Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG CỦA CÔNG TY TNHH ĐÔNG HẢI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (143.45 KB, 11 trang )

ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG CỦA
CÔNG TY TNHH ĐÔNG HẢI
I.ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG CỦA CƠNG TY TNHH ĐƠNG HẢI
BH nhằm mục đích thực hiện giá trị của hàng hố thơng qua trao đổi, làm cho
quá trình tái sản xuất được thực hiện, giúp cho nền sản xuất và tái sản xuất phát
triển. q trình này diễn ra thoả mãn mục đích của nền kinh tế xã hội và phục vụ tiêu
dùng, phục vụ nhu cầu thị trường.
Trong quá trình trao đổi, mua bán hàng hoá, một mặt doanh nghiệp chuyển
nhượng cho người mua sản phẩm hàng hoá, mặt khác doanh nghiệp thu được ở
người mua lượng giá trị hàng hố đó. Qua quá trình mua bán, trao đổi nay doanh
nghiệp thu hồi được vốn bỏ ra, bù đắp được chi phí và có nguồn tích luỹ để mở rộng
kinh doanh. BH là một trong bốn khâu của quá trình tái sản xuất xã hội. Đó là một
q trình lao động kỹ thuật nghiệp vụ phức tạp của doanh nghiệp nhằm thoả mãn
nhu cầu tiêu dùng cho xã hội. Chỉ có thơng qua BH thì hữu ích của hàng hố mới
được thực hiện, tạo điều kiện để tái sản xuất xã hội. Việc thúc đẩy quá trình BH ở
doanh nghiệp là cơ sở để thúc đẩy sản xuất và tiêu thụ ở doanh nghiệp khác trong
nền kinh tế quốc dân.
BH có vai trị quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Thơng
qua BH các đơn vị kinh doanh có thể dự đoán nhu cầu tiêu dùng của xã hội đối với
từng loại hàng hố, từ đó các doanh nghiệp sẽ xây dựng được kế hoạch kinh doanh
phù hợp nhằm đạt hiệu quả cao nhất. Cũng chính qua đó doanh nghiệp đã góp phần
điều hồ giũa cung và cầu trong nền kinh tế.
BH là giai đoạn cuối cùng của quá trình tuần hồn vốn và là cơ sở để xác định
KQKD.Với các doanh nghiệp, BH thì mới có thu nhập để bù đắp chi phí đã bỏ ra và
có lãi. Xác định chính xác doanh thu BH là cơ sở để đánh giá các chỉ tiêu Kinh tế Tài chính, trình độ hoạt động của đơn vị và thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách
Nhà nước.


Q trình BH cịn ảnh hưởng đến quan hệ cân đối giữa các ngành, các doanh
nghiệp với nhau, tác động đến quan hệ cung cầu trên thị trường. Công tác BH của
doanh nghiệp được tổ chức tốt, thông suốt sẽ tác động đến hoạt động mua hàng, sản


xuất, dự trữ, tạo điều kiện thúc đẩy quá trình sản xuất kinh doanh tiến hành nhanh
chóng, luân chuyển vốn nhanh. Kinh doanh có lãi thì doanh nghiệp mới có điều kiện
mở rộng thị trường, nâng cao nghiệp vụ, trình độ quản lý và đời sống của cán bộ
công nhân viên trong doanh nghiệp, tạo nguồn tích luỹ quan trọng trong nền kinh tế
quốc dân.
- KQKD tốt sẽ thúc đẩy các hoạt động của doanh nghiệp đi lên. Cịn nếu KQKD
thì ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có thể
khiến doanh nghiệp ngừng hoạt động kinh doanh, thậm chí có thể phá sản.
BH là cơ sở để xác định kết quả kinh doanh, xác định kết quả bán hàng là căn cứ
quan trọng để doanh nghiệp đưa ra các chiến lược kinh doanh đúng đắn và có hiệu
quả.
Như vậy, giữa BH và xác định KQKD có mối quan hệ mật thiết với nhau. KQKD
là mục đích cuối cùng của doanh nghiệp, cồn BH là “phương tiện” để đạt được mục
đích đó.


Biểu số 1.1
STT

Danh mục hàng bán của Công ty TNHH Đơng Hải
Hàng Hố

Quy cách

Pomina

01

Thép cuộn Ø6


CT3

11986

02
03
04
05

Thép cuộn Ø8
Thép cuộn Ø10
Thép cây D10_SD295
Thép cây D12-> D32 SD295

CT3
CT3
11m7
11m7

11933

06

Thép cây D10_SD390

11m7

11912

07


Thép cây D12-> D32 SD390

11m7

11.880

08

Lưới thép Ф 4 ô

50x50

09

Lưới thép Ф 4 ô

150x150

10

Lưới thép Ф 8 ô

150x150

11

Lưới thép Ф 8 ô

200x200


12

Lưới thép Ф 6 ô

150x150

13

Lưới thép Ф 3 ô

150x150

14

Lưới thép Ф 12 ô

100x100

15

Lưới thép Ф 10 ô

100x100

16

Lưới thép Ф 7 ô

100x100


17

Lưới thép Ф 5 ô

150x150

18

Lưới thép Ф 11 ô

150x150

19
20

Lưới thép Ф 9 ô
Gạch đinh G04

100x100

1.1.2 Thị trường của Công ty TNHH Đông Hải
Công ty thường xuyên xúc tiến giới thiệu quảng bá sản phẩm hàng hố, ra các
tỉnh như Quảng Nình, Hưng n, Hà Nội… ngày càng khẳng định vị thế của mình
trên thương trường và được khách hàng đánh giá cao về năng lực cũng như về chất
lượng dịch vụ của sản phẩm chất lượng sản phẩm hàng hoá và phong cách phục vụ
của Cơng ty làm địn bẩy uy tín của công ty với các khách hàng. Với tư cách pháp


nhân của mình cơng ty có thể đứng ra vay vốn ngân hàng, ký kết các hợp đồng kinh

tế mua bán ký gửi hàng hố và nhập khẩu Tơn, sắt thép. Cơng ty có một kho bãi
rộng để cho th làm chỗ lưu trữ hàng hố, mặt hàng Tơn, sắt, thép được nhập khẩu
từ Trung Quốc, Nhật Bản,. Khi qua cửa khẩu thì cơng ty sẽ làm thủ tục thơng quan
và vận chuyển về bến bãi của công ty. Nguyên vật liệu sẽ bán cho các cá nhân, các
Công ty tư nhân và Công ty nhà nước, các chủ đầu tư về xây dựng và một phần sẽ
được công ty sử dụng để xây dựng các cơng trình nhà xưởng phục vụ nhu cầu của
khách hàng trong nước. Bên cạnh đó mặt hàng gạch, ngói của Cơng ty mua từ những
chủ lị (thợ đốt gạch ngói từ địa phương) sau đó vận chuyển về kho bãi của mình để
kinh doanh và bán hàng với phương châm uy tín chất lượng
1.1.3 Các phương thức bán hàng của Công ty TNHH Đông Hải
- Phương thức bán bn:
Bán bn hàng hố là việc bán hàng cho các đơn vị thương mại khác hoặc
bán cho các đơn vị sản xuất tiếp tục sản xuất
Đặc điểm của phương thức bán bn: hàng hố chưa đến tay người tiêu
dùng, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá chưa được thực hiện đầy đủ (hàng hố
vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thơng)
Các phương thức bán bn:
Bán bn qua kho: Hàng hố nhập vào kho của doanh nghiệp rồi mới xuất bán.
Bán bn qua kho có hai hình thức: bán trực tiếp và gửi bán hàng hố.
Bán bn vận chuyển thẳng: Là trường hợp hàng hố bán cho bên mua được giao
thẳng từ kho của bên cung cấp hoặc giao thẳng từ bến cảng nhà ga chứ không qua
kho của công ty. Bên mua sẽ ký hợp đồng với doanh nghiệp, doanh nghiệp căn cứ
vào hợp đồng sẽ chuyển hàng đến giao cho người mua theo địa điểm đã quy định
trước trong hợp đồng. Hàng hoá gửi đi vẫn còn thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp. Khi nào bên mua nhận được hàng và chấp nhận thanh tốn thì doanh nghiệp
mới ghi nhận doanh thu.


Bán bn vận chuyển thẳng có hai hình thức: vận chuyển thẳng có tham gia
thanh tốn và vận chuyển thảng khơng tham gia thanh tốn.

- Phương thức bán lẻ:
Bán lẻ là giai đoạn cuối cùng của vận động hàng hoá từ nơi sản xuất đến nơi tiêu
dùng. Phương thức bán hàng này có đặc điểm là hàng hố đã ra khỏi lĩnh vực lưu
thông và bắt đầu đi vào tiêu dùng.
Phương thức bán lẻ chủ yếu là bán hàng thu bằng tiền mặt, và thường thì
hàng hố xuất giao cho khách hàng và thu tiền trong cùng một thời điểm. Vì vậy thời
điểm tiêu thụ đối với khâu bán lẻ được xác định ngay khi hàng hoá giao cho khách
hàng.
Hiện nay việc bán lẻ thường được tiến hành chủ yếu theo 2 phương thức sau:
Phương thức BH thu tiền trực tiếp: Nhân viên BH trực tiếp thu tiền và giao
hàng cho khách hàng. Cuối ca hoặc cuối ngày nhân viên BH kiểm hàng, kiểm tiền
và lập các báo cáo BH, báo cáo thu ngân và nộp cho kế toán bán lẻ để ghi sổ kế
toán.
Xác định số lượng hàng bán ra trong ca, ngày của từng mặt hàng bằng công thức:
Lượng HH
bán ra còn

hàng còn ở

Lượng

Lượng

trong

=

đầu ca,

ca, ngày


ngày

hàng
+

nhận

-

trong ca,

Lượng hàng
cuối ca, ngày

ngày

Và lập báo cáo bán hàng
Tổng doanh số bán ra = Tổng lượng bán x Giá bán
Ngoài ra, bán lẻ cịn có các hình thức như bán lẻ tự phục vụ, bán hàng tự
động…Chứng từ được sử dụng để ghi chép doanh thu trong bán lẻ bao gồm:


-

Báo cáo BH

-

Giấy nộp tiền BH

Phương thức BH thu tiền tập trung: Phương pháp này tách rời nghiệp vụ BH và
nghiệp vụ thu tiền. Cuối ca hoặc cuối ngày, nhân viên thu ngân tổng hợp tiền, kiểm
tiền và xác định doanh số bán hàng. Nhân viên BH căn cứ vào số hàng giao theo hoá
đơn lập báo cáo BH, đối chiếu với số hàng hố hiện cịn để xác định thừa, thiếu.

-

BH theo phương thức gửi hàng (BH thông qua đại lý, ký gửi):
BH đại lý, ký gửi là phương thức mà bên chủ hàng giao cho bên nhận đại lý,
ký gửi để bán. Bên đại lý sẽ được hưởng hoa hồng. Kế toán căn cứ biên bản giao
hàng đại lý và quyết toán số hàng đã bán.

-

Bán hàng trả góp:
BH trả góp là phương thức BH thu tiền nhiều lần. Người mua sẽ thanh toán
lần đầu tại thời điểm mua. Số tiền còn lại người mua chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp
theo và chịu một tỷ lệ lãi xuất nhất định. Thông thường số tiền trả ở các kỳ bằng
nhau, trong đó bao gồm một phần doanh thu gộp và một phần lãi suất trả chậm.
Theo phương thức trả góp, về mặt hạch tốn khi giao hàng cho người mua
thì lượng hàng chuyển giao được coi là tiêu thụ.
-. BH theo phương thức đặt hàng:
Phương thức BH này ngày càng được áp dụng phổ biến do nhu cầu tiêu
dùng ngày càng phong phú của khách hàng. Theo phương thức này thì doanh nghiệp
cử người mang hàng đến tận nhà khách hàng và chi phí đó do khách hàng tự chi trả.
1.2 Tổ chức quản lý hoạt động bán hàng của cơng ty TNHH Đơng Hải
- Phịng kinh dóanh: Là phịng tham mưu cho giám đốc triển khai các hoạt
động kinh doanh tìm kiếm nghiên cứu triển khai mở rộng thị trường tiêu thụ nhằm
mục đích sinh lời cho công ty.Nắm bắt được những thông tin về giá cả của các loại



Tôn sắt thép để báo giá cho khách hàng và báo cáo giám đốc để có kế hoạch nhập
hàng nắm bắt được thị trường nhằm đưa ra những chiến lược kinh doanh hợp lý
mang lại lợi nhuận
- Phòng kế hoạch đầu tư: Là bộ phận tham mưu cho giám đốc theo dõi kế hoạch
bán hàng nhanh chóng và hiệu quả theo dõi cơng tác hợp đồng kinh tế . Tìm hiểu
nắm bắt yêu cầu của khách hàng phân phối với phịng kinh doanh lựa chọn hình
thức biện pháp kinh doanh phù hợp lập dự thảo các hợp đồng kinh tế trình lên giám
đốc ký lập kế hoạch nhập hàng và đưa ra phương án kinh doanh hiệu quả
- Phòng vật tư hàng hoá: Xây dựng kế hoạch cung ứng vật liệu cho các hợp
đồng kinh tế cho các bộ phận công ty soạn thảo và xây dựng các định mức vật tư
hàng hoá các bảng kê vật liệu phế liệu thu hồi để trình giám đốc tổ chức và trực
tiếp quản lý bộ phận về hàng hố. Quản lý tồn bộ kho hàng bến bãi tài sản của
công ty. Định kỳ kiểm tra tài sản vật tư hàng hoá nhập - xuất - tồn và lập báo cáo
trình giám đốc.
- Phịng kế tốn: Phản ánh đầy đủ và kịp thời chi tiết sự biến động của hàng bán ở
tất cả các trạng thái, hàng đi đường, hàng trong kho, hàng gửi đại lý…nhằm đảm bảo
quản lý hàng hoá ở cả hai chi tiêu hiện vật và giá trị. Phản ánh và giám sát tình hình
thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch BH và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Quan
trọng nhất là chỉ tiêu lợi nhuận thuần về hoạt động kinh doanh thương mại. Phản ánh
chính xác và kịp thời doanh thu BH để xác định kết quả, đôn đốc, kiểm tra việc thu
tiền BH đủ và kịp thời, tránh bị chiếm dụng vốn bất hợp lý.
1.3 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh
doanh tại công ty TNHH Đông Hải
Hiện nay Công ty TNHH Đông Hải đang sử dụng chế độ kế toán doanh nghiệp
áp dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ ban hành ngày 14 tháng 09 năm 2006 Bộ
trưởng bộ Tài chính đã ký quyết đinh số 48/2006/QĐ-BTC


- Kỳ kế toán sử dụng tiền tệ trong kế tốn VNĐ(Việt Nam đồng)

Phương pháp giá đơn vị bình qn: Theo phương pháp này, giá thực tế hàng xuất
bán trong kỳ được tính theo giá trị bình qn (bình qn cả kỳ dự trữ,)
- Phương phảp kế toán hàng tồn kho: theo phương pháp kê khai thường xuyên
- Phương pháp khấu hao tài sản cố định áp dụng phương pháp khấu hao theo
đường thẳng
- Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế
- Các sổ chi tiết liên quan đến quá trình bán hàng
+ Sổ chi tiết sản phẩm hàng hoá mở cho TK 156, bảng tổng hợp chi tiết ( Nhập Xuất - Tồn) sản phẩm hàng hoá.
+ Sổ chi tiết giá vốn hàng bán là sổ mở chi tiết cho tài khoản 632, mối loại hàng
được mở trên một sổ riêng. Cơ sở để ghi là phiếu xuất kho, hoá đơn bán hàng
+ Sổ chi tiết doanh thu bán hàng là sổ mở chi tiết cho từng loại hàng hoá
+ Sổ chi tiết chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp là sổ dùng để tập
hợp các chi phí bán hàng và chi phí quản lý cuối kỳ số tổng cộng trên sổ này được
kết chuyển và phân bổ cho từng loại hàng bán ra
+ Bảng tổng hợp chi tiết hàng bán được lập vào cuối kỳ cơ sở để ghi là số tổng
cộng từ sổ chi tiết doanh thu, sổ chi tiết giá vốn, sổ chi tiết chi phí bán hàng và chi
phí quản lý doanh nghiệp, sổ chi tiết các khoản thuế, mỗi loại hàng ghi một dòng
riêng

Chứng từ gốc
Nhật ký chung
Sổ cái
Bảng cân đối tài khoản
Báo cáo tài chính


Nhật ký chuyên dùng
Sổ thẻ hạch toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết



Sơ đồ 1-3 : Hình thức kế tốn Nhật ký chung công ty TNHH Đông Hải
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
: Quan hệ đối chiếu kiểm tra
. Khái niệm bán hàng (BH):
Bán hàng là khâu cuối cùng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
thương mại. Thông qua bán hàng giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá được thực
hiện, vốn kinh doanh của doanh nghiệp được chuyển từ hình thái hiện vật sang hình
thái giá trị (tiền tệ), doanh nghiệp thu hồi được vốn bỏ ra, bù đắp được chi phí và có


nguồn tích luỹ để mở rộng sản xuất kinh doanh.
1.31. Khái niệm doanh thu (DT):
Doanh thu là tổng giá trị của lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu
được trong kỳ kế toán, phát sinh từ hoạt động kinh doanh thơng thường của doanh
nghiệp, góp phần tăng vốn chủ sở hữu. Các khoản thu hộ bên thứ ba không phải là
nguồn lợi kinh tế, không làm tăng nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ không
được coi là doanh thu.
-

Đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, doanh thu bán hàng
là giá bán chư có thuế GTGT.

-

Đối tượng chịu thuế theo phương pháp trực tiếp hoặc khơng chịu thuế thì
doanh thu bán hàng là tổng giá thanh toán.


-

Đối tượng chịu thuế TTĐB hoặc thuế XNK thì doanh thu bán hàng là tổng
thanh tốn bao gồm cả thuế TTĐB và thuế XNK.

-

các khoản giảm trừ doanh thu:
Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá cho khách hàng với
khối lượng lớn.
DT hàng bán bị trả lại: Là số tiền doanh nghiệp phải trả lại cho khách hàng đối
với những sản phẩm, hàng hoá bị khách hàng trả lại do lỗi của doanh nghiệp.
DT giảm giá hàng bán: Là số tiền doanh nghiệp phải trả cho khách hàng trong
trường hợp hàng bán bị kém, mất phẩm chất so với các điều khoản quy định trong
hợp đồng hoặc nội dung đã viết trên hoá đơn BH mà khách hàng yêu cầu hoặc tự
doanh nghiệp chấp nhận giảm giá.
Chiết khấu thanh toán: Là khoản tiền doanh nghiệp thưởng cho khách hàng do
ngân hàng thanh toán trước hạn, được hạch tốn vào chi phí hoạt động tài chính.


Giá vốn hàng bán: Phản ánh tồn bộ chi phí cần thiết để mua số hàng bán hoặc để
sản xuất hàng bán đó. Đối với hoạt động thương mại giá vốn hàng bán là giá thanh
tốn hàng mua và tồn bộ chi phí có liên quan đến việc mua hàng.
1.3.2. Khái niệm kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp:
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là số chênh lệch giữa doanh thu thuần và
trị giá bán hàng (gồm cả sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư và dịch vụ, giá
thành sản phẩm xây lắp, chi phí liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh bất
động sản đầu tư), chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm kết quả hoạt
động sản xuất, kinh doanh, kết quả hoạt động tài chính và kết quả hoạt động khác.

1.3.3. Các khoản thuế phải nộp liên quan đến bán hàng:
Thuế giá trị gia tăng (GTGT): Là thuế gián thu tính trên phần giá trị tăng thêm
của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thơng đến tiêu dùng
và do người tiêu dùng cuối kỳ chịu.
1.3.4 Chi phí bán hàng (CPBH), chi phí quản lý doanh nghiệp (CPQLDN):
CPBH: Là tồn bộ chi phí liên quan đến phần phục vụ quá trình tiêu thu sản
phẩm, hàng hố như: (chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên
bán hàng, chi phí vật liệu bao bì, chi phí dụng cụ đồ dùng, chi phí khấu hao TSCĐ,
chi phí bảo hành, đóng gói, vận chuyển, chi phí chào hàng, hoa hồng đại lý, giới
thiệu, quảng cáo…)
CPQLDN: Là những chi phí cho việc quản lý kinh doanh, quản lý hàng chính và
phục vụ chung khác liên quan đến hoạt động của cả doanh nghiệp. Chi phí QLKD
gồm nhiều loại như: (chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên
quản lý, chi phí vật liệu quản lý, chi phí đồ dùng văn phịng, chi phí khấu hao
TSCĐ,thuế, phí và lệ phí, chi phí dự phịng, chi phí dịch vụ mua ngồi, chi phí bằng
tiền khác…)



×