trọng hơn nữa hoạt động cho vay của
mình. Hiện nay rất nhiều NHTM đã xác định trọng tâm của hoạt động cho
vay của mình là tập trung vào các DN VVN với một số lý do sau:
Các khoản vay của DN VVN có doanh số và dư nợ vay không quá lớn
như các doanh nghiệp nhà nước lớn, dẫn đến tình trạng các NHTM phải cho
vay hợp vốn mà rủi ro của các khoản vay này không hề thấp so với các đối
tượng khác, nhưng cũng không quá nhỏ như các khoản cho vay tiêu dùng
trong khi vẫn phải thực hiện đầy đủ và chặt chẽ quy trình cho vay.
Trong nền kinh tế hiện nay, các DN VVN chiếm số lượng áp đảo và được
Nhà nước chủ trương là thành phần quan trọng của nền kinh tế từ năm
2006-2010, và đưa ra mục tiêu đạt 500,000 DN VVN vào năm 2010. Vì
vậy, trong thời gian tới, nhu cầu về vốn của các DN này sẽ rất lớn và rất triển
vọng. DN VVN sẽ trở thành những khách hàng hết sức tiềm năng và đem lại
nguồn thu từ lãi chính cho các NHTM.
Một vai trò quan trọng khác của hoạt động cho vay DN VVN đó là hiện
nay rất nhiều các tổ chức cũng như các Ngân hàng nước ngoài đã tài trợ
những khoản vốn rất lớn trong đó có nguồn là ưu đãi, có nguồn là không
hoàn lại để khuyến khích các DN VVN Việt Nam phát triển. Các nguồn này
sẽ đến với các DN VVN thông qua các quỹ hỗ trợ cũng như các NHTM Việt
Nam. Vì vậy nếu Ngân hàng nào chú trọng phát triển hoạt động này thì khả

năng nhận được nguồn vốn hỗ trợ này là rất cao.
Sinh viên: Nguyễn Phúc Ngọc – NH47B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
================================================================
===================
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động cho vay các Doanh nghiệp
vừa và nhỏ của Ngân hàng Thương mại
1.3.1. Nhân tố thuộc về phía Ngân hàng thương mại
Khi xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động bất kỳ của NH TM thì
điều trước tiên là phải xem xét các nhân tố chủ quan, tức là các nhân tố xuất
phát từ chính bản thân Ngân hàng. Dưới đây là một số các nhân tố không chỉ
ảnh hưởng đến hoạt động cho vay DN VVN nói riêng mà còn là các nhân tố
ảnh hưởng đến hoạt động cho vay nói chung vì DN VVN chỉ là một trong
những đối tượng cho vay của NH TM.
a) Chiến lược kinh doanh của Ngân hàng thương mại
Trong nền kinh tế hiện đại, các NHTM muốn tồn tại và kinh doanh có lợi
nhuận cao thì phải xây dựng được cho mình một chiến lược kinh doanh hiệu
quả. Vì thị trường ngày càng đa dạng, nhu cầu vốn của nền kinh tế ngày
càng tăng cao, NH TM trong giới hạn nguồn lực của mình không thể đáp
ứng hết. Trong khi đó, các NHTM hiện nay lại đang phải chịu sức ép về đa
dạng hóa sản phẩm để nâng cao tính cạnh tranh. Do đó một chiến lược kinh
doanh hiệu quả là rất cần thiết để giúp Ngân hàng có một phương hướng
phát triển nhất quán, khai thác tốt nhất năng lực hiện có của mình, đồng thời
giúp Ngân hàng có thể thích ứng một cách nhanh nhất những biến đổi trong
môi trường kinh doanh.
Hiện nay rất nhiều NHTM đã chuyển trọng tâm sang hoạt động cho vay
DN VVN thậm chí xác định cho vay DN VVN là một bước chuyển đổi tích
cực trong cơ cấu đầu tư, hay là hoạt động mũi nhọn bởi Nhà nước chủ
trương phát triển DNNVV giai đoạn 2006- 2010 sẽ trở thành bộ phận cấu
thành quan trọng trong kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội 5 năm 2006- 2010

và các NHTM cũng ngày càng nhận thức rõ được tầm quan trọng của đối
tượng khách hàng này trong hoạt động của mình.
b) Chính sách cho vay của Ngân hàng
Một Ngân hàng trong từng thời kỳ sẽ có chính sách cho vay riêng của
mình, phản ánh cương lĩnh tài trợ của Ngân hàng đó nhằm đạt được các mục
đích đã đề ra. Chính sách cho vay này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến quy mô,
tính chất các khoản vay cũng như phương thức cho vay của Ngân hàng. Vì
vậy sẽ ảnh hưởng đến các sản phẩm cho vay mà Ngân hàng đưa ra cho các
DN VVN. Trong đó chính sách này sẽ ảnh hưởng nhiều nhất đến tài sản đảm
Sinh viên: Nguyễn Phúc Ngọc – NH47B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
================================================================
===================
bảo và lãi suất. Vì tài sản đảm bảo là nội dung quan trọng nhằm hạn chế rủi
ro trong hoạt động của Ngân hàng nhưng là khó khăn của DN VVN, còn lãi
suất là thu nhập của Ngân hàng nhưng lại là chi phí của Doanh nghiệp. Vì
vậy chính sách cho vay sẽ là nhân tố rất quan trọng ảnh hưởng đến hoạt động
cho vay DN VVN của NHTM.
Như vậy, việc đưa ra một chính sách cho hợp lý sẽ giúp Ngân hàng hoạt
động hiệu quả hơn đồng thời đáp ứng ngày càng cao hơn các nhu cầu đa
dạng của khách hàng.
c) Quy trình cho vay của Ngân hàng:
Nếu qui trình cho vay đơn giản, không chặt chẽ sẽ dẫn đến nguy cơ mang
lại rủi ro cao cho Ngân hàng nhưng nếu quá phức tạp, cứng nhắc thì sẽ gây
bất tiện cho khách hàng. Do vậy đưa ra một qui trình phân tích khoản vay là
công việc rất quan trọng trong hoạt động cho vay của Ngân hàng, đặc biệt là
đối với các DN VVN vì các Doanh nghiệp này có nhược điểm là vốn chủ sở
hữu thấp trong khi khả năng lập kế hoạch kinh doanh và việc minh bạch báo
cáo tài chính của các doanh nghiệp này còn rất hạn chế.
d) Khả năng tài chính của Ngân hàng:

Khả năng huy động vốn tiền gửi và vay mượn trên các thị trường tài
chính, nguồn vốn tự có, khả năng thanh toán, cơ cấu tài sản sinh lời, quy mô
tài chính, và khả năng tạo lợi nhuận của ngân hàng... có ảnh hưởng rất lớn
đến chính sách cho vay , do đó cũng tác động đến hoạt động cho vay của
Ngân hàng. Nếu vốn chủ sở hữu của Ngân hàng lớn, ngân hàng có thể theo
đuổi chính sách cho vay mạo hiểm, nghiêng về tìm kiếm lợi nhuận. Nếu
Ngân hàng có một nguồn tièn gửi dồi dào, ổn định cho phép Ngân hàng có
thể gia tăng các khoản tín dụng trung và dài hạn với mức lãi suất tốt hơn.
Đây cũng là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới khả năng cạnh tranh của
Ngân hàng với đối thủ của mình.
e) Cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ của Ngân hàng
Vị trí của ngân hàng, chi nhánh, phòng giao dịch của ngân hàng ở vị thế
thuận lợi, thiết bị hiện đại sẽ giúp phục vụ khách hàng tiện lợi và nhanh
chóng. Trình độ công nghệ của ngân hàng càng hiện đại sẽ giúp cho việc
thực hiện nghiệp vụ của nhân viên Ngân hàng càng hiệu quả và việc tiếp cận
các dịch vụ Ngân hàng của khách hàng càng tiện lợi.
f) Hoạt động marketing của Ngân hàng
Sinh viên: Nguyễn Phúc Ngọc – NH47B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
================================================================
===================
Là những yếu tố liên quan đến nghiên cứu thị trường khách hàng và hệ
thống thông tin marketing. Vị thế cạnh tranh trên thị trường, xác định khách
hàng mục tiêu, đa dạng hoá về sản phẩm và dịch vụ ngân hàng, giá cả của
ngân hàng (lãi suất)...sẽ có tác dụng rất tốt trong hoạt động cho vay của
Ngân hàng. Đặc biệt trong điều kiện các NH TM của Việt Nam đang ồ ạt
bành trướng thị trường như hiện nay thì có một chính sách Marketing tốt sẽ
là ưu thế rất lớn của Ngân hàng. Vì hiện nay đang có quá nhiều ngân hàng
đang tranh nhau phục vụ khách hàng: 6 NH TM nhà nước, khoảng 37 ngân
hàng cồ phần, và 36 chi nhánh ngân hàng nước ngoài và ngân hàng liên

doanh. Tuy nhiên, nhược điểm chính của các ngân hàng cổ phần là khả năng
cung cấp sản phẩm bị hạn chế: chỉ có các khoản cho vay thông thường và
hầu như không có gì khác hơn. Vì vậy có một chính sách Marketing tốt sẽ là
yếu tố quan trọng thu hút sự quan tâm của khách hàng và nâng cao uy tín
cho Ngân hàng.
g) Trình độ của đội ngũ cán bộ của Ngân hàng
Yếu tố mang tính quyết định đến các hoạt động nói chung và hoạt động
cho vay nói riêng của Ngân hàng chính là nguồn nhân lực vì suy cho cùng
các quyết định đều mang tính chủ quan. Một NHTM có đội ngũ lãnh đạo tốt
sẽ đưa ra những chính sách hợp lý và phương hướng phát triển phù hợp với
khuynh hướng phát triển của nền kinh tế. Với một quy trình phân tích tín
dụng hợp lý, cơ sở vật chất tốt, thì một đội ngũ cán bộ tín dụng giỏi về trình
độ chuyên môn lại có khả năng giao tiếp, có tinh thần trách nhiêm, lòng
nhiệt tình và đạo đức nghề nghiệp sẽ giúp Ngân hàng có được những khoản
cho vay với chất lượng cao. Các cán bộ của các phòng ban, các bộ phận chức
năng khác sẽ giúp cho Ngân hàng mở rộng các hoạt động kinh doanh của
mình, tạo dấu ấn của Ngân hàng trong lòng của khách hàng.
1.3.2. Nhân tố thuộc về phía doanh nghiệp vừa và nhỏ
Để ra quyết định cho vay vốn, NHTM sẽ phải phân tích và thẩm định
khách hàng vay vốn mà nội dụng chính là tìm hiểu và phân tích khách hàng
về năng lực sản suất kinh doanh, năng lực quản lý, điều hành và thẩm định
đánh giá năng lực tài chính của khách hàng. Do vậy đây cũng là các nhân tố
thuộc về phía các DN VVN tác động đến hoạt động cho vay cho đối tượng
này của NHTM.
a) Vốn tự có của DN VVN
Sinh viên: Nguyễn Phúc Ngọc – NH47B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
================================================================
===================
Vốn tự có được tính cho tổng nhu cầu vốn sản xuất, kinh doanh trong kỳ

hoặc từng lần cho một dự án, phương án sản xuất kinh doanh. Nó là nhân tố
quan trọng nhằm bù đắp những rủi ro trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của DN VVN, do vậy là một trong những thước đo quan trọng để đánh giá
Doanh nghiệp. Một DN VVN có vốn tự có quá nhỏ sẽ ít có khả năng chống
chọi với hoàn cảnh bất lợi.
Trong khi đó vốn đi vay chỉ là để bổ sung, hỗ trợ cho vốn tự có để DN
VVN có thể hoạt động liên tục và hiệu quả. Nếu vốn đi vay nhiều, chi phí trả
lãi của doanh nghiệp cao sẽ dẫn đến hoạt động kinh doanh thua lỗ và hạn chế
khả năng thanh toán nợ vay Ngân hàng của các doanh nghiệp này.
b) Năng lực tài chính của DN VVN
Ngoài vốn tự có và tỷ trọng vốn tự có trong tổng nguồn vốn của doanh
nghiệp, năng lực tài chính của DN VVN còn thể hiện ở khả năng sinh lời,
hiệu quả hoạt động, tình hình công nợ và khả năng thanh toán của doanh
nghiệp. Đây là các chỉ tiêu được Ngân hàng phân tích và đánh giá một cách
cẩn thận vì nó giúp Ngân hàng đánh giá được khả năng hoàn trả vốn vay của
Doanh nghiệp cũng như đánh giá rủi ro trong hoạt động cho vay của Ngân
hàng, là nhân tố ảnh hưởng đến chính sách cho vay và là nội dung quan
trọng của quy trình cho vay của Ngân hàng. Tuy nhiên để các NHTM có thể
đánh giá một cách chính xác năng lực tài chính của Doanh nghiệp thì các
báo cáo tài chính của doanh nghiệp phải đầy đủ, trung thực và tốt nhất là
được qua kiểm toán.
c) Năng lực sản suất của DN VVN
Năng lực sản xuất của DN VVN biểu hiện ở giá trị máy móc, thiết bị, nhà
xưởng và công nghệ sản xuất hiện đại, biểu hiện cụ thể ở quá trình sản xuất
sản phẩm, cơ cấu và việc làm chủ giá thành sản phẩm. Tiêu thụ sản phẩm tốt
nhưng nếu giá thành lớn hơn giá bán sẽ ảnh hưởng lớn đến thu nhập của
doanh nghiệp. Việc nghiên cứu giá thành và năng lực sản xuất sẽ cho thấy
tính cấp thiết và vai trò của việc phải đầu tư mới.
d) Năng lực thị trường của DN VVN
Năng lực thị trường của doanh nghiệp biểu hiện ở khả năng đáp ứng nhu

cầu thị trường của khối lượng sản phẩm tiêu thụ và chất lượng sản phẩm, ở
vị thế trong ngành của doanh nghiệp, ở hệ thống mạng lưới tiêu thụ sản
phẩm và mối quan hệ của doanh nghiệp với các bạn hàng và đối tác. Năng
Sinh viên: Nguyễn Phúc Ngọc – NH47B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
================================================================
===================
lực thị trường của doanh nghiệp còn được lượng hóa qua tiêu thức cơ bản là
sự gia tăng của doanh số tiêu thụ sản phẩm. Năng lực thị trường của Doanh
nghiệp càng cao thì nhu cầu đầu tư sẽ càng lớn và rủi ro thị trường sẽ càng
nhỏ. Đây sẽ là một nhân tố quan trọng góp phần nâng cao chất lượng cho
vay của NHTM
e) Năng lực điều hành, quản lý của DN VVN
Năng lực quản lý của Doanh nghiệp thể hiện ở tổ chức hệ thống hạch
toán kế toán và quản lý tài chính phù hợp với các quy định pháp luật. Hệ
thống tài chính kế toán thông qua việc cung cấp các thông tin về hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp, tạo cơ sở cho NHTM phân tích khách hàng
cũng như kiểm soát, quản lý khoản vay của Ngân hàng.
f) Đạo đức kinh doanh của DN VVN
Đạo đức kinh doanh của doanh nghiệp được thể hiện ở việc doanh nghiệp
có trung thực sử dụng vốn đúng mục đích, có thiện chí để cho nợ cho Ngân
hàng hay không, do vậy là một nhân tố rất quan trọng ảnh hưởng đến tính rủi
ro cũng như sinh lời của hoạt động cho vay của NHTM.
1.3.3 Nhân tố thuộc về môi trường khách quan.
Hoạt động của mỗi NHTM thường phải chịu ảnh hưởng rất lớn của
môi trường kinh tế - xã hội. Một Ngân hàng dù có cố gắng đến mấy trong
hoạt động kinh doanhc ủa mình nhưng nếu môi trường kinh tế - xã hội không
thuận lợi thì cũng khó mà thành công. Vì vây, nghiên cứu môi trường kinh
doanh là hoạt động cần thiết và thường xuyên của mỗi Ngân hàng để có thể
đánh giá được sự tác động của nhân tố này tới hoạt động của NHTM nói

chung và hoạt động cho vay DN VVN nói riêng.
a) Môi trường chính trị - xã hội
Các nhân tố xã hội như văn hoá tiêu dùng, thói quen sử dụng các dịch vụ
ngân hàng trong đời sống, tập quán tiết kiệm, đầu tư, ứng xử trong quan hệ
giao tiếp, kỳ vọng cuộc sống, xu hướng về lao động...cũng có tác động đến
việc cung cấp dịch vụ tài chính của Ngân hàng.
Tác động từ môi trường chính trị tới hoạt động của các NH TM không có
tính thường xuyên nhưng tác động của nó tới Ngân hàng lại vô cùng to lớn.
Một sự thay đổi hệ thống chính trị có thể làm cho các Ngân hàng mất phần
lớn hoặc toàn bộ khoản cho vay của mình, điều này sẽ đẩy các Ngân hàng
đến bờ vực phá sản.
Sinh viên: Nguyễn Phúc Ngọc – NH47B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
================================================================
===================
b) Môi trường pháp lý
Ngân hàng là hoạt động được kiểm soát chặt chẽ về phương diện pháp
luật hơn so với các ngành khác. Các chính sách tác động đến hoạt động động
kinh doanh của ngân hàng như chính sách cạnh tranh, phá sản, sát nhập, cơ
cấu và tổ chức ngân hàng, các quy định về cho vay, bảo hiểm tiền gửi, dự
phòng rủi ro tín dụng, quy định về quy mô vốn tự có... được quy định trong
luật ngân hàng và các quy định hướng dẫn thi hành luật. Ngoài ra, các chính
sách tiền tệ, chính sách tài chính, thuế, tỷ giá, quản lý nợ của Nhà nước và
các cơ quan quản lý hữu quan như ngân hàng Trung ường, Bộ tài chính...
cung thường xuyên tác động vào hoạt động của ngân hàng.
c) Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế phù hợp và phát triển có thể tạo ra những thuận lợi
cho phát triển kinh tế. Các chủ thể tham gia nền kinh tế đang hoạt động hiệu
quả sẽ thúc đẩy mở rộng quy mô vốn, nhu cầu về vốn sẽ tăng nhanh, thúc
đẩy hoạt động cho vay của các Ngân hàng, trung gian tài chính quan trọng

nhất của nền kinh tế.
Tuy nhiên, môi trường kinh tế cũng có những thay đổi bất ngờ. Vì vậy, để
đảm bảo và nâng cao chất lượng hoạt động, vấn đề đối với các Ngân hàng là
làm tốt công tác dự báo và có khả năng thích ứng nhanh khi có sự biến động
d) Đối thủ cạnh tranh và thị trường thay thế
Các đối thủ cạnh tranh đang hoạt động: Các đối thủ ngân hàng này đang
tranh đua và dùng các thủ thuật để tăng lợi thế cạnh tranh, xâm chiếm thị
phần của nhau. Những đối thủ đó là các NH TM, các công ty bảo hiểm, công
ty tài chính, quỹ hỗ trợ... Mức độ cạnh tranh phụ thuộc vào số lượng và quy
mô các định chế tham gia thị trường.
Thị trường thay thế: Các dịch vụ ngân hàng thay thế là ít có, nhưng trong
chừng mực nào đó vẫn có xuất hiện những thị trường và những khuynh
hướng khách hàng thay vì sử dụng các dịch vụ ngân hàng truyền thống như:
Khuynh hướng tự tài trợ bằng phát hành cổ phiếu và trái phiếu thay vì đi vay
ngân hàng.
Sinh viên: Nguyễn Phúc Ngọc – NH47B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
================================================================
===================
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG
TMCP HÀNG HẢI VIỆT NAM
2.1 Tổng quan về Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Giữa năm 1991, NH TM cổ phần Hàng Hải (MSB) được thành lập từ
sáng kiến của Cục Hàng Hải Việt Nam và một số đơn vị thuộc Cục hàng
không và Tổng công ty Bưu Chính Viễn thông và đã chọn Hải Phòng –
“thủ phủ” của ngành hàng hải và đóng tàu làm nơi đặt Trụ sở chính. Ngân
hàng Hàng Hải ra đời như một sự “phá khẩu” của 3 ngành kinh tế quan
trọng đang mạnh dạn bước từ cơ chế bao cấp sang nền kinh tế thị trường.

Đặc biệt Ngân hàng TMCP Hàng Hải ra đời ở thời điểm trên nhiều diễn
đàn, người ta còn đang không ngớt tranh luận về vấn đề thành công, thất
bại của các NH TM. Cho đến ngày 08/06/1991, Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước đã cấp giấy phép số 0001/NHNN-GP tạo điều kiện cho Ngân hàng
Hàng Hải chính thức đi vào hoạt động từ ngày 12/07/1991, trở thành
NHTM cổ phần đầu tiên của Việt Nam được thành lập sau khi có Pháp lệnh
Ngân hàng, HTX Tín dụng và Công ty Tài chính. Đây là ngân hàng TMCP
của Nhà nước và nhân dân, được thực hiện hoạt động Ngân hàng và các
hoạt động kinh doanh khác có liên quan theo quy định của Pháp luật vì mục
tiêu lợi nhuận, góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế của Nhà nước.
Ban đầu Ngân hàng Hàng Hải chỉ có 24 cổ đông, khoảng 300 cán bộ
nhân viên và 7 chi nhánh ở Hải Phòng, Hà Nội, Quảng Ninh, Đà Nẵng, Hồ
Chí Minh. Sau hơn 17 năm hoạt động, Ngân hàng đã có trên 850 cán bộ
nhân viên và 90 điểm giao dịch khắp cả nước. Cũng không phải quá lời khi
nói rằng: Những năm đầu mới thành lập, Ngân hàng Hàng Hải là một trong
những Ngân hàng TMCP hàng đầu có chất lượng dịch vụ thanh toán quốc
tế tốt nhất.
Thời gian qua, Ngân hàng Hàng Hải đã gặp không ít khó khăn, thử
thách. Nhưng bằng một quá trình cố gắng bền bỉ, Ngân hàng vẫn duy trì
mối quan hệ toàn diện với các khách hàng truyền thống và đang chuyển
mình vươn lên mạnh mẽ, tiến nhanh về mục tiêu trở thành một trong những
ngân hàng hiện đại có chất lượng dịch vụ hàng đầu của Việt Nam.
Sinh viên: Nguyễn Phúc Ngọc – NH47B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
================================================================
===================
Những cột mốc đáng nhớ của Maritime Bank
♦ Ngày 12/7/1991: Maritime Bank chính thức khai trương tại thành
phố Cảng Hải Phòng
♦ Thời kỳ 1992 – 1994: Maritime Bank phát triển mạnh việc thực hiện

giao dịch qua hệ thống máy tính nối mạng và là một địa chỉ danh
tiếng về chất lượng dịch vụ đặc biệt là thanh toán quốc tế;
♦ Năm 1995: tại Hội sở chính Maritime Bank đã thực hiện việc tách
riêng Trung tâm Điều hành đảm nhận nhiệm vụ quản lý điều hành Hệ
thống với Hội sở đảm nhận việc trực tiếp giao dịch, kinh doanh. Đây
là NH TM cổ phần đầu tiên áp dụng mô hình tổ chức này;
♦ Năm 1996: Maritime Bank đã phát triển được mạng lưới Chi nhánh
trên 6 tỉnh, thành phố trọng điểm kinh tế của đất nước;
♦ Năm 1997, với sự bảo lãnh của Chính phủ, Maritime Bank đã thu
xếp được 28 triệu USD thông qua Ngân hàng Mỹ (B.O.A) để đầu tư
vào 3 Dự án trọng điểm quốc gia: Đường Láng - Hoà Lạc, Quốc lộ
51 và Quốc lộ 14, góp phần quan trọng khẳng định sự đúng đắn của
cơ chế Đầu tư - Thu phí - Trả nợ cho các công trình giao thông của
Việt Nam;
♦ Thời kỳ 1998 - 2000, cùng với sự thăng trầm của nền kinh tế đất
nước và cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính khu vực, Maritime Bank
cũng đã gặp không ít khó khăn, nhưng vẫn duy trì được tốc độ phát
triển và hiệu quả kinh doanh;
♦ Năm 2001, Maritime Bank là một trong 6 NH TM Việt Nam được
Ngân hàng Thế giới (WB) lựa chọn và tài trợ để tham gia Dự án
Hiện đại hoá ngân hàng và Hệ thống thanh toán. Maritime Bank là
ngân hàng TMCP duy nhất được tiếp tục tham gia giai đoạn 2 của
Dự án này từ năm 2005 đến nay;
♦ Thời kỳ 2002-2004, là giai đoạn duy trì, củng cố hoạt động của
Maritime Bank. Với sự nỗ lực không ngừng của Hội đồng Quản trị,
Ban Điều hành, cũng như toàn thể CBNV, Maritime Bank đã vượt
qua gian nan, thử thách để khẳng định vị thế của mình;
♦ Tháng 8 năm 2005, Maritime Bank đã chuyển Hội sở chính từ Hải
Phòng lên thủ đô Hà Nội, một trung tâm kinh tế, chính trị và văn hoá
Sinh viên: Nguyễn Phúc Ngọc – NH47B

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
================================================================
===================
hàng đầu của cả nước. Sự kiện này đã đóng vai trò quan trọng thúc
đẩy sự phát triển toàn diện của Maritime Bank. Đây là một sự chuyển
hướng chiến lược, thể hiện quyết tâm lớn của Maritime Bank trong
việc mở rộng ảnh hưởng và mở rộng thị trường;
♦ Năm 2006-2007: Maritime Bank đã tiến hành việc tái cấu trúc bộ
máy một cách cơ bản, toàn diện theo hướng tách riêng các hoạt động
kinh doanh và hoạt động hỗ trợ, hình thành các Khối nghiệp vụ
(Khối Dịch vụ và Khách hàng cá nhân, Khối Khách hàng doanh
nghiệp, Khối Kinh doanh Nguồn vốn và Khối Quản lý rủi ro) đồng
thời tăng cường vai trò, năng lực quản lý tập trung tại Trụ sở chính.
Cơ cấu tổ chức mới sau khi tái cấu trúc nhằm bảo đảm tính chỉ đạo
xuyên suốt toàn hệ thống. Sản phẩm được quản lý theo định hướng
khách hàng và được thiết kế phù hợp với từng nhóm khách hàng.
Phát triển kinh doanh và quản lý rủi ro được quan tâm đúng mức.
Các kênh phân phối tập trung phân phối sản phẩm dịch vụ cho Khách
hàng mục tiêu;
♦ Năm 2008 :
Tính đến ngày 24/12/2008, tổng tài sản toàn hàng đạt trên 32.000 tỷ
đồng, bằng 164% kế hoạch năm; Maritime Bank đã đạt và vượt kế hoạch
năm ở hầu hết các chỉ tiêu hoạt động cơ bản. Đặc biệt, lợi nhuận trước thuế
của Ngân hàng đã đạt 430 tỷ đồng tăng gần 2 lần so với cùng kỳ năm 2007
và đạt 102 % kế hoạch năm và dự kiến cả năm nay sẽ đạt mức 450 tỷ đồng,
vượt xấp xỉ 20% so với kế hoạch.
Với tầm nhìn và chiến lược đúng đắn, chính xác trong đầu tư công nghệ
và nguồn nhân lực, nhạy bén trong điều hành và tinh thần đoàn kết nội bộ,
trong điều kiện ngành Ngân hàng có những bước phát triển mạnh mẽ và
môi trường kinh doanh ngày càng được cải thiện cùng sự phát triển của nền

kinh tế Việt Nam, Maritime Bank đã có những bước phát triển nhanh, ổn
định, an toàn và hiệu quả.
Sinh viên: Nguyễn Phúc Ngọc – NH47B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
================================================================
===================
Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam – Maritime Bank
Sinh viên: Nguyễn Phúc Ngọc – NH47B
Tên gọi Ngân hàng Thương mại Cổ phần Hàng Hải Việt Nam
Tên giao dịch
quốc tế
Vietnam Maritime Commercial Stock Bank
Tên viết tắt MARITIME BANK hoặc MSB
Hội sở chính 519 Kim Mã, Quận Ba Đình, TP. Hà Nội
Điện thoại (84.4) 3771 8989
Website www.msb.com.vn
Logo
Vốn điều lệ 1.500.000.000.000 đồng
Giấy phép
thành lập
Số 45/GP-UB do Ủy ban Nhân dân TP. Hải Phòng cấp
ngày 24/12/1991
Giấy phép
hoạt động
Số 0001/NH-GP do Thống đốc NHNN cấp ngày
08/6/1991
Giấy
CNĐKKD
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh lần đầu số 055501 do
Trọng tài kinh tế TP. Hải Phòng cấp ngày 10/3/1992 đã được

thay thế bằng Giấy chứng nhận ĐKKD số 0103008429 do Sở
Kế hoạch và Đầu tư TP. Hà Nội cấp ngày 01/07/2005, thay đổi
lần thứ 8 ngày 28/12/2007
Mã số thuế 02.001.24891
Ngành nghề
kinh doanh
 Huy động vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn;
 Tiếp nhận vốn ủy thác đầu tư và phát triển;
 Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn;
 Chiết khấu giấy tờ có giá;
 Hùn vốn, tham gia đầu tư vào các tổ chức kinh tế;
 Cung cấp dịch vụ thanh toán trong và ngoài nước;
 Tài trợ thương mại;
 Kinh doanh ngoại hối;
 Các dịch vụ ngân hàng khác.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
================================================================
===================
Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam
Cơ cấu bộ máy quản trị của Maritime Bank
 Đại hội đồng Cổ đông
Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Maritime
Bank, quyết định các vấn đề thuộc nhiệm vụ và quyền hạn được Luật pháp
Sinh viên: Nguyễn Phúc Ngọc – NH47B
Đại hội đồng
cổ đông
Ban
Kiểm Soát
Hội đồng

Quản trị
Các Hội đồng
và Ủy Ban
Ban Thư ký
HĐQT
Ban Tổng
Giám Đốc
Khối
Chi
nhánh

Dịch
vụ
Khối
KH
Doanh
nghiệp
Khối
KH

nhân
Khối
nguồn
vốn và
Kinh
doanh
Tiền tệ
Khối
Tài
Chính

Kế
Toán
Khối
Quản
lý Rủi
ro
Các
Phòng
Ban
hỗ trợ
Sở Giao dịch, các Chi nhánh và Phòng Giao dịch
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
================================================================
===================
và Điều lệ Maritime Bank quy định.
 Hội đồng Quản trị
Do ĐHĐCĐ bầu ra, là cơ quan quản trị Ngân hàng, có toàn quyền nhân
danh Ngân hàng để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi
của Ngân hàng, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của ĐHĐCĐ. HĐQT
giữ vai trò định hướng chiến lược, kế hoạch hoạt động hằng năm; chỉ đạo và
giám sát hoạt động của Ngân hàng thông qua Ban điều hành và các Hội
đồng.
 Ban Kiểm soát
Do ĐHĐCĐ bầu ra, có nhiệm vụ kiểm tra hoạt động tài chính của Ngân
hàng; giám sát việc chấp hành chế độ hạch toán, kế toán; hoạt động của hệ
thống kiểm tra và kiểm toán nội bộ của Ngân hàng; thẩm định báo cáo tài
chính hàng năm; báo cáo cho ĐHĐCĐ tính chính xác, trung thực, hợp pháp
về báo cáo tài chính của Ngân hàng.
 Các Hội đồng, Ủy ban
Do HĐQT thành lập, làm tham mưu cho HĐQT trong việc quản trị ngân

hàng, thực hiện chiến lược, kế hoạch kinh doanh; đảm bảo sự phát triển hiệu
quả, an toàn và đúng mục tiêu đã đề ra. Hiện nay, Ngân hàng có hai Hội
đồng và một Ủy ban, bao gồm:
 Hội đồng tín dụng: Quyết định về chính sách tín dụng và quản
lý rủi ro tín dụng trên toàn hệ thống Ngân hàng, xét cấp tín dụng
của Ngân hàng, phê duyệt hạn mức tiền gửi của Ngân hàng tại
các tổ chức tín dụng khác.
 Ủy ban ALCO: Có chức năng quản lý cấu trúc bảng tổng kết tài
sản của Ngân hàng, xây dựng và giám sát các chỉ tiêu tài chính,
tín dụng phù hợp với chiến lược kinh doanh của Ngân hàng.
 Hội đồng Xử lý Rủi ro: Phê duyệt việc áp dụng biện pháp xử lý
nợ, xử lý rủi ro, và miễn giảm lãi theo quy định.
 Tổng Giám đốc
Là người chịu trách nhiệm trước HĐQT, trước pháp luật về hoạt động
hàng ngày của Ngân hàng. Giúp việc cho Tổng giám đốc là các Phó Tổng
giám đốc, các Giám đốc khối, Giám đốc tài chính, Trưởng phòng Kế toán và
bộ máy chuyên môn nghiệp vụ.
2.1.2 Một số kết quả kinh doanh của Ngân hàng TMCP Hàng Hải VN
Sinh viên: Nguyễn Phúc Ngọc – NH47B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
================================================================
===================
2.1.2.1 Đánh giá chung:
Ngân hàng TMCP Hàng Hải phấn đấu trở thành một NH TM đa năng
hàng đầu Việt Nam, với tôn chỉ phát triển “Tạo lập giá trị bền vững” dựa
trên nền tảng công nghệ hiện đại với nguồn nhân lực chuyên nghiệp đầy tâm
huyết, các kênh phân phối đa dạng cùng các sản phẩm phong phú và năng
động của một ngân hàng hiện đại.
Là một trong các ngân hàng cổ phần được thành lập đầu tiên tại Việt Nam
(Giấy phép thành lập số 0001/NH-GP ngày 08/06/1991 của Thống đốc Ngân

hàng Nhà nước Việt Nam), Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam đã tích
cực tham gia vào công cuộc đổi mới của nền kinh tế Việt Nam và đã khẳng
định được thương hiệu và uy tín trên thị trường Việt Nam. Danh mục sản
phẩm của Maritime Bank rất đa dạng, có chính sách riêng tập trung vào danh
mục khách hàng mục tiêu bao gồm các cá nhân và các doanh nghiệp.
Năm 2008 là một năm đầy khó khăn, thử thách, có ảnh hưởng lớn tới hoạt
động kinh doanh của hệ thống NH TM, đặc biệt là các Ngân hàng cổ phần.
Chính Phủ và Ngân hàng Nhà Nước đã thực hiện chính sách tiền tệ thắt
chặt, kiểm soát chặt chẽ những lĩnh vực cho vay có rủi ro cao, sử dụng các
công cụ như lãi suất, tỷ giá, dự trữ bắt buộc, thị trường mở để điều tiết lượng
vốn khả dụng của các NH TM. Trong điều kiện trên, ngay từ đầu năm 2008
hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng thương mại cổ phần phải tập trung
mọi nguồn lực vào việc phòng chống rủi ro thanh khoản và thực hiện kế
hoạch kinh doanh trong điều kiện có nhiều diễn biến phức tạp.
Trong quý II và quý III năm 2008, lãi suất cơ bản gia tăng liên tục kèm
theo dự báo lạm phát cao đã làm ảnh hưởng lớn tới công tác huy động vốn
của hẹ thống Ngân hàng. Tới quý IV năm 2008, để chống giảm phát Ngân
hàng Nhà Nước nới lỏng dần các chính sách điều hành vốn, dự trữ bắt buộc
giảm dần, lãi suất cơ bản lại quay trở về mức đầu năm; Hệ thống Ngân hàng
chịu sức ép đối với khối lượng vốn do đã huy động mới hoặc phải duy trì
tiền gữi dân cư với lãi suất cao, trong khi đầu tư tín dụng điều chỉnh giảm
dần theo quy định của Nhà Nước.
Trong điều kiện trên, Maritime Bank cũng phải chịu áp lực rất lớn, có
thời điểm Toàn hệ thống phải tập trung toàn bộ nguồn lực để đối phó với vấn
đề thanh khoản. Trong bối cảnh thị trường tiền gữi biến động mạnh và mức
độ cạnh tranh gay gắt giữa các Ngân hàng. Hội đồng quản trị và Ban điều
Sinh viên: Nguyễn Phúc Ngọc – NH47B

×