Tải bản đầy đủ (.pdf) (52 trang)

Phân tích chiến lược phân phối sản phẩm của công ty dược phẩm trung ương 1 năm 2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 52 trang )


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI



NGUYỄN VĂN TÂN

PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC
PHÂN PHỐI SẢN PHẨM CỦA CÔNG
TY DƯỢC PHẨM TRUNG ƯƠNG 1
NĂM 2013

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ




HÀ NỘI - 2014


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI


NGUYỄN VĂN TÂN

PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC
PHÂN PHỐI SẢN PHẨM CỦA CÔNG
TY DƯỢC PHẨM TRUNG ƯƠNG 1
NĂM 2013



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ

Người hướng dẫn:
1. Ths. Vũ Thùy Dương
2. Ths. Nguyễn Nhật Hải

Nơi thực hiện
Bộ môn Quản lý và Kinh tế dược


HÀ NỘI - 2014

LỜI CẢM ƠN
Khóa luận “ Phân tích chiến lược phân phối sản phẩm của công ty
Dược phẩm TW1 năm 2013” được tôi hoàn thành tại bộ môn Quản lý và Kinh
tế dược với sự làm việc nghiêm túc, nỗ lực hết mình của bản thân và sự khích
lệ từ phía nhà trường, thầy cô và bạn bè.
Trước hết, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ths. Vũ Thùy
Dương, người thầy đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo, tận tình giúp đỡ, tạo mọi
điều kiện để tôi hoàn thành khóa luận này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ths. Nguyễn Nhật Hải đã nhiệt tình giúp
đỡ và hỗ trợ tôi trong suốt quá trình làm khóa luận này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, các thầy cô giảng viên
Trường Đại học Dược Hà Nội đã giảng dạy, chỉ bảo, dìu dắt tôi trong suốt quá
trình học tập và nghiên cứu tại trường.
Và cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè đã
động viên tôi về mọi mặt, giúp đỡ tôi tận tình trong quá trình học tập và
nghiên cứu, là động lực không nhỏ để tôi có kết quả ngày hôm.
Xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, tháng 5 năm 2014
Sinh viên

Nguyễn Văn Tân
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN 3
1.1. LÝ THUYẾT VỀ HOẠT ĐỘNG PHÂN PHỐI DƯỢC PHẨM 3
1.1.1. Phân phối, phân phối dược phẩm. 3
1.1.1.1. Phân phối 3
1.1.1.2. Phân phối dược phẩm. 3
1.1.2. Phương thức phân phối 4
1.1.3. Kênh phân phối 5
1.1.4. Mô hình mạng lưới phân phối thuốc 8
1.1.5. Chiến lược phân phối 10
1.1.6. Thực hành phân phối thuốc tốt GDP. 11
1.2. MỘT SỐ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG PHÂN
PHỐI 12
1.2.1. Doanh số bán 12
1.2.2. Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận 12
1.2.3. Năng suất lao động bình quân của cán bộ công nhân viên 13
1.3. THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG THUỐC TRÊN THẾ GIỚI VÀ
VIỆT NAM. 13
1.3.1. Thực trạng thị trường thuốc trên thế giới 13
1.3.2. Thực trạng thị trường thuốc tại Việt Nam 14
1.4. VÀI NÉT VỀ CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN DƯỢC
PHẨM TRUNG ƯƠNG I 16
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU. 18
2.1. Đối tượng nghiên cứu 18

2.2. Phương pháp nghiên cứu 18
2.2.1. Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang 18
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu 18
2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu 18
2.2.4. Phương pháp xử lý số liệu 19
2.3. Nội dung nghiên cứu. 19
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 20
3.1. MÔ TẢ CHIẾN LƯỢC PHÂN PHỐI THUỐC CỦA CÔNG TY
CPC1 NĂM 2013. 20
3.1.1. Phương thức phân phối 20
3.1.2. Hoạt động kinh doah phân phối 21
3.1.2.1. Hoạt động kinh doanh. 21
3.1.2.2. Hoạt động phân phối. 22
3.1.3. Sơ đồ mạng lưới phân phối của CPC1 23
3.1.4. Tổ chức bộ máy 25
3.2. PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG PHÂN PHỐI CỦA CPC1
29
3.2.1. Doanh số bán 29
3.2.2. Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận. 34
3.2.3. Năng suất lao động bình quân của cán bộ công nhân viên 35
BÀN LUẬN 37
KẾT LUẬN 40
ĐỀ XUẤT 41


CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BMI Busines Monitor Intenational: Trung tâm theo dõi môi trường
kinh doanh toàn cầu
CBCNV Cán bộ công nhân viên
CN Chi nhánh

CPC1 Công ty TNHH một thành viên DP TW 1 (Central
Pharmaceutical Company)
DSB Doanh số bán
ĐVT Đơn vị tính
GDP Nguyên tắc ‘Thực hành tốt phân phối thuốc’ (Good
Distribution Drugs)
GPs Các nguyên tắc Thực hành tốt
GSP Thực hành tốt bảo quản thuốc
ISO Tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hóa
KT-TC Kế toán-tài chính
MTV Một thành viên
NK Nhập khẩu
NSLĐ
bq

Năng suất lao động bình quân

OTC Thuốc không cần kê đơn (Over the counter)
PT Phụ trách
TC-HC Tổ chức hành chính
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
Trđ Triệu đồng
TW Trung ương
WTO Tổ chức thương mại thế giới (World Trade Organization)
WHO Tổ chức Y tế thế giới (World Health Organization)
XNK Xuất nhập khẩu
DANH MỤC CÁC BẢNG








Bảng
TÊN BẢNG
Trang
3.1
Doanh số bán của CPC1 giai đoạn 2011-2013
29
3.2
Doanh số bán cho từng đơn vị.
31
3.3
Tỷ trọng doanh số của các đơn vị giai đoạn 2011-2013
32
3.4
Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận CPC năm 2012 và 2013
34
3.5
Năng suất lao động bình quân của CBCNV 2011-2013
35
DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình
Tên hình
Trang
1.1
Sơ đồ phương thức phân phối trực tiếp
4

1.2
Sơ đồ phương thức phân phối gián tiếp
4
1.3
Sơ đồ dạng kênh phân phối trực tiếp
6
1.4
Sơ đồ dạng kênh phân phối gián tiếp
7
1.5
Sơ đồ dạng kênh phân phối hỗn hợp
7
1.6
Mô hình mạng lưới phân phối thuốc theo khuyến cáo của WHO
9
3.1
Mạng lưới phân phối của CPC1
23
3.2
Sơ đồ mạng lưới phân phối của CPC1
24
3.3
Tổ chức bộ máy của CPC1
25
3.4
Sơ đồ tổ chức bộ máy của CPC1
26
3.5
Biểu đồ biểu thị tốc độ tăng trưởng doanh số bán của CPC1
30

3.6
Biểu đồ tỷ trọng doanh số bán các đơn vị giai đoạn 2011-2013
33
3.7
Biểu đồ b Biểu đồ biểu diễn năng suất lao động bình quân CBCNV
35
1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Phân phối là một biến số quan trọng của Marketing hỗn hợp. Hoạt động
phân phối giải quyết vấn đề hàng hóa dịch vụ dược đưa như thế nào đến
người tiêu dùng. Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt
như hiện nay thì tạo được lợi thế cạnh tranh ngày càng khó, duy trì được lợi
thế cạnh tranh lâu dài càng khó hơn. Phát triển các chiến lược marketing trong
đó có chiến lược phân phối là một công việc hết sức khó khăn. Các quyết định
về phân phối rất phức tạp và có ảnh hưởng trực tiếp đến tất cả các lĩnh vực
trong marketing. Hiện nay ngày càng có nhiều doanh nghiệp quan tâm đến
phân phối như là biến số marketing tạo lợi thế cạnh tranh dài hạn cho doanh
nghiệp trên thị trường. Họ đã thấy rằng để kinh doanh thành công không chỉ
cần cung cấp sản phẩm và dịch vụ tốt hơn đối thủ cạnh tranh mà còn phải làm
cho chúng có mặt ở đúng địa điểm thời gian và theo phương thức mà người
tiêu dùng mong muốn. Và chỉ có qua tổ chức và quản lý mạng lưới phân phối
khoa học thì những khả năng này mới được thực hiện.
Với 90 triệu dân và mỗi năm trung bình tăng thêm 01 triệu người, mô
hình bệnh tật thay đổi, nhu cầu chăm sóc sức khỏe tăng cao do tuổi thọ tăng,
mức sống cải thiện, điều kiện tiếp cận dịch vụ y tế được cải tiến, cơ chế chính
sách thông thoáng hơn, thị trường dược phẩm Việt Nam được đánh là một thị
trường sôi động, tiềm năng trong khu vực. Thực hiện cam kết của WTO, từ
năm 2009 ngành dược đã mở cửa cho các doanh nghiệp nước ngoài mở chi
nhánh, nhà máy tại Việt Nam. Các doanh nghiệp trong nước phải đối mặt với

sự cạnh tranh vô cùng khốc liệt từ các doanh nghiệp dược nước ngoài. Tuy
nhiên với lợi thế hệ thống phân phối có sẵn, cùng những chính sách ưu đãi
của, các nhà phân phối trong nước vẫn duy trì được thế mạnh và khẳng định
được vị thế của mình trên thị trường dược phẩm. Trong số đó CPC1 nổi lên là
2

nhà phân phối hàng đầu, có quy mô lớn và uy tín cao trên thị trường dược
phẩm Việt Nam. Chiến lược phân phối mà CPC1 đang thực hiện đã và đang
đem lại những hiệu quả nhất định. Tuy nhiên để tăng sức cạnh tranh với các
doanh nghiệp ngoại, cũng như có thể đứng vững trên sân nhà thì CPC1 vẫn
còn nhiều việc phải làm để không ngừng hoàn thiện hệ thống phân phối của
mình nhằm phục vụ ngày càng tốt hơn nhu cầu chăm sóc sức khỏe của nhân
dân.
Vì vậy, đề tài “ Phân tích chiến lược phân phối sản phẩm của công ty dược
phẩm TW1 năm 2013” được thực hiện với 2 mục tiêu sau:
- Mô tả chiến lược phân phối sản phẩm của CPC1 năm 2013.
- Phân tích kết quả hoạt động phân phối của công ty qua một số chỉ tiêu.
Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện nâng cao hiệu quả
hoạt động phân phối của CPC1.








3

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN

1.1. LÝ THUYẾT VỀ HOẠT ĐỘNG PHÂN PHỐI DƯỢC PHẨM
1.1.1. Phân phối, phân phối dược phẩm.
1.1.1.1. Phân phối
Phân phối là hoạt động liên quan đến điều hành tổ chức, vận chuyển,
phân phối hàng hóa từ nơi sản xuất đến người tiêu dùng trong một quốc gia
hay ở các nước, khu vực trên thế giới [4].
Xây dựng chính sách phân phối để đưa hàng hóa và dịch vụ kịp thời từ
nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng, đảm bảo sự ăn khớp giữa cung và cầu trên thị
trường
Chính sách phân phối có vai trò vô cùng quan trọng trong chính sách
Marketing. Một chính sách phân phối hợp lý sẽ giúp cho hoạt đông kinh
doanh an toàn hơn, tăng cường khả năng liên kết trong kinh doanh, giảm sự
cạnh tranh và làm cho quá trình lưu thông hàng hóa nhanh, hiệu quả và phát
triển thị trường tiêu thụ.
1.1.1.2. Phân phối dược phẩm.
Dược phẩm là loại hàng hóa có liên quan trực tiếp đến sức khỏe và tính
mạng con người. Vì vậy mà ở Việt Nam cũng như nhiều nước trên thế giới
dược phẩm được xếp vào loại “Hàng hóa kinh doanh có điều kiện”. Các tổ
chức cá nhân cần có "Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc".
Phân phối thuốc là một trong nhiều lĩnh vực kinh doanh liên quan đến dược
phẩm.
Phân phối thuốc là việc phân chia và di chuyển, bảo quản thuốc từ kho
của cơ sở sản xuất thuốc hoặc từ trung tâm phân phối cho đến người sử dụng
4

hoặc đến các điểm phân phối bảo quản trung gian hoặc giữa các điểm phân
phối, bảo quản trung gian bằng các phương tiện vận chuyển khác nhau [1]
1.1.2. Phương thức phân phối.
Có hai phương thức phân phối phổ biến: Phương thức phân phối trực tiếp
và phương thức phân phối gián tiếp [4]

- Phương thức phân phối trực tiếp: Hàng hóa được phân phối trực tiếp từ
người sản xuất đến người tiêu dùng không qua trung gian.


Hình 1.1 Sơ đồ phương thức phân phối trực tiếp
Ưu điểm:
+ Giúp doanh nghiệp tiếp xúc trực tiếp với khách hàng không qua trung gian.
+ Người sản xuất nắm vững các biến động của thị trường, chủ động đưa ra
các quyết định về hoạt động phân phối, kiểm tra, giám sát chặt chẽ hoạt động
phân phối.
Nhược điểm:
Doanh nghiệp phải chia xẻ nguồn vốn cho các hoạt động phân phối và phải tự
chịu rủi ro nên rất tốn kém. Đây chính là nhược điểm lớn nhất của phương
thức này.
- Phương thức phân phối gián tiếp: Là phân phối hàng hóa thông qua hệ
thống trung gian.

Hình 1.2 Sơ đồ phương thức phân phối gián tiếp
Nhà sản xuất
Người tiêu dùng
Nhà sản xuất
Hệ thống trung gian

Người tiêu dùng
5

Ưu điểm:
+ Tiết kiệm được kinh phí vì giảm thiểu tới mức tối đa các mối quan hệ với
khách hàng trên thị trường.
+ Có thể chia sẻ rủi ro trong kinh doanh.

Nhược điểm:
+ Lợi nhuận bị chia sẻ.
+ Doanh nghiệp khó kiểm soát hoạt động phân phối trên thị trường.
Các công ty thường sử dụng cả hai phương thức phân phối trực tiếp và gián
tiếp song song với nhau để tận dụng các ưu điểm và hạn chế các nhược điểm
của mỗi phương thức.
1.1.3. Kênh phân phối.
Kênh phân phối là chuỗi các công ty độc lập liên quan đến quá trình đưa hàng
hóa từ nơi sản xuất đến người tiêu dùng [4].
Chức năng cơ bản chung nhất của tất cả các kênh phân phối là giúp
doanh nghiệp đưa sản phẩm đến người tiêu dùng với đúng mức giá họ có thể
mua, đúng chủng loại họ cần, đúng thời gian, địa điểm mà họ yêu cầu. Kênh
phân phối là con đường mà hàng hóa được lưu thông từ nhà sản xuất đến
người tiêu dùng. Nhờ có mạng lưới kênh phân phối mà khắc phục được
những khác biệt về thời gian địa điểm và quyền sở hữu giữa người sản xuất
với người tiêu dùng các hàng hóa dịch vụ [3].
Các dạng kênh phân phối [7].
- Theo tiêu thức trực tiếp gián tiếp:
6

+ Kênh phân phối trực tiếp: Doanh nghiệp không sử dụng người mua trung
gian để phân phối hàng hóa. Lực lượng bán hàng của doanh nghiệp ( kể cả đại
lý có hợp đồng ) chịu trách nhiệm trực tiếp bán hàng đến tận người sử dụng
hàng hóa.
Dạng kênh phân phối trực tiếp








Hình 1.3 Sơ đồ dạng kênh phân phối trực tiếp
+ Kênh phân phối gián tiếp: Doanh nghiệp bán hàng của mình cho người sử
dụng thông qua các người mua trung gian (nhà buôn các cấp, nhà bán lẻ).
Doanh nghiệp không trực tiếp bán hàng cho người sử dụng sản phẩm hàng
hóa.
Dạng kênh phân phối gián tiếp





Doanh nghiệp
Đại lý
Lực lượng bán hàng
của doanh nghiệp
Khách hàng ( Người sử dụng)







Doanh nghiệp
Đại lý
Lực lượng bán hàng
của doanh nghiệp
7






Hình 1.4 Sơ đồ dạng kênh phân phối gián tiếp
+ Kênh phân phối hỗn hợp: Sử dụng đồng thời cả hai dạng kênh phân phối
trực tiếp và phân phối gián tiếp. Doanh nghiệp vừa tổ chức bán trực tiếp hàng
hóa đến tay người tiêu dùng, vừa khai thác lợi thế trong hệ thống phân phối
của người mua trung gian.
Dạng kênh phân phối hỗn hợp













Hình 1.5 Sơ đồ dạng kênh phân phối hỗn hợp
Các người mua trung gian








Khách hàng





















Doanh nghiệp
Đại lý
Khách hàng









Lực lượng bán hàng
của doanh nghiệp
Các người mua trung
gian







Khách hàng





8

- Theo tiêu thức dài ngắn:
+ Kênh phân phối ngắn: Là kênh phân phối trực tiếp từ doanh nghiệp đến
người sử dụng sản phẩm hoặc có sử dụng người mua trung gian nhưng không
có quá nhiều người trung gian xen giữa khách hàng và doanh nghiệp.
+ Kênh phân phối dài: Có sự tham gia của nhiều loại người mua trung gian.

Hàng hóa của doanh nghiệp có thể được chuyển dần quyền sở hữu cho một
loạt các nhà buôn lớn đến các nhà buôn nhỏ hơn rồi qua nhà bán lẻ đến tay
người tiêu thụ cuối cùng.
Về nguyên tắc doanh nghiệp có thể tùy ý lựa chọn dạng kênh phân phối
mà mình thích. Nhưng điều đó có thể hạn chế khả năng bán hàng và hiệu quả
của doanh nghiệp. Cần nắm vững ưu nhược điểm của các dạng kênh khác
nhau và đòi hỏi đáp ứng yêu cầu từ phía khách hàng để lựa chọn kênh phân
phối một cách khách quan và khoa học.
1.1.4. Mô hình mạng lưới phân phối thuốc
Mạng lưới phân phối được tạo bởi các kênh phân phối. Để thực hiện được các
bước trong chu trình cung ứng thuốc phải tổ chức mạng lưới phân phối theo
các cấp độ khác nhau.








9

Mạng lưới phân phối thuốc theo khuyến cáo của WHO [4].
CÁC TUYẾN HỆ THỐNG TƯ NHÂN HỆ THỐNG NHÀ NƯỚC

Cấp đa quốc gia


Cấp quốc gia




Cấp tỉnh, thành phố

Cấp huyện

Cộng đồng





Hình 1.6 Mô hình mạng lưới phân phối thuốc theo khuyến cáo của WHO
Các nhà cung ứng đa
quốc gia
Các cơ quan mua sắm
quốc tế
Các doanh nghiệp
sản xuất thuốc trong
nước
Các công ty bán buôn
Các cơ quan cung ứng
của chính phủ:
Hồ sơ sản phẩm
Đơn vị mua sắm
Đơn vị nhập khẩu
Quản lý tồn trữ, tài
chính, kho thuốc…

Các nhà phân phối

Các công ty, bệnh viện…
Các nhà thuốc, đại lý
Cấp huyện: Trung tâm
y tế, bệnh viện…
Các cán bộ y tế
làm việc tại cộng
đồng
Người sử dụng
10

Ghi chú: Đường phân phối truyền thống
Đường phân phối thuốc có thể biến đổi.
Các thành phần làm nhiệm vụ cung ứng đảm bảo nhu cầu thuốc:
- Các doanh nghiệp nhà nước làm nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh thuốc, các
công ty Dược phẩm trung ương và địa phương.
- Các công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty liên doanh nước
ngoài có bán thuốc.
- Các đại lý, hiệu thuốc cho các công ty dược phẩm.
- Các dịch vụ y tế nhà nước, tập thể, tư nhân kết hợp bán thuốc.
- Các nhà thuốc tư nhân.
- Các cá nhân bán thuốc bất hợp pháp.
1.1.5. Chiến lược phân phối
Là toàn bộ các chính sách liên quan đến lựa chọn, tổ chức, điều hành,
kênh phân phối để đạt được mục tiêu trong hoạt động phân phối của doanh
nghiệp trong từng giai đoạn [8].
Các nhà phân phối để có thể đáp ứng được yêu cầu của nhà sản xuất,
nhập khẩu, khách hàng phải xây dựng nên chính sách phân phối thích hợp cho
từng sản phẩm, thị trường Hiện nay có 3 chiến lược phân phối phổ biến [4].
 Chiến lược phân phối mạnh.
Các nhà kinh doanh phân phối rộng khắp và tối đa sản phẩm của mình

trên thị trường bằng cách sử dụng hệ thống trung gian lớn để phân phối sản
phẩm do đó chi phí phân phối lớn. Vì vậy chiến lược này chỉ áp dụng cho các
sản phẩm tiêu dùng thiết yếu, tần số sử dụng cao và trong trường hợp chống
lại cạnh tranh trên thị trường lớn. Đối với ngành dược các sản phẩm phân
phối mạnh thường là các thuốc OTC ( Over The Counter).


11

 Chiến lược phân phối chọn lọc.
Các nhà kinh doanh lựa chọn một số trung gian có khả năng tốt nhất
phục vụ cho hoạt động phân phối của nhà sản xuất trên một khu vực thị
trường. Chiến lược này giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí, thời gian, loại bỏ
được các trung gian kém hiệu quả, có thể kiểm soát được thị trường và đạt
mục tiêu mở rộng thị trường. Chiến lược này áp dụng khi phân phối các mặt
hàng chuyên doanh hoặc cạnh tranh bắt buộc nhà sản xuất phải tiết kiệmc chi
phí.
 Chiến lược phân phối độc quyền.
Chỉ chọn một nhà trung gian duy nhất ở mỗi khu vực thị trường, độc
quyền phân phối sản phẩm của doanh nghiệp. Thông qua phân phối độc
quyền, người sản xuất kiểm soát được mức giá trên thị trường, các loại hình
bán hàng, các tiêu chuẩn về dịch vụ khi sản phẩm lưu thông trên thị trường.
Người sản xuất có được sử ủng hộ của trung gian về tài chính, khách hàng.
Chiến lược này áp dùng với các sản phẩm đề cao hình ảnh và cho phép tính
phụ giá cao.

1.1.6. Thực hành phân phối thuốc tốt GDP.
Để bảo đảm cung cấp thuốc có chất lượng đến tay người sử dụng đòi
hỏi phải thực hiện tốt công tác bảo đảm chất lượng toàn diện bao gồm các giai
đoạn liên quan đến sản xuất, bảo quản, tồn trữ, lưu thông phân phối thuốc.

"Thực hành tốt phân phối thuốc" là một phần của công tác bảo đảm chất
lượng toàn diện để bảo đảm chất lượng thuốc được duy trì qua việc kiểm soát
đầy đủ tất cả các hoạt động liên quan đến quá trình phân phối thuốc.
12

Các cơ sở tham gia vào quá trình phân phối thuốc trên lãnh thổ Việt Nam,
bao gồm các cơ sở sản xuất, kể cả cơ sở sản xuất sản phẩm trung gian, sản
xuất thành phẩm thuốc, cơ sở cung cấp, xuất nhập khẩu, phân phối, bán buôn,
các cơ sở vận chuyển, các đại lý giao nhận, các cơ sở đầu mối bảo quản, phân
phối thuốc của các chương trình y tế quốc gia [1].
1.2. MỘT SỐ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
PHÂN PHỐI
Để đánh giá hiệu quả hoạt động phân phối của CPC1 lựa chọn phân tích
những chỉ tiêu sau [6]:
- Doanh số bán.
- Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận.
- Năng suất lao động bình quân.
1.2.1. Doanh số bán
Có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển 1 doanh nghiệp, nó
phần nào thể hiện được hiệu quả hoạt động của hệ thống phân phối.
Yếu tố cần xem xét:
- Tổng doanh số bán của công ty.
- Doanh số bán của từng đơn vị trong hệ thống phân phối.
1.2.2. Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận
Mục đích cuối cùng của doanh nghiệp là tiêu thụ được sản phẩm và thu
được lợi nhuận cao. Do đó, chỉ tiêu này đánh giá tổng hợp hiệu quả và chất
lượng hoạt động kinh doanh phân phối, phản ánh sự đầu tư của doanh nghiệp
có thật sự đúng đắn hay không.
Công thức tính:
- Tổng số lợi nhuận của DN thu được.

- Tỷ suất lợi nhuận thu được từ vốn kinh doanh.

13

Lợi nhuận
TSLN
doanh thu
= x 100%
Doanh thu

1.2.3. Năng suất lao động bình quân của cán bộ công nhân viên
Được thể hiện bằng chỉ tiêu doanh số bán ra chia cho tổng số cán bộ
công nhân viên trong sản xuất và kinh doanh. Năng suất lao động tăng thể
hiện hoạt động của DN có hiệu quả và ngược lại. Khi phân tích các chỉ tiêu
trên cần nghiên cứu:
- Doanh số bán ra.
- Số cán bộ công nhân viên
- Năng suất bình quân của cán bộ công nhân viên
DSB
NSLĐ
bình quân
=
Số CBCNV
1.3. THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG THUỐC TRÊN THẾ GIỚI VÀ
VIỆT NAM.
1.3.1. Thực trạng thị trường thuốc trên thế giới
Tình hình chi tiêu cho sử dụng thuốc: Theo BMI dự báo giá trị tiền
thuốc sử dụng sẽ đạt gần 3,4 triệu USD vào năm 2015 với tốc độ tăng trưởng
bình quân trên 14,5%/năm trong giai đoạn 2011-2015 (đã loại trừ tác động
của tỷ giá), tuy chậm hơn giai đoạn 2006-2010 nhưngng vẫn ở mức cao và

vượt xa mức tăng trưởng bình quân toàn cầu theo IMS Health dự báo là
3-6%/năm và cao hơn tốc độ tăng trưởng trung bình nhóm 3 các thị trường
dược phẩm mới nổi (trừ Trung quốc, Brazil, Ấn Độ và Nga) được dự báo ở
mức 10-13%/năm [8].
14

1.3.2. Thực trạng thị trường thuốc tại Việt Nam
 Ngành dược phẩm Việt Nam năm 2013.
Ngành công nghiệp dược Việt Nam được WTO đánh giá ở mức 2,5-3
trong tổng số 5 cấp độ, tức là mới dần qua mức trung bình.
Trong giai đoạn 2008 – 2012, nhu cầu sử dụng thuốc trong nước liên tục
tăng trưởng hàng năm với tốc độ trung bình 18%.
Năm 2013, mạng lưới cung ứng thuốc ở Việt Nam ước có 39.127 quầy bán
lẻ thuốc, 7.490 nhà thuốc tư nhân, 7.417 đại lý bán lẻ thuốc, 7.948 quầy thuốc
thuộc trạm y tế xã, 464 quầy thuốc thuộc doanh nghiệp Nhà nước.
Theo Chiến lược phát triển ngành Dược đến năm 2020 và tầm nhìn 2030
vừa được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, đến năm 2020, 100% thuốc được
cung ứng kịp thời cho nhu cầu phòng bệnh, chữa bệnh; phấn đấu sản xuất
được 20% nhu cầu nguyên liệu cho sản xuất thuốc trong nước, thuốc sản xuất
trong nước chiếm 80% tổng giá trị thuốc tiêu thụ trong năm, trong đó thuốc từ
dược liệu chiếm 30%.
 Tình hình chi tiêu sử dụng thuốc tại Việt Nam.
Theo báo cáo của BMI, năm 2008 Việt Nam đã chi khoảng 1,1 tỷ USD
cho dược phẩm, năm 2009 sẽ tăng 1,2 tỷ USD và vào năm 2013 con số này sẽ
tăng khoảng 1,7 tỷ USD, giá trị thị trường thuốc kê đơn ước đạt 1,45 tỷ USD,
chiếm khoảng 73,2% thị trường dựoc phẩm, thuốc không kê đơn sẽ đạt
khoảng 529 triệu đô la Mỹ, chiếm khoảng 26,8% [8].
Theo thống kê của Cục quản lý Dược năm 2012, tổng giá trị tiền sử
dụng thuốc tại Việt Nam đạt 2.6 tỷ USD tăng 9.1% so với năm 2011. Trong
15


đó, giá trị thuốc nhập khẩu chiểm khoảng 20%. Trong 05 năm qua, tiền thuốc
bình quân đầu người tăng từ 16.45 USD/người/năm vào năm 2008 lên 29.50
USD/người/năm vào năm.
 Thực trạng cung ứng thuốc tại Việt Nam.
Hiện tại có hơn 3000 công ty có chức năng kinh doanh dược phẩm với
gần 400 công ty nước ngoài cung ứng thuốc cho thị trườnng Việt Nam, trong
đó riêng doanh số của 3 công ty phân phối nước ngoài là Zuellig, Diethelm và
Mega đã chiếm gần 50% thị trường. Thị phần còn lại do các công ty trong
nước đảm nhận [8].
Pháp luật Việt Nam quy định doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
(Foreign Invested Enterprises – FIE) không được phép phân phối sản phẩm
dược phẩm tại Việt Nam. Vì vậy, các công ty dược nước ngoài thường liên
kết với doanh nghiệp phân phối Việt Nam để thương mại sản phẩm của họ
trên thị trường Việt Nam [9].
Phân phối dược phẩm tại Việt Nam được thực hiện thông qua hai kênh,
bệnh viện (treatment channel) và thương mại (commercial channel). Phân
phối vào kênh bệnh viện thông qua đấu thầu. Phân phối ở kênh thương mại là
chào bán trực tiếp đến hiệu thuốc và một số tổ chức thương mại khác. Hiện
nay, một phần ba việc phân phối diễn ra thông qua các kênh bệnh viện và hai
phần ba việc phân phối là thông qua kênh thương mại. Các công ty dược
phẩm nước ngoài muốn sản phẩm của mình thâm nhập rộng rãi cần phải đẩy
mạnh hoạt động ở kênh bệnh viện [9].


16

 Một số công ty cung ứng thuốc
Công ty TNHH Diethelm Việt Nam là Công ty 100% vốn nước ngoài
được thành lập với hoạt động chính là cung ứng các dịch vụ về kho bãi, vận

chuyển, tiếp thị về dƣợc phẩm và các sản phẩm chăm sóc sức khoẻ con
người. Diethelm Việt Nam cũng hoạt động trong các lĩnh vực hoá chất công
nghiệp, thuốc thú y, các sản phẩm tiêu dùng, dinh dưỡng cùng các sản phẩm
về cơ khí và trang thiết bị văn phòng [8].
Sanofi, tập đoàn chăm sóc sức khỏe đa dạng hàng đầu thế giới, sau hơn
50 năm có mặt tại Việt Nam với gần 1.000 nhân viên trên toàn quốc, Sanofi
luôn nỗ lực mang đến cho người dân Việt Nam những sản phẩm chất lượng
cao, mọi hoạt động dựa trên 5 giá trị cốt lõi: sáng tạo, tự tin, tôn trọng, đoàn
kết, chính trực, đảm bảo tất cả nhân viên có năng lực và nhiệt huyết cao nhất.
Ngoài nắm trong tay danh mục đa dạng trên 150 loại sản phẩm, Sanofi còn là
công ty dược phẩm nước ngoài duy nhất có hai nhà máy tại Việt Nam, cung
cấp sản phẩm cho thị trường trong nước và xuất khẩu trong khu vực châu Á
[8].
1.4. VÀI NÉT VỀ CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN DƯỢC
PHẨM TRUNG ƯƠNG I
CPC1 là doanh nghiệp Nhà nước hạng I, tên giao dịch quốc tế: Central
Pharmaceutical Company 1 - CPC 1.
Tiền thân của CPC1 đã được hình thành từ năm 1945 ngay sau khi hòa
bình lập lại trên miền Bắc. Do quy mô và phạm vi hoạt động còn nhỏ hẹp nên
ban đầu còn là một đơn vị trực thuộc Bộ Nội thương với tên gọi là Công ty
thuốc Nam – thuốc Bắc. Đến năm 1956 Công ty chuyển về Bộ Y tế quản lý,
17

trực thuộc Cục phân phối Dược phẩm với tên “Quốc doanh Y Dược phẩm
Trung ương”.
Công ty chính thức được thành lập theo quyết định số 171/BYT-QĐ
ngày 1/4/1971 với tên gọi “Công ty Dược phẩm cấp I” thuộc Tổng Công ty
Dược (Bộ Y tế).
Năm 1985, Công ty đổi tên thành “Công ty Dược phẩm Trung ương I”
theo quyết định số 534/BYT-QĐ ngày 5/6/198

Ngày 22/4/1993, Bộ Y tế ra Quyết định số 408/BYT – QĐ thành lập
lại “Công ty Dược phẩm Trung ương 1” thuộc Tổng Công ty Dược.
Đến năm 2010, Công ty chuyển đổi thành Công ty TNHH Một thành
viên Dược phẩm trung ương 1 theo quyết định số 45/QĐ-TCTD ngày
29/6/2010 do Nhà nước làm chủ sở hữu [10].













×