Tải bản đầy đủ (.doc) (7 trang)

Đề văn 7 - sưu tầm đề kiểm tra, thi định kỳ học sinh giỏi môn văn bồi dưỡng (113)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (80.45 KB, 7 trang )

đề thi chọn học sinh giỏi lớp 7
Năm học 2009-2010
Môn thi: Ngữ văn
Thời gian làm bài :120 phút
( Không kể thời gian giao đề)
Đề bài

Câu 1: ( 4 điểm)
Em hãy giải nghĩa các từ sau:
- thi ca, thi sỹ
- thi nhân , văn nhân
Đặt câu với 2 từ thi sỹ và thi nhân trong đó có sử dụng thành phần trạng ngữ.
Câu 2: ( 2 điểm )
Hãy chọn từ thích hợp trong các từ sau đây: thành công, nổi bật, xuất sắc, bông hoa
để điền vào các chỗ trống trong đoạn văn sau:
- Sống chết mặc bay đợc coi là tác phẩm nhất của Phạm Duy Tốn.
Sống chết mặc bay về t tởng cũng nh nghệ thuật vẫn đợc xem là đầu mùa
của truyện ngắn hiện đại Việt Nam.
Câu 3 : (6 điểm )
Trong bài thơ Lời cây buồm nhà thơ Văn Đắc viết đoạn kết nh sau:
" Biển nhận ra bão giông
Trời tìm ra bến lạ
Buồm tôi là chiếc lá
Nhớ rừng, ơi đại dơng."
( Tài liệu dạy kiến thức Ngữ văn địa phơng lớp 7, NXB Thanh Hoá, 2006 )
a.Văn bản Lời cây buồm và đoạn trích trên thuộc kiểu văn bản nào?
b. Cảm nghĩ của em khi đọc khổ thơ trên. ( Bài viết không quá 30 dòng )
Câu 4: (8 điểm)
Phong thái ung dung và lạc quan của Bác Hồ qua hai bài thơ Cảnh khuya và Rằm
tháng giêng.
( SGK Ngữ văn , tập I- NXB Giáo dục, 2005 )



Đề thi gồm có 01 trang




đề thi chọn học sinh giỏi lớp 8

Môn thi: Ngữ văn
Thời gian làm bài :120 phút
( Không kể thời gian giao đề)
Đề bài
Câu 1: ( 5 điểm )
Đọc đoạn văn sau đây:
" Hằng năm cứ vào cuối thu, lá ngoài đờng rụng nhiều và trên không có những đám
mây bàng bạc, lòng tôi lại náo nức những kỷ niệm mơn mam của buổi tựu trờng.
Tôi quên thế nào đợc những cảm giác trong sáng ấy nảy nở trong lòng tôi nh mấy
cành hoa tơi mỉm cời giữa bầu trời quang đãng. "
( Tôi đi học - Thanh Tịnh, Ngữ văn 8, Tập I, NXB Giáo dục- 2005 )
a. Đoạn văn trên thuộc kiểu văn bản nào ?
b. Nêu cảm nhận của em về nhịp điệu, ngữ điệu của đoạn văn trên. Tác giả muốm
diễn đạt điều gì qua đoạn văn ấy ?
c. Viết một đoạn văn ngắn ( từ 15 đến 20 câu ) ghi lại ấn tợng của em trong buổi đến
trờng khai giảng lần đầu tiên.
Câu 2: ( 4 điểm )
Phân tích để làm rõ cái hay của những câu thơ sau:
" Giấy đỏ buồn không thắm;
Mực đọng trong nghiên sầu "
" Lá vàng rơi trên giấy;
Ngoài giời ma bụi bay."

( Ông đồ - Vũ Đình Liên, Ngữ văn 8 , Tập II, NXB Giáo dục- 2005 )
Câu 3: ( 3 điểm )
Nhà thơ Hữu Loan đã ra đi ngày 18 tháng 3 năm 2010 để lại trong lòng độc giả bao
nỗi tiếc thơng vô hạn. " Thế hệ đời sau nhớ mãi một nhà thơ chiến sĩ, nhớ mãi một thi
nhân chở đá xây đời " ( Hữu Thỉnh ). Để tởng nhớ nhà thơ của quyê hơng, em hãy viết
lời giới thiệu về nhà thơ Hữu Loan và kể tên một số tác phẩm tiêu biểu của Ông đồng
thời nêu hoàn cảnh sáng tác bài thơ Hoa lúa.
( Tài liệu dạy kiến thức Ngữ văn địa phơng 8, NXB Thanh Hoá, 2006)
Câu 4: (8 điểm)
Tình yêu thơng cháy bỏng của bé Hồng đối với ngời mẹ bất hạnh.
( Trong lòng mẹ - Trích "Những ngày thơ ấu" )- Nguyên Hồng, Ngữ văn 8, Tập I,
NXB Giáo dục, 2005)

Đề thi gồm có 01 trang
hớng dẫn chấm đề thi học sinh giỏi lớp 7
Năm học 2009-2010
Môn thi: Ngữ văn

Câu Nội dung điểm
1
(4đ)
- Giải nghĩa đúng 1từ: 0,5 điểm. Đúng 4 từ: 2 điểm.
+ thi ca: Thơ ca.
+ thi sỹ: Nhà thơ.
+ thi nhân: Nhà thơ
+ văn nhân: Ngời có học thức, biết làm văn, làm thơ.
- Đặt câu với 1 từ đúng ngữ pháp theo yêu cầu có sử dụng trạng ngữ :
1điểm. Đúng cả 2 câu: 2 điểm



2
(2đ)
- Chọn đúng và điền đúng 1 từ: 1 điểm. Dúng 2 từ: 2 điểm.
- Thứ tự điền đúng nh sau: thành công, bông hoa.

3
(6đ)
a. Thuộc kiểu văn bản biểu cảm
b. Yêu cầu về hình thức: Đảm bảo một bài văn ngắn, đúng thể loại có
cấu trúc rõ ràng, mạch lạc, hành văn trôi chảy, ít sai lỗi về chính tả,
dùng từ, diễn đạt.
- Nội dung chính của đoạn thơ: Giữa đại dơng vẫn nhớ về rừng.
+ Giữa mênh mông biểm lớn, cây buồm vẫn nhớ về rừng - nh một nỗi
nhớ về cội nguồn, sự thuỷ chung của con ngời.
+ Sự cảm nhận tinh tế, một trí tởng tợng phong phú với biện pháp nhân
hoá phù hợp.


1,5đ
1,5đ
4

Yêu cầu về hình thức: Đảm bảo một bài văn có cấu trúc rõ ràng,
mạch lạc, hành văn trôi chảy, ít sai lỗi về chính tả, dùng từ, diễn đạt.
Yêu cầu về nội dung:
a. Để cảm nhận đợc phong thái ung dung, lạc quan của Bác trong hai
bài thơ cần chú ý: Hoàn cảnh sáng tác, hình ảnh thiên nhiên qua cái
nhìn của tác giả, tâm trạng và hoạt động của con ngời trong khung
cảnh sống và giọng điệu của bài thơ.
b. Phong thái ung dung lạc quan đợc thể hiện:

- Những rung động tinh tế và dồi dào của một tâm hồn nghệ sỹ trớc vẻ
đẹp của thiên nhiên đất nớc, đã sáng tạo nên những bức tranh đẹp về
cảnh trăng ở chiến khu Việt Bắc.
- Tâm trạng của tác giả trong bài Cảnh khuya : mặc dù lo nghĩ việc n-
ớc đến tận canh khuya nhng vẫn không quên cảm nhận vẻ đẹp kỳ thú
của cảnh trăng rừng, của tiếng suối trong.
- Cảnh con thuyền của vị lãnh tụ và các đồng chí sau lúc làm việc
quân trở về, phơi phới nhẹ nhàng chở đầy ánh trăng.
- Giọng thơ trong cả hai bài thơ khoẻ khoắn, trẻ trung, có sự suy t, trăn

1,5đ
1,5đ


trở nhng vẫn hào hứng đầy tin tởng.
- Đặt trong hoàn cảnh sáng tác ở thời kỳ đầu của cuộc kháng chiến
chống Pháp 1947 - 1948, càng thấy rõ phong thái ung dung, lạc quan
của Bác Hồ trong hai bài thơ.
Lu ý: Học sinh có thể có nhiều cách phân tích, song nphải đảm bảo
các yêu cầu về nội dung. Căn cứ vaod bài làm cụ thể của học sinh để
cho điển phù hợp.


hớng dẫn chấm đề thi học sinh giỏi lớp 8
Năm học 2009-2010
Môn thi: Ngữ văn

Câu Nội dung điểm
1


a. Đoạn văn trên thuộc kiểu văn bản tự sự có sử dụng yếu tố miêu tả và
biểu cảm.
b. - Đoạn văn có 62 chữ, chỉ có 2 câu, 2 dấu chấm và 2 đấu phẩy.
- Nhịp điệu câu văn nhẩn nha, không gấp gáp vội vàng.
- Ngữ điệu câu văn không có gì căng thẳng.
- Cả đoạn văn là những tiếng nói thì thầm, nhỏ nhẹ nh là lá rụng
cuối thu, lãng đãng nh mây bạc lng trời Tất cả nhằm diễn đạt một
tâm trạng, một hồi ức, một tấm lòng đang " náo nức những kỷ niệm
mơn mam của buổi tựu trờng".
- Đọc đoạn văn trên phải đọc chậm, nhẹ nhàng và không đợc lên
giọng.
c. Đoạn văn phải có bố cục rõ tàng, đúng nội dung theo yêu cầu đề
bài, tình cảm chân thành, sâu sắc. Căn cứ vào đoạn văn cụ thể của học
sinh để cho điểm phù hợp.
0,5đ
0,5đ
0,5đ
0,5đ
0,5đ
0,5đ

2

Yêu cầu về hình thức: Đảm bảo một bài văn có cấu trúc rõ ràng,
mạch lạc, hành văn trôi chảy, ít sai lỗi về chính tả, dùng từ, diễn đạt.
Yêu cầu về nội dung:
Khi phân tích cần làm nổi bật: Hình ảnh ông đồ thời tàn.
- Hình ảnh ông đồ ngồi đấy nhng cũng chẳng cần đến bút, chạm đến
giấy. Vì vậy mà:
Giấy đỏ buồn không thắm;

Mực đọng trong nghiên sầu
Nỗi buồn tủi lan sang cả vật vô tri vô giác. Tờ giấy đỏ cứ phơi ra đấy
mà chẳng đợc đụng đến trở thành bẽ bàng, màu đỏ của nó trở thành vô
duyên, không thắm lên đợc; nghiên mực cũng vậy, không hề đợc chiếc
bút lông chấm vào, nên mực nh đọng lại bao tủi sầu và trở thành
nghiên sầu! ở đây biện pháp nhân hoá đợc sử dụng rất đắt.
- Ông đồ vẫn ngồi đấy nh xa, nhnmg cuộc đời đã hoàn toàn khác xa.
Đờng phố vẫn đông ngời qua, nhng không ai biết đến sự có mặt của
ông! Ông ngồi đấy bên phố đông mà vô cùng lạc lõng, lẻ loi. Ông ngồi
đấy lặng lẽ mà trong lòng ông là một tấm bi kịch, là sự sụp đổ hoàn
toàn. Trời đất cũng lạnh lẽo nh lòng ông:
Lá vàng rơi trên giấy;
Ngoài giời ma bụi bay.
- Đây có phải là những câu thơ tả tình không? Đúng là tuy có tả cảnh
nhng chính là nói nỗi lòng Có thể nói đây là hai câu thơ đặc sắc nhất
của bài thơ. Lá vàng rơi vốn đã gợi sự tàn tạ, buồn bã; đây lại là lá
vàng rơi trên những tờ giấy dành viết câu đối của ông đồ. Vì ông ế
0,5đ


khách, tờ giấy đỏ cứ phơi ra đấy hứng lá vàng rơi và ông cũng bỏ
mặc ! Ngoài giời ma bụi bay, câu thơ ấy tả cảnh hay tả lòng ngời?
Chẳng phải ma to, gió lớn, cũng chẳng phải ma rả rích dầm dề sầu não
ghê gớm, chỉ là ma bụi bay rất nhẹ, vậy sao mà ảm đạm, mà lạnh lẽo
tới buốt giá!
- Thì ra cái ma phùn chỉ lất phất, cái ma bụi chỉ nhẹ bay vậy thôi mà
cũng đủ làm ngời buồn xót xa, buồn nát ruột! Đây là ma trong lòng ng-
ời chứ đâu còn là ma ngoài trời! Dờng nh cả trời đất cũng ảm đạm,
buồn bã cùng ông đồ.


0,5đ
3

- Hữu Loan tên thật: Nguyễn Hữu Loan, sinh ngày 02 tháng 4 năm
1916, tại thôn Vân Hoàn, xã Nga Lĩnh, huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh
Hoá.
- Hội viên Hội nhà văn Việt Nam
- Thuở nhỏ, Hữu Loan học thành chung ở Thanh Hoá, sau đó đi dạy
học tự kiếm sống. Ông tham gia Cách mạng từ năm 1936, hoạt động
trong phong trào Mặt trận bình dân, Tham gia Việt Minh ở Thanh Hoá.
Năm 1943 về Nga Sơn gây dựng phong trào Việt Minh ở quê, là Phó
chủ tịch Uỷ ban khởi nghĩa ở Nga Sơn. Sau đợc cử làm uỷ viên văn hoá
trong Uỷ ban lâm thời tỉnh Thanh Hoá, phụ trách các ty: Giáo dục,
Thông tin, Thơng chính và Công chính. Trong kháng chiến chống
Pháp, Ông tham gia phục vụ trong quân đội, Phụ trách báo Chiến sỹ
của S đoàn 304 ở liên khu IV.
- Sau năm 1954, ông về công tác tại báo Văn nghệ một thời gian, rồi về
sống ở quê nhà cho đến khi mất.
- Một số tác phẩm tiêu biểu: Mầu tím hoa sim, Đèo cả
- Bài thơ Hoa lúa đợc sáng tác trong không khí những ngày vui lớn
của nông thôn, nông dân miền Bắc năm cuối cuộc kháng chiến chống
Pháp, đầu hoà bình lập lại. Kháng chiến thắng lợi, nông dân đợc giải
phóng ruộng đất khỏi từng lớp địa chủ, " Ruộng đất về tay dân cày", đ-
ợc giải phóng t tởng tình cảm.
0,5đ
0,5đ
0,5đ
0,5đ
0,5đ
0,5đ

Yêu cầu về hình thức: Đảm bảo một bài văn có cấu trúc rõ ràng,
mạch lạc, hành văn trôi chảy, ít sai lỗi về chính tả, dùng từ, diễn đạt.
Yêu cầu về nội dung:
Khi phân tích diễn biến tâm trạng nhân vật bé Hồng cần đi theo trình
tự thời gian, trong mối quan hệ với các lời nói, cử chỉ của nhân vật ngời
cô.
Phản ứng tâm lý của chú bé khi nghe những lời giả dối, thâm độc xúc
phạm sâu sắc đối với mẹ chú.
* Những ý nghĩ, cảm xúc của chú bé Hồng khi trả lời ngời cô:
+ Mới đầu nghe ngời cô hỏi, lập tức trong ký ức chú bé sống dậy hình
ảnh vẻ mặt rầu rầu và sự hiền từ của mẹ. Từ " cúi đầu không đáp" đến "
cũng đã cời và đáp lại cô" là một phản ứng thông minh xuất phát từ sự
nhạy cảm và lòng tin yêu mẹ của chú bé. Bởi chú nhận ra ngay những


4

ý nghĩa cay độc trong giọng nói và trên nét mặt của cô mình nhng lại
không muốm tình yêu và lòng kính mến mẹ bị những rắp tâm tanh bẩn
xâm phạm đến.
+ Sau lời hỏi thứ hai của ngời cô, lòng chú bé càng thắt lại khoé mắt
đã cay cay. Đến khi mục đích mỉa mai, nhục mạ của ngời cô đã trắng
trợn phơi bày ở lời nói thứ ba thì lòng đau đớn của chú bé không còn
nén nổi: " Nớc mắt tôi ròng ròng rớt xuống hai bên mét rồi chan hoà
đầm đìa ở cằm và ở cổ". Cái " cời dài trong tiếng khóc" để hỏi lại sau
đó thể hiện sự kìm nén nỗi đau xót, tức tởi đang dâng lên trong lòng.
+ Tâm trạng đau đớn, uất ức của chú bé dâng đến cực điểm khi khi
nghe ngời cô cứ tơi cời kể về tìmh cảnh tội nghiệp của mẹ mình.
Nguyên Hồng đã bộc lộ lòng căm tức tột cùng ở những giây phút này
bằng các chi tiết đầy ấn tợng. Lời văn lúc này dồn dập với các hình

ảnh, các động từ mạnh mẽ: " Cô tôi cha dứt câu, cổ họng tôi đã nghẹn
ứ khóc không ra tiếng. Giá những cổ tục đã đầy đoạ mẹ tôi là một vật
nh hòn đá hay cục thuỷ tinh, đầu mẩu gỗ, tôi quyết vồ ngay lấy mà
cắn, mà nhai, mà nghiến cho kỳ nát vụn mới thôi".
* Cảm giác sung sớng cực điểm khi đợc ở trong lòng mẹ.
+ Chú ý hành động chạy đuổi theo chiếc xe của chú bé Hồng với tất cả
cử chỉ vội vã, bối rối, lập cập. Vừa đợc ngồi lên xe cùng mẹ, chú đã "
oà lên khóc rồi cứ thế nức nở". Giọt nớc mắt lần này khác hẳn lần trớc
( khi trả lời ngời cô ): dỗi hờn mà hạnh phúc, tức tởi mà mãn nguyện.
+ Cảm giác sung sớng đến cực điểm của đứa con khi ở trng lòng mẹ đ-
ợc Nguyên Hồng diễn tả bằng cảm hứng đặc biệt say mê cùng những
rung động vô cùng tinh tế. Nó vẽ nên một không gian của ánh sáng,
mầu sắc, của hơng thơm vừa lạ lùng vừa gần gũi. Nó là hình ảnh về
một thế giới đang bừng nở, hồi sinh, một thế giới dịu dàng kỷ niệm và
ăm ắp tình mẫu tử
+ Chú bé Hồng bồng bềnh trong cảm giác vui sớng, rạo rực, không
mảy may nghĩ ngợi gì. Những lời cay độc của ngời cô, những tủi cực v-
à qua bị chìm đi giữa dòng cảm xúc miên man ấy.
* Đoạn trích Trong lòng mẹ, đặc biệt ở phần cuối này, là bài ca chân
thành và cảm động về tình mẫu tử thiêng liêng, bất diệt.
Lu ý:
Ngời chấm vận dụng linh hoạt hớng dẫn chấm, khuyến khích cho
những bài có sáng tạo độc đáo.


×