Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN DỤNG CỤ CƠ KHÍ XUẤT KHẨU.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (138.26 KB, 17 trang )

Lơì mở đầu
Trong tiến trình hội nhập kinh tế thế giới, với nền kinh tế thị trờng. Nhiều thành
phần kinh tế tự do cạnh tranh trong đó có rất nhiều doanh nghiệp với vốn đầu t nớc
ngoài, một doanh nghiệp trong nớc muốn đứng vững trên thị trờng đòi hỏi doanh
nghiệp đó phải tự phân tích đánh giá để tìm lối đI riêng cho doanh nghiệp mình. Để
nâng cao hoạt động sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp cần có những giải pháp
nh cải tiến công nghệ, nâng cao chất lợng sản phẩm, mẫu mã, bao bì Nh ng quan
trọng nhất là phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Bất kì doanh nghiệp nào muốn tồn
tại và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh đều phải cần đến vốn. Trong đó vốn
lu động chiếm một phần hết sức quan trọng.
Vốn là nhu cầu tất yếu đối với doanh nghiệp. Việc sử dụng vốn một cách hợp lý
sẽ giúp cho doanh nghiệp mình có khả năng cạnh tranh, góp phần thúc đẩy nhanh tốc
độ tăng trởng và đem lại lợi nhuận cho công ty. Nhng vấn đề ở đây là làm thế nào để
sử dụng vốn lu động một cách hiệu quả nhất. Đó là vấn đề thách thức đối với mỗi
công ty trong thời gian hiện nay.
1
Chơng I. tổng quan về công ty cổ phần dụng cụ cơ khí xuất
khẩu.
1. Giới thiệu về công ty cổ phần dụng cụ cơ khí xuất khẩu.
Công ty cổ phần dụng cụ cơ khí xuất khẩu là doanh nghiệp sản xuất thuộc Bộ
công nghiệp mà tiền thân của Công ty là một xởng y cụ thuộc bộ y tế đợc thành lập
vào ngày 18/11/1960. Bớc sang năm 2001 Công ty đã chuyển thành Công ty Cổ phần
dụng cụ Cơ khí xuất khẩu thuộc Bộ công nghiệp trải qua hơn 40 năm xây dựng và
phát triển, do có những định hớng đúng đắn trong việc tổ chức và quản lý hoạt động
sản xuất kinh doanh Công ty đã không ngừng trởng thành và thực sự đi lên sau hơn
15 năm đổi mới
Sau hơn 15 năm đổi mới ngày nay Công ty đã đứng vững trong nền kinh tế thị
trờng và là một doanh nghiệp đi đầu của ngành cơ khí Hà Nội.
Trụ sở của Công ty đặt tại 229 phố Tây Sơn - Đống Đa Hà Nội.
Tên giao dịch: Công ty cổ phần dụng cụ cơ khí xuất khẩu.
Tên giao dịch quốc tế: Export mechanical tool stock company.


Tên giao dịch đối ngoại viết tắt là: EMTSC
Vốn điều lệ: 12.000.000.000đồng
Diện tích mặt bằng: 25.000m
2
Tổng số lao động: 627 ngời
Loại hình doanh nghiệp, Công ty cổ phần
2. Chức năng và nhiệm vụ
* Chức năng:
- Công ty có quyền sử dụng, quản lý vốn của các cổ đông đóng góp và các tài
sản cũng nh nguồn lực khác để phục vụ cho sản xuất kinh doanh và sản xuất các mặt
hàng theo kế hoạch hàng năm.
- Tự quyết định bộ máy tổ chức và quản lý phù hợp đáp ứng yêu cầu và đạt hiệu
quả cao nhất.
2
- Tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh và mở rộng kinh doanh các mặt
hàng theo giấy phép đăng ký và pháp luật không cấm.
* Nhiệm vụ:
- Hoạt động ngành nghề theo đúng đăng ký kinh doanh và kế hoạch sản xuất
hàng năm.
- Nộp các loại thuế, thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với Nhà nớc.
- Báo cáo và công khai các hoạt động tài chính trớc đại hội cổ đông.
- Thực hiện pháp lệnh kế toán, báo cáo định kỳ theo đúng quy định của Nhà n-
ớc.
- Thực hiện các chính sách đối với ngời lao động theo quy định của Bộ luật lao
động.
3. Đặc điểm về sản xuất kinh doanh của Công ty.
Để tồn tại và phát triển Công ty luôn quan tâm đến việc mở rộng các lĩnh vực
sản xuất kinh doanh của mình, các lĩnh vực sản xuất kinh doanh chủ yếu của Công ty
hiện nay là:
- Sản xuất các thiết bị phụ tùng thay thế: Kìm, mỏ lết

- Hàng gia dụng bằng Inox: Giá đựng bát, mắc quần áo, kẹp
- Hàng y tế: Giờng bệnh, tủ thuốc, bàn khám.
- Cung cấp các chi tiết trong cấu tạo của xe máy hãng WMEP, Honda, Yamaha,
Toyota, Ford nh: cần khởi động, cần số, phanh
- Công ty còn sản xuất bia với dây chuyền nhập từ Đức nhng cha đạt kết quả
cao.
- Công ty chủ yếu sản xuất hàng hoá nhằm mục đích chính là xuất khẩu sang thị
trờng châu Âu và đáp ứng một phần nhu cầu nội địa.
4. Tổ chức bộ máy quản lí của công ty.
Công ty cổ phần dụng cụ cơ khí hình thành trên sự góp vốn của các cổ đông vì
vậy mô hình tổ chức của Công ty cũng tuân theo nguyên tắc tổ chức của Công ty cổ
phần.
- Thông qua đại hội cổ đông để xác định mục tiêu, phơng hớng hoạt động của
công ty trong thời gian tới đồng thời bầu ra hội đồng quản trị và ban kiểm soát
3
- Hội đồng quản trị: Là cơ quan lãnh đạo của Công ty, có toàn quyền nhân danh
Công ty để quyết định những vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi. Có nhiệm vụ
quyết định chiến lợc phát triển, tổ chức của Công ty, bổ nhiệm và miễn nhiệm giám
đốc và các cán bộ quản lý quan trọng khác.
- Ban kiểm soát: Gồm 3 thành viên do đại hội cổ đông bầu cử. Có nhiệm vụ
giám sát, kiểm tra việc thực hiện các mục tiêu phơng hớng, nhiệm vụ mà đại hội cổ
đông đã đề ra.
- Ban giám đốc: Gồm 4 ngời
+ Giám đốc Công ty: Là ngời đứng đầu Công ty, chịu trách nhiệm trực tiếp điều
hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Và chịu trách nhiệm trớc hội
đồng quản trị và cơ quan lý nhà nớc cấp trên về hành vi pháp nhân và kết quả sản
xuất kinh doanh của Công ty.
+ Phó giám đốc kinh doanh: Chịu trách nhiệm công tác kinh doanh và tiêu thụ
sản phẩm.
+ Phó giám đốc kỹ thuật: chịu trách nhiệm công tác kỹ thuật và QMR của hệ

thống quản lý ISO của Công ty.
+ Phó giám đốc sản xuất: Phụ trách công tác kỹ thuật chỉ đạo sản xuất và an
toàn lao động.
- Phòng kế hoạch vật t: Chịu trách nhiệm xây dựng và thực hiện chế độ sản xuất
dài hạn. Cung cấp nguyên vật liệu, vật t, theo định mức mà phòng kỹ thuật đặt ra.
- Phòng tổ chức lao động tiền lơng: Chịu trách nhiệm theo dõi công tác tổ chức
cán bộ, quản lý hồ sơ nhân sự, quản lý chế độ chính sách lao động, tuyển và đào tạo
chuyên môn kỹ thuật cho công nhân.
- Phòng kế toán tài vụ: Có nhiệm vụ theo dõi mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty thông qua hoạt động tài chính, hạch toán các chi phí, xác định kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Cung cấp thông tin về sản xuất kinh doanh cho
ban lãnh đạo biết để đa ra những quyết định chính xác và mang lại hiệu quả cao nhất.
- Phòng kinh doanh: có nhiệm vụ mua bán nguyên vật liệu, sản phẩm của Công
ty. Xây dựng kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, thực hiện công tác marketing.
- Phòng KCS: có nhiệm vụ quản lý kiểm tra chất lợng sản phẩm vật t trong từng
khâu theo tiêu chuẩn của Công ty.
4
- Phòng kỹ thuật: Hoàn thiện các quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm,
theodõi sản phẩm mới, cải tiến mẫu mã sản phẩm mới, xây dựng định mức tiêu hao
vật t. Quản lý trang thiết bị, máy móc của toàn Công ty.
- Phân xởng cơ khí 1: Chuyên sản xuất kìm điện 160, 180, phụ tùng xe đạp xe
máy các loại.
- Phân xởng cơ khí 2: Chuyên sản xuất mỏ lết các loại, kìm điều chỉnh và đồ gia
dụng.
- Phân xởng cơ khí 3: chuyên sản xuất kìm điện 180, 10, đồ gia dụng và quản
các thiết bị nhiệt lợng có tần số cao.
- Phân xởng rèn đập: chuyên tạo phôi cho các sản phẩm cơ khí, quản lý toàn bộ
hệ thống khí nén và các thiết bị khác.
- Phân xởng mạ: làm nhiệm vụ trang trí bề mặt bằng phơng pháp điện hoá, đánh
bóng bề mặt kim loại.

- Phân xởng cơ điện: đảm bảo công tác sửa chữa máy móc thiết bị trong Công
ty, chạy thử các thiết bị mới, quản lý hệ thống điện, nớc trong Công ty.
* Hình thức tổ chức bộ máy kế toán.
Với mô hình hoạt động sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính của mình,
Công ty đã áp dụng hình thức Sở kế toán nhật ký chứng từ.
Nguyên tắc xác định nguyên giá tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô
hình theo nguyên giá thực tế hình thành tài sản.
+ Phơng pháp khấu hao, thời gian sử dụng hữu ích, tỷ lệ khấu hao tài sản cố
định theo phơng pháp khấu hao đờng thẳng, thực hiện chế độ trích khấu hao theo
quyết định 206/2003/QĐ - BTC ngày 12/12/2003.
* Phơng pháp kế toán hàng tồn kho:
+ Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho: hạch toán hàng nguyên vật liệu và công
cụ dụng cụ tồn kho theo phơng pháp giá bình quân bao gồm: giá mua, thuế nhập
khẩu, chi phí thanh toán, chi phí vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản. Hạch toán sản phẩm
dở dang và hàng hoá thành phẩm tồn kho đánh giá theo giá thành công xởng.
+ Phơng pháp xác định hàng tồn kho cuối kỳ.
+ Phơng pháp hạch toán hàng tồn kho: Theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
+ Phơng pháp sổ số d: theo giá bình quân.
5
+ Bảng kê số 4: Tính giá thành thực tế nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ theo
nguyên giá thực tế.
+ Tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ.
Để việc tổ chức kế toán có hiệu quả, bộ máy kế toán của Công ty gồm 7 ngời đ-
ợc phân công cụ thể nh sau:
- Trởng phòng kiêm kế toán trởng: Là ngời điều hành phòng kế toán tài vụ
chịu trách nhiệm chung của phòng, đồng thời làm công tác kế toán tài sản cố định,
kế toán xây dựng cơ bản và kế toán nguồn vốn.
- Phó phòng: Là ngời giúp đỡ kế toán trởng trong việc điều hành công việc của
phòng đồng thời làm công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
- Một kế toán tổng hợp kiêm kế toán ngân hàng.

- Một kế toán thành phẩm và tiêu thụ sản phẩm.
- Một kế toán chi tiết giá thành sản phẩm và hạch toán kinh tế phân xởng kiêm
kế toán vật liệu phụ.
- Một kế toán thanh toán kiêm kế toán tiền lơng và bảo hiểm xã hội.
- Một thủ quỹ kiêm kế toán kho.
Nhìn chung bộ máy tổ chức của công ty là rất tốt: các vị trí , phòng ban đợc bố
trí rất hợp lí tránh đợc sự rờm rà và có thể sử dụng nguồn nhân lực một cách rõ ràng
có hiệu quả nhất, nhng một thủ quỹ kiêm kế toán kho là không đợc, về chuyên môn
mà nói thủ quỹ không thể đảm nhiệm đợc vai trò của một kế toán kho và nếu bố trí
nh thế sẽ làm mất đi tính hợp lý.
Chơng II. Thực trạng về hoạt động sản xuất kinh doanh và
tình hình quản lý và sử dụng vốn lu động tại Công ty.
1. Cơ cấu vốn và nguồn vốn.
Công ty cổ phần dụng cụ cơ khí xuất khẩu là công ty hoạt động trong ngành
công nghiệp và vốn của Công ty là vốn do các cổ đông đóng góp, vốn tích luỹ qua
các năm hoạt động kinh doanh. Đây là nguồn vốn chiếm tỷ lệ đáng kể trong nguồn
vốn.
Bảng 01 Cơ cấu vốn và nguồn hình thành vốn kinh doanh của công ty trong
hai năm 2004 và 2005.
6
1.1. Cơ cấu vốn kinh doanh
Tổng vốn kinh doanh năm 2004 là 35.960.347 nghìn đồng, nhng năm 2005 là
55.792.150 nghìn đồng. Tổng mức vốn tăng thêm 19.831.803 nghìn đồng, tơng đơng
với độ tăng 55,15%. Trong đó:
- Vốn lu động: năm 2004 là 27.300.081 nghìn đồng chiếm tỷ trọng là 75,92%
trong tổng vốn kinh doanh. Năm 2005 là 40.927.440 nghìn đồng, chiếm tỷ trọng là
73,36% và tăng lên 49,92% so với năm 2004 với số tuyệt đối là 13.627.359 nghìn
đồng.
- Vốn cố định: Năm 2004 là 8.660.266 nghìn đồng, chiếm tỷ trọng là 24,8%
trong tổng vốn kinh doanh, năm 2005 là 14.864.710 nghìn đồng. Tổng mức tăng là

6.204.444 nghìn đồng, tơng ứng tỷ trọng tăng 26,64% và tăng lên 71,64% so với năm
2004.
Qua 2 năm, vốn kinh doanh của Công ty không ngừng gia tăng về quy mô. Tuy
nhiên ta thây, vốn cố định của Công ty chiếm 26,64% tổng vốn kinh doanh trong khi
vốn lu động chiếm tới 73,36% tổng vốn kinh doanh. Kết cấu vốn về tổng thể cha đạt
sự cân đối hợp lý vì hoạt động đặc thù của ngành cơ khí đòi hỏi sự đầu t lớn vào tài
sản cố định trong khi vốn cố định của Công ty lại rất nhỏ, cha tơng xứng với quy mô
của sản xuất. Mặc dù năm 2005 công ty đã có điều chỉnh về tỷ trọng VCĐ song sự
thay đổi đó cha nhiều nên tỷ trọng VLĐ năm 2005 có giảm nhng tỷ lệ VLĐ vẫn
tăng. Việc tăng lên của vốn lu động trong năm là do sự tăng lên của các khoản phải
thu và hàng tồn kho. Cụ thể là năm 2004 khoản phải thu là 10.702.240 nghìn đồng
chiếm tỷ trọng 39,2 %, năm 2005 là 13.057.616 nghìn đồng chiếm tỉ trọng là 31,9 %.
Năm 2005 tăng so với năm 2004 là 2.335.367 nghìn đồng, hàng tồn kho 2004 la
11.815.724 chiếm tỷ trọng 43,28 %, năm 2005 là 20.942.923 nghìn đồng chiếm tỷ
trọng 51,17 %. Nh vậy hàng tồn kho 2005 tăng so với 2004 là 9.127.199 nghìn đồng
(số liệu thể hiện qua bảng 3).
1.2. Cơ cấu nguồn vốn.
Năm 2004 cứ 100 đồng tài sản thì nhận đợc nguồn tài trợ từ nợ phải trả là 18,73
đồng trong đó chủ yếu là nợ ngắn hạn còn nợ khác chiếm tỷ lệ không đáng kể, nguồn
tài trợ từ nguồn vốn chủ sở hữu là 81,27 đồng. Năm 2005 cứ 100 đồng tài sản thì
nhận đợc nguồn tài trợ từ nợ phải trả là 25,72 đồng, nguồn tài trợ từ nguồn vốn chủ
7
sở hữu là 74,28 đồng. Vốn chủ sở hữu năm 2005 tăng so với năm 2004 cụ thể là tăng
12.220.253 nghìn đồng tơng ứng với tăng 41,82%. Nguyên do có sự tăng cao này là
do tăng vốn đầu t của Công ty đợc lấy lợi nhuận .
Ta thấy nguồn vốn chủ sở hữu của Công ty chiếm 74,28% so với nợ phải trả
chiếm 25,72%. Điều này cho thấy Công ty độc lập cao về tài chính. Nguồn vốn tăng
lên tài trợ cho tài sản lu động và tài sản cố định. Các tài sản này đang phát huy hiệu
quả, Công ty có lãi năm sau cao hơn năm trớc.
2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.

Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh phản ánh hiệu quả quản lý và sử dụng
vốn kinh doanh của Công ty.
Bảng 02 kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2005:
Doanh thu năm 2004 là 74.444.727 nghìn đồng, năm 2005 là 121.687.868
nghìn đồng tăng 63,46%. Điều này cho thấy tình hình sản xuất kinh doanh của Công
ty đang đợc mở rộng.
Tỷ trọng doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2005 là 99,98
%, năm 2004 là 99,7 % so với tổng doanh thu, các khoản giảm trừ chiếm tỷ lệ 0,02%
năm 2005 và 0,03% năm 2004 có xu hớng giảm.
Bên cạnh đó, giá vốn hàng bán của năm 2004 là 60.104.569 nghìn đồng chiếm
80,73% tổng doanh thu, năm 2005 là 97.954.720 nghìn đồng chiếm 80,49% tổng
doanh thu. Qua đây ta thấy trong năm 2004 với 80,73 đồng giá vốn hàng bán thu đợc
19,23 đồng lợi nhuận gộp và 13,82 đồng lợi nhuận thuần. Nhng trong năm 2005 thì
với 80,49 đồng giá vốn hàng bán thu đợc 19,25 đồng lợi nhuận gộp và 14,39 đồng lợi
nhuận thuần. Qua cột chênh lệch ta thấy tốc độ tăng trởng của doanh thu thuần là
63,47% nhanh hơn so với tốc độ tăng của giá vốn hàng bán là 62,97%. Điều này
chứng tỏ tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đang tiến triển tốt.
Thể hiện trong quá trình sản xuất kinh doanh. Công ty đã chú ý tiết kiệm mọi chi phí
để hợp giá thành sản xuất
Tuy vậy tình hình hoạt động tài chính của Công ty năm 2005 vẫn cha đạt đợc
kết quả cao. Năm 2005 doanh thu hoạt động tài chính so với năm 2004 tăng 113,26%
nhng trong khi đó chi phí cho hoạt động tài chính lại tăng 190,57%.
8

×