Tải bản đầy đủ (.pdf) (183 trang)

Tổng quan 20 vị thuốc cổ truyền có tác dụng thanh nhiệt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.95 MB, 183 trang )


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI


NGUYỄN VĂN KHANH

TỔNG QUAN
20 VỊ THUỐC CỔ TRUYỀN CÓ TÁC
DỤNG THANH NHIỆT

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ







HÀ NỘI - 2014



























BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI


NGUYỄN VĂN KHANH


TỔNG QUAN
VỀ THUỐC CỔ TRUYỀN CÓ TÁC
DỤNG THANH NHIỆT

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ

Người hướng dẫn:
TS. Đào Thị Thanh Hiền

Nơi thực hiện:
Bộ môn Dược học cổ truyền




HÀ NỘI - 2014



























LỜI CẢM ƠN

Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Đào Thị Thanh
Hiền, người luôn quan tâm, giúp đỡ, hướng dẫn và động viên tôi trong suốt quá
trình thực hiện và hoàn thành đề tài này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới PGS. TS. Nguyễn Mạnh Tuyển, người đã giúp
đỡ, hướng dẫn tôi trong suốt thời gian qua.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô, và các anh chị kỹ thuật viên Bộ
môn Dược học cổ truyền đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong quá trình
nghiên cứu, thực hiện đề tài.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các cán bộ viên chức trong thư viện
trường Đại học Dược Hà Nội đã tận tình giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi trong quá
trình nghiên cứu và thực hiện đề tài này.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình và bạn bè, những người đã
luôn động viên, giúp đỡ và đóng góp ý kiến cho tôi hoàn thành đề tài này.


Hà Nội, tháng 5 năm 2013
Sinh viên

Nguyễn Văn Khanh



MỤC LỤC

Trang

ĐẶT VẤN ĐỀ……………………………………………………………
1
CHƯƠNG I. KHÁI NIỆM VỀ NHIỆT VÀ THUỐC THANH NHIỆT
TRONG Y HỌC CỔ TRUYỀN…………………………………………
2
1.1.
KHÁI NIỆM NHIỆT……………………………………………….
2
1.2.
THUỐC THANH NHIỆT………………………………………….
3
1.2.1.
Các loại hình sinh nhiệt trong cơ thể…………………………
3
1.2.2.
Định nghĩa……………………………………………………
4
1.2.3.
Tính vị……………………………………………………
4
1.2.4.
Tác dụng chung………………………………………………
4
1.2.5.
Phân loại thuốc theo nguyên nhân……………………………
5
1.2.6.
Thành phần hóa học………………………………………….
5
1.2.7.

Tác dụng sinh học…………………………………………….
6
1.2.8.
Những điểm cần chú ý khi sử dụng thuốc thanh nhiệt……….
6
1.2.9.
Kiêng kỵ…………………………………………………
7
1.3.
CÁC LOẠI THUỐC THANH NHIỆT……………………………
7
1.3.1.
Thuốc thanh nhiệt giải thử……………………………………
7
1.3.2.
Thuốc thanh nhiệt giải độc………………………………
9

1.3.3.
Thuốc thanh nhiệt giáng hỏa (thanh nhiệt tả hỏa)……………
12
1.3.4.
Thuốc thanh nhiệt táo thấp………………………………
13
1.3.5.
Thuốc thanh nhiệt lương huyết……………………………….
16
CHƯƠNG II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THU THẬP
THÔNG TIN……………………………………………………………….


24
2.1.
ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU………………………………………
24
2.2.
NỘI DUNG THU THẬP THÔNG TIN…………………………….
24
2.3.
PHƯƠNG PHÁP THU THẬP THÔNG TIN……………………….
24
CHƯƠNG III. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN…………………………
25
3.1.
THUỐC THANH NHIỆT GIẢI ĐỘC…………………………
25

KIM NGÂN HOA…………………………………………………
25

BỒ CÔNG ANH……………………………………………………
29

LIÊN KIỀU…………………………………………………………
31

XẠ CAN…………………………………………………………….
37
3.2.
THUỐC THANH NHIỆT TẢ HỎA………………………………
42


THẠCH CAO……………………………………………………….
42

CHI TỬ……………………………………………………………
44

HUYỀN SÂM………………………………………………………
50

HẠ KHÔ THẢO……………………………………………………
54

TRI MẪU………………………………………………………
58

3.3.
THUỐC THANH NHIỆT GIẢI THỬ……………………………
62

HÀ DIỆP……………………………………………………………
62

DƯA HẤU………………………………………………………….
64
3.4.
THUỐC THANH NHIỆT TÁO THẤP…………………………….
65

HOÀNG BÁ………………………………………………………

65

HOÀNG LIÊN……………………………………………………
70

HOÀNG CẦM……………………………………………………
78

NHÂN TRẦN………………………………………………………
84

THẢO QUYẾT MINH……………………………………………
87
3.5.
THUỐC THANH NHIỆT LƯƠNG HUYẾT………………………
92

SINH ĐỊA…………………………………………………………
92

ĐỊA CỐT BÌ………………………………………………………
99

MẪU ĐƠN BÌ………………………………………………………
102

BẠCH MAO CĂN………………………………………………….
108
3.6.
BÀN LUẬN…………………………………………………………

118
3.6.1.
Tính vị…………………………………………………………
118
3.6.2.
Công năng, chủ trị của thuốc thanh nhiệt trong YHCT……….
118
3.6.3.
Thành phần hóa học…………………………………………
120
3.6.4.
Tác dụng sinh học…………………………………………….
120
3.6.5.
Mối liên quan giữa công năng và tác dụng sinh học của thuốc


thanh nhiệt…………………………………………………….
123
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT………………………………………………
127
KẾT LUẬN………………………………………………………….
127
ĐỀ XUẤT…………………………………………………………
127




















DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ADN Acid deoxyribonucleic
ADP Adenosin diphosphat
AMPK Protein kinase hoạt hóa bởi AMP (AMP-activated protein
kinase)
ARN Acid ribonucleic
AT1R Receptor AT1 của angiotensin II (Angiotensin II type 1
receptor)
ATP Adenosin triphosphate
CCl
4
Cacbon tetraclorua
COX Cyclooxygenase
DDPH 1,1-diphenyl-2-picrylhydrazyl
EC
50

Nồng độ 50% tác dụng tối đa (Effective Concentration)
ED
50
Liều tác dụng tối đa trên 50% đối tượng thử (Effective Dose)
ERK Lộ trình kinase điều hòa tín hiệu ngoại bào (Extracellular
signalregulated kinase)
HDL Cholesterol có tỷ trọng cao (High density lipoprotein)
IL Interleukin
IC
50
Nồng độ ức chế 50% đối tượng thử (Inhibitory
Concentration)
iNOS Men tổng hợp NO cảm ứng (Inducible nitric oxide synthase)
IκB Chất ức chế κB (Inhibitor of nuclear factor-kappa B)
JNK Lộ trình Janus kinase

LD
50
Liều gây chết 50% đối tượng thử (Lethal Dose)
LDL Cholesterol có tỷ trọng thấp (Low density lipoprotein)
LOX Lipooxygenase
LPS Lipopolysaccharid
MAO Monoamine oxidase
MAPK Lộ trình tín hiệu protein kinase hoạt hóa phân bào (mitogen-
activated protein kinase)
mARN ARN thông tin
MIC Nồng độ ức chế tối thiểu (MIC (Minimum Inhibitory
Concentration)
NF-κB Yếu tố nhân κB (Nuclear Factor-kappa B)
NO Nitric oxide

ONOO- Peroxynitrit
PG Prostaglandin
PPAR Peroxisome Proliferator Activated Receptor
TNF-α Yếu tố hoại tử mô alpha ( Tumor Necrosis Factor α)
TNGĐ Thanh nhiệt giải độc
TNGH Thanh nhiệt giáng hỏa
TNGT Thanh nhiệt giải thử
TNLH Thanh nhiệt lương huyết
TNTT Thanh nhiệt táo thấp
YHCT Y học cổ truyền

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1: Tổng hợp về tên khoa học cây thuốc, thành phần hóa học, tính vị, quy
kinh, công năng, tác dụng sinh học của 20 vị thuốc thanh nhiệt…………… 111
Bảng 3.2: Tổng hợp một số tác dụng sinh học của 20 vị thuốc thanh nhiệt….115
1



ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhiệt tà là nhiệt gây ra bệnh cho cơ thể. Nhiệt tà có thể do quá trình hoạt
động của tạng phủ gây ra hoặc do từ bên ngoài đưa vào như nắng nóng của mùa
hạ. Nhiệt tà làm hao tổn tân dịch, gây sốt cao, khát nước, nhiều mồ hôi, mặt đỏ,
chảy máu xuất huyết, mụn nhọt, rôm sảy, sưng loét.
Theo YHCT, những biểu hiện trên do chứng tà bên trong cơ thể gây nên.
Nguyên nhân làm cơ thể bị nhiệt là uống không đủ nước, do ảnh hưởng của khói,
bụi, sức nóng của môi trường, do nhiễm siêu vi, vi trùng, mất nước do táo bón,
tiêu chảy, các trạng thái tâm lý bất lợi kéo dài, các loại tà khí xâm nhập vào cơ
thể mà hóa nhiệt gây khó chịu cho người bệnh. Vì vậy việc điều trị bệnh về nhiệt

là rất cần thiết và quan trọng.
Từ xa xưa trong dân gian đã biết sử dụng một số cây cỏ vị thuốc có tính
mát để thanh nhiệt giải độc cơ thể con người. Trong YHCT những thuốc dùng để
loại trừ nhiệt độc ra khỏi cơ thể, làm cho cơ thể trong sạch, hết nhiệt độc, lấy lại
sự cân bằng âm dương là thuốc thanh nhiệt. Tác dụng của thuốc thanh nhiệt cũng
đã được y học hiện đại chứng minh, những kết quả thu được góp phần làm sáng
tỏ các tác dụng theo YHCT. Để tìm hiểu sự tương đồng và mối quan hệ giữa tác
dụng thanh nhiệt của các vị thuốc cổ truyền với kết quả nghiên cứu y học hiện
đại, chúng tôi thực hiện đề tài “Tổng quan 20 vị thuốc cổ truyền có tác dụng
thanh nhiệt” nhằm mục tiêu:
1. Tổng hợp một số thông tin về thành phần hóa học, tác dụng sinh học và
ứng dụng trong YHCT của 20 vị thuốc thanh nhiệt thường dùng.
2. Phân tích mối liên quan giữa công năng của vị thuốc theo YHCT và các
tác dụng sinh học của cây thuốc đã được công bố.
2



PHẦN I. KHÁI NIỆM VỀ NHIỆT VÀ
THUỐC THANH NHIỆT TRONG Y HỌC CỔ TRUYỀN
1.1. KHÁI NIỆM NHIỆT
Nhiệt là biểu hiện hội chứng nhiệt. Có thể biểu hiện là sốt cao, khi sốt
không rét, có khi sốt rất cao mê sảng vật vã, mặt đỏ nhừ, môi đỏ nứt nẻ, mắt đỏ
do sung nhiệt, miệng khát, tiểu tiện ngắn đỏ, đại tiện táo kết, rêu lưỡi vàng đầy,
chất lưỡi đỏ đôi khi phồng rộp, mạch hồng sắc… Tuy nhiên nhiều khi có thể
không sốt song cũng được gọi là nhiệt nếu như có những biểu hiện phát ban, dị
ứng ngứa mà nóng, hoặc háo khát, hoặc tiểu vàng đỏ, đại tiện bí kết…
Khi cơ thể mắc chứng trạng nhiệt, thuốc phải dùng là âm dược. Thuốc
thanh nhiệt, thuốc tân lương giải biểu, thuốc tính hàn lương. Tuy nhiên cũng cần
lưu ý “dùng thuốc hàn phải tránh hàn”.

Cần lưu ý 2 trường hợp sau:
- Chân nhiệt giả hàn (chính bệnh là nhiệt, song biểu hiện ra bằng một số
triệu chứng lại như hàn): chân tay cũng lạnh, rêu lưỡi đen, mạch tế (thuộc hàn).
Tuy chân tay lạnh song không thích sởi ấm, không thích uống nước nóng, rêu
lưỡi đen song chất lưỡi lại đỏ, mạch tế nhưng hữu lực (thuộc chứng nhiệt). Tất
cả điều đó chứng tỏ rằng tà nhiệt còn ẩn náu ở bên trong. Do vậy cần phải xác
định thật rõ nếu không sẽ dùng thuốc sai chiều. Trong trường hợp này phải dùng
âm dược (thuốc hàn), đúng với nghĩa “nhiệt hàn giả chi”. Nếu làm ngược lại thì
bệnh không những không thuyên giảm mà còn trầm trọng hơn.
- Chân hàn giả nhiệt (chính bệnh là hàn, song thể hiện ra bằng một số triệu
chứng lại như nhiêt): có sốt miệng khát, rêu lưỡi vàng, diện mạch to, trong người
phiền muộn, mặt đỏ hồng (thuộc chứng nhiệt). Song tuy có sốt, miệng khát
3



nhưng lại muốn uống nước ấm, thích mặc ấm, sợ lạnh. Rêu lưỡi vàng nhưng chất
lưỡi nhợt nhạt, diện mạch to nhưng vô lực (thuộc chứng hàn). Tất cả điều đó nói
lên rằng âm hàn còn đang thịnh ở bên trong. Trong trường hợp này phải dùng
dương dược (thuốc dương). Đúng với nghĩa “hàn giả nhiệt chi”. Nếu làm ngược
lại bệnh sẽ nặng thêm.
Bởi vậy, đứng trước người bệnh phải định ra hàn nhiệt rõ ràng [2].
1.2. THUỐC THANH NHIỆT
1.2.1. Các loại hình sinh nhiệt trong cơ thể
Theo YHCT, nhiệt có thể chia ra làm 2 loại chính:
- Sinh nhiệt, nhiệt tạo ra sức nóng cần thiết cho chuyển hóa của tạng phủ
và các cơ quan trong cơ thể.
- Tà nhiệt, nhiệt xấu, nhiệt gây ra bệnh tật cho cơ thể. Loại nhiệt này có
thể từ nội tạng, do quá trình hoạt động của tạng phủ gây ra, ví dụ do âm hư hỏa
vượng, do can hỏa vượng, tâm hỏa vượng gây ra. Hoặc do từ ngoài đưa vào như

do nắng nóng của mùa hạ thâm nhập vào cơ thể làm cho cơ thể sốt cao, vượt qua
nhiệt độ hằng định (37
o
C), lúc này cơ thể mắc chứng thực nhiệt miệng khô khát,
muốn uống nhiều nước mát, nếu thâm nhập vào phần dinh, phần huyết thì sốt
cao mê sảng.
Ngoài trạng thái nhiệt nói trên, nhiều triệu chứng khác cũng được gọi là
nhiệt: Táo bón do đại tràng thực nhiệt. Tiểu vàng ngắn đỏ là thận nhiệt hoặc
bàng quang thấp nhiệt. Ngứa lở, phát ban chuẩn nhiều khi là do huyết nhiệt…
Như vậy, các loại hình nhiệt trong cơ thể rất phức tạp. Tùy theo nhiệt xuất
hiện theo cách nào người ta có thuốc thanh nhiệt theo cách đó [2].

4



1.2.2. Định nghĩa
Thuốc thanh nhiệt là loại thuốc dùng để loại trừ nhiệt độc ra khỏi cơ thể,
làm cho cơ thể trong sạch, hết nhiệt độc, lấy lại sự cân bằng âm dương cho cơ
thể [2].
Từ “thanh” trong “thanh nhiệt” là chỉ sự làm trong sạch, làm mất đi, tức là
thanh trừ phần nhiệt độc. Thuốc thanh nhiệt là thuốc làm trong sạch phần nhiệt
độc, nhiệt gây bệnh, nói cách khác là loại trừ các yếu tố gây bệnh cho cơ thể.
Thuốc thanh nhiệt là một loại thuốc chiếm tỷ lệ lớn trong các loại thuốc cổ
truyền. Trên thực tế thuốc thanh nhiệt cũng được sử dụng nhiều. Và chính loại
thuốc này cũng có giá trị cao trong việc điều trị nhiều chứng bệnh khó [4].
Thuốc thanh nhiệt là các phương dược có tác dụng chủ yếu thanh giải lý
nhiệt, tư âm giáng hỏa, táo thấp, lương huyết và lương huyết giải thử, giải độc
[11].
1.2.3. Tính vị

Tính chất của các vị thuốc thanh nhiệt là hàn, lương, đắng hoặc ngọt [11].
1.2.4. Tác dụng chung: thanh nhiệt, chống viêm.
Giải độc: chữa các bệnh nhiễm khuẩn, truyền nhiễm.
Dưỡng âm, sinh tân: chữa, làm giảm các hiện tượng bệnh do mất nước:
sốt kéo dài, khát nước, họng khô, táo bón.
An thần: do sốt gây vật vã, phiền muộn, mê sảng…
Chống co giật gây sốt cao
Cầm máu do sốt cao nhiễm độc, gây rối loạn thành mạch làm chảy máu
[1].

5



1.2.5. Phân loại thuốc theo nguyên nhân
Như ta đã biết, thuốc thanh nhiệt là loại thuốc chiếm tỷ lệ lớn trong thuốc
cổ truyền, có ý nghĩa quan trọng trong phòng và trị bệnh nói chung. Phạm vi sử
dụng của chúng tương đối rộng, có liên quan đến nhiều chứng bệnh khác nhau,
từ các chứng say nắng, say nóng (trúng thử) đến các chứng huyết nhiệt (mụn
nhọt mẩn ngứa…), hoặc sốt cao phát cuồng mê sảng, hoặc các triệu chứng bệnh
thấp nhiệt, chứng huyết nhiệt. Do phạm vi sử dụng rộng nên thuốc thanh nhiệt
được phân ra nhiều nhóm phân loại khác nhau để đáp ứng các yêu cầu chữa bệnh
của chúng. YHCT chia thuốc thanh nhiệt ra làm 5 nhóm: thanh nhiệt giải thử,
thanh nhiệt giải độc, thanh nhiệt giáng hỏa, thanh nhiệt táo thấp, thanh nhiệt
lương huyết.
Mỗi nhóm thuốc có tác dụng riêng. Tuy nhiên, để phát huy được hiệu quả
cao, trên thực tế lâm sàng, YHCT có thể sử dụng riêng từng nhóm, hoặc kết hợp
giữa các nhóm thuốc thanh nhiệt với nhau, hoặc phối hợp mỗi nhóm đó với các
loại thuốc cổ truyền của các loại khác [4].
1.2.6. Thành phần hóa học

Đối với thành phần hóa học trong thuốc thanh nhiệt, chủ yếu có một số
nhóm chất sau đây:
- Nhóm polyphenol, trong đó đáng kể là các hợp chất flavonoid (chủ yếu
trong TNGĐ). Ví dụ như luteolin và các hợp chất flavonoid của kim ngân hoa,
quercetin, isoquercetin trong ngư tinh thảo, irigenin, iridin… trong xạ can,
forsythol trong liên kiều, các flavonoid trong đơn lá đỏ…
- Nhóm alcaloid, chủ yếu trong thuốc TNTT: berberin trong hoàng liên,
hoàng bá, palmatin trong hoàng liên, hoàng đằng, vàng đắng… Chúng đều có tác
6



dụng kháng khuẩn, tiêu viêm, hạ sốt, lợi mật… Điều đó góp phần giải thích cho
tác dụng “thanh nhiệt” của nhóm thuốc này.
- Nhóm iridoid chủ yếu có trong sinh địa của nhóm thuốc TNLH, có tác
dụng hạ đường huyết [4].
1.2.7. Tác dụng sinh học
Tác dụng chung nhất của các loại thuốc thanh nhiệt là tác dụng hạ sốt, nó
có hầu như trong tất cả các nhóm thuốc của loại thuốc này, sau đó là tác dụng
kháng khuẩn. Nhiều vị thuốc tác dụng với các vi khuẩn cả gram (-) và gram (+).
Ngoài các tác dụng sinh học chung đã giới thiệu, các vị thuốc trong các nhóm
của loại thuốc thanh nhiệt còn thể hiện tác dụng chống oxy hóa (antioxydant) do
các hợp chất polyphenol của các vị thuốc như kim ngân hoa, hoàng cầm, đơn
đỏ… đưa lại. Người ta đã chứng minh, các thành phần này, ngoài tác dụng kháng
khuẩn tốt, cũng có tác dụng khóa các gốc tự do trong cơ thể, do đó có thể làm
tăng được khả năng miễn dịch và chống lão hóa cho cơ thể, bảo vệ màng tế bào,
chống xơ vữa mạch máu do giảm tính thấm thành mạch, chống rối loạn chức
năng tĩnh mạch, bảo vệ gan, chống viêm loét, chống co thắt cơ trơn, thông tiểu…
[4].
1.2.8. Những điểm cần chú ý khi sử dụng thuốc thanh nhiệt

- Bệnh còn ở biểu, không nên dùng các loại thuốc này quá sớm, nếu ở biểu
bệnh vẫn còn mà đã xuất hiện lý chứng, thì phải kết hợp “biểu lý cùng chữa”.
- Các vị thuốc thanh nhiệt vị ngọt, tính lạnh hay gây nê trệ, ảnh hưởng tới
tỳ vị thì phải kết hợp với các thuốc kiện tỳ, hòa vị như cam thảo, bạch truật, các
vị thuốc đắng lạnh, tính chất hay gây táo, làm tổn thương tân dịch nên phối hợp
với các thuốc dưỡng âm.
7



- Không được dùng thuốc thanh nhiệt trong các trường hợp:
+ Nhiệt tà ở biểu chứng chưa giải hết.
+ Tỳ vị hư phát sốt (tỳ vị đại hư).
+ Âm hư hỏa vượng (hay hâm hấp sốt về chiều).
+ Tỳ vị hư hàn (hay đi ỉa chảy).
+ Chứng chân hàn giả nhiệt.
+ Sản phụ huyết hư, phát sốt khó chịu vật vã.
- Thuốc thanh nhiệt là thuốc hàn lương, không được dùng với chứng hàn
(hàn ngộ hàn tắc tử).
- Người thể chất suy yếu, phụ nữ sau khi sinh dùng phải thận trọng theo
dõi ăn uống nếu thấy chán ăn phải dừng ngay.
- Một số thuốc thanh nhiệt uống dễ nôn nên thêm nước gừng hoặc uống
nóng.
- Cường độ các loại thuốc thanh nhiệt khác nhau: nhiệt nhiều dùng thuốc
mạnh, nhiệt ít dùng thuốc nhẹ.
- Mùa hè dùng lượng nhẹ, mùa đông dùng liều cao [1], [11].
1.2.9. Kiêng kỵ
- Không dùng khi bệnh còn ở biểu.
- Tỳ vị hư nhược, ăn không ngon, ỉa chảy… dùng cẩn thận.
- Mất máu nhiều sau khi đẻ, chảy máu có hiện tượng hư dương, hiện

tượng giả nhiệt: không nên dùng thuốc thanh nhiệt [1].
1.3. CÁC LOẠI THUỐC THANH NHIỆT
1.3.1. Thuốc thanh nhiệt giải thử
8



Thuốc thanh nhiệt giải thử là loại thuốc có tác dụng trừ thử tà (tà nắng,
nóng) ra khỏi cơ thể.
Khi cơ thể bị thử tà xâm nhập, nhẹ thì choáng váng đau đầu, nặng thì
choáng say, ngã bất tỉnh, mặt đỏ nhừ, mồ hôi vã ra, mất chất điện giải nhiều, bất
tỉnh. Bệnh này được gọi là tà bệnh, trúng thử hay say nắng (nếu làm việc ngoài
trời), say nóng (nếu làm việc ở nơi lò đun nóng bức…) [2].
- Tác dụng của thuốc thanh nhiệt giải thử: do thuốc thanh nhiệt giải thử
thường có vị ngọt, tính bình hoặc hàn (Tây qua, đông qua bì), có tác dụng giải
thử, giúp cở thể sinh tân dịch, chỉ khát, nhất là khi bị trúng thử, do cơ thể bị mất
nhiều mồ hôi làm tân dịch khô kiệt, miệng khát, tâm phiền. Mặt khác thuốc giải
thử lại thường dùng dưới dạng tươi, thường có màu xanh (Hà diệp, Tích tuyết
thảo, Hạn liên thảo), do bản thân chúng chứa nhiều chất diệp lục tố
(chlorophyll), có tác dụng chống viêm, hạ nhiệt tốt. Bởi vậy dùng thuốc thanh
nhiệt giải thử giúp cơ thể nhanh chóng khôi phục lại tân dịch.
- Tác dụng khác: ngoài tác dụng giải thử, một số vị thuốc trong nhóm
thuốc này còn có tác dụng cầm máu tốt: Hà diệp (lá sen), sao đen tác dụng cầm
máu tăng gấp đôi, Hạn liên thảo (cỏ nhọ nồi)… [4].
Thuốc thanh nhiệt giải thử được chia thành 4 loại:
- Thuốc khử thanh nhiệt: là những phương dược được dùng chữa ngoại
cảm thử nhiệt: say nắng (người nóng, sốt ra nhiều mồ hôi, khát nước…).
- Thuốc khử thử giải biểu: là những phương dược dùng để chữa chứng thử
khí đã phục ở trong kèm thêm ngoại cảm phong hàn có các triệu chứng: nóng,
sốt, sợ lạnh, không có mồ hôi, đau đầu, tâm phiền miệng khát.

9



- Thuốc khử thử lợi thấp: là những phương dược dùng chữa cảm thử kèm
thấp có các triệu chứng: người nóng, phiền khát, ngực bụng trên tức đầy, tiểu
tiện khó khăn…
- Thuốc khử thử ích khí (thanh thử ích khí): là những phương dược dùng
chữa thử nhiệt làm tổn thương khí, tân dịch bị chưng gây nên người nóng, háo
khát, mệt mỏi, khí đoản, ra nhiều mồ hôi, mạch hư… [11].
1.3.2. Thuốc thanh nhiệt giải độc
Thuốc thanh nhiệt giải độc là những thuốc có tác dụng thanh nhiệt tả hỏa,
tiêu độc, giải độc chữa những bệnh do nhiệt độc, hỏa độc gây ra: ban sởi, mụn
nhọt, đinh độc, viêm tấy đau nhức, viêm đường hô hấp, dị ứng viêm nhiễm ngoài
da, mồm lưỡi loét, nôn ra máu, chảy máu cam, nước tiểu đỏ, viêm đại tràng, táo
bón, kiết lỵ… [11].
Các vị thuốc này có tác dụng kháng sinh và chống viêm nhiễm, tính hàn,
lương [1].
Nhiệt độc trong cơ thể do hai nguyên nhân dẫn đến:
- Nguyên nhân bên trong: do chức năng hoạt động của các tạng và phủ quá
yếu, không đủ sức thanh thải chất độc trong quá trình chuyển hóa sinh ra và
ngưng tích lại. Ví dụ chức năng can quá yếu không đủ khả năng làm nhiệm vụ
giải độc của mình, thận thủy quá yếu khả năng thanh lọc kém, chức năng truyền
tống cặn bã của đại tràng quá yếu… khiến tích lại các chất độc, tạo điều kiện
phát sinh ra mụn nhọt, sang lở, mẩn ngứa, dị ứng (dị ứng nội sinh).
- Nguyên nhân bên ngoài dẫn đến tích độc cho cơ thể như côn trùng, rắn
rết cắn, hoặc hơi của hóa chất, cây cỏ, hoặc ăn phải các thức ăn độc, hay thức ăn
mang tính chất dị ứng…
10




Như vậy không kể là nguyên nhân bên trong hay bên ngoài làm cơ thể bị
nhiệt độc thì dùng thuốc thanh nhiệt giải độc [2].
Tác dụng của thuốc thanh nhiệt giải độc:
- Hạ nhiệt khi sốt cao: trong trường hợp cơ thể bị sốt, thường khi cơ thể
sốt cao do cảm mạo phong nhiệt, YHCT đã dùng các vị thuốc thanh nhiệt giải
độc như liên kiều, kim ngân, ngư tinh thảo để phối hợp với các vị thuốc tân
lương giải biểu: tang diệp, cúc hoa, bạc hà… để điều trị.
- Tác dụng giải độc, tiêu viêm:
+ Dùng trị rắn cắn: xạ can, thất diệp nhất chi hoa… Dùng rễ tươi, nhai lấy nước,
bã đắp ngoài.
+ Dùng trị viêm nhiễm: ngư tinh thảo trị sưng, đau mắt nhiễm trùng (uống dịch
ép tươi, bã đắp ngoài), mã xỉ hiện giã nát, chà xát vào nơi bị viêm ngứa, lở loét,
nhất là bị ngứa do làm việc nơi bùn lầy nước đọng bị ô nhiễm nhiều.
- Tác dụng dị ứng:
+ Nhiều vị thuốc TNGĐ được sử dụng để chữa dị ứng, mụn nhọt, mẩn ngứa, đặc
biệt do trường hợp huyết nhiệt như kim ngân hoa, đơn đỏ, liên kiều, bồ công
anh, sài đất.
+ Có thể dùng để phòng bệnh trước mùa viêm nhiệt xảy ra như dùng sài đất, bồ
công anh, sắc uống hàng ngày, đặc biệt với trẻ em hoặc những cơ địa có tiền sử
dị ứng, ngứa…
+ Có thể dùng ngoài, nấu nước tắm rửa khi bị mẩn ngứa: sài đất, kim ngân
+ Một số vị thuốc trong đó đã được chứng minh về tác dụng chống dị ứng trên
động vật thì nghiệm: đơn lá đỏ, đơn tướng quân…
11



- Tác dụng kháng khuẩn: nhiều vị thuốc TNGĐ có tác dụng kháng khuẩn

tốt, đặc biêt kim ngân hoa có phổ kháng khuẩn rất rộng đối với vi khuẩn gram (-)
và gram (+). Ngoài ra cũng phải kể đến vị ngư tinh thảo và liên kiều, là những vị
thuốc có tác dụng ức chế tốt đối với trực khuẩn mủ xanh.
- Tác dụng khác: tác dụng cầm máu. Kim ngân hoa có tác dụng chỉ huyết
lỵ, tác dụng đó được giải thích là do các flavonoid có vị thuốc làm bền mao
mạch [4].
Để phát huy tác dụng tốt của thuốc thanh nhiệt giải độc thường phối hợp với:
+ Thuốc hoạt huyết để chống huyết ứ, hoặc xuất huyết.
+ Thuốc lợi niệu nhuận tràng để hạ sốt nhanh.
+ Thuốc thanh nhiệt lương huyết để thanh trừ nhiệt độc ở phần huyết,
giảm bớt tình trạng tân dịch hao tổn.
+ Với thuốc bôi đắp ngoài để chống nhiễm khuẩn da.
+ Khi dùng thuốc thanh nhiệt giải độc cần dùng nhiều vị thanh nhiệt giải
độc cùng một lúc để chống kháng thuốc (3-4 vị) và dùng liều thấp để tránh gây
háo (mệt).
- Nếu bệnh lâu ngày, cơ thể hư nhược cần kết hợp thuốc bổ dưỡng (bổ âm,
bổ khí, bổ dương, bổ huyết) [11].
Chỉ nên dùng thuốc thanh nhiệt giải độc khi cơ thể bị nhiễm độc, cũng có
thể dùng với tính chất dự phòng, giúp cơ thể tăng khả năng loại độc trước một
hoàn cảnh nào đó. Không nhất thiết dùng theo mùa, song mùa được dùng thuốc
thanh nhiệt nhiều nhất vẫn là mùa xuân và mùa hè [2].


12



1.3.3. Thuốc thanh nhiệt giáng hỏa (thanh nhiệt tả hỏa)
Thuốc thanh nhiệt giáng hỏa là những thuốc có tác dụng hạ hỏa (hạ thân
nhiệt), khi cơ thể sốt cao, phát cuồng mê man, đôi khi không chủ động được lời

nói, mê sảng.
Tác dụng thuốc thanh nhiệt giáng hỏa:
- Tác dụng hạ sốt: như ta đã biết, khi cơ thể bị cảm mạo phong hàn (cảm
lạnh), nếu việc điều trị chưa triệt để, hoặc là việc sử dụng thuốc phát tán phong
hàn (thuốc tân ôn giải biểu) chưa đủ liều lượng, đôi khi chưa đúng phương pháp,
hoặc sự phối ngũ chưa thật phù hợp, hoặc quá trình chế biến, bào chế đã làm mất
đi phần hoạt chất, cũng có thể là do sức đề kháng của cơ thể bệnh nhân quá yếu,
đã làm cho yếu tố phong hàn vượt qua hang rào biểu, thâm nhập sâu vào tạng
phủ trong cơ thể, gây ra chứng phong hàn nhập lý với các triệu chứng sốt cao,
thân nhiệt có khi lên tới ≥ 40
o
C, phát cuồng, mê sảng… Lúc này cần có sự can
thiệp của các vị thuốc THGH: Thạch cao, Tri mẫu, Hoàng liên, Chi tử, Hạ khô
thảo, Huyền sâm. Với các trường hợp sốt cao mê sảng do phong hàn nhập lý,
YHCT dùng phương “Bạch hổ thang” (Thạch cao, Tri mẫu, Đại mễ, Cam thảo),
rất có hiệu quả. Người ta chứng minh ion Ca
++
trong thạch cao có tác dụng trực
tiếp vào trung khu điều hòa thân nhiệt ở não bộ, làm hạ nhiệt. Mặt khác, một
lượng ion Ca
++
nhất định được hấp thu vào máu, do đó tránh được hiện tượng co
giật, co cơ khi sốt cao. Trong phương thuốc còn có vị tri mẫu, một vị thuốc có
tác dụng tư âm giáng hỏa, do đó vừa có tác dụng hạ nhiệt vừa lại nuôi dưỡng
phần âm. Chính vì vậy mà phương này vừa có tác dụng hạ sốt tốt mà không làm
ra mồ hôi, không mất tân dịch, hơn nữa phần âm lại được nuôi dưỡng. Do đó
người bệnh vừa hạ được sốt mà cơ thể đỡ mệt mỏi. Riêng điểm này cũng cần so
13




sánh với tác dụng hạ sốt của loại thuốc tân ôn giải biểu là hạ sốt nhưng làm ra
mồ hôi, do đó mà làm cho tân dịch hao tổn, gây mệt mỏi nhiều cho cơ thể.
- Tác dụng kháng khuẩn: nhiều vị thuốc trong nhóm TNGH, có tác dụng
kháng khuẩn tốt: Tri mẫu ức chế trực khuẩn đại tràng (Escherichia coli), tụ cầu
(Staphylococcus aureus), liên cầu khuẩn (Streptococcus). Huyền sâm tác dụng
ức chế nhiều loại vi khuẩn gây bệnh ở da [4].
Phần lớn vị thuốc trong nhóm có tác dụng thanh tâm nhiệt, trừ phiền chỉ
khát, sinh tân dịch, khi dùng có thể phối hợp với các loại thuốc thanh nhiệt khác.
Hoặc thuốc bổ âm khi âm hư hỏa vượng. Hoặc thuốc an thần, bình can, tắt phong
[2].
Đối với người bệnh thuộc hư chứng khi cần dùng thuốc thanh nhiệt giáng
hỏa thì phải dùng liều thấp kèm thêm thuốc bổ dưỡng để tránh sự khắc, phạt quá
mạnh.
Nhiệt tà có thể xâm phạm vào các tạng, phủ, vị trí khác nhau nên cần căn
cứ vào sự quy kinh của thuốc để sử dụng cho thích hợp [1], [11].
1.3.4. Thuốc thanh nhiệt táo thấp
Thuốc thanh nhiệt táo thấp là những thuốc có tác dụng thanh trừ nhiệt độc
và làm khô ráo những ẩm thấp trong cơ thể. Bệnh thấp trong cơ thể được hình
thành do ngưng đọng phần nước trong quá trình chuyển hóa. Phần nước đó lại
được nhiệt độc trong cơ thể “nung nấu” là môi trường phát sinh của bệnh thấp
nhiệt. Bệnh thấp nhiệt thường xảy ra ở một số tạng phủ nhất định như can đởm
thấp nhiệt, tỳ vị thấp nhiệt, bàng quang thấp nhiệt… Khi có bệnh thấp nhiệt thì
phải dùng thuốc thanh nhiệt táo thấp [2].
14



Bệnh thấp nhiệt trong cơ thể thường xảy ra ở một số tạng, phủ, như can
đởm thấp nhiệt, tỳ vị thấp nhiệt, bàng quang thấp nhiệt trên thực tế lâm sàng là

có sự viêm nhiễm của các cơ quan đó: viêm gan, viêm túi mật, viêm bàng
quang… Khi cơ thể mắc bệnh nói trên, YHCT thường sử dụng các vị thuốc trong
nhóm TNTT để điều trị, với các vị thuốc như hoàng liên, hoàng bá, hoàng cầm,
Nha đam tử, long đởm thảo… Bản chất của chúng thường có vị rất đắng, tính
hàn, với công năng chính là TNTT. Ta biết rằng các vị thuốc trong nhóm TNTT,
đa phần có mầu vàng, do đó chúng thường có tên gọi đầu tiên là chữ hoàng:
hoàng liên (Hoàng liên chân gà, hoàng liên ô rô, hoàng liên ba gai, thổ hoàng
liên), hoàng cầm, hoàng bá, hoàng đằng, vàng đắng. Qua điều trị lâm sàng,
YHCT đã thấy rằng tuy cùng có tác dụng là TNTT, song mỗi bị mang tên hoàng
nói trên, lại có thể phát huy mạnh ở mỗi vùng khác nhau trong cơ thể. Chẳng
hạn, vị hoàng cầm có tác dụng ưu tiên ở thượng tiêu, dùng điều trị các bệnh của
tạng phế: viêm phổi, viêm phế quản, hoàng bá có tác dụng ưu tiên ở hạ tiêu,
dùng trị các bệnh của tạng thận, phủ bàng quang: viêm thận, viêm bàng quang,
nước tiểu nóng đỏ, tiểu buốt rắt hoặc các chứng thấp nhiệt, lở ngứa hạ tiêu.
Hoàng liên có tác dụng ưu tiên ở trung tiêu, dùng trị chủ yếu các bệnh của tạng
phủ: can, đởm, tỳ, vị thấp nhiệt: viêm gan, viêm túi mật, viêm đường tiêu hóa.
Tuy nhiên, các ưu thế nói trên chỉ mang tính chất tương đối. Ngoài ra, để phát
huy được ưu thế một cách toàn diện các vị thuốc đó, còn thông qua việc chế biến
cổ truyền. Ví dụ, để đưa khí vị của hoàng liên lên thượng tiêu, trị các chứng do
can hỏa vượng, mắt sưng, đau, đỏ, người ta trích hoàng liên với rượu.
- Tác dụng hạ sốt: nhóm TNTT có tác dụng hạ sốt khi có sự viêm nhiễm
của các tạng phủ trong cơ thể. Trong trường hợp này, người ta thường dùng phối
hợp 3 vị thuốc hoàng liên, hoàng bá, hoàng cầm trong phương tam hoàng thang
15



hoặc hoàng liên giải độc thang (Tam hoàng thang + Chi tử), sẽ phát huy được tác
dụng hạ nhiệt tốt hơn, khi sốt cao. Hoàng liên, hoàng bá, hoàng cầm, đã được
thực nghiệm chứng minh có tác dụng hạ sốt tốt, nhất là khi chích với gừng (tốt

hơn hoàng liên sống), tác dụng hạ sốt tốt của chi tử được chứng minh chủ yếu là
do thành phần acid ursolic.
- Tác dụng lợi mật: nhiều vị thuốc trong nhóm TNTT có tác dụng lợi mật
tốt như: nhân trần, long đởm thảo, chi tử, hạ khô thảo… được dùng khi sốt do
viêm gan mật… Lợi mật cũng là hình thức giúp cho hạ nhiệt. Trên thực nghiệm
nhân trần, hoàng liên được chứng minh có tác dụng lơi mật, đặc biệt hoàng liên
chích giấm có tác dụng lợi mật tốt hơn hoàng liên sống.
- Tác dụng kháng khuẩn: Nhiều vị thuốc trong nhóm TNTT có tác dụng
kháng khuẩn tốt, nó được sử dụng khi cơ thể bị viêm nhiễm các tạng phủ hoặc bị
dị ứng, mụn nhọt ngoài da. Hoàng liên là vị thuốc có phổ kháng khuẩn rất rộng
đối với cả vi khuẩn gram (-) và gram (+). Nước sắc của nó thể hiện tác dụng ức
chế vi khuẩn ở nồng độ loãng khác nhau. Nhiều vị thuốc TNTT, cũng có tác
dụng kháng khuẩn tốt.
- Tác dụng lợi niệu: một số vị thuốc TNTT thông qua tác dụng lợi niệu để
táo thấp, tức loại trừ được các ẩm thấp trong cơ thể, như các vị thuốc lô căn,
hoàng bá, đạm trúc diệp… Chúng vừa có tác dụng thanh nhiệt lại vừa có tác
dụng lợi niệu và giải độc. Do đó, trên thực tế lâm sàng chúng được dùng để điều
trị các bệnh viêm nhiễm đường tiết niệu: tiểu ra máu, tiểu buốt dắt.
- Tác dụng chỉ huyết: nhiều vị thuốc TNTT được dùng với tác dụng cầm
máu. Trong đó phải kể đến hoàng cầm, chi tử (sao cháy) được dùng khi viêm
phổi, ho ra máu hoặc động thai chảy máu (hoàng cầm). Hoàng liên, hoàng bá đều
có tác dụng cầm máu: hoàng liên chống viêm xuất huyết ở mắt và niêm mạc

×