Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần thực phẩm Vĩnh Thành Đạt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.8 MB, 103 trang )

i

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THỰC
PHẨM
VĨNH THÀNH ĐẠT

Ngành: KẾ TOÁN
Chuyên ngành: KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH

Giảng viên hƣớng dẫn : PGS.TS Phan Đình Nguyên
Sinh viên thực hiện : Lê Thanh Tuyền
MSSV: 1054030661 Lớp: 10DKTC2

TP. Hồ Chí Minh, 2014

ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi. Những kết quả và các số liệu
trong báo cáo thực tập tốt nghiệp đƣợc thực hiện tại Công Ty Cổ Phần Thực Phẩm
Vĩnh Thành Đạt, không sao chép bất kỳ nguồn nào khác. Tôi hoàn toàn chịu trách
nhiệm trƣớc nhà trƣờng về sự cam đoan này.




TP. Hồ Chí Minh, ngày … tháng … năm 2014



Lê Thanh Tuyền


iii
LỜI CẢM ƠN
Những năm tháng trên giảng đƣờng đại học là những năm tháng vô cùng quý
báu và thật sự quan trọng với em. Thầy cô đã tận tâm giảng dạy, trang bị hành trang
kiến thức để em có đủ tự tin bƣớc vào đời. Kỳ thực tập này chính là những bƣớc đi
cuối trên con đƣờng đại học, cũng là những trải nghiệm rất thiết thực đối với em.
Trƣớc tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến toàn thể quý thầy cô khoa
Kế toán-Tài chính-Ngân hàng Đại học Công Nghệ TP.HCM, đặc biệt là Thầy Phan
Đình Nguyên - Giáo viên hƣớng dẫn đã tận tình hƣớng dẫn, chỉ bảo em hoàn thành bài
báo cáo tốt nghiệp này. Bên cạnh đó, qua thời gian thực tập tại Công Ty Cổ Phần Thực
Phẩm Vĩnh Thành Đạt đã giúp em hiểu hơn về những hoạt động thực tế trong doanh
nghiệp, em xin chân thành cảm ơn các anh chị phòng kế toán. Cuối cùng, em cũng xin
đƣợc cảm ơn gia đình, anh chị, bạn bè đã luôn động viên và cho em những lời khuyên
chân thành nhất.
Một lần nữa em xin kính chúc thầy cô, Ban Giám đốc cùng toàn thể anh chị
trong phòng kế toán dồi dào sức khỏe và gặt hái đƣợc nhiều thành công hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn!

TP. Hồ Chí Minh, ngày … tháng … năm 2014



Lê Thanh Tuyền


iv
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN











Tp.Hồ Chí Minh, ngày …. tháng ….năm 2014.
Giảng viên hướng dẫn


v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
LN
Lợi nhuận
GVHB
Giá vốn hàng bán
CP
Cổ phần
BHXH
Bảo hiểm xã hội

BHYT
Bảo hiểm y tế
BHTN
Bảo hiểm thất nghiệp
TNDN
Thu nhập doanh nghiệp
TSCĐ
Tài sản cố định
DN
Doanh nghiệp
TK
Tài khoản
DT
Doanh thu
CP
Chi phí
BH
Bán hàng
QLDN
Quản lý doanh nghiệp
GTGT
Giá trị gia tăng
đ
đồng
K/c
Kết chuyển
SXKH
Sản xuất kinh doanh
KQKD
Kết quả kinh doanh

NSNN
Ngân sách nhà nƣớc



vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Tình hình kinh doanh công ty năm 2011-2012
Bảng 2.2 : Bảng kê mặt hàng kinh doanh của công ty Vĩnh Thành đạt
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Hạch toán doanh thu bán hàng
Sơ đồ 1.2: Hạch toán doanh thu hoạt động tài chính
Sơ đồ 1.3: Hạch toán chiết khấu thương mại
Sơ đồ 1.4: Hạch toán hàng bán bị trả lại
Sơ đồ 1.5: Hạch toán hàng bán bị trả lại
Sơ đồ 1.6:Hạch toán giá vốn hàng bán
Sơ đồ 1.7: Hạch toán chi phí bán hàng
Sơ đồ 1.8: Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Sơ đồ 1.9: Hạch toán chi phí tài chính
Sơ đồ 1.10:Hạch toán xác định kết quả kinh doanh
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần thực phẩm Vĩnh Thành Đạt.
Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy kế toán
Sơ đồ 2.3: Trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ.
Sơ đồ 2.4: Sơ đồ hạch toán tổng hơp kết quả kinh doanh tháng 10/2013 công ty


vii
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 01
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT

QUẢ KINH DOANH
1.1. Khái niệm, ý nghĩa, nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh 03
1.2. Kế toán doanh thu bán hàng 04
1.2.1. Các phƣơng thức bán hàng và thanh toán 04
1.2.2. Kế toán doanh thu bán hàng 06
1.2.3. Kế toán doanh thu hoạt động tài chính 08
1.2.4. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu 09
1.2.4.1. Kế toán chiết khấu thƣơng mại 09
1.2.4.2. Kế toán hàng bán trả lại 11
1.2.4.3. Kế toán giảm giá hàng bán 12
1.3. Kế toán các khoản chi phí phát sinh trong quá trình bán hàng 12
1.3.1. Chi phí giá vốn hàng bán 12
1.3.2. Chi phí bán hàng 14
1.3.3. Chi phí quản lý doanh nghiệp 16
1.3.4. Chi phí tài chính 17
1.3.5. Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp 18
1.4. Xác định kết quả kinh doanh 21
1.4.1. Khái niệm 21
1.4.2. Tài khoản sử dụng 21
1.4.3. Phƣơng phát hạch toán xác định kết quả kinh doanh 22
CHƢƠNG II: KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH
DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THỰC PHẨM VĨNH THÀNH ĐẠT
2.1. Giới thiệu chung về công ty 23
2.1.1. Giới thiệu quá trình hình thành và phát triển 23
2.1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý 25

viii
2.1.3. Cơ cấu tổ chức kế toán 28
2.1.4. tình hình kinh doanh của công ty 33

2.2. Thực trạng công tác tổ chức kế toán bán hàngvà xác định kết quả kinh
doanh tại công ty 34
2.2.1. Các mặt hàng kinh doanh, phƣơng pháp bán hàng và hình thức thanh toán
tại công ty 34
2.2.2. Kế toán doanh thu bán hàng 36
2.2.2.1. Kế toán doanh thu bán hàng 36
2.2.2.2. Kế toán doanh thu hoạt động tái chính 40
2.2.3. Kế toán khoản giảm trừ doanh thu 41
2.2.4. Kế toán các khoản chi phí phát sinh trong quá trình bán hàng 42
2.2.4.1. Chi phí giá vốn hàng bán 42
2.2.4.2. Chi phí bán hàng 43
2.2.4.3. Chi phí quản lý doanh nghiệp 47
2.2.4.4. Chi phí tài chính 50
2.2.5. Xác định kết quả kinh doanh 50
2.2.5.1. Xác định kết quả kinh doanh 50
2.2.5.2. Báo cáo kết quả kinh doanh 54
CHƢƠNG III: NHẬN XÉT KIẾN NGHỊ
3.1. Nhận xét về công tác kết toán tại công ty Cổ phần Vĩnh Thành Đạt 56
3.2. Nhận xét riêng về kế toán bán hàng 57
3.3. Một số kiến nghị 59
KẾT LUẬN 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO 61
PHỤ LỤC


1
LỜI MỞ ĐẦU
Lí do chọn đề tài
Trong điều kiện nền kinh tế thị trƣờng nhƣ ngày nay, với cơ chế hạch toán kinh
doanh và sự cạnh tranh gay gắt của nhiều thành phần kinh tế thì để tồn tại lâu dài và

phát triển bền vững, các đơn vị sản xuất kinh doanh phải đảm bảo tự chủ trong hoạt
động sản xuất kinh doanh và hoạt động có lãi. Thực hiện đƣợc yêu cầu đó đòi hỏi các
nhà quản lý doanh nghiệp cần nắm bắt thông tin kịp thời và chính xác, từ đó làm cơ sở
để đƣa ra những quyết định kinh doanh sao cho có hiệu quả nhất. DN nào tổ chức tốt
khâu tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa thì doanh nghiệp đó đảm bảo thu hồi vốn, bù đắp
đƣợc chi phí bỏ ra và xác định đúng kết quả kinh doanh sẽ có cơ hội tồn tại và phát
triển. Ngƣợc lại, doanh nghiệp nào thiếu quan tâm đến tiêu thụ và xác định kết quả
kinh doanh sẽ dẫn đến tình trạng “lãi giả, lỗ thật” nhƣ vậy không sớm thì muộn cũng
đi đến chỗ phá sản. Muốn thực hiện đƣợc điều đó, doanh nghiệp phải nắm bắt và đáp
ứng đƣợc tâm lý, nhu cầu ngƣời tiêu dùng với sản phẩm có chất lƣợng cao, mẫu mã
đẹp và phong phú, đa dạng, chƣơng trình tiếp thị, chƣơng trình khuyến mãi hấp
dẫn có nhƣ thế doanh nghiệp mới có thể cạnh tranh để tồn tại và phát triển.
Qua tiêu thụ, sản phẩm chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ và
cuối cùng kết thúc một vòng luân chuyển vốn. Có tiêu thụ sản phẩm mới có vốn để
tiến hành tái sản xuất mở rộng, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Nhƣng muốn đẩy
mạnh khâu tiêu thụ đòi hỏi các nhà quản lý phải sử dụng nhiều công cụ và biện pháp
khác nhau, trong đó hạch toán kế toán là công cụ quan trọng, không thể thiếu để tiến
hành quản lý các hoạt động kinh tế, kiểm tra việc sử dụng, quản lý tài sản, hàng hóa
nhằm đảm bảo tính năng động, sáng tạo và tự chủ trong sản xuất kinh doanh. Nhờ có
những thông tin kế toán cung cấp các nhà quản lý doanh nghiệp mới biết đƣợc tình
hình tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp thế nào, kết quả kinh doanh trong kì ra sao
để từ đó làm cơ sở vạch ra chiến lƣợc kinh doanh phù hợp nhằm thúc đẩy hoạt động
sản xuất kinh doanh, nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trƣờng.
Nhận thức đƣợc ý nghĩa quan trọng của vấn đề trên, qua quá trình thực tập ở
công ty em quyết định đi sâu nghiên cứu công tác kế toán của công ty với đề tài: “Kế

2
toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công Ty Cổ Phần Thực Phẩm Vĩnh
Thành Đạt”.
Mục tiêu nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu nhằm mục tiêu chủ yếu là hoàn thiện thêm mặt lý luận về tổ
chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong điều kiện nền
kinh tế thị trƣờng, các biện pháp tài chính nhằm đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm để giải
quyết một số vƣớng mắc trong thực tiễn hạch toán kế toán hiện tại.
Nghiên cứu tình hình thực tế về kế toán bán hàng và công tác xác định kết quả
tại công ty nhằm đƣa ra một số kiến nghị để cơ quan tham khảo. Học hỏi và tích lũy
kinh nghiệm thực tế cho bản thân.
Phương pháp nghiên cứu
Quan sát, thu thập tài liệu từ công ty cũng nhƣ tìm hiểu những vấn đề có liên
quan đến công tác nghiên cứu từ những nhân viên kế toán tại đơn vị thực tập và theo
vốn hiểu biết của bản thân.
Phạm vi nghiên cứu
Đề tài này có phạm vi nghiên cứu ở lý luận chung về các nghiệp vụ mua, bán
hàng hóa tại công ty cổ phần thực phẩm Vĩnh Thành Đạt trong thời gian thực tập tại
công ty và số liệu sẽ do kế toán trƣởng cung cấp
Bố cục khóa luận
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động kinh
doanh.
Chƣơng 2: Kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại Công Ty
Cổ Phần Thực Phẩm Vĩnh Thành Đạt.
Chƣơng 3: Nhận xét kiến nghị.
Trong điều kiện nghiên cứu còn nhiều hạn chế cả về thời gian và sự hiểu biết của bản
thân, vì vậy bài làm chắc chắn không thể tránh đƣợc thiếu sót, kính mong sự chỉ bảo
và đóng góp ý kiến của quý thầy cô và các bạn giúp khóa luận đƣợc hoàn thiện hơn.

3
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ KINH DOANH
1.1. Khái niệm, nhiệm vụ, ý nghĩa của kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh

- Khái niệm bán hàng:
Bán hàng là khâu cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh. Bán hàng là quá
trình DN chuyển giao sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng và khách hàng đã
thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
- Khái niệm xác định kết quả bán hàng
Xác định kết quả bán hàng là so sánh CP kinh doanh đã bỏ ra và thu nhập hoạt
động kinh doanh mang về trong kỳ, thƣờng là cuối tháng, cuối quý, cuối năm, tùy
thuộc vào đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Nếu thu nhập
lớn hơn CP thì kết quả bán hàng lãi, ngƣợc lại, thu nhập nhỏ hơn CP thì kết quả bán
hàng lỗ.
- Nhiệm vụ kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Ghi chép phản ánh đầy đủ khối lƣợng hàng hóa sản phẩm bán ra, tính đúng GVHB
và các CP nhằm xác định chính xác KQKD. Cung cấp thông tin kịp thời về tình hình
bán hàng cho lãnh đạo điiều hành hoạt động kinh doanh. Kiểm tra tiến độ thực hiện kế
hoạch bán hàng, kế hoạch lợi nhuận.
- Để thực hiện nhiệm vụ trên cần chú ý những nội dung
Xác định thời điểm bán hàng để phản ánh kịp thời lập báo cáo bán hàng và phản
ánh lên DT. Báo cáo thƣờng xuyên, kịp thời tình hình bán hàng và thanh toán với
khách hàng, thu tiền về tránh lợi dụng vào mục đích cá nhân.
Tổ chức chứng từ ban đầu và trình tự luân chuyển hợp lý. Chứng từ phải đầy đủ,
hợp pháp, luân chuyển phải khoa học tránh trùng lập, bỏ sót. Tổ chức vận hành hệ
thống tài khoản, sổ sách phù hợp với tình hình SXKD của đơn vị.
Xác định và tập hợp đúng, đầy đủ chi phí phát sinh trong quá trình bán hàng, phân
bổ và kết chuyển CP hợp lý để xác định kết quả kinh doanh chính xác.

4
- Ý nghĩa kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Giữa bán hàng và xác định KQKD có mối quan hệ mật thiết, tác động qua lại lẫn
nhau. Bán hàng là cơ sở để xác định KQKD cao hay thấp và KQKD là căn cứ quan
trọng đƣa ra quyết định bán hàng. KQKD là mục tiêu cuối cùng DN hƣớng đến và bán

hàng là phƣơng tiện thực hiện mục tiêu ấy. DN bán hàng đƣợc mới có thể bù đắp chi
phí bỏ ra, nâng cao đời sống lao động, mở rộng hoạt động SXKD.
Bán hàng và xác định KQKD có vai trò vô cùng quan trọng không chỉ đối với DN
mà còn ảnh hƣởng đến nền kinh tế. Việc xác định KQKD là cơ sở xác định chính xác
và hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp đối với nhà nƣớc thông qua việc nộp
thuế, lệ phí vào ngân sách, xác định cơ cấu chi phí hợp lý và sử dụng hiệu quả lợi
nhuận.
1.2. Kế toán doanh thu bán hàng
1.2.1. Các phƣơng thức bán hàng và thanh toán
1.2.1.1. Các phƣơng thức bán hàng:
- Bán buôn hàng hóa: gồm hai phƣơng thức
Phương thức bán buôn hàng hoá qua kho: là phƣơng thức mà hàng bán phải đƣợc
xuất từ kho bảo quản của doanh nghiệp. Bán buôn hàng hoá qua kho có thể thực hiện
dƣới hai hình thức:
Bán buôn hàng hoá qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: bên mua cử đại
diện đến kho của DN để nhận hàng. Doanh nghiệp xuất kho hàng hoá giao trực tiếp
cho đại diện bên mua. Sau khi đại diện bên mua nhận đủ hàng, thanh toán tiền hoặc
chấp nhận nợ, hàng hoá đƣợc xác định là tiêu thụ.
Bán buôn hàng hoá qua kho theo hình thức chuyển hàng: Theo hình thức này,
căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết hoặc theo đơn đặt hàng, DN xuất kho hàng
hoá, dùng phƣơng tiện vận tải của mình hoặc đi thuế ngoài, chuyển hàng đến kho của
bên mua hoặc một địa điểm nào đó bên mua quy định trong hợp đồng.
Hàng hoá chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của DN. Chỉ khi nào đƣợc bên mua
kiểm nhận, thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì số hàng chuyển giao mới đƣợc
coi là tiêu thụ, ngƣời bán mất quyền sở hữu về số hàng đã giao. Chi phí vận chuyển do

5
DN chịu hay bên mua chịu là do sự thoả thuận từ trƣớc giƣa hai bên. Nếu DN chịu CP
vận chuyển, sẽ đƣợc ghi vào CP bán hàng. Nếu bên mua chịu CP vận chuyển, sẽ phải
thu tiền của bên mua.

Phương thức bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng: Theo phƣơng thức này, DN
sau khi mua hàng, nhận hàng mua, không đƣa về nhập kho mà chuyển bán thẳng
cho bên mua. Phƣơng thức này có thể thực hiện theo hai hình thức:
Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp (còn
gọi là hình thức giao tay ba): Theo hình thức này, DN sau khi mua hàng, giao trực
tiếp cho đại diện của bên mua tại kho ngƣời bán. Sau khi đại diện bên mua ký nhận đủ
hàng, bên mua đã thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ, hàng hoá đƣợc xác nhận là
tiêu thụ.
Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: Theo hình
thức này, DN sau khi mua hàng, nhận hàng mua, dùng phƣơng tiện vận tải của
mình hoặc thuê ngoài vận chuyển hàng đến giao cho bên mua ở địa điểm đã đƣợc thoả
thuận. Hàng hoá chuyển bán trong trƣờng hợp này vẫn thuộc quyền sở hữu của DN.
Khi nhận đƣợc tiền của bên mua thanh toán hoặc giấy báo của bên mua đã nhận đƣợc
hàng và chấp nhận thanh toán thì hàng hoá chuyển đi mới đƣợc xác định là tiêu thụ.
- Bán lẻ hàng hóa
Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung: Bán lẻ thu tiền tập trung là hình thức bán hàng
mà trong đó tách rời nghiệp vụ thu tiền của ngƣời mua và nghiệp vụ giao hàng cho
ngƣời mua. Mỗi quầy hàng có một nhân viên thu tiền làm nhiệm vụ thu tiền của
khách, viết hoá đơn hoặc tích kê cho khách để khách đến nhận hàng ở quầy hàng do
nhân viên bán hàng giao. Hết ca (hoặc hết ngày) bán hàng, nhân viên bán hàng căn cứ
vào hoá đơn và tích kê giao hàng cho khách hoặc kiểm kê hàng hoá tồn quầy để xác
định số lƣợng hàng đã bán trong ngày, trong ca và lập báo cáo bán hàng. Nhân viên
thu tiền làm giấy nộp tiền và nộp tiền bán hàng cho thủ quỹ.
Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này, nhân viên bán hàng trực
tiếp thu tiền của khách và giao hàng cho khách. Hết ca, hết ngày bán hàng, nhân viên
bán hàng làm giấy nộp tiền và nộp tiền cho thủ quỹ. Đồng thời, kiểm kê hàng hoá tồn
quầy để xác định số lƣợng hàng đã bán trong ca, trong ngày và lập báo cáo bán hàng.

6
Hình thức bán lẻ tự phục vụ (tự chọn): Theo hình thức này, khách hàng tự chọn lấy

hàng hoá, mang đến bán tình tiền để tính tiền và thanh toán tiền hàng. Nhân viên thu
tiền kiểm hàng, tính tiền, lập hoá đơn bán hàng và thu tiền của khách hàng. Nhân viên
bán hàng có trách nhiệm hƣớng dẫn khách hàng và bảo quản hàng hoá ở quầy (kệ) do
mình phụ trách. Hình thức này đƣợc áp dụng phổ biến ở các siêu thị.
1.2.1.2. Hình thức thanh toán
- Thanh toán bằng tiền mặt: thanh toán bằng tiền mặt là chính, trong đó có nội tệ và
ngoại tề
- Thanh toán không bằng tiền mặt:thanh toán thông qua khâu trung gian là ngân
hàng bằng cách mở tài khoản, mở LC, …
1.2.2. Kế toán doanh thu bán hàng
Khái niệm
- Doanh thu là tổng giá trị lợi ích kinh tế DN thu đƣợc trong kỳ kế toán, phát sinh
từ các hoạt động SXKD thông thƣờng của DN, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Điều kiện ghi nhận doanh thu:
- DN đã chuyển giao phần lớn lợi ích và rủi ro gắn liền với quyền sơ hữu sản
phẩm hoặc hàng hóa cho khách hàng.
- DN không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa nhƣ ngƣời sở hữu hàng hóa
hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
- Doanh thu đƣợc xác định tƣơng đối chắc chắn.
- DN đã thu đƣợc hoặc chắc chắn sẽ thu đƣợc lọi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng.
- Xác định đƣợc CP liên quan đến giao dịch bán hàng.

Chứng từ hạch toán
- Hóa đơn GTGT,Hóa đơn bán hàng, Bảng thanh toán hàng đại lý, Thẻ quầy
hàng, Phiếu xuất kho, Bảng kê thu mua hàng hóa không có hóa đơn


7
Tài khoản sử dụng

TK 511 DT bán hàng và cung cấp dịch vụ
- Số thuế bán hàng đặc biệt, thuế
xuất khẩu phải nộp.
- Số thuế GTGT phải nộp ( theo
phƣơng pháp trực tiếp).
- Các khoản chiết khấu thƣơng
mại, hàng bán bị trả lại, giảm giá
hàng bán
- Kết chuyển DT thuần vào TK
911.
- DT bán hàng và cung cấp dịch vụ
phát sinh trong kỳ.





TK này không có số dƣ
TK 511 có 6 TK cấp 2:
TK 5111- Doanh thu bán hàng hóa
TK 5112- Doanh thu bán thành phẩm
TK 5113- Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK 5114- Doanh thu trợ cấp, trợ giá
TK 5117- Doanh thu kinh doanh bất động sản
TK 5118- Doanh thu khác


8
- Phương pháp hạch toán
HẠCH TOÁN DOANH THU BÁN HÀNG

TK 333
Thuế tiêu thụ đặc biệt,
thuế GTGT phải nộp.
TK 531
K/c giảm giá hàng bán
TK 532
K/c hàng bán bị trả lại
TK 521
K/c chiết khấu TM
TK 911
K/c DT thuần

TK 511










TK 111, 112, 131

DT bán hàng, dịch vụ thu ngay

TK 3331 TK 131

Thuế bán hàng phải thu


Doanh thu bán hàng phải thu



Sơ đồ 1.1: Hạch toán doanh thu bán hàng
1.2.3. Kế toán doanh thu hoạt động tài chính
Doanh thu hoạt động tài chính là DT tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận
đƣợc chia, doanh thu hoạt động tài chính khác của DN.
- Nguyên tắc hạch toán: TK 515 “Doanh thu hoạt động tài chính” theo dõi DT
hoạt động tài chính trong kỳ. Cuối kỳ, kế toán kết chuyển DT hoạt động tài
chính vào bên “Có” TK 911 để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ.
- Tài khoản sử dụng
TK 515 Doanh thu hoạt động tài chính
- Số thuế GTGT nộp theo phƣơng
pháp trực tiếp

- Kết chuyển DT hoạt động tài
chính thuần sang TK 911
- Chiết khấu thanh toán đƣợc
hƣởng
- Tiền lãi, lợi nhuận đƣợc chia
- DT hoạt động tài chính khác
phát sinh trong kỳ
TK này không có số dƣ

9
- Phương pháp hạch toán
HẠCH TOÁN DOANH THU HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH
TK 3331

Thuế GTGT phải nộp
( PP trực tiếp)

TK 911
Kết chuyển doanh thu
hoạt động tài chính



TK 515








TK 111,112, 121, 131, 221, 222
Lãi đầu tƣ chứng khoán ngắn, dài
hạn, cho vay
TK 111, 112, 131
DT bán, chuyển nhƣợng BĐS,
chứng khoán
TK 338, 331
Lãi bán hàng trả chậm, phần hƣởng
từ chiết khấu thanh toán

Sơ đồ 1.2: Hạch toán doanh thu hoạt động tài chính
1.2.4. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu

1.2.4.1. Kế toán chiết khấu thƣơng mại
- Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách
hàng mua hàng với khối lƣợng lớn.
- Chiết khấu thanh toán là khoản tiền mà ngƣời bán giảm cho ngƣời mua, do
ngƣời mua thanh toán trƣớc thời hạn hợp đồng.
Nguyên tắc hạch toán
- Tài khoản này chỉ phản ánh khoản chiết khấu thƣơng mại ngƣời mua đƣợc
hƣởng đã thực hiện trong kỳ theo đúng chính sách chiết khấu thƣơng mại của doanh
nghiệp đã quy định.
- Trƣờng hợp ngƣời mua hàng nhiều lần mới đạt đƣợc lƣợng hàng mua đƣợc
hƣởng chiết khấu thì khoản chiết khấu thƣơng mại này đƣợc ghi giảm trừ vào giá bán
trên “Hoá đơn GTGT” hoặc “Hoá đơn bán hàng” lần cuối cùng. Trƣờng hợp khách
hàng không tiếp tục mua hàng, hoặc khi số chiết khấu thƣơng mại ngƣời mua đƣợc

10
hƣởng lớn hơn số tiền bán hàng đƣợc ghi trên hoá đơn lần cuối cùng thì phải chi tiền
chiết khấu thƣơng mại cho ngƣời mua. Khoản chiết khấu thƣơng mại trong các trƣờng
hợp này đƣợc hạch toán vào Tài khoản 521.
- Trƣờng hợp ngƣời mua hàng với khối lƣợng lớn đƣợc hƣởng chiết khấu thƣơng
mại, giá bán phản ánh trên hoá đơn là giá đã giảm giá (đã trừ chiết khấu thƣơng mại)
thì khoản chiết khấu thƣơng mại này không đƣợc hạch toán vào TK 521. Doanh thu
bán hàng phản ánh theo giá đã trừ chiết khấu thƣơng mại.
- Phải theo dõi chi tiết chiết khấu thƣơng mại đã thực hiện cho từng khách hàng
và từng loại hàng bán, nhƣ: bán hàng (sản phẩm, hàng hoá), cung cấp dịch vụ.
- Trong kỳ, chiết khấu thƣơng mại phát sinh thực tế đƣợc phản ánh vào bên Nợ
Tài khoản 521 - “Chiết khấu thƣơng mại”. Cuối kỳ, khoản chiết khấu thƣơng mại
đƣợc kết chuyển toàn bộ sang Tài khoản 511 - “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ” để xác định doanh thu thuần của khối lƣợng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thực tế
thực hiện trong kỳ báo cáo.
Chứng từ hạch toán: chế độ tài chính của doanh nghiệp về chiết khấu thƣơng

mại, hóa đơn bán hàng.
Tài khoản sử dụng
TK 521 Chiết khấu thƣơng mại
- Số chiết khấu thơng mại đã chấp
nhận thanh toán
- Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu
thƣơng mại sang TK 511
TK không có số dƣ


11
- Phương pháp hạch toán
HẠCH TOÁN CHIẾT KHẤU THƢƠNG MẠI
TK 111,112
Khoản chiết khấu thƣơng mại
trả bằng tiền

Giảm thuế GTGT phải nộp

TK 131
Khoản chiết khấu trừ vào
khoản phải thu


TK 521



TK 3331







TK 511
Kết chuyển khoản chiết
khấu thƣơng mại
Sơ đồ 1.3: Hạch toán chiết khấu thương mại
1.2.4.2. Kế toán hàng bán trả lại
Tài khoản kế toán hàng bán trả lại dùng để phản ánh giá trị của số sản phẩm, hàng
hoá bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân: Vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng
kinh tế, hàng bị kém, mất phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách.
Giá trị hàng bán bị trả lại phản ánh trên tài khoản này sẽ điều chỉnh doanh thu bán
hàng thực tế thực hiện trong kỳ kinh doanh để tính doanh thu thuần của khối lƣợng sản
phẩm, hàng hoá đã bán ra trong kỳ báo cáo.
- Nguyên tắc hạch toán
Tài khoản này chỉ phản ánh gí trị của số hàng đã bán bị trả lại (Tính theo đúng đơn
giá bán ghi tên hoá đơn). Các chi phí khác phát sinh liên quan đến việc hàng bán bị trả
lại mà doanh nghiệp phải chi đuợc phản ánh vào Tài khoản 641 “Chi phí bán hàng”.
Trong kỳ, giá trị của sản phẩm, hàng hoá đã bán bị trả lại đƣợc phản ánh bên Nợ
Tài khoản 531 “Hàng bán bị trả lại”. Cuối kỳ, tổng giá trị hàng bán bị trả lại đƣợc kết
chuyển sang tài khoản doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ hoặc tài khoản doanh
bán hàng nội bộ để xác định doanh thuần của kỳ báo cáo. Hàng bán bị trả lại phải nhập
kho thành phẩm, hàng hoá và xử lý theo chính sách tài chính, thuế hiện hành.

12
- Chứng từ hạch toán: văn bản trả lại của ngời mua, phiếu nhập kho hàng trả lại
- Tài khoản sử dụng
TK 531 Hàng bán bị trả lại

- Giá trị hàng bán bị trả lại phát
sinh
- Kết chuyển toàn bộ số hàng bán
bị trả lại sang TK 511
TK không có số dƣ
- Phương pháp hạch toán
HẠCH TOÁN HÀNG BÁN BỊ TRẢ LẠI
TK 111,112
Trị giá hàng bán bị trả lại
bằng tiền

Giảm thuế GTGT phải nộp

TK 131
Trị giá hàng bán bị trả lại trừ
vào khoản phải thu
TK 531


TK 3331





TK 511
Kết chuyển giá trị hàng
bán bị trả lại

Sơ đồ 1.4: Hạch toán hàng bán bị trả lại

1.2.4.3. Kế toán giảm giá hàng bán
Giảm giá hàng bán dùng để phản ánh khoản giảm giá hàng bán thực tế phát sinh và
việc xử lý khoản giảm giá hàng bán trong kỳ kế toán. Giảm giá hàng bán là khoản
giảm trừ cho ngƣời mua do sản phẩm, hàng hoá kém, mất phẩm chất hay không đúng
quy cách theo quy định trong hợp đồng kinh tế.
- Nguyên tắc hạch toán
Chỉ phản ánh vào tài khoản này các khoản giảm trừ do việc chấp thuận giảm giá
sau khi đã bán hành và phát hành hoá đơn do hàng bán kém, mất phẩm chất. . .

13
Trong kỳ kế toán, khoản giảm giá hàng bán phát sinh thực tế đƣợc phản ánh vào
bên Nợ của Tài khoản 532 “Giảm giá hàng bán”. Cuối kỳ kế toán, trƣớc khi lập báo
cáo tài chính thực hiện kết chuyển tổng số tiền giảm giá hàng bán sang Tài khoản 511
hoặc Tài khoản 512 để xác định doanh thu thuần thực hiện trong kỳ.
- Chứng từ hạch toán: công văn hoặc chứng tự đề nghị giảm giá có sự đồng ý
của cả ngƣời mua và ngƣời bán.
- Tài khoản sử dụng
TK 532 Giảm giá hàng bán
- Khoản giảm giá hàng bán phát
sinh
- Kết chuyển toàn bộ số giảm giá
hàng bán sang TK 511
TK không có số dƣ
- Phương pháp hạch toán
HẠCH TOÁN GIẢM GIÁ HÀNG BÁN
TK 111,112
Khoản giảm giá hàng bán trả
bằng tiền

Giảm thuế GTGT phải nộp


TK 131
Khoản giảm giá hàng bán trừ
vào khoản phải thu
TK 532


TK 3331





TK 511
Kết chuyển giá trị hàng
bán bị trả lại

Sơ đồ 1.5: Hạch toán hàng bán bị trả lại
1.3. Kế toán các khoản chi phí phát sinh trong quá trình bán hàng
1.3.1. Chi phí giá vốn hàng bán
Các phương pháp tính hàng xuất kho:
- Tính theo giá thực tế đích danh
- Tính theo giá thực tế bình quân gia quyền
- Tính theo giá thực tế nhập trƣớc, xuất trƣớc
- Tính theo giá thực tế nhập sau, xuất trƣớc

14
- Chứng từ sử dụng: hợp đồng mua bán, phiếu xuất kho, hóa đơn bán hàng
- Tài khoản sử dụng
TK 632 Giá vốn hàng bán

- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ bán trong kỳ.

- Trị giá hàng bán bị trả lại nhập
kho.
- Kết chuyển toàn bộ giá vốn hàng
bán sang TK 911.
TK không có số dƣ
- Phương pháp hạch toán
HẠCH TOÁN GIÁ VỐN HÀNG BÁN
TK 154,155
Xuất kho bán trực tiếp
TK 157
Hàng gửi đi bán
TK 152, 153, 156, 138
Khoản hao hụt hàng tồn kho


TK 632

Hàng đã tiêu thụ




TK 155,157
Nhập kho hàng bán bị trả lại

TK 911
Kết chuyển GVHB


Sơ đồ 1.6:Hạch toán giá vốn hàng bán
1.3.2. Chi phí bán hàng
Là toàn bộ các chi phí liên quan đến việc bán hàng nhƣ CP quảng cáo, hoa hồng
bán hàng, đóng gói, vận chuyển,…
- Chứng từ sử dụng: Bảng phân bổ tiền lƣơng, BHXH, hóa đơn, phiếu xuất kho,
bảng khấu hao TSCĐ,…


15
- Tài khoản sử dụng
TK 641 Chi phí bán hàng
- Chi phí bán hàng phát sinh - Kết chuyển toàn bộ CP bán hàng
sang TK 911
TK không có số dƣ
TK 641 có 7 TK cấp 2:
TK 6411: Chi phí nhân viên phân xƣởng
TK 6412: Chi phí vật liệu bao bì
TK 6413:Chi phí dụng cụ đồ dùng
TK 6414: Chi phí khấu hao tài sản cố định
TK 6415: Chi phí bảo hành
TK 6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6418 : Chi phí bằng tiền khác
- Phương pháp hạch toán
Sơ đồ 1.7: Hạch toán chi phí bán hàng
TK 334, 338
CP lƣơng nhân viên, BHXH,
BHYT, BHTN
TK 152, 153
CP vật liệu, CCDC

TK 142, 242
CP vật liệu, dụng cụ phân bổ
nhiều lần
TK 214
CP khấu hao TSCĐ
TK 111,112,331
CP dịch vụ mua ngoài
TK 133
CP bằng tiền khác
TK 641












TK911
Kết chuyển CP để xác định kết
quả kinh doanh












16
1.3.3. Chi phí quản lý doanh nghiệp
CP quản lý DN là CP liên quan đến toàn bộ hoạt động quản lý và điều hành DN
nhƣ lƣơng nhân viên quản lý, CP khấu hao TSCĐ ở bộ phận, CP dịch vụ mua ngoài,
CP bằng tiền khác, …
- Chứng từ sử dụng: Bảng phân bổ tiền lƣơng, BHXH, hóa đơn, phiếu xuất kho,
bảng khấu hao TSCĐ, phiếu chi, …
- Tài khoản sử dụng:
TK 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp
- Chi phí quản lý DN phát sinh - Kết chuyển toàn bộ CP quản lý
DN sang TK 911
TK không có số dƣ
TK 641 có 8 TK cấp 2:
TK 641: Chi phí nhân viên quản lý
TK 6422: Chi phí vật liệu quản lý
TK 6423:Chi phí đồ dùng văn phòng
TK 6424: Chi phí khấu hao tài sản cố định
TK 6425: Thuế, phí và lệ phí
TK 6426: Chi phí dự phòng
TK 6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6428 : Chi phí bằng tiền khác


17

- Phương pháp hạch toán
HẠCH TOÁN CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP
TK 334, 338
CP lƣơng nhân viên, BHXH,
BHYT, BHTN
TK 152, 153
CP vật liệu, CCDC
TK 142, 242
CP vật liệu, dụng cụ phân bổ
nhiều lần
TK 214
CP khấu hao TSCĐ
TK 111,112,331
CP dịch vụ mua ngoài
TK 133
CP bằng tiền khác
TK 642












TK911

Kết chuyển CP để xác định kết
quả kinh doanh










Sơ đồ 1.8: Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp
1.3.4. Chi phí tài chính
CP hoạt động tài chính là CP liên quan đến hoạt động vốn nhƣ CP cho vay và đi
vay vốn, CP đầu tƣ tài chính, Cp liên quan đến mua bán ngoại tệ, lỗ án ngoại tệ,…
- Chứng từ sử dụng:phiếu chi, giấy báo nợ ngân hàng,…
- Tài khoản sử dụng:
TK 635 Chi phí tài chính
- Các CP của hoạt động tài chính

- Kết chuyển toàn bộ CP tài chính
phát sinh trong kỳ vào TK 911
TK không có số dƣ

×