Tải bản đầy đủ (.doc) (5 trang)

Đề văn 7 - sưu tầm đề kiểm tra, thi định kỳ học sinh giỏi môn văn bồi dưỡng (80)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (143.4 KB, 5 trang )

Trêng th&thcs l©m xuyªn §Ò thi chän häc sinh giái cÊp huyÖn
m«n thi : V¨n 7
N¨m häc : 2011 - 2012
(Thêi gian : 120 phót kh«ng kÓ giao ®Ò)

Câu 1: (3 điểm)
Hãy lí giải hành động ngẩng đầu và cúi đầu của tác giả Lí Bạch trong bài thơ Tĩnh
dạ tứ (Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh)
Câu 2: (5 điểm)
Cháu chiến đấu hôm nay
Vì lòng yêu Tổ quốc
Vì xóm làng thân thuộc
Bà ơi cũng vì bà
Vì tiếng gà cục tác
Ổ trứng hồng tuổi thơ.
( Xuân Quỳnh, Tiếng gà trưa)
a. Chỉ ra và nêu đặc điểm của các biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn thơ.
b. Viết đoạn văn trình bày cảm nhận của em về hiệu quả nghệ thuật của các biện pháp
tu từ đó trong việc thể hiện nội dung.
Câu 3: (12 điểm)
Phát biểu cảm nghĩ của em về bài thơ Qua Đèo Ngang của Bà Huyện Thanh Quan.
Trêng th&thcs l©m xuyªn híng dÉn chÊm
m«n thi : v¨n 7
N¨m häc : 2011 - 2012
Yêu cầu Điểm
Hãy lí giải hành động ngẩng đầu và cúi đầu của tác giả Lí Bạch
trong bài thơ Tĩnh dạ tứ
3,0
* Yêu cầu về nội dung:
Hai hành động liền nhau thể hiện tình yêu quê hương sâu nặng
của tác giả:


+ Hành động ngẩng đầu: kiểm nghiệm cảm giác mơ hồ của tác giả
sương hay trăng ? Từ không gian hẹp tác giả hướng ra không gian
rộng
0,5
+ Hành động cúi đầu → Thể hiện sự liền mạch trong cảm xúc của
nhân vật trữ tình.
1,0
+ Nhìn thấy vầng trăng, tác giả chạm vào nỗi nhớ nhà, không muốn
đối diện với nỗi buồn quá lâu → Cúi đầu xuống để tránh nỗi buồn
nhưng lập tức nỗi nhớ quê hương tràn về trong tâm tưởng
1,0
* Yêu cầu về hình thức: Học sinh viết hoàn chỉnh một văn bản
ngắn có đủ ba phần, diễn đạt tốt, kết cấu mạch lạc. 0,5
Yêu cầu Điểm
a. Chỉ ra và nêu đặc điểm của các biện pháp tu từ được tác giả sử
dụng trong đoạn thơ:
1,0
- Điệp ngữ: vì . Đặc điểm: điệp ngữ cách quãng. 0,5
- Liệt kê: Vì lòng yêu Tổ quốc/ Vì xóm làng thân thuộc/ Bà ơi cũng
vì bà/ Vì tiếng gà cục tác/ Ổ trứng hồng tuổi thơ. Đặc điểm: trình
bày từ khái quát đến cụ thể.
0,5
* Lưu ý: Phép liệt kê ở đây về bản chất là liệt kê theo kiểu tăng
tiến – trình tự khái quát đến cụ thể cũng nhằm khắc sâu thêm lòng
yêu quê hương, đất nước. Thí sinh trình bày “tăng tiến” là chấp
nhận được.
b. Viết đoạn văn cảm nhận: 4,0
- Xác định được vị trí, nội dung chính của đoạn thơ: Sau những kỉ
niệm về bà hiện lên trong hồi tưởng, người chiến sĩ trở về với hiện
tại và bộc lộ cảm xúc, suy nghĩ về mục đích chiến đấu.

0,5
- Điệp ngữ cách quãng “nghe” lặp lại bốn lần ở bốn dòng thơ liên
tiếp gây chú ý cho người đọc, nhấn mạnh nguyên nhân chiến đấu
của người chiến sĩ.
0,5
Câu
2
- Trở về hiện tại, người chiến sĩ nghĩ nhớ ngay đến nhiệm vụ chiến
đấu và mục đích cao cả của nhiệm vụ đó. Phép liệt kê theo trình tự
từ khái quát đến cụ thể đã giúp tác giả đưa ra một loạt hình ảnh gợi
cảm và có hệ thống: Tổ quốc, xóm làng, bà, tiếng gà, ổ trứng. Hệ
thống đó nằm trong một tập hợp mà hình ảnh sau là “tập hợp con”
của hình ảnh trước. Nhờ phép liệt kê, tình cảm của tác giả vừa được
thể hiện ở diện rộng vừa có chiều sâu.
1,5
- Điệp ngữ vì kết hợp phép liệt kê trên đây một cách nhuần nhuyễn
không chỉ nhấn mạnh được mục đích chiến đấu mà còn lí giải một
cách cảm động ngọn nguồn của lòng yêu nước, làm sáng lên một
chân lí phổ biến. Liên hệ: “Lòng yêu nhà, yêu làng xóm, yêu miền
quê trẻ nên lòng yêu Tổ quốc” (I. Ê-ren-bua). Tiếng gà đã đồng vọng
với tiếng của quê hương, gia đình, đất nước.
1,0
- Đoạn thơ ngắn, diễn đạt tự nhiên với việc kết hợp hai phép tu từ
đã hoàn thiện mạch cảm xúc của bài thơ, làm sâu sắc thêm tình yêu
quê hương đất nước của nhân vật trữ tình.
0,5
*Lưu ý: Thí sinh có thể trình bày theo trình tự khác, miễn là khai
thác hiệu quả các phép tu từ để khám phá các giá trị của đoạn thơ,
làm chủ được ngòi bút. Khuyến khích liên hệ mở rộng hợp lí, giàu
cảm xúc. Cần căn cứ vào bài làm cụ thể để cho điểm.

Yêu cầu Điểm
Học sinh làm được bài phát biểu cảm nghĩ về tác phẩm văn học:
Bài thơ Qua Đèo Ngang của Bà Huyện Thanh Quan
12,0
Mở bài: Giới thiệu về Bà Huyện Thanh Quan và bài thơ Qua Đèo
Ngang, ấn tượng chung về tác phẩm, tác giả.
- Bà Huyện Thanh Quan sống ở thế kỷ XIX, bà một trong số nữ sĩ
1,0
0,5
tài danh hiếm có…
- Bài thơ Qua Đèo Ngang được bà sáng tác khi Bà vào Huế nhậm
chức Cung trung giáo tập, đã thể hiện nỗi nhớ nước thương nhà, nỗi
buồn thầm lặng cô đơn của tác giả.
0,5
Thân bài :
* Bài làm cần đảm bảo các ý sau:
Đây là bài thơ tả cảnh ngụ tình rất đặc sắc thể hiện phong cách thơ
hết sức điêu luyện, trang nhã của Bà Huyện Thanh Quan, tác giả
mượn cảnh vật để kín đáo kí thác những nỗi niềm tâm sự của mình:
Nỗi buồn cô đơn trước thực tại, nhớ về dĩ vãng để trang trải nỗi
lòng.
10,0
+ Hai câu đề:
- Một không gian, thời gian gợi buồn, đó là Đèo Ngang với bóng
xế tà: Không gian mênh mông, thời gian chiều tà gợi trong lòng
người lữ khách một nỗi buồn man mác.
0,75
- Nét chung về phong cảnh: nhà thơ gợi một nét về thiên nhiên
hoang dã nơi Đèo Ngang (Cỏ, đá, cây, hoa), phân tích cái hay của
điệp từ chen → Thiên nhiên rậm rạp, đua nhau trong một không gian

sinh tồn. Chỉ có ba sự vật nhưng ta có cảm giác rất nhiều.
1,0
→ Miêu tả cận cảnh Đèo Ngang với một vài nét chấm phá: từ
không gian, thời gian, thiên nhiên đều gợi nét buồn.
0,25
+ Bốn câu thực - luận: Tả cụ thể hơn cảnh Đèo Ngang
- Phép đảo ngữ, đối rất cân xứng đã khắc hoạ được sự ít ỏi, nhỏ
nhoi của cảnh vật nơi đây, chú ý tập trung vào các từ láy gợi hình:
lom khom, lác đác.
- Có sự xuất hiện của con người nhưng không làm bức tranh vui
lên mà gợi trong lòng người lữ khách một nỗi buồn trĩu nặng.
0,75
0,75
- Những âm thanh hoang dã nơi Đèo Ngang qua phép đảo ngữ, đối,
chơi chữ rất khéo léo, trang nhã của tác giả đã gợi nỗi niềm tâm sự
kín đáo, da diết của tác giả: nhớ nước, thương nhà → niềm hoài cổ
(học sinh phải liên hệ tới hoàn cảnh sáng tác để rõ hơn ý này).
1,0
→ Bốn câu thơ đầu tác giả thiên về tả cảnh bằng vài nét phác hoạ,
chấm phá mà khá đậm nét, người đọc nhận ra tình cảm của thi nhân
trong từng đường nét của cảnh vật (vì mục đích ngụ tình nên tác giả
chỉ lựa chọn vài nét hoang vắng, lưa thưa, nhỏ bé của Đèo Ngang),
từ câu luận, cảnh thực đã chìm xuống, nhường chỗ cho tâm cảnh. Đi
liền với điều đó là sự liền mạch của cảm xúc: từ buồn man mác

Trĩu nặng

Da diết, khắc khoải. Tác giả đã chuẩn bị ý tình để hạ
hai câu kết.
2

+ Hai câu kết: Thâu tóm cảnh và tình mà thực chất là tình của bài
thơ
Câu
3
- Thủ pháp đối lập: không gian rộng lớn > < con ngưòi nhỏ bé →
nỗi cô đơn gần như tuyệt đối không biết chia sẻ cùng ai của tác giả.
1,0
- Cách dùng từ đặc sắc mảnh tình → nỗi buồn như kết đọng thành
hình khối trong tiếng thở dài ta với ta → Khao khát đuợc chứng
giám và trang trải nỗi lòng của tác giả.
1,0
Kết bài: Khẳng định lại cảm nghĩ chung của em về tác giả, sức
sống lâu bền của tác phẩm.
- Bài thơ Qua Đèo Ngang cho ta thấy cảnh tượng Đèo Ngang
thoáng đãng, heo hút, thấp thoáng có sự sống con người nhưng còn
hoang sơ, đồng thời thể hiện nỗi nhớ nước thương nhà, nỗi buồn cô
đơn thầm lặng của tác giả.
- Bài thơ ra đời cách đây hơn ba trăm năm, nhưng khi đọc thơ của
bà ta vẫn cảm mến tâm hồn và tình cảm của bà. Vì thế thơ bà luôn
sống mãi trong lòng người đọc .
1,0
0,5
0,5
* Cho điểm:
+ Chữ viết sạch đẹp, bố cục cân đối, kết cấu chặt chẽ, liên hệ hợp lí. (1 điểm)
+ Diễn đạt rừ rành mạch lạc, bộc lộ được tình cảm của người viết. (1 điểm)
* Điểm trừ: (Áp dụng riêng đối với câu 2 và 3)
Sai từ 8 đến 10 lỗi chính tả, dựng từ trừ 0,5 điểm; sai quỏ 10 lỗi trừ 1điểm.

DuyÖt ®Ò

PHT
Lôc v¨n quyÕt
Ngêi ra ®Ò
Vò thÞ cam

×