Tải bản đầy đủ (.doc) (4 trang)

Đề thi học sinh giỏi tổng hợp môn vật lý THPT (13)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (57.14 KB, 4 trang )

Trờng THPT Thuận Thành số 1
Một số vấn đề về công tác bồi dỡng học sinh giỏi
(Tham luận tại Hội nghị trao đổi kinh nghiệm bồi dỡng học sinh giỏi)
Hà đức tú
I.Vai trò của công tác bồi dỡng học sinh giỏi.
Đặc trng của con ngời là hoạt động có ý thức. Năng suất lao động của
mỗi ngời phụ thuộc rất nhiều vào tri thức của ngời đó. Nhà khoa học giỏi có
thể phát minh ra những máy móc, quy trình, phơng pháp giúp cho năng suất
lao động tăng lên hàng chục, hàng trăm , hàng nghìn lần. Nhà quản lý hay
chính trị gia giỏi có thể tạo ra sự cộng hởng sức mạnh của hàng trăm, hàng
nghìn , hàng triệu ngời. Vì vậy , nhân tài có vai trò đặc biệt quan trọng trong
công cuộc xây dựng xã hội văn minh. Những nớc văn minh đều là những nớc
bồi dỡng và sử dụng đợc nhiều nhân tài.
Đảng ta quan niệm Hiền tài là nguyên khí của quốc gia và rất coi
trọng việc bồi dỡng nhân tài cho đất nớc. Bộ giáo dục và đào tạo cũng có
những chủ trơng mới về công tác bồi dỡng học sinh giỏi . Đó là tiếp tục chú
trọng xây dựng hệ thống các trờng chuyên một cách hoàn thiện hơn, khuyến
khích và tôn vinh các học sinh xuất sắc đạt thành tích cao. Vận dụng cách
dạy học phân hoá vào bồi dỡng học sinh giỏi : Các trờng chuyên có thể xây
dựng phân phối chơng trình riêng phù hợp với khả năng tiếp thu của học
sinh. Các em học sinh có năng khiếu có thể đợc học với chơng trình có tốc
độ cao hơn học sinh bình thờng
Trờng THPT Thuận Thành số 1 có truyền thống coi công tác bồi dỡng
học sinh giỏi là công tác mũi nhọn và trọng tâm. Nó có tác dụng thiết thực và
mạnh mẽ nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ các thầy cô
giáo, nâng cao chất lợng giáo dục khẳng định thơng hiệu của nhà trờng, tạo
ra khí thế hăng say vơn lên học tập giành những đỉnh cao trong học sinh.
II. Những chủ trơng của nhà trờng về công tác bồi dỡng học sinh
giỏi
1.u tiên công tác bồi dỡng học sinh giỏi.
-Phân công các thầy cô giáo giỏi trực tiếp phụ trách bồi dỡng các đội


học sinh giỏi.
-Tạo mọi điều kiện để các thầy cô giáo trẻ tích luỹ kiến thức, học hỏi
phơng pháp và kinh nghiệm , nâng cao trình độ, nhanh chóng đảm nhận đợc
nhiệm vụ bồi dỡng học sinh giỏi với chất lợng ngày càng cao.
-Dành nhiều thời gian , lập kế hoạch triển khai sớm và phù hợp, bố trí
phòng học, nâng cao dần và từng bớc chế độ cho các thầy cô giáo bồi dỡng
học sinh giỏi thể hiện ở hai biện pháp song song: tính hệ số cho các tiết bồi
dỡng HSG và mức khen thởng cho các giải. Tôn vinh các thầy cô giáo và học
sinh đạt nhiều thành tích xuất sắc.
2.Phát huy trí tuệ của tập thể, đề cao năng lực và trách nhiệm cá nhân:
Nhà trờng, các tổ nhóm chuyên môn, các đoàn thể đều cần coi trọng
công tác bồi dỡng học sinh giỏi .
-Nhà trờng cần quan tâm tạo nhiều điều kiện tốt cho BDHSG.
-Coi bồi dỡng đội học sinh giỏi mỗi môn là nhiệm vụ chung của tổ
(nhóm) chuyên môn . Các thầy cô giáo giỏi, có kinh nghiệm cần xây dựng
chơng trình, nội dung, hệ thống luyện tập cụ thể đầy đủ chi tiết, đúc kết kinh
nghiệm thành tài liệu chung quý giá của nhà trờng qua các thế hệ, truyền đạt
lại cho các lực lợng trẻ . Các thầy cô giáo trẻ cần tích cực chủ động nghiên
cứu, tìm tòi, khám phá , tận dụng công nghệ thông tin để tích luỹ kiến thức
nâng cao trình độ. Lấy nỗ lực của bản thân là chính , coi việc học hỏi vốn
kiến thức, kinh nghiệm của các thế hệ đi trớc là quan trọng trong việc định
1
hớng tìm tòi, xác định trọng tâm kiến thức, kỹ năng , phơng pháp để đạt đợc
hiệu quả cao trong thời gian ngắn nhất.
-Từng các nhân đợc phân công phụ trách bồi dỡng học sinh giỏi cần đề
cao trách nhiệm, lựa chọn đội tuyển cẩn thận, có chất lợng, lên kế hoạch bồi
dỡng sớm, cụ thể, đầy đủ; bồi dỡng thờng xuyên, liên tục, tăng cờng kiểm
tra, đánh giá, thi thử để điều chỉnh, uốn nắn kiến thức kỹ năng một cách kịp
thời và hiệu quả.
- Các đoàn thể xây dựng kế hoạch hành động của mình coi trọng việc

đẩy mạnh công tác bồi dỡng học sinh giỏi : Công đoàn tổ chức thi đua, động
viên. khen thởng; đoàn TN tổ chức bồi dỡng, huấn luyện, đa đón, cổ vũ, tổ
chức các cuộc thi trí tuệ đạt hiệu quả cao.
3. Kiên trì quan điểm dạy thực chất, học thực chất trong công tác bồi
dỡng học sinh giỏi.
-Trên cơ sở nghiên cứu, phân tích các đề thi học sinh giỏi, rút ra yêu
cầu , mức độ đòi hỏi về kiến thức, kỹ năng; từ đó lựa chọn hệ thống bài luyện
tập phù hợp (kinh nghiệm phải luyện tập cao hơn yêu cầu khoảng 20% thì
học sinh khi đi thi mới tự tin và chắc chắn đạt kết quả tốt)
-Không chạy theo thành tích giả tạo.
4.Nắm vững phơng châm : dạy chắc cơ bản rồi mới nâng cao - Thông
qua những bài luyện cụ thể để dạy phơng pháp t duy - dạy kiểu dạng bài có
quy luật trớc , loại bài có tính đơn lẻ, đặc biệt sau.
-Có một câu đánh giá trình độ dạy học sinh giỏi hóm hỉnh và chí lý :
dạy trúng đề mà học sinh không làm đợc là dạy tồi, dạy trúng đề mà học sinh
làm đợc là gặp may, dạy không trúng đề mà học sinh vẫn làm tốt mới là dạy
giỏi.
- ý nghĩa: Để giải đợc các bài toán dành cho học sinh giỏi, học sinh
cần phải hiểu kiến thức một cách cơ bản , hệ thống,vững chắc, sâu sắc và có
khă năng vận dụng linh hoạt.
+Mỗi loại kiến thức (khái niệm, định luật, định lý) đều có nội hàm
riêng và cách vận dụng(hay quy tắc, phơng pháp) đặc trng của nó. Khi dạy
cần phải thông qua một số bài thí dụ cụ thể để khắc sâu cho học sinh đầy đủ,
cặn kẽ nội hàm và phơng pháp vận dụng của kiến thức đó. Đợc nh vậy, khi
gặp hàng chục, hàng trăm bài khác, mặc dù có những chi tiết cụ thể khác
nhau nhng học sinh vẫn làm đợc vì chúng giống nhau ở điểm cốt lõi . Thí
dụ : Khảo sát hàm số.
+Có những loại bài liên quan đến đến rất nhiều loại kiến thức kỹ năng
khác nhau, học sinh muốn làm đợc cần phải biết chia bài đó thành nhiều bài
toán nhỏ, trong mỗi bài nhỏ dùng kiến thức, kỹ năng nào. Muốn làm đợc nh

vậy, học sinh phải nắm thật vững nội hàm và phơng pháp vận dụng của từng
loại kiến thức, biết đợc chúng liên quan với nhau nh thế nào (hay từng kiến
thức nằm trong một hệ thống nh thế nào), từ đó mới biết khi nào cần sử dụng
kiến thức nào. Nói cách khác, phải dạy một cách cơ bản, vững chắc và hệ
thống. Nếu dạy đợc học sinh đến trình độ đó, thì từ yêu cầu và điều kiện của
bài ra, học sinh sẽ biết chia việc giải một bài toán khó ra nhiều công đoạn,
mỗi công đoạn dùng kiến thức , phơng pháp nào. Dù cho bài toán biến hoá
nhiều kiểu, nhng cũng không ra ngoài những kiến thức và phơng pháp trong
chơng trình đã học. Thí dụ : tìm Hiệu điện thế cực đại trên một tụ điện trong
đoạn mạch xoay chiều.
-Lý do phải dạy theo nhng phơng châm nêu trên:
+Dạy chắc cơ bản trớc rồi mới nâng cao: Các bài cơ bản là những bài
dễ, chỉ liên quan đến một hoặc vài loại kiến thức kỹ năng, cần phải luyện tập
nắm vững từng loại trớc đã. Sau đó mới nâng cao đa dần những bài tổng hợp
nhiều loại kiến thức, học sinh đã nắm vững từng loại sẽ dễ dàng nhận ra và
giải quyết đợc. Đối với học sinh giỏi bớc này có thể làm nhanh, hoặc cho tự
2
làm nhng phải kiểm tra biết chắc chắn là chắc cơ bản rồi mới nâng cao, nếu
bỏ qua bớc này trình độ của học sinh sẽ không ổn định và không vững chắc
(những học sinh lúc thì làm đợc, lúc thì không là học sinh có t chất, nhng
không chắc cơ bản).
+Mỗi loại cần thông qua một hoặc hai bài điển hình, quan trọng là
phải rút ra phơng pháp (thờng dới dạng một quy tắc), rồi cho thêm một số
bài cho học sinh tự vận dụng cho thành thạo phơng pháp, cần kiểm tra thẩm
định xem học sinh đã nắm chắc cha, nếu cha cần phải củng cố đến khi đợc
mới thôi.
+Hầu hết các bài đều có thể quy về một loại nào đó cùng nhiều bài
khác có quy tắc giải chung, đó là phổ biến : mỗi loại bài toán có một loại
nguyên tắc, cứ xác định đúng loại bài, sử dụng đúng nguyên tắc là giải quyết
đợc. Nhng cá biệt có một ít bài không theo những nguyên tắc chung, thuộc

những tình huống cá biệt, có thể sử dụng những cách riêng, thờng không rõ
quy luật, nhng giải quyết nhanh. Cần phải coi trọng loại bài có nguyên tắc
là chính. Loại sau chỉ nên giới thiệu sau khi đã học kỹ loại trên, vì loại đó
học bài nào chỉ biết bài đó mà không áp dụng cho nhiều bài khác đợc.
-Nên tránh:
+Một số giáo viên mới bồi dỡng học sinh giỏi, thờng hay nôn nóng, bỏ
qua bớc làm chắc cơ bản, cho ngay bài khó, học sinh mới đầu đã gặp ngay
một mớ bòng bong, không nhận ra và ghi nhớ đợc từng đơn vị kiến thức kỹ
năng, kết quả là không định hình đợc phơng pháp từ đơn giản đến phức tạp,
càng học càng hoang mang.
+Một số lại coi những bài đơn lẻ không có quy luật chung là quan
trọng da nhiều hơn và trớc những bài có nguyên tắc chung (coi những bài đó
mới là thông minh), kết quả là học sinh bị rối loạn, không học đợc phơng
pháp t duy theo kiểu đúng đắn khoa học và thông thờng là : mỗi loại sự việc
có một nguyên tắc giải quyết, chỉ cần nắm vững một số nguyên tắc là giải
quyết đợc hầu hết các sự việc.
5.Bồi dỡng học sinh giỏi là một quá trình lâu dài. Cần phải bồi dỡng
hứng thú và tính tích cực, độc lập nghiên cứu của học sinh.
-Cần phát hiện sớm các em học sinh giỏi và bồi dỡng sớm, tốt nhất từ
lớp 10 để có thể đạt kết quả cao.
-Cách tốt nhất bồi dỡng hứng thú cho học sinh là hớng dẫn dìu dắt cho
các em đạt đợc những thành công từ thấp lên cao. Nhiều học sinh lúc đầu cha
bộ lộ rõ năng khiếu nhng sau quá trình đợc dìu dắt đã trởng thành rất vững
chắc và đạt thành tích cao.
-Để đạt hiệu quả cao, cần phải phải tăng cờng hớng dẫn học sinh tự
tìm đọc các tài liệu có định hớng theo những chuyên đề.
III. một số kinh nghiệm bồi dỡng học sinh giỏi môn Vật lý.
1.Cần phải luyện tập thành thạo hai phơng pháp cơ bản nền tảng của
môn Vật lý là phơng pháp Động lực học và phơng pháp sử dụng định luật
bảo toàn năng lợng .

2.Khi phát hiện các học sinh có triển vọng, cần phải chú ý bồi dỡng
hứng thú, nâng tầm kiến thức, kỹ năng và phơng pháp t duy cho các em
ngang tầm đối với học sinh giỏi ngay từ năm học lớp 10 và 11 kể cả những
phần không trực tiếp có trong đề thi (vì các nội dung của Vật lý ít nhiều đều
có liên quan với nhau ở mức độ nhất định) , mặc dù năm lớp 12 mới trực tiếp
bồi dỡng kiến thức kỹ năng một cách hệ thống và có kế hoạch cụ thể. Cách
làm chủ yếu định hớng cho các em tự nghiên cứu , thầy theo dõi uốn nắn và
giải đáp.
3.Mức độ luyện kỹ năng cho học sinh giỏi cấp tỉnh Môn Vật lý :
-Dao động cơ học : Giải đợc các bài toán con lắc ghép phức tạp, có
tính đến ma sát.
3
-Sóng cơ học : Bài toán giao thoa sóng ngang, sóng dọc, biên độ thay
đổi theo tọa độ, sóng dừng.
-Điện xoay chiều: Mạch xoay chiều hỗn hợp.
-Quang lý : Bài toán giao thoa ánh sáng.
-Đồng thời phải nắm vững phơng pháp giải các dạng bài thuộc cơ học
chất điểm, chuyển động tròn, chuyển động quay, hệ quy chiếu không quán
tính, bài toán va chạm , trao đổi nhiệt, dòng điện không đổi ở lớp 10 và 11.
Thuận thành ngày 16 tháng 10 năm 2008
4

×