Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chất lượng tại Công ty Cổ Phần Phát Triển Kỹ Thuật NDT.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (351.28 KB, 63 trang )

Trường ĐH Lương Thế Vinh 1 Luận văn tốt nghiệp đại học
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT……………………………………………..3
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU……………………………………………….4
LỜI MỞ ĐẦU………………………………………………………………………5
Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM VÀ
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG TRONG DOANH NGHIỆP………….....................7
1.1. QUAN ĐIỂM VỀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM…………………………….7
1.1.1. Khái niệm về chất lượng sản phẩm………………………………...............7
1.1.2. Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng sản phẩm……………………………....8
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm………………………….9
1.1.4. Năng suất, chất lượng và chi phí………………………………………….11
1.1.5. Ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng sản phẩm………………………...13
1.2. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG…………………..13
1.2.1. Khái niệm, bản chất và nhiệm vụ của quản lý chất lượng ……...............14
1.2.2. Những yêu cầu chủ yếu trong quản lý chất lượng ………………………16
1.2.3. Các chức năng cơ bản của quản lý chất lượng…………………...............17
1.2.4. Một số hệ thống quản lý chất lượng ……………………………...............18
Chương II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG TẠI
CÔNG TY CỔ PHẨN PHÁT TRIỂN KỸ THUẬT NDT……….......................21
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY……………………………..............21
2.1.1. Tên, địa chỉ của Công ty…………………………………………...............21
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty………………………………...............21
2.1.3. Cơ cấu tổ chức quản lý…………………………………………………….23
2.2. CÁC NỘI DUNG QUẢN LÝ CHUNG……………………………..............28
2.2.1. Tình hình tiêu thụ sản phẩm và công tác
Marketing…………………….28
2.2.2. Cơ cấu lao động của Công ty ………………………...................................31
2.2.3. Hiệu quả sử dụng vốn của Công ty ……………………………………….32
2.2.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty ……………………………..34
Sinh viên: Nguyễn Văn Thử Lớp: K4 - QTKDA


Trường ĐH Lương Thế Vinh 2 Luận văn tốt nghiệp đại học
2.3. THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN KỸ THUẬT NDT………………………………36
2.3.1. Khái quát công tác quản lý chất lượng của Công ty……………………..36
2.3.2. Phân tích công tác quản lý chất lượng của Công ty ……………………..41
2.3.3. Những kết quả đã đạt được………………………………………………..46
2.3.4. Những vấn đề còn tồn tại ………………………………………………….46
Chương III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
CHẤT LƯỢNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN KỸ THUẬT
NDT……………………………………………………………..............................48
3.1. Giải pháp 1……………………………………………………………………48
3.2. Giải pháp 2……………………………………………………………………51
3.3. Giải pháp 3……………………………………………………………………54
3.4. Giải pháp 4……………………………………………………………………55
3.5. Giải pháp 5……………………………………………………………………58
Kết luận……………………………………………………………………………62
Tài liệu tham khảo………………………………………………………..............63
Sinh viên: Nguyễn Văn Thử Lớp: K4 - QTKDA
Trường ĐH Lương Thế Vinh 3 Luận văn tốt nghiệp đại học
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt Tên chữ
Công ty NDT Công ty Cổ phần Phát Triển Kỹ Thuật NDT
CBCNV Cán bộ công nhân viên
Cty CP Công ty Cổ phần
Cty TNHH Công ty Trách nhiệm hữu hạn
KCN Khu công nghiệp
Sinh viên: Nguyễn Văn Thử Lớp: K4 - QTKDA
Trường ĐH Lương Thế Vinh 4 Luận văn tốt nghiệp đại học
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1: Sơ đồ biểu diễn hoạt động quản trị chất lượng ………………………15

Sơ đồ 2: Cơ cấu tổ chức của Công ty NDT……………………………………...24
Sơ đồ 3: Cơ cấu tổ chức sản xuất của Công ty NDT …………………………..37
Sơ đồ 4: Cấu trúc hệ thống tài liệu chất lượng của Công ty NDT……………..39
Bảng 1: Các dự án Công ty đã và đang thực hiện ……………………………...29
Bảng 2: Phân tích tình hình lao động …………………………………………..31
Bảng 3: Tình hình sử dụng vốn cố định của Công ty …………………………..33
Bảng 4: Chỉ tiêu về tình hình sử dụng vốn lưu động …………………………..34
Bảng 5: Kết quả hoạt động kinh doanh ………………………………………...35
Bảng 6: Tình hình lợi nhuận của Công ty NDT ………………………………..36
Bảng 7: Danh mục các quy trình chất lượng của Công ty NDT……………….40
Bảng 8: Cơ cấu đội ngũ công nhân sản xuất trực tiếp Công ty NDT.................41
Bảng 9: Một số sai hỏng thường gặp và nguyên nhân gây sai hỏng…………...44
Bảng 10: Các loại sai hỏng tiêu biểu năm 2009 -2010…………………………..45
Sinh viên: Nguyễn Văn Thử Lớp: K4 - QTKDA
Trường ĐH Lương Thế Vinh 5 Luận văn tốt nghiệp đại học
LỜI MỞ ĐẦU
Nước ta đã gia nhập WTO, mở cửa hội nhập cùng thế giới, nên phải đối mặt với
nhiều thách thức mới. Điều này đồng nghĩa với việc các doanh nghiệp phải tham gia
vào một cuộc chạy đua thực sự để mang lại những lợi thế trong kinh doanh. Chính vì
vậy, cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trên thị trường ngày càng trở nên gay gắt và
quyết liệt, quản lý chất lượng sản phẩm đang trở thành một yếu tố cơ bản quyết định
đến sự thành bại trong cạnh tranh, quyết định đến sự tồn tại và phát triển của mỗi
doanh nghiệp cũng như sự tiến bộ hay tụt hậu của nền kinh tế.
Quản lý chất lượng quan trọng như vậy, nên muốn nâng cao chất lượng đạt mức tối
ưu, đòi hỏi các doanh nghiệp phải đưa chất lượng vào nội dung quản lý trong hệ
thống của mình. Hơn nữa, hiện nay yêu cầu của khách hàng về sản phẩm ngày càng
cao, sản phẩm không chỉ cần đạt yêu cầu về hình thức, giá cả, mà trước hết phải đạt
chất lượng cao. Đây chính là động lực thúc đẩy các doanh nghiệp không ngừng nỗ
lực phấn đấu tìm kiếm, phát huy những phương án khả thi nhất trong quá trình sản
xuất kinh doanh để đưa ra được những sản phẩm có chất lượng, thoả mãn nhu cầu

của khách hàng với giá thành hợp lý nhất. Do đó, công tác quản lý chất lượng sản
phẩm sao cho tốt là yếu tố thúc đẩy sản xuất phát triển, góp phần nâng cao đời sống
cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp và nâng cao khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển lâu dài trên thị trường.
Với sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế và quá trình đô thị hóa trong thời gian
qua, các công trình nhà cửa, nhà máy, xí nghiệp đang mọc lên rất nhiều, các doanh
nghiệp thuộc lĩnh vực cơ điện công trình luôn tìm mọi cách để chiếm lĩnh và mở rộng
thị trường, việc này đã tạo ra sự cạnh tranh gay gắt trong ngành. Bên cạnh các doanh
nghiệp hoạt động từ lâu, có không ít doanh nghiệp mới thành lập đã vươn lên tự
khẳng định mình. Công ty Cổ phần Phát Triển Kỹ Thuật NDT là một trong số ít các
doanh nghiệp cổ phần hoạt động có hiệu quả, mặc dù mới thành lập chưa lâu, hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty này đã đi vào ổn định và đang dần lớn mạnh.
Bên cạnh những thành công, việc đảm bảo và nâng cao chất lượng luôn là mục tiêu
quan trọng của Công ty để đáp ứng những yêu cầu ngày càng khắt khe của khách
Sinh viên: Nguyễn Văn Thử Lớp: K4 - QTKDA
Trường ĐH Lương Thế Vinh 6 Luận văn tốt nghiệp đại học
hàng. Vì vậy, trong thời gian nghiên cứu thực tế tại Công ty Cổ phần Phát Triển Kỹ
Thuật NDT, thấy được tính cấp thiết của vấn đề về quản lý chất lượng, em đã chọn
đề tài: “Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chất lượng tại Công ty Cổ
Phần Phát Triển Kỹ Thuật NDT” làm đề tài luận văn tốt nghiệp, nhằm phân tích
thực trạng công tác quản trị chất lượng, bên cạnh đó từ những kiến thức đã học em
xin đóng góp phần nhỏ công sức của mình đưa ra những quan điểm, phương hướng
và biện pháp để hoàn thiện công tác quản lý chất lượng của Công ty, giúp Công ty
nâng cao vị trí cạnh tranh trên thị trường.
Ngoài phần lời mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3
chương:
Chương I: Cơ sở lý luận chung về chất lượng sản phẩm và quản lý chất lượng
trong doanh nghiệp.
Chương II: Thực trạng về công tác quản lý chất lượng tại Công ty Cổ Phần Phát
Triển Kỹ Thuật NDT.

Chương III: Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chất lượng tại Công ty
Cổ Phần Phát Triển Kỹ Thuật NDT.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ và hướng dẫn rất tận tình, chu đáo của PGS.
TS. Trần Trọng Phúc, Ths. Phạm Văn Minh và các cô chú, các anh chị trong
Công ty Cổ Phần Phát Triển Kỹ Thuật NDT đã giúp em hoàn thiện cuốn luận văn tốt
nghiệp này. Vì thời gian và trình độ còn hạn chế nên cuốn luận văn chắc chắn sẽ
không khỏi có những thiếu sót, khiếm khuyết nhất định, em rất mong nhận được sự
góp ý, bổ sung của các thầy cô, các cô chú, anh chị trong Công ty để luận văn tốt
nghiệp của em có thể hoàn thiện hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên: Nguyễn Văn Thử Lớp: K4 - QTKDA
Trường ĐH Lương Thế Vinh 7 Luận văn tốt nghiệp đại học
Chương I:
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM VÀ
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. QUAN ĐIỂM VỀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM
1.1.1. Khái niệm về chất lượng sản phẩm:
Chất lượng là một phạm trù phức tạp mà con người thường hay gặp trong các
lĩnh vực hoạt động của mình. Trên thế giới, chất lượng là thuật ngữ được nhắc đến từ
rất lâu, lĩnh vực này có nhiều cách hiểu khác nhau, cách tiếp cận khác nhau và sự
thống nhất chưa cao. Đã có nhiều học giả nghiên cứu, song tuỳ theo góc độ khảo sát
khác nhau mà có những quan điểm giải thích khác nhau.
Theo cách tiếp cận của các nhà sản xuất: “Chất lượng sản phẩm là đặc tính
kinh tế kỹ thuật nội tại phản ánh giá trị sử dụng và chức năng của sản phẩm, được
thiết kế quyết định trước bằng các tiêu chuẩn quy định. Sản phẩm đáp ứng được tiêu
chuẩn là sản phẩm đạt chất lượng”. Định nghĩa này có ưu điểm là có thể đo đếm
được một cách cụ thể để đánh giá khi kiểm tra, sản phẩm tiêu chuẩn nào không đạt có
thể tập trung để cải tiến nâng cao. Nhưng có nhược điểm là có nguy cơ tách sản phẩm
ra khỏi thị trường, không cải tiến kịp thời do tiêu chuẩn chất lượng thì cố định mà
nhu cầu con người luôn thay đổi.

Nếu nhìn chất lượng dưới con mắt của người tiêu dùng thì: “Chất lượng sản
phẩm là sự phù hợp với nhu cầu hay mục đích sử dụng của người tiêu dùng”. Các
nhà sản xuất kinh doanh cần tiếp cận tiêu chuẩn chất lượng quan trọng nhất. Tiêu
chuẩn quan trọng của mọi tiêu chuẩn là sự chấp nhận của người tiêu dùng. Cách tiếp
cận này được các nhà nghiên cứu và các nhà quản trị rất quan tâm.
Theo ISO (Tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hóa): “Chất lượng là toàn bộ các đặc
tính của một thực thể tạo cho thực thể đó một khả năng thỏa mãn nhu cầu đã được
công bố hay còn tiềm ẩn”.
Đặc điểm của phạm trù chất lượng:
Chất lượng được đo bởi sự thỏa mãn nhu cầu. Nếu một sản phẩm vì lý
do nào đó không được nhu cầu chấp nhận thì sẽ bị coi là kém chất lượng, cho
Sinh viên: Nguyễn Văn Thử Lớp: K4 - QTKDA
Trường ĐH Lương Thế Vinh 8 Luận văn tốt nghiệp đại học
dù trình độ công nghệ chế tạo ra sản phẩm đó có thể hiện đại. Đây là kết luận
then chốt, là cơ sở để các nhà sản xuất kinh doanh quy định chính sách, chiến
lược của mình.
Chất lượng là một khái niệm động, do chất lượng được đo bởi sự thỏa mãn
nhu cầu, mà nhu cầu lại luôn biến đổi, thì chất lượng cũng phải luôn biến động
theo thời gian, không gian và điều kiện sử dụng.
1.1.2. Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng sản phẩm:
Các chỉ tiêu chất lượng sản phẩm bao gồm một tập hợp các yếu tố phản ánh
các thuộc tính của sản phẩm đó, chúng có mối quan hệ ràng buộc chặt chẽ và đồng
bộ:
1.1.2.1. Chất lượng của sản phẩm phải phù hợp với công dụng, với mục đích
chế tạo, với nhu cầu của thị trường:
Công dụng của sản phẩm được hiểu theo nghĩa rộng: có thể tiêu dùng cho sử
dụng cá nhân, có thể phục vụ cho sản xuất kinh doanh.
Đánh giá sự phù hợp của sản phẩm với công dụng phải chú ý cả hai mặt:
lượng và chất, không đánh giá một cách máy móc, chỉ nặng về các chỉ tiêu kỹ thuật,
mà phải xem xét sản phẩm trong các điều kiện sản xuất cụ thể, có sự so sánh với sản

phẩm cùng loại của thị trường trong và ngoài nước.
1.1.2.2. Sản phẩm phải tiện dụng, tránh ô nhiễm môi trường và an toàn trong sử
dụng:
Vì bất kỳ một sản phẩm nào cũng nhằm phục vụ con người nên đây là yêu cầu
chất lượng quan trọng. Có thể xem “tiện dụng” là tổng hợp các tính chất đặc trưng
cho mối quan hệ giữa con người và sản phẩm. Yêu cầu tiện dụng gắn liền với các yêu
cầu tâm sinh lý làm tăng hiệu quả lao động, đảm bảo sức khỏe con người, tạo nên
cảm giác thoải mái trong khi sử dụng. Xét yêu cầu tiện dụng của sản phẩm trong mối
quan hệ “sản phẩm − môi trường − con người”.
Nội dung của tiện dụng bao gồm: không nguy hiểm trong quá trình sử dụng,
có kích thước phù hợp, không cồng kềnh quá cỡ, có sự ăn khớp giữa các hoạt động
của con người với hình dáng và sự bố trí của sản phẩm, thỏa mãn những yêu cầu về
Sinh viên: Nguyễn Văn Thử Lớp: K4 - QTKDA
Trường ĐH Lương Thế Vinh 9 Luận văn tốt nghiệp đại học
tâm sinh lý, vệ sinh, không gây ồn ào, không gây độc hại, đảm bảo an toàn trong sử
dụng.
1.1.2.3. Yêu cầu về thẩm mỹ:
Yêu cầu về thẩm mỹ phải được xem xét cả hai mặt: thẩm mỹ về nội dung và
thẩm mỹ về hình thức. Vẻ đẹp của sản phẩm thể hiện ở chức năng, cấu tạo, hình
dáng, có kiểu mốt phù hợp, có chất lượng gia công trang trí tốt, có màu sắc hài hòa,
làm tôn tính độc đáo của sản phẩm.
Ngày nay yếu tố này ngày càng có vai trò quyết định, vẻ đẹp của sản phẩm
phụ thuộc vào nền văn hóa và phong tục, tập quán.
1.1.2.4 Tính kinh tế của sản phẩm:
Yêu cầu này bao gồm các yêu cầu về chi phí sản xuất, giá cả hợp lý, những chi
phí trong quá trình sử dụng, như mức tiêu hao nguyên liệu, năng lượng thấp, chi phí
bảo dưỡng sửa chữa phải thấp, nhưng hiệu quả sử dụng lại cao.
1.1.2.5. Các chỉ tiêu khác:
Tuổi thọ sản phẩm: Hiện nay yếu tố tuổi thọ chỉ ở một mức độ nhất định.
Độ tin cậy: Là yếu tố đặc trưng cho yêu cầu của sản phẩm, đảm bảo cho hoạt

động chính xác của sản phẩm trong quá trình sử dụng.
Dịch vụ kèm theo: Là các dịch vụ như hướng dẫn sử dụng, bảo hành – bảo
dưỡng, dịch vụ sau bán hàng…
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm:
Chất lượng của sản phẩm phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, chỉ trên cơ sở xác
định đầy đủ các yếu tố, thì mới đề xuất được những biện pháp để không ngừng nâng
cao chất lượng và tổ chức quản lý chặt chẽ quá trình sản xuất kinh doanh.
Mỗi một ngành sản xuất kinh doanh có những đặc điểm riêng, tuy nhiên có thể
phân loại một số yếu tố cơ bản sau:
1.1.3.1. Nhóm yếu tố bên trong:
Là những yếu tố thuộc tầm kiểm soát của doanh nghiệp:
Lực lượng lao động (nguồn nhân lực): Trong các yếu tố quyết định đến chất
lượng, lực lượng lao động là vũ khí cạnh tranh quyết định ở thế kỷ 21. Người lao
Sinh viên: Nguyễn Văn Thử Lớp: K4 - QTKDA
Trường ĐH Lương Thế Vinh 10 Luận văn tốt nghiệp đại học
động phải có trình độ chuyên môn, làm chủ kỹ thuật công nghệ, hợp tác, có tinh thần
trách nhiệm.
Hệ thống thiết bị công nghệ hiện có: Muốn đạt chất lượng tốt công nghệ phải
hiện đại và đáp ứng được yêu cầu của sản xuất kinh doanh.
Nguyên vật liệu: Cần chú ý rằng không phải chỉ từng loại nguyên vật liệu, mà
cả tính đồng bộ về chất lượng các loại nguyên vật liệu tham gia trong quá trình sản
xuất, đều có ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm.
Trình độ tổ chức quản lý doanh nghiệp: Là chế độ tiền lương, tiền thưởng,
trình độ tổ chức lao động sản xuất, trình độ kiểm tra chất lượng sản phẩm, tổ chức
vận chuyển, sửa chữa sản phẩm.
Từ thực tiễn về quản lý chất lượng người ta đã rút ra kết luận: 80% các vấn đề
về chất lượng do khâu quản lý gây ra, do đó cần xây dựng hệ thống chất lượng theo
một số các tiêu chuẩn được công nhận rộng rãi về tính hiệu quả như ISO, TQM (quản
lý chất lượng toàn diện - Total Quality Management)…
1.1.3.2. Nhóm yếu tố bên ngoài:

Là những yếu tố mang tính khách quan, ngoài tầm kiểm soát của doanh
nghiệp:
i. Tiến bộ khoa học công nghệ:
Ngày nay, khoa học công nghệ đang phát triển nhanh chóng trên toàn thế giới.
Nó thâm nhập và chi phối hầu hết các lĩnh vực hoạt động của xã hội loài người. Chất
lượng bất kỳ một sản phẩm nào cũng gắn liền với sự phát triển của khoa học - công
nghệ hiện đại, chu kỳ công nghệ của sản phẩm được rút ngắn, công dụng của sản
phẩm ngày càng phong phú, đa dạng, nhưng cũng chính vì vậy không bao giờ thỏa
mãn với mức chất lượng hiện tại, mà phải thường xuyên theo dõi biến động của thị
trường về sự đổi mới của khoa học công nghệ liên quan đến nguyên vật liệu kỹ thuật,
công nghệ, thiết bị… để điều chỉnh kịp thời, nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm,
phát triển doanh nghiệp.
ii. Điều kiện của nền kinh tế:
Chất lượng của sản phẩm chịu sự chi phối của các điều kiện của nền kinh tế,
thể hiện ở các mặt: đòi hỏi của thị trường, trình độ, khả năng cung ứng cho sản xuất,
Sinh viên: Nguyễn Văn Thử Lớp: K4 - QTKDA
Trường ĐH Lương Thế Vinh 11 Luận văn tốt nghiệp đại học
đối thủ cạnh tranh, các chính sách của Nhà nước, hội nhập và toàn cầu hóa, tài
nguyên, vốn đầu tư, trình độ kỹ thuật công nghệ, đổi mới trang thiết bị, kỹ năng, kỹ
xảo của cán bộ công nhân viên…
iii. Hiệu lực của cơ chế quản lý:
Sự quản lý của Nhà nước được thể hiện bằng nhiều biện pháp: kinh tế - kỹ
thuật, hành chính - xã hội... cụ thể hóa bằng nhiều chính sách nhằm ổn định sản xuất,
nâng cao chất lượng sản phẩm, hướng dẫn tiêu dùng, tiết kiệm ngoại tệ…
Hiệu lực của cơ chế quản lý là đòn bẩy quan trọng trong việc quản lý chất
lượng sản phẩm, đảm bảo cho sự phát triển ổn định của sản xuất, đảm bảo uy tín và
quyền lợi của nhà sản xuất và người tiêu dùng. Mặt khác, nó còn đảm bảo sự bình
đẳng trong sản xuất kinh doanh đối với các doanh nghiệp trong nước, giữa khu vực
quốc doanh, khu vực tập thể, khu vực tư nhân, giữa các nhà doanh nghiệp trong nước
với các doanh nghiệp nước ngoài.

iv. Các yếu tố về phong tục, văn hóa, thói quen tiêu dùng:
Sở thích tiêu dùng của từng nước, từng dân tộc, từng tôn giáo… không hoàn
toàn giống nhau. Do đó, các doanh nghiệp phải tiến hành điều tra, nghiên cứu nhu
cầu sở thích của từng thị trường cụ thể, nhằm thỏa mãn những yêu cầu về chất lượng.
1.1.4. Năng suất, chất lượng và chi phí:
1.1.4.1. Chi phí cho chất lượng:
a. Khái niệm:
Chi phí cho chất lượng là khoản chi phí làm cho chất lượng sản phẩm phù hợp
với nhu cầu tiêu dùng và là tổn thất do sự không phù hợp mang lại.
b. Phân loại chi phí cho chất lượng:
 Căn cứ vào khả năng nhận biết:
 Chi phí hữu hình: là những chi phí có thể đo đếm được, tính toán được.
Ví dụ: Chi phí do sản phẩm hỏng, chi phí sửa chữa sản phẩm, chi phí
đền bù do chất lượng kém, chi phí đổi lại sản phẩm, chi phí hàng tồn
kho do chất lượng kém, chi phí bị phạt do chất lượng kém, chi phí bảo
hành, kiểm tra chất lượng, lãng phí nguyên vật liệu hoặc lao động…
Sinh viên: Nguyễn Văn Thử Lớp: K4 - QTKDA
Trường ĐH Lương Thế Vinh 12 Luận văn tốt nghiệp đại học
 Chí phí vô hình: là những chi phí khó thấy, khó tính toán cụ thể được.
Ví dụ: Chi phí do chất lượng kém dẫn đến mất khách hàng, mất uy tín,
mất thương hiệu; chi phí mất do kém thông tin; chi phí theo đuổi các
vụ tranh chấp, kiện cáo, khiếu nại do chất lượng kém…
 Căn cứ vào phạm vi và đối tượng chịu chi phí:
 Chi phí người sản xuất phải gánh chịu.
 Chi phí người tiêu dùng phải gánh chịu như: sản phẩm không an toàn,
hại sức khỏe…
 Chi phí xã hội phải gánh chịu: sản phẩm gây ô nhiễm môi trường…
 Chi phí cho quản lý doanh nghiệp.
 Căn cứ vào khả năng loại bỏ chi phí:
 Chi phí tất yếu không tránh được: chi phí thiết kế sản phẩm; chi phí

hoạch định chính sách chất lượng; chi phí kiểm tra chất lượng sản
phẩm.
 Chi phí loại bỏ được: Chi phí sản phẩm hỏng, lãng phí nguyên vật liệu.
 Căn cứ vào đặc điểm, tính chất của chi phí:
 Chi phí sai hỏng: Là chi phí do chất lượng sản phẩm kém, không đúng
tiêu chuẩn, không phù hợp với người tiêu dùng.
 Chi phí phòng ngừa: Là tất cả các chi phí gắn với việc phòng tránh sai
hỏng phế phẩm. Muốn vậy sản phẩm phải đúng ngay từ đầu, sản phẩm
phù hợp ngay từ khâu thiết kế, hạn chế trục trặc xảy ra trong quá trình
hoạt động của doanh nghiệp. Ví dụ: chi phí điều tra nhân công trực
tiếp, chi phí thiết kế sản phẩm, chi phí đào tạo lại lao động.
 Chi phí thẩm định giá: Là chi phí cho hoạt động kiểm tra giám sát, theo
dõi chất lượng sản phẩm. Ví dụ: chi phí kiểm tra nguyên vật liệu khi
đưa vào sản xuất, chi phí kiểm tra sản phẩm trung gian cuối cùng.
1.1.4.2. Mối quan hệ của chất lượng với năng suất và chi phí:
a. Mối quan hệ chất lượng với năng suất:
Nâng cao chất lượng có ý nghĩa tương tự tăng sản lượng mà lại tiết kiệm được
lao động. Trên ý nghĩa đó nâng cao chất lượng có ý nghĩa là tăng năng suất.
Sinh viên: Nguyễn Văn Thử Lớp: K4 - QTKDA
Kiểm chứng,
đo lường,
thử nghiệm,
kiểm định
Bỏ đi hoặc
xử lý lại
Trường ĐH Lương Thế Vinh 13 Luận văn tốt nghiệp đại học
b. Mối quan hệ giữa chất lượng và chi phí:
Khi chất lượng tăng thì chi phí sẽ giảm. Chất lượng tăng đòi hỏi tạm thời chi
phí tăng nhưng số khuyết tật giảm xuống, giảm phế phẩm và chi phí sửa chữa, từ đó
dần dần giảm chi phí.

c. Mối quan hệ giữa chất lượng và lợi nhuận:
Nếu doanh nghiệp coi chất lượng là mục tiêu hàng đầu thì lợi nhuận thu được
sẽ cao hơn trong tương lai.
Còn nếu lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu, ít quan tâm đến chất lượng thì sản
phẩm sẽ có thể giảm sức cạnh tranh trong tương lai.
1.1.5. Ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng sản phẩm:
1.1.5.1. Đối với doanh nghiệp:
Hiện nay các doanh nghiệp đang cạnh tranh nhau về: chất lượng sản phẩm, giá
cả và phương thức bán. Đây là ba tiêu chí quan trọng nhất đánh giá khả năng cạnh
tranh của một doanh nghiệp, trong đó chất lượng giữ vai trò quan trọng hàng đầu.
Chất lượng tốt là điều kiện để tăng doanh thu và lợi nhuận, giảm chi phí kinh
doanh, chiếm lĩnh và mở rộng thị trường, tạo uy tín cho doanh nghiệp.
1.1.5.2. Đối với xã hội:
Việc tăng chất lượng sẽ làm tăng năng suất lao động của xã hội, làm giảm chi
phí sử dụng các nguồn tài nguyên và giảm ô nhiễm môi trường, nâng cao khả năng
cạnh tranh của quốc gia trên thế giới.
1.1.5.3. Đối với người tiêu dùng:
Tăng chất lượng tiết kiệm sức lực và thời gian của người sử dụng sản phẩm.
Mặt khác, sản phẩm chất lượng sẽ kích thích tiêu dùng, đáp ứng nhu cầu đa dạng và
văn minh tiêu dùng của xã hội. Đời sống xã hội cũng sẽ ngày càng nâng cao và nhu
cầu nâng cao chất lượng sản phẩm ngày càng tăng.
1.2. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
1.2.1. Khái niệm, bản chất và nhiệm vụ của quản lý chất lượng:
1.2.1.1. Khái niệm về quản lý chất lượng:
Tuỳ thuộc vào quan điểm nhìn nhận khác nhau, và tùy thuộc vào đặc trưng
của nền kinh tế mà người ta đã đưa ra nhiều quan niệm khác nhau về quản lý chất
Sinh viên: Nguyễn Văn Thử Lớp: K4 - QTKDA
Kiểm chứng,
đo lường,
thử nghiệm,

kiểm định
Bỏ đi hoặc
xử lý lại
Trường ĐH Lương Thế Vinh 14 Luận văn tốt nghiệp đại học
lượng. Nhưng một nhận định chính xác và đầy đủ về quản lý chất lượng đã được Nhà
nước chấp nhận là định nghĩa của tổ chức ISO: Quản lý chất lượng là tập hợp những
hoạt động của chức năng quản lý chung xác định chính sách chất lượng, mục đích,
trách nhiệm và thực hiện chúng thông qua các biện pháp như: Lập kế hoạch chất
lượng, điều khiển chất lượng, đảm bảo chất lượng và cải tiến chất lượng trong
khuôn khổ hệ thống chất lượng.
Mở rộng ra, quản lý chất lượng là một hệ thống các biện pháp đảm bảo chất
lượng và cải tiến chất lượng để thỏa mãn nhu cầu thị trường với chi phí thấp và hiệu
quả kinh tế cao nhất, được tiến hành đồng bộ trong tất cả các quá trình hình thành lên
chất lượng, và là trách nhiệm của tất cả các cấp từ cán bộ lãnh đạo, chỉ đạo đến mọi
thành viên trong tổ chức kinh tế, sản xuất kinh doanh.
1.2.1.2. Bản chất của quản lý chất lượng:
Quản lý chất lượng là việc ấn định mục tiêu, đề ra nhiệm vụ, tìm con đường
đạt tới một hiệu quả cao nhất. Mục tiêu của quản lý chất lượng trong các doanh
nghiệp là đảm bảo chất lượng phù hợp với yêu cầu của khách hàng với chi phí thấp
nhất. Đó là sự kết hợp giữa nâng cao những đặc tính kinh tế - kỹ thuật hữu ích của
sản phẩm, đồng thời giảm lãng phí và khai thác mọi tiềm năng để mở rộng thị trường.
Thực hiện tốt công tác quản lý chất lượng sẽ giúp các doanh nghiệp phản ứng nhanh
với nhu cầu thị trường, mặt khác cũng góp phần giảm chi phí trong sản xuất kinh
doanh.
Thực chất của quản lý chất lượng là một tập hợp các hoạt động chức năng
quản lý như hoạch định, tổ chức, kiểm soát và điều chỉnh. Đó là một hoạt động tổng
hợp về kinh tế - kỹ thuật và xã hội. Chỉ khi nào toàn bộ các yếu tố về kinh tế - xã hội,
công nghệ và tổ chức được xem xét đầy đủ trong mối quan hệ thống nhất ràng buộc
với nhau trong hệ thống chất lượng mới có cơ sở để nói rằng chất lượng sản phẩm sẽ
được đảm bảo.

Quản lý chất lượng phải được thực hiện thông qua một số cơ chế nhất định
bao gồm những chỉ tiêu, tiêu chuẩn đặc trưng về kinh tế - kỹ thuật biểu thị mức độ
thoả mãn nhu cầu thị trường, một hệ thống tổ chức điều khiển về hệ thống chính sách
Sinh viên: Nguyễn Văn Thử Lớp: K4 - QTKDA
Tiêu chuẩn
Mua sắm
nguyên vật
liệu
Quá trình
sản xuất
Kiểm chứng,
đo lường,
thử nghiệm,
kiểm định
Kiểm tra
Đạt
Tác động
ngược
Bỏ đi hoặc
xử lý lại
Trường ĐH Lương Thế Vinh 15 Luận văn tốt nghiệp đại học
khuyến khích phát triển chất lượng. Chất lượng được duy trì, đánh giá thông qua việc
sử dụng các phương pháp thống kê trong quản trị chất lượng.
Hoạt động quản lý chất lượng không chỉ là hoạt động quản lý chung mà còn là
các hoạt động kiểm tra, kiểm soát trực tiếp từ khâu thiết kế triển khai đến sản xuất,
mua sắm nguyên vật liệu, kho bãi, vận chuyển, bán hàng và các dịch vụ sau bán hàng.
Sơ đồ 1: Sơ đồ biểu diễn hoạt động quản trị chất lượng.
Quản trị chất lượng được thực hiện thông qua chính sách chất lượng, mục tiêu
chất lượng, hoạch định chất lượng, kiểm soát chất lượng, đảm bảo và cải tiến chất
lượng.

1.2.1.3. Nhiệm vụ của quản lý chất lượng:
Nhiệm vụ của quản lý chất lượng là xây dựng hệ thống đảm bảo chất lượng
trong các doanh nghiệp. Trong đó:
 Nhiệm vụ đầu tiên: Xác định cho được yêu cầu chất lượng phải đạt tới ở từng
giai đoạn nhất định. Tức là phải xác định được sự thống nhất giữa thoả mãn
nhu cầu thị trường với những điều kiện môi trường kinh doanh cụ thể.
Sinh viên: Nguyễn Văn Thử Lớp: K4 - QTKDA
Trường ĐH Lương Thế Vinh 16 Luận văn tốt nghiệp đại học
 Nhiệm vụ thứ hai là: Duy trì chất lượng bao gồm toàn bộ những biện pháp
nhằm bảo đảm những tiêu chuẩn đã được quy định trong hệ thống.
 Nhiệm vụ thứ ba: Cải tiến chất lượng sản phẩm. Nhiệm vụ này bao gồm quá
trình tìm kiếm, phát hiện, đưa ra tiêu chuẩn mới cao hơn hoặc đáp ứng tốt hơn
những đòi hỏi của khách hàng. Trên cơ sở đánh giá, liên tục cải tiến những
quy định, tiêu chuẩn cũ để hoàn thiện lại, tiêu chuẩn hoá tiếp. Khi đó chất
lượng sản phẩm của doanh nghiệp không ngừng được nâng cao.
 Nhiệm vụ thứ tư là: Quản lý chất lượng phải được thực hiện ở mọi cấp, mọi
khâu, mọi quá trình. Nó vừa có ý nghĩa chiến lược vừa mang tính tác nghiệp.
Ở cấp cao nhất của doanh nghiệp thực hiện quản trị chiến lược chất lượng.
Cấp phân xưởng và các bộ phận thực hiện quản trị tác nghiệp chất lượng. Tất cả các
bộ phận, các cấp đều có trách nhiệm, nghĩa vụ, quyền hạn và lợi ích trong quản lý
chất lượng của doanh nghiệp.
1.2.2. Những yêu cầu chủ yếu trong quản lý chất lượng:
Quản lý chất lượng là một lĩnh vực có những đặc thù riêng, đòi hỏi phải thực
hiện những yêu cầu chủ yếu sau:
 Chất lượng phải thực sự trở thành mục tiêu hàng đầu có vai trò trung tâm
trong các hoạt động của doanh nghiệp. Trước hết, cần có sự cam kết, quyết
tâm thực hiện của mọi thành viên trong doanh nghiệp đặc biệt là sự cam
kết của giám đốc.
 Thứ hai phải coi chất lượng là nhận thức của khách hàng. Mức độ thoả
mãn nhu cầu của khách hàng chính là mức độ chất lượng đạt được. Khách

hàng là người đánh giá, xác định mức độ chất lượng đạt được chứ không
phải các nhà quản lý hay người sản xuất.
 Tập trung vào yếu tố con người. Con người là nhấn tố cơ bản có ý nghĩa
quyết định đến việc tạo ra và nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ. Tất
cả mọi thành viên từ giám đốc, các cán bộ quản lý cho đến người lao động
đều phải xác định được vai trò và trách nhiệm trong việc đảm bảo và nâng
cao chất lượng sản phẩm. Bên cạnh đó, cần nâng cao về nhận thức, tinh
thần trách nhiệm, đào tạo tay nghề cho cán bộ, công nhân.
Sinh viên: Nguyễn Văn Thử Lớp: K4 - QTKDA
Trường ĐH Lương Thế Vinh 17 Luận văn tốt nghiệp đại học
 Đảm bảo tính đồng bộ và toàn diện. Công tác quản lý chất lượng phải là
kết quả của một hệ thống các giải pháp mang tính đồng bộ. Nghĩa là phải
có sự phối hợp nhịp nhàng giữa các khâu, các bộ phận vì mục tiêu chất
lượng. Tạo ra sự quyết tâm, nhất quán, thống nhất trong chiến lược cũng
như phương châm hoạt động của Ban giám đốc.
 Doanh nghiệp cũng cần thiết sử dụng vòng tròn chất lượng (P – D – C – A)
và các công cụ thống kê trong quản lý chất lượng.
 Quản trị chất lượng được thực hiện bằng hành động cho nên cần văn bản
hoá các hoạt động có liên quan đến chất lượng.
1.2.3. Các chức năng cơ bản của quản lý chất lượng (P – D – C – A):
1.2.3.1. Lập kế hoạch chất lượng (P - Plan):
“Không lập kế hoạch là lập kế hoạch cho thất bại”. Chình vì lý do đó nên lập
kế hoạch là chức năng quan trọng hàng đầu và đi trước các chức năng khác. Các
bước của lập kế hoạch chất lượng gồm:
 Nghiên cứu, điều tra tìm hiểu thị trường, khách hàng, đối thủ cạnh
tranh, phân tích tình hình và dự báo.
 Xác định mục tiêu, nhiệm vụ, ý đồ định hướng chung. Xác định yêu
cầu chất lượng phải đạt trong từng giai đoạn nhất định.
 Xác định trách nhiệm và quyền hạn của các cấp lãnh đạo, các bộ phận
và của từng người.

 Bố trí lại các nguồn lực (vốn và lao động).
 Văn bản hóa, thể chế hóa các quy định liên quan đến chất lượng.
 Soạn thảo các văn bản, tài liệu cần thiết (viết rõ cần phải làm những
gì).
 Công bố kế hoạch cho mọi người để thực hiện.
1.2.3.2. Tổ chức thực hiện (D - Do):
Yêu cầu làm đúng những gì đã lên kế hoạch, theo dõi công việc bằng hồ sơ:
 Từng bộ phận xác định mục tiêu, nhiệm vụ và biện pháp thực hiện của
bộ phận mình.
Sinh viên: Nguyễn Văn Thử Lớp: K4 - QTKDA
Trường ĐH Lương Thế Vinh 18 Luận văn tốt nghiệp đại học
 Làm tốt công tác thông tin, vận động, phổ biến cho mọi bộ phận, mọi
người biết để cùng nhau thực hiện.
 Đào tạo, huấn luyện nâng cao trình độ tay nghề cho cán bộ công nhân
viên
 Cung cấp đủ các nguồn lực để thực hiện.
 Đề ra các biện pháp để mọi người hăng hái, nhiệt tình lao động, yêu
nghề. Ví dụ như: tiền lương, thưởng theo sáng kiến…
 Chỉ đạo, theo dõi, điều hòa, phối hợp các hoạt động của mọi bộ phận.
 Tổng kết, rút kinh nghiệm.
1.2.3.3. Kiểm tra kiểm soát chất lượng (C - Check):
So sánh giữa thực tế và kế hoạch để đánh giá:
 Kiểm tra chất lượng sản phẩm, so sánh chất lượng thực tế với kế
hoạch.
 Kiểm tra quá trình thực hiện công tác quản lý trong doanh nghiệp.
1.2.3.4. Điều chỉnh và cải tiến chất lượng (A - Action):
Quan trọng nhất là cần tìm ra được nguyên nhân của những sai hỏng và có
biện pháp ngăn chặn để không cho lặp lại.
Cải tiến và sử dụng sản phẩm mới:
 Cải tiến sản phẩm sẵn có.

 Thiết kế sản phẩm mới hoàn toàn.
 Đưa sản phẩm của thị trường này sang thị trường khác.
1.2.4. Một số hệ thống quản lý chất lượng:
1.2.4.1. Hệ thống chất lượng ISO 9000:
a. Sự hình thành và phát triển:
ISO 9000 là chuẩn mực hóa cho hệ thống quản lý chất lượng, nó được duy trì và
phát triển bởi Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế (ISO). Bộ tiêu chuẩn này được ban
hành lần đầu vào năm 1987, là tập hợp các kinh nghiệm quản lý chất lượng tốt nhất
đã được thực thi trong nhiều quốc gia và khu vực, nó đã được chấp nhận thành tiêu
chuẩn quốc gia của nhiều nước, gồm có 5 chỉ tiêu đánh giá chính là: ISO 9000, ISO
9001, ISO 9002, ISO 9003, ISO 9004.
Sinh viên: Nguyễn Văn Thử Lớp: K4 - QTKDA
Trường ĐH Lương Thế Vinh 19 Luận văn tốt nghiệp đại học
ISO 9000 đề cập đến các lĩnh vực chủ yếu trong quản lý chất lượng: Chính xác
hoá và chỉ đạo về chất lượng, thiết kế triển khai sản phẩm, quá trình cung ứng, kiểm
soát quá trình, dịch vụ sau khi bán, xem xét đánh giá nội bộ, kiểm soát tài liệu, đào
tạo…
Năm 1994 bộ tiêu chuẩn này được rà soát và chỉnh lý lần thứ nhất. ISO 9000 cũ
có các điều khoản mới: ISO 9000-1, ISO 9000-2, ISO 9000-3, ISO 9000-4.
Năm 2000, bộ tiêu chuẩn ISO 9000 được rà soát và chỉnh lý lần thứ hai (ISO
9000:2000). Đặc điểm của bộ tiêu chuẩn mới này thay đổi chủ yếu so với năm 1994:
nội dung logic hơn, giảm số lượng thủ tục phải làm, thay đổi một số thuật ngữ cho dễ
hiểu, vai trò của lãnh đạo cao cấp được nhấn mạnh hơn... Cơ cấu của bộ tiêu chuẩn
cũng thay đổi, từ 5 tiêu chuẩn năm 1994 đã chuyển thành 4 tiêu chuẩn: ISO
9000:2000, ISO 9001:2000, ISO 9004:2000, ISO 19011:2000.
b. Triết lý chủ yếu của bộ ISO 9000:
Làm đúng ngay từ đầu: Đây là triết lý quan trọng nhất của ISO 9000, được
hiểu là làm bất kể công việc gì đều phải đúng. Muốn vậy, doanh nghiệp phải dự báo
chính xác môi trường kinh doanh và thị trường để hoạch định chiến lược kinh doanh
cho phù hợp, tiến hành lập kế hoạch trong suốt quá trình kinh doanh, với phương

châm hoạch định chậm - thực hiện nhanh chứ không làm ngược lại. Lập kế hoạch
càng cẩn thận thì khả năng làm đúng ngay từ đầu càng cao.
Thực hiện quản lý theo quá trình: Bất cứ hoạt động nào tiếp nhận đầu vào và
chuyển thành đầu ra đều được coi là một quá trình. Thông thường, đầu ra của quá
trình này là đầu vào của quá trình tiếp theo, ví dụ như: Nghiên cứu nhu cầu - thiết kế
- sản xuất thử - sản xuất hàng loạt - kiểm tra chất lượng sản phẩm - vận chuyển đến
nơi tiêu thụ - bảo quản - bán hàng - trưng cầu ý kiến khách hàng…
Phòng ngừa là chính: Để phòng ngừa, cần lập kế hoạch nâng cao chất lượng
dự báo, lựa chọn mục tiêu và giải pháp thích hợp. Trong thiết kế cần chú trọng khâu
phân tích thị trường. Khi sai sót xảy ra, tìm nguyên nhân dẫn đến sai sót chứ không
phải tìm người có lỗi để quy trách nhiệm. Với mục tiêu là sản xuất không lỗi, doanh
nghiệp cũng phải nâng cao tay nghề, đào tạo huấn luyện công nhân và tạo điều kiện
Sinh viên: Nguyễn Văn Thử Lớp: K4 - QTKDA
Trường ĐH Lương Thế Vinh 20 Luận văn tốt nghiệp đại học
cho người lao động gắn bó với doanh nghiệp. Đảm bảo chất lượng mua nguyên vật
liệu, tạo lòng tin và duy trì quan hệ lâu bền với một số nhà cung cấp.
1.2.4.2. Hệ thống quản lý chất lượng toàn diện TQM.
TQM là cách viết tắt của Total Quality Management. Đây là một phương pháp
quản lý hữu hiệu được thiết lập và hoàn thiện trong các doanh nghiệp Nhật Bản, hiện
nay đang được các doanh nghiệp ở nhiều nước thực hiện.
TQM là phương pháp quản lý của một doanh nghiệp, một tổ chức, tập trung vào
chất lượng thông qua việc động viên thu hút toàn bộ thành viên tham gia nhằm đạt
được sự thành công lâu dài nhờ việc thoả mãn khách hàng và đem lại lợi ích cho mọi
thành viên của tổ chức và cho xã hội.
TQM coi chất lượng định hướng vào người tiêu dùng. Khách hàng là người
đánh giá chất lượng sản phẩm, là một bộ phận cộng sự trong quản lý chất lượng và là
người bạn thân thiết của doanh nghiệp. Hệ thống này lấy phương châm chất lượng là
trên hết, chất lượng là số một, là hàng đầu, là đạo đức và là tự trọng. TQM cũng coi
con người là nhân tố quan trọng nhất, lấy phòng ngừa và làm đúng ngay từ đầu là
một nguyên tắc. Hệ thống coi trọng việc xây dựng mối quan hệ lâu dài với các nhà

cung ứng, coi các nhà cung ứng là một bộ phận trong hệ thống quản lý chất lượng
của doanh nghiệp.
Mục tiêu của TQM là cải tiến chất lượng sản phẩm và thoả mãn khách hàng ở
mức tốt nhất cho phép. Đặc điểm nổi bật của TQM so với các phương pháp quản lý
chất lượng khác là nó cung cấp một hệ thống toàn diện cho công tác quản lý, cải tiến
mọi khía cạnh có liên quan đến chất lượng và huy động sự tham gia của mọi bộ phận
và mọi cá nhân để đạt mục tiêu chất lượng đã đề ra.
Chương II:
Sinh viên: Nguyễn Văn Thử Lớp: K4 - QTKDA
Trường ĐH Lương Thế Vinh 21 Luận văn tốt nghiệp đại học
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN KỸ THUẬT NDT
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY
2.1.1. Tên, địa chỉ của Công ty:
Tên Công ty: Công ty Cổ phần Phát Triển Kỹ Thuật NDT.
Tên giao dịch tiếng Anh của Công ty: NDT Development Technique Joint
Stock Company.
Tên viết tắt: NDT.,JSC.
Địa chỉ trụ sở chính: Toà nhà 2T, Số 9, đường Phạm Văn Đồng, phường Mai
Dịch, quận Cầu Giấy, TP. Hà Nội.
Điện thoại: 84.43.7920010; 84.43.7920142
Fax: 84.43.7920143
Email:
Công ty Cổ phần Phát Triển Kỹ Thuật NDT được thành lập vào ngày
13/12/2007 với một đội ngũ kỹ sư nhiều kinh nghiệm có tiền thân từ Công ty Cổ
phần Kỹ thuật Công trình Việt Nam (2T) - một Công ty khởi đầu là doanh nghiệp
Nhà nước với bề dầy lịch sử 27 năm - nên Công ty Cổ phần Phát Triển Kỹ Thuật
NDT, dù mới thành lập nhưng đã có một đội ngũ kỹ thuật khá mạnh, có thể đủ sức
cạnh tranh với những doanh nghiệp khác cùng ngành nghề kinh doanh.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty:

2.1.2.1. Ngành nghề kinh doanh chính của Công ty:
 Thiết kế, cung cấp, lắp đặt và chuyển giao công nghệ các hệ thống điều hòa
không khí và thông gió.
 Thiết kế, cung cấp, lắp đặt và chuyển giao công nghệ các hệ thống cấp, thoát
nước.
 Thiết kế, cung cấp, lắp đặt và chuyển giao công nghệ các hệ thống khí nén.
 Thiết kế, cung cấp, lắp đặt và chuyển giao công nghệ các hệ thống cứu hỏa.
 Thiết kế, cung cấp, lắp đặt và chuyển giao công nghệ các hệ thống khí gas tập
trung.
Sinh viên: Nguyễn Văn Thử Lớp: K4 - QTKDA
Trường ĐH Lương Thế Vinh 22 Luận văn tốt nghiệp đại học
 Thiết kế, cung cấp, lắp đặt các thiết bị phụ trợ: điện chiếu sáng, thiết bị nhà
bếp, thiết bị vệ sinh.
 Thiết kế, cung cấp, lắp đặt hệ thống điện động lực, điện hạ thế, hệ thống báo
khói, hệ thống thông tin liên lạc, hệ thống camera, mạng LAN…
2.1.2.2. Lĩnh vực Công ty đang hoạt động:
 Tư vấn, thiết kế, cung cấp, lắp đặt các hệ thống cơ điện công trình, hệ thống
điện lạnh và hệ thống điều hòa thông gió.
 Tư vấn, thiết kế, cung cấp, lắp đặt và chuyển giao công nghệ hệ thống xử lý
nước cấp và nước thải.
Chi tiết các hạng mục thi công lắp đặt:
 Phần cơ :
- Hệ thống điều hoà nhiệt độ và thông gió.
- Hệ thống đường ống cấp thoát nước.
- Hệ thống chữa cháy.
- Hệ thống khí nén.
- Hệ thống cấp gas.
- Hệ thống thang máy.
 Phần điện :
- Hệ thống điện động lực.

- Hệ thống điện nhẹ.
- Hệ thống thông tin công cộng.
- Hệ thống báo cháy.
- Hệ thống điện thoại, thông tin liên lạc.
- Hệ thống camera.
- Mạng kết nối máy tính nội bộ.
- Hệ thống quản lý toà nhà (BMS).
 Hạng mục khác :
- Hệ thống lạnh công nghiệp.
- Nhà máy cấp nước.
- Nhà máy xử lý nước thải.
Sinh viên: Nguyễn Văn Thử Lớp: K4 - QTKDA
Trường ĐH Lương Thế Vinh 23 Luận văn tốt nghiệp đại học
- Chế tạo thiết bị cơ khí.
- Chế tạo các sản phẩm cơ khí phi tiêu chuẩn.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức quản lý:
2.1.3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức:
Mô hình sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty là mô hình trực tuyến chức năng.
Người lãnh đạo Công ty thực hiện tất cả các chức năng quản trị, các mối liên hệ giữa
các thành viên trong Công ty được thực hiện theo đường thẳng, người thừa hành
mệnh lệnh chỉ làm theo mệnh lệnh của một cấp trên trực tiếp. Với những đặc điểm
đó, cơ cấu này tạo thuận lợi cho việc thực hiện chế độ một thủ trưởng, người lãnh
đạo phải chịu trách nhiệm hoàn toàn về kết quả công việc của người dưới quyền.
Sinh viên: Nguyễn Văn Thử Lớp: K4 - QTKDA
GIÁM ĐỐC
Trường ĐH Lương Thế Vinh 24 Luận văn tốt nghiệp đại học
Sơ đồ 2: Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ Phần Phát Triển Kỹ Thuật NDT
2.1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận trong cơ cấu tổ chức:
Giám đốc: Là người được hội đồng quản trị bổ nhiệm, đại diện cho Công ty,
điều hành hoạt động hàng ngày của Công ty và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản

Sinh viên: Nguyễn Văn Thử Lớp: K4 - QTKDA
PHÓ GIÁM
ĐỐC (2)
BỘ PHẬN
KỸ THUẬT
PHÓ GIÁM
ĐỐC (1)
BỘ PHẬN
QUẢN LÝ
THỰC HIỆN
DỰ ÁN
BỘ PHẬN
NGHIỆP VỤ
BỘ PHẬN KẾ
HOẠCH DỰ
ÁN
BỘ PHẬN
CƠ ĐIỆN
BỘ PHẬN
MÔI
TRƯỜNG
BỘ PHẬN
LẮP ĐẶT
BỘ PHẬN
KẾ TOÁN
BỘ PHẬN
KẾ HOẠCH
BỘ PHẬN
HÀNH
CHÍNH

BỘ PHẬN
MARKETING
BỘ PHẬN
VẬT TƯ
BỘ PHẬN
AN TOÀN
BỘ PHẬN
BẢO HÀNH
Đội lắp đặt
thiết bị
Đội lắp đặt
ống gió
Đội lắp đặt
ống nước
Đội lắp đặt
điện
Trường ĐH Lương Thế Vinh 25 Luận văn tốt nghiệp đại học
trị về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Giám đốc chịu mọi trách
nhiệm về tình hình hoạt động kinh doanh và kết quả của hoạt động kinh doanh, đại
diện cho Công ty trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với Nhà nước, bảo toàn
và phát triển vốn của Công ty, chăm lo đời sống cán bộ nhân viên trong Công ty.
Phó giám đốc (1): Đóng vai trò là một phó giám đốc kỹ thuật. Là người chỉ
đạo trực tiếp bộ phận kỹ thuật và bộ phận quản lý thực hiện dự án, chịu trách nhiệm
trước Giám đốc và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được phân công.
Phó giám đốc (2): Đóng vai trò là một phó giám đốc tài chính. Là người chỉ
đạo trực tiếp bộ phận nghiệp vụ kế toán, hành chính và bộ phận thực hiện kế hoạch
dự án, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ
được phân công.
Khi Giám đốc vắng mặt, một Phó Giám đốc được Giám đốc ủy nhiệm điều
hành các hoạt động của Công ty.

Bộ phận kỹ thuật: Tham mưu giúp Ban Giám đốc xây dựng kế hoạch dài hạn,
chủ trương, chính sách, biện pháp, quy định cụ thể về phát triển kỹ thuật. Thẩm định
thiết kế cơ sở các dự án đầu tư, xây dựng các công trình phát triển kỹ thuật. Đào tạo,
tập huấn về kỹ thuật và an toàn kỹ thuật cho các đối tượng sử dụng, vận hành máy,
thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt và đặc thù về an toàn kỹ thuật. Kiểm tra việc thực
hiện các quy định an toàn kỹ thuật. Tổ chức thực hiện kế hoạch nghiên cứu, ứng
dụng tiến bộ khoa học, công nghệ về kỹ thuật, hướng dẫn thực hiện các tiêu chuẩn,
định mức kinh tế - kỹ thuật.
Bộ phận cơ điện: Tham mưu cho Ban Giám đốc Công ty về lĩnh vực cơ điện.
Theo dõi giám sát các công trình, sản phẩm; thẩm định các hồ sơ thiết kế kỹ thuật;
quản lý kỹ thuật đối với các công trình, sản phẩm gia công chế tạo mới, sửa chữa
thuộc lĩnh vực cơ điện. Kiểm tra chất lượng các công trình, hướng dẫn đào tạo nâng
cao và nâng bậc cho công nhân thuộc lĩnh vực cơ điện…
Bộ phận môi trường: Thực hiện kiểm tra, giám sát môi trường, đưa ra các
biện pháp bảo vệ môi trường, tổ chức thẩm định và đánh giá tác động của môi trường
đối với các dự án. Giám định kỹ thuật đối với các công trình xử lý và bảo vệ môi
trường. Kiểm tra các vấn đề về kỹ thuật môi trường theo đúng quy định của pháp luật
Sinh viên: Nguyễn Văn Thử Lớp: K4 - QTKDA

×