Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

Vốn lưu động và một biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty CP chế tạo thiết bị Đông Anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (308.11 KB, 42 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời mở đầu

Nớc ta hiện nay đang trên con đờng đổi mới nền kinh tế, các doanh nghiệp đã
dần bắt nhịp đợc với nền kinh tế thị trờng. Nền kinh tế thị trờng đã và đang mở ra
những cơ hội cũng nh những thách thức lớn đối với các doanh nghiệp. Để có thể
đứng vững và không ngừng lớn mạnh đòi hỏi các doanh nghiệp phải có các nguồn
lực dồi dào nh vốn, nguồn lao động, nguyên vật liệu...Trong quá trình sản xuất kinh
doanh cũng nh khi bắt đầu tiến hành hoạt động kinh doanh thì vốn là 1 điều kiện tiên
quyết để tạo ra những yếu tố trên. Chính vì vậy vấn đề sử dụng vốn nói chung và vốn
lu động nói riêng là 1 vấn đề nóng bỏng không chỉ đợc các nhà quản lý doanh nghiệp
quan tâm mà còn thu hút đợc sự chú ý của các nhà đầu t trong lĩnh vực tài chính vào
doanh nghiệp.
Nhận thức đợc vấn đề đó, với những kiến thức đã học ở trờng và thông qua quá
trình thực tập tại Công ty cổ phần chế tạo Thiết bị điện Đông Anh em đã tập trung
nghiên cứu công tác quản lý quá trình sản xuất kinh doanh và quá trình sử dụng vốn
kinh doanh nói chung và VLĐ nói riêng. Do đó qua thời gian thực tập đã giúp em
củng cố thêm nhận thức lý luận về công tác quản lý sản xuất và quản lý sử dụng vốn
kinh doanh. Đồng thời bớc đầu giúp em thấy đợc những thực tế của quá trình quản lý
tại các cơ sở kinh doanh. Với sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hớng dẫn: GVC. Lê
Văn Chắt cùng sự giúp đỡ của ban lãnh đạo công ty, phòng tài chính kế toán em đã
hoàn thành bài luận văn tốt nghiệp về Vốn lu động và một số biện pháp nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động tại công ty cổ phần chế tạo thiết bị điện
Đông Anh. Nội dung bài luận văn ngoài phần mở đầu và kết luận đợc chia làm 3
chơng:
Chơng 1: Những lý luận chung về vốn lu động trong doanh nghiệp
Chơng 2: Thực trạng về hoạt động sản xuất kinh doanh và tình hình sử
dụng vốn lu động tại công ty cổ phần chế tạo Thiết bị điện Đông Anh.
Chơng 3: Đánh giá chung và một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lu động tại công ty cổ phần chế tạo thiết bị điện Đông Anh.
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo hớng dẫn : GVC. Lê Văn Chắt
cùng các cô chú phòng Tài chính kế toán của công ty cổ phần chế tạo thiết bị điện
Đông Anh đã giúp đỡ em hoàn thành luận tốt nghiệp văn này.
Em xin chân thành cảm ơn !
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chơng 1:
Những lý luận chung về vốn lu động
trong doanh nghiệp
I. Khái niệm và đặc điểm của vốn lu động
1. Khái niệm vốn lu động
Mọi doanh nghiệp muốn tiến hành sản xuất kinh doanh ngoài tài sản cố định
còn phải có tài sản lu động. Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp mà cơ cấu của tài sản lu
động cũng khác nhau. Đối với doanh nghiệp sản xuất thì tài sản lu động đợc cấu
thành 2 bộ phận là tài sản lu động sản xuất và tài sản lu động lu thông.
- Tài sản lu động sản xuất gồm những tài sản ở khâu dự trữ sản xuất nh nguyên
vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ... và tài sản ở khâu sản xuất nh bán thành phẩm,
sản phẩm dở dang, chi phí chờ phân bổ...
- Tài sản lu động lu thông của doanh nghiệp gồm sản phẩm hàng hoá cha đợc
tiêu thụ (hàng tồn kho), vốn bằng tiền và các khoản phải thu.
Từ sự phân tích trên ta có thể rút ra: Vốn lu động của doanh nghiệp là số vốn
ứng ra để hình thành nên tài sản lu động nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của
doanh nghiệp đợc thực hiện thờng xuyên liên tục. Vốn lu động chuyển toàn bộ giá trị
của chúng vào lu thông và tự trong lu thông toàn bộ giá trị của chúng đợc hoàn lại
một lần sau một chu kỳ kinh doanh.
2. Đặc điểm của vốn lu động.
Vốn lu động là biểu hiện bằng tiền của phần tài sản lu động nhằm đảm bảo cho
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đợc thực hiện thờng xuyên liên tục.
Vốn lu động hoàn thành 1 vòng tuần hoàn sau 1 chu kì sản xuất. Trong quá trình đó
VLĐ chuyển toàn bộ 1 lần giá trị của nó vào giá trị sản phẩm khi kết thúc quá trình
sản xuất giá trị hàng hoá đợc thực hiện và VLĐ đợc thu hồi. Trong quá trình

sản xuất VLĐ đợc chuyển qua nhiều hình thái khác nhau qua từng giai đoạn, VLĐ
có thể thay đổi hình thái biểu hiện nhng điểm xuất phát và điểm cuối cùng của vòng
tuần hoàn là giá trị tiền và đồng thời quay về với điểm xuất phát với giá trị lớn hơn.
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Các giai đoạn của vòng tuần hoàn đó luôn đan xen với nhau mà không tách biệt riêng
rẽ.
Tài sản lu động đợc thể hiện trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp bao
gồm các bộ phận: tiền, các khoản phải thu, hàng tồn kho và TSLĐ khác. Giá trị các
loại TSLĐ của các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh thờng chiếm tỷ trọng lớn hơn
trong tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp. Do đó việc quản lý và sử dụng hợp lý các
loại tài sản lu động có ảnh hởng rất lớn đối với vệc hoàn thành nhiệm vụ chung của
doanh nghiệp.
II. Phân loại vốn lu động của doanh nghiệp
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh để quản lý và sử dụng vốn lu động có hiệu
quả thì cần phải phân loại vốn lu động của doanh nghiệp theo các tiêu chí khác nhau.
Thông thờng có những cách phân loại sau đây:
1. Phân loại theo hình thái biểu hiện
Vốn lu động có thể chia thành 2 loại sau:
- Vốn vật t, hàng hoá: gọi chung là hàng tồn kho gồm: nguyên, nhiên vật liệu,
sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm.
- Vốn bằng tiền: là bộ phận vốn lu động nh tiền mặt tồn quỹ, tiền gửi ngân
hàng, các khoản phải thu, các khoản đầu t chứng khoán ngắn hạn...
Theo cách phân loại này giúp cho các cán bộ quản lý doanh nghiệp có thể phân
tích, đánh giá VLĐ hiện có của mình từ đó đa ra các quyết định về mức tồn kho dự
trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
2. Phân loại theo vai trò của từng loại VLĐ trong quá trình sản xuất kinh
doanh
Theo cách phân lại này VLĐ đợc chia thành:
- Vốn lu động trong khâu dự trữ sản xuất: gồm giá trị các khoản nguyên vật

liệu chính, nhiên liệu, vật liệu phụ, phụ tùng, công cụ dụng cụ.
- Vốn lu động trong khâu sản xuất: là các khoản giá trị sản phẩm dở dang, bán
thành phẩm và các khoản chi phí chờ kết chuyển.
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Vốn lu động trong khâu lu thông: bao gồm các khoản giá trị thành phẩm, vốn
bằng tiền, các khoản vốn đầu t ngắn hạn , các khoản vốn trong thanh toán , các
khoản thế chấp, ký cợc, ký quỹ ngắn hạn.
Theo cách phân loại này cho ta thấy đợc vai trò và sự phân bố của vốn lu động
trong từng khâu của quá trình chu chuyển, từ đó có các biện pháp điều chỉnh hợp lý
để mang lại hiệu quả cao nhất cho doanh nghiệp.
3. Phân loại theo nguồn hình thành
Theo cách phân loại này VLĐ đợc chia thành:
- Nguồn vốn chủ sở hữu: Đối với các doanh nghiệp nhà nớc đó là số VLĐ đợc
ngân sách nhà nớc cấp hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nớc nh các khoản chênh
lệch giá và các khoản phải nộp nhng ngân sách để lại. Đối với các doanh nghiệp
thuộc các thành phần kinh tế khác thì đây là số vốn do xã viên, cổ đông đóng góp,
vốn do doanh nghiệp tự bỏ ra.
- Nguồn vốn đi vay: là vốn mà doanh nghiệp có đợc do đi vay ngân hàng và các
tổ chức tài chính trung gian khác, phát hành trái phiếu để huy động vốn.
- Nguồn vốn huy động thông qua phát hành cổ phiếu
- Nguồn vốn liên doanh, liên kết
Theo cách phân loại VLĐ nh trên giúp cho ngời quản lý xem xét, lựa chọn ph-
ơng thức huy động các nguồn vốn một cách phù hợp với doanh nghiệp mình.
4. Phân loại theo thời gian huy động và sử dụng vốn
- Nguồn vốn dài hạn: là những nguồn vốn có tính chất ổn định, dài hạn nh vốn
chủ sở hữu và vốn vay trung và dài hạn.
- Nguồn vốn ngắn hạn: Là nguồn có tính chất ngắn hạn để đáp ứng các nhu cầu
có tính chất tạm thời nh vốn vay ngắn hạn tại ngân hàng, vay nợ tín dụng thơng mại,
vốn chiếm dụng do cha thanh toán tiền lơng cho cán bộ công nhân viên.

Theo cách phân loại nguồn vốn nh trên giúp cho ngời quản lý xem xét huy
động các nguồn vốn sao cho phù hợp với thời gian sử dụng vốn có hiệu quả.
5. Phân loại theo phạm vi huy động
Căn cứ vào phạm vi huy động, VLĐ đợc hình thành từ nguồn vốn bên trong và
nguồn vốn bên ngoài
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Nguồn vốn bên trong: là nguồn vốn huy động từ bên trong doanh nghiệp nh
vốn tự bổ sung từ lợi nhuận sau thuế, các khoản dự phòng, thu từ thanh lý, nhợng bán
TSCĐ, tiền khấu hao TSCĐ, nguồn vốn vay từ cán bộ công nhân viên chức trong
doanh nghiệp.
- Nguồn vốn bên ngoài: là số vốn mà doanh nghiệp có thể huy động từ nguồn
bên ngoài doanh nghiệp để đáp ứng nhu cầu về vốn cho hoạt động sản xuất kinh
doanh nh vay của các ngân hàng thơng mại, các tổ chức tín dụng, tổ chức kinh tế
khác...
III. Phơng pháp xác định vốn lu động
Để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh diễn ra thờng xuyên, liên tục thì phải có
1 lợng VLĐ nhất định . Vì vậy mà các doanh nghiệp phải có phơng pháp xác định
VLĐ, đối với doanh nghiệp sản xuất có thể lựa chọn 1 trong 2 phơng pháp xác định
nhu cầu VLĐ là phơng pháp trực tiếp và phơng pháp gián tiếp.
1. Phơng pháp trực tiếp xác định nhu cầu VLĐ
Phơng pháp trực tiếp xác định nhu cầu VLĐ kỳ kế hoạch là phơng pháp căn cứ
trên những yếu tố ảnh hởng trực tiếp tới số VLĐ cần có để tính toán.
Nhu cầu VLĐ kỳ kế hoạch đợc tính nh sau:
Nhu cầu VLĐ = Mức dự trữ vật t hàng hoá + Nợ phải thu - Nợ phải trả
(tồn kho) cần thiết
Trong đó:
Mức dự trữ vật t hàng hoá (tồn kho) cần thiết: Phải xác định mức dự trữ của
từng loại nguyên vật liệu hoặc hàng hoá rồi cộng lại.
Nợ phải thu: Nợ phải thu trong doanh nghiệp có nhiều loại nh: khoản tạm

ứng nội bộ, khoản bán chịu cho ngời mua, khoản ứng trớc cho ngời bán..., trong đó
khoản lớn nhất là khoản bán chịu cho ngời mua.
Nợ phải trả: Nợ phải trả trong doanh nghiệp cũng có nhiều loại nh: Phải trả
ngời cung cấp, tiền lơng phải trả, BHXH phải nộp.., trong đó thì nợ phải trả ngời
cung cấp là lớn nhất và đó cũng là khoản phát sinh đơng nhiên trong kinh doanh.
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tóm lại phơng pháp trực tiếp xác định nhu cầu VLĐ năm kế hoạch thích hợp
với các doanh nghiệp hoạt động ổn định, các hợp đồng cung cấp, tiêu thụ xác định rõ
thời hạn mua bán, các định mức kinh tế kỹ thuật đã xác định.
2. Phơng pháp gián tiếp xác định nhu cầu VLĐ
Phơng pháp này dựa trên kinh nghiệm thực tế của năm trớc để xác định nhu cầu
VLĐ năm kế hoạch. Cơ sở để tính toán là tỷ lệ của từng loại VLĐ chủ yếu so với
DTT.
Có 2 trờng hợp áp dụng:
2.1. Trờng hợp đơn giản
Trờng hợp đơn giản là trờng hợp dựa vào 2 yếu tố DTT năm kế hoạch và tỷ lệ
VLĐ so với DTT thực tế năm trớc để tính.
2.2. Trờng hợp điều chỉnh
Trờng hợp điều chỉnh là trờng hợp xác định nhu cầu VLĐ năm kế hoạch dựa
vào tỷ lệ VLĐ so với DTT năm trớc để điều chỉnh cho nhu cầu năm kế hoạch.
Bớc 1: Xác định số d bình quân các loại VLĐ năm trớc để tham khảo
Bớc 2: Tính tỷ lệ các khoản VLĐ bình quân ( ở bớc 1) và tỷ lệ VLĐ so với DTT
năm trớc.
Bớc 3: Tính nhu cầu VLĐ năm kế hoạch:
Nhu cầu VLĐ năm kế hoạch đợc tính dựa vào DTT năm kế hoạch và tỷ lệ VLĐ
ở năm trớc ( ở bớc 2 ) nhng đã đợc điều chỉnh tăng hay giảm do tác động của điều
kiện kinh doanh năm kế hoạch.
VIC = M1 * ( Tđ Tt )
Trong đó:

+ VIC là nhu cầu VLĐ năm kế hoạch
+ M1 là doanh thu thuần năm kế hoạch
+ Tđ là tỷ lệ nhu cầu VLĐ so với DTT năm trớc
+ Tt là tỷ lệ tăng(+) hay giảm(-) nhu cầu VLĐ năm kế hoạch
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
IV. Hiệu quả sử dụng vốn lu động
1. Khái quát về hiệu quả sử dụng vốn lu động.
Đặc trng cơ bản nhất của VLĐ là sự luân chuyển liên tục trong suốt quá trình
sản xuất kinh doanh và chuyển toàn bộ giá trị 1 lần vào sản phẩm trong chu kỳ kinh
doanh. Do vậy khi đánh giá về hiệu quả sử dụng VLĐ, ngời ta chủ yếu đánh giá về
tốc độ luân chuyển của nó. Tốc độ luân chuyển VLĐ nhanh hay chậm nói lên tình
hình tổ chức các mặt công tác, mua sắm, dự trữ, sản xuất và tiêu thụ của doanh
nghiệp hợp lý hay không hợp lý, các khoản vật t dự trữ sử dụng tốt hay không tốt, các
khoản phí tổn thất trong sản xuất kinh doanh cao hay thấp, tiết kiệm hay không tiết
kiệm.
Ngoài mục tiêu sử dụng cho mua sắm, dự trữ, VLĐ còn đợc sử dụng trong
thanh toán. Bởi vậy, hiệu quả sử dụng vốn lu động còn thể hiện ở khả năng đảm bảo
lợng VLĐ cần thiết để thực hiện thanh toán. Đảm bảo đầy đủ VLĐ trong thanh toán
sẽ giúp doanh nghiệp tự chủ hơn trong kinh doanh tạo uy tín với bạn hàng và khách
hàng.
Có thể khái quát nh sau: hiệu quả sử dụng VLĐ là một phạm trù kinh tế phản
ánh trình độ và năng lực quản lý VLĐ của doanh nghiệp, đảm bảo VLĐ đợc luân
chuyển với tốc độ cao, đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp luôn ở tình
trạng tốt và mức chi phí vốn bỏ ra là thấp nhất. Tóm lại xét về mặt kinh tế thì hiệu
quả sử dụng VLĐ đợc hiểu là với số vốn ít nhất nhng tạo ra đợc nhiều sản phẩm nhất.
Nói cách khác với chi phí ít nhất nhng tạo ra một lợng giá trị và giá trị sử dụng nhiều
nhất. Đồng thời xét về mặt xã hội thì hiệu quả sử dụng VLĐ còn dợc thể hiện ở mức
độ thoả mãn nhu cầu xã hội về các sản phẩm mà do VLĐ tạo ra.
2. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý và sử dụng VLĐ trong doanh

nghiệp.
2.1. Số vòng quay VLĐ ( hiệu suất sử dụng VLĐ )
Chỉ tiêu này phản ánh số vòng quay VLĐ đợc thực hiện trong 1 thời kỳ nhất
định thờng tính trong 1 năm. Chỉ tiêu này cho biết mỗi đồng vốn lu động sử dụng
trong kỳ đem lại bao nhiêu đồng doanh thu thuần, chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ
hiệu suất sử dụng VLĐ càng cao.
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
L = M
VLĐ
Trong đó: L : Số lần luân chuyển hay vòng quay của VLĐ trong kỳ
M : Tổng mức luân chuyển của VLĐ ở trong kỳ. Hiện nay
tổng mức luân chuyển của VLĐ đợc xác định bằng DTT của doanh nghiệp ở trong
kỳ.
VLĐ : Số VLĐ bình quân sử dụng trong kỳ
2.2. Kỳ luân chuyển VLĐ
Cho biết số ngày cần thiết để VLĐ quay đợc 1 vòng. Thời gian quay càng nhỏ
thì tốc độ luân chuyển càng lớn.
K = 360 Hay K = VLĐ * 360
L M
Trong đó: K : Kỳ luân chuyển VLĐ
VLĐ : VLĐ bình quân sử dụng trong kỳ.
L : Số vòng quay VLĐ trong kỳ
M : Doanh thu thuần
2.3. Mức tiết kiệm hay lãng phí VLĐ
Đây là chỉ tiêu bổ sung cho việc đánh giá hiệu suất sử dụng VLĐ. Nó phản ánh
số VLĐ có thể tiết kiệm hay lãng phí do tăng hay giảm tốc độ luân chuyển VLĐ ở
kỳ này so với kỳ gốc.
Mức tiết kiệm(-) hay = M1 * ( K1 K0)
lãng phí (+) VLĐ 360

Hoặc có thể xác định theo công thức sau:
Mức tiết kiệm(-) hay = Vlđ1 - M1
lãng phí (+) VLĐ L0
Trong đó:
Vlđ1 : Số VLĐ bình quân kỳ này
L0 : Số lần luân chuyển VLĐ ở kỳ gốc
M1 : Tổng mức luân chuyển của VLĐ trong kỳ này
K0 : Kỳ luân chuyển của VLĐ kỳ trớc
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
K1 : Kỳ luân chuyển của VLĐ kỳ này
2.4. Mức đảm nhiệm VLĐ
Mức đảm nhiệm VLĐ = VLĐ sử dụng bình quân trong kỳ
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết để đạt đợc 1 đồng doanh thu, doanh nghiệp phải sử dụng
bao nhiêu đồng VLĐ. Chỉ tiêu này càng thấp chứng tỏ hiệu quả kinh tế càng cao.
2.5. Hệ số sinh lời VLĐ
Hệ số sinh lời VLĐ = Lợi nhuận trớc hoặc sau thuế
VLĐ sử dụng trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lợi của VLĐ. Nó cho biết mỗi đồng VLĐ
sử dụng trong kỳ đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận trớc hoặc sau thuế. Hệ số này
càng cao thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp càng cao.
2.6. Vòng quay hàng tồn kho
Vòng quay HTK = Doanh thu thuần
Tồn kho bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh số lần luân chuyển hàng tồn kho trong 1 thời kỳ nhất
định. Qua chỉ tiêu này giúp doanh nghiệp xác định mức dự trữ vật t, hàng hoá hợp lý
trong chu kỳ sản xuất kinh doanh.
2.7. Kỳ thu tiền bình quân
Kỳ thu tiền trung bình = Số d bình quân các khoản phải thu

DTT bình quân 1 ngày trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết số ngày cần thiết để thu đợc các khoản phải thu và kỳ thu
tiền trung bình càng ngắn thì tốc độ luân chuyển VLĐ càng nhanh và hiệu quả sử
dụng VLĐ càng cao.
2.8. Khả năng thanh toán hiện thời
Khả năng thanh toán = Tổng giá trị TSLĐ + Các khoản đầu t ngắn hạn
hiện thời Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. Nó
phản ánh khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền để trang trải các khoản nợ ngắn hạn
trong 1 giai đoạn tơng đơng với thời hạn của các khoản nợ đó của doanh nghiệp.
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.9. Khả năng thanh toán nhanh
Khả năng thanh = Tổng giá trị TSLĐ - Giá trị hàng tồn kho
toán nhanh Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn mà không phụ
thuộc vào việc bán tài sản dự trữ (hàng tồn kho). Hệ số này càng cao chắc chắn khả
năng thanh toán của doanh nghiệp tốt.
2.10. Khả năng thanh toán tức thời
Khả năng thanh = Vốn bằng tiền + Các khoản tơng đơng tiền
toán tức thời Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng thanh toán tức thì ( ngay lập tức) khi nợ ngắn
hạn đến kỳ thanh toán mà không phụ thuộc vào việc thu hồi các khoản phải thu và
việc giải phóng hàng tồn kho. Khi hệ số này cao thì cho thấy doanh nghiệp có khả
năng sẵn sàng thanh toán các khoản nợ đến hạn và ngợc lại.
Tóm lại tất cả các chỉ tiêu trên là những chỉ tiêu cơ bản đánh giá hiệu quả sử
dụng VLĐ trong doanh nghiệp, từ những chỉ tiêu này giúp nhà quản lý nắm bắt và
đánh giá, quản lý và sử dụng VLĐ 1 cách triệt để đem lại hiệu quả tốt hơn cho doanh
nghiệp.
3. Vai trò của VLĐ và các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng VLĐ

3.1. Vai trò của VLĐ
Có thể nói VLĐ là điều kiện tiên quyết của quá trình sản xuất kinh doanh vì
ngoài tài sản cố định nh máy móc, thiết bị, nhà xởng... doanh nghiệp phải bỏ ra 1 l-
ợng tiền nhất định để mua sắm hàng hoá, nguyên vật liệu...phục vụ cho quá trình sản
xuất kinh doanh.
- VLĐ đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp đợc tiến hành th-
ờng xuyên, liên tục. VLĐ còn là công cụ phản ánh, đánh giá tình hình mua sắm, dự
trữ, sản xuất, tiêu thụ của doanh nghiệp.
- VLĐ còn có khả năng quyết định đến quy mô hoạt động của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trờng doanh nghiệp hoàn toàn chủ động trong việc sử dụng vốn
nên khi muốn mở rộng quy mô thì doanh nghiệp phải huy động 1 lợng vốn nhất định
để đầu t ít nhất là phải đủ để dự trữ vật t, hàng hoá. Ngoài ra VLĐ còn giúp cho
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
doanh nghiệp chớp đợc thời cơ kinh doanh và tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh
nghiệp.
3.2. Các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng VLĐ
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý và sử dụng VLĐ trong doanh nghiệp trên
đã giúp chúng ta có cơ sở khoa học để đánh giá khá đầy đủ về tình hình sử dụng
VLĐ trong doanh nghiệp. Tuy nhiên để đánh giá 1 cách chính xác và khách quan
hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp cao hay thấp chúng ta phải tính đến các
nhân tố khách quan và chủ quan tác động đến chúng.
Nhân tố khách quan: là những nhân tố từ bên ngoài tác động vào không nằm
trong khả năng kiểm soát của doanh nghiệp, doanh nghiệp không thể thay đổi mà chỉ
có thể tự điều chỉnh hoạt động của mình để thích nghi với các nhân tố đó.
Trớc tiên là yếu tố chính sách kinh tế của Nhà nớc. Nó ảnh hởng rất lớn đến
hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng VLĐ nói riêng. Vì vậy
mà tuỳ theo từng thời kỳ, tuỳ theo từng mục tiêu phát triển mà nhà nớc có chính sách
u đãi về vốn, về thuế và lãi suất tiền vay đối với từng nghành nghề cụ thể. Có thể có
chính sách khuyến khích đối với ngành nghề này nhng lại hạn chế ngành nghề khác

- Thứ 2 là ảnh hởng của môi trờng kinh tế vĩ mô nh lạm phát đẫn đến sự mất
giá của đồng tiền làm cho vốn của doanh nghiệp bị mất dần theo tốc độ trợt giá của
tiền tệ. Hay các nhân tố tác động đến cung cầu đối với hàng hoá của doanh nghiệp,
nếu nhu cầu hàng hoá giảm xuống sẽ làm cho hàng hoá của doanh gnhiệp khó tiêu
thụ tồn đọng gây ứ đọng vốn. Ngoài ra còn có các nhân tố khác nh mức độ cạnh
tranh trên thị trờng, thiên tai...
Nhân tố chủ quan: là những nhân tố nằm trong tầm kiểm soát của doanh
nghiệp, doanh nghiệp có thể điều chỉnh theo hớng có lợi cho mình.
- Một nhân tố quan trọng tác động trực tiếp đến hiệu quả sử dụng VLĐ của
mình là kết quả sản xuất kinh doanh hay nói cách khác là doanh thu và lợi nhuận.
Doanh thu và lợi nhuận cao hay thấp phản ánh VLĐ sử dụng hiệu quả hay không
quả.
- Chất lợng công tác quản lý VLĐ cũng có ảnh hởng lớn đến hiệu quả sử dụng
VLĐ của doanh nghiệp. Bởi vì công tác quản lý VLĐ sẽ giúp cho doanh nghiệp dự
trữ đợc một lợng tiền mặt tốt vừa đảm bảo đợc khả năng thanh toán vừa tránh đợc
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
tình trạng thiếu tiền mặt tạm thời hay lãng phí do giữ quá nhiều tiền mặt đồng thời
cũng xác định đợc 1 lợng dự trữ hợp lý giúp cho quá trình sản xuất kinh doanh đợc
diễn ra liên tục mà không bị d thừa gây ứ đọng vốn.
4. Bảo toàn vốn
Trong quá trình sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp nói chung và công ty cổ
phần chế tạo thiết bị điện Đông Anh không tránh khỏi những rủi do bất ngờ xảy ra
gây thiệt hại đến tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp. Những rủi do đó có thể do
những nhân tố khách quan mang lại nh đã trình bày ở phần 3.2 trên. Để phòng ngừa
những rủi do đó và đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh đợc diễn ra thờng
xuyên, liên tục đòi hỏi doanh nghiệp phải duy trì lợng VLĐ tối thiểu, thờng xuyên,
cần thiết.
Muốn vậy hàng năm doanh nghiệp phải có những biện pháp bảo toàn và phát
triển VLĐ. Cũng nh vốn cố định, bảo toàn đợc VLĐ có nghĩa là bảo toàn đợc giá trị

thực của vốn hay nói cách khác đi là bảo toàn đợc sức mua của đồng vốn không bị
giảm sút so với ban đầu. Điều này thể hiện qua khả năng mua sắm TSLĐ và khả
năng thanh toán của doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Phải thờng xuyên tiến hành phân tích tình hình sử dụng VLĐ thông qua các chỉ
tiêu tài chính nh vòng quay toàn bộ VLĐ, hiệu suất sử dụng VLĐ, hệ số nợ để ngời
quản lý có thể điều chỉnh kịp thời các biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
nhằm tăng mức doanh lợi.
Ngoài ra hàng năm doanh nghiệp phải lập quỹ dự phòng tài chính nh dự phòng
giảm giá hàng tồn kho, dự phòng nợ khó đòi nhằm bảo toàn vốn kinh doanh nói
chung và VLĐ nói riêng. Nguồn hình thành quỹ dự phòng đợc trích từ lợi nhuận ròng
hàng năm của doanh nghiệp.
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chơng 2:
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và tình
hình sử dụng VLĐ tại công ty cổ phần chế tạo
thiết bị điện Đông Anh
I. Tổng quan về công ty cổ phần chế tạo thết bị điện
Đông Anh.
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty cổ phần chế tạo thiết bị điện Đông Anh (CTCPCTTBĐ ĐA) tên giao
dịch quốc tế EEMC (Electrical manufacturing joint stock company).
Địa chỉ: Tổ 26 thị trấn Đông Anh, huyện Đông Anh thành phố Hà Nội.
Tel:(84)048833781 8833779. Fax:(84)-048833113
Email: EEMC.com.vn
Số tài khoản 710A-002 đợc mở tại ngân hàng Công thơng Đông Anh.
Ngày 26/3 năm 1971 nhà máy sửa chữa thiết bị điện đợc thành lập theo quyết
định số 88/NCQLKT của bộ điện than (nay là bộ công nghiệp) trực thuộc công ty sản
xuất thiết bị điện -tổng công ty Điện lực Việt Nam. Nhà máy là 1 trong những lá cờ
đầu của công ty thực hiện việc hạch toán tập trung.

Năm 1988 nhà máy tách khỏi công ty tiến hành hạch toán độc lập và lấy tên là
nhà máy chế tạo thiết bị điện Đông Anh.
Đến năm 2005 nhà máy chế tạo thiết bị điện chuyển đổi và lấy tên là công ty cổ
phần chế tạo thiết bị điện Đông Anh.
- Tổng số cán bộ công nhân viên: 816 ngời
- Kỹ s: 190 ngời
- Công nhân kỹ thuật bậc cao: 520 ngời
- Nhà xởng: 34.000 mét vuông
- Mặt bằng: 112.000 mét vuông.
Với số vốn 51% của nhà nớc và 49% của cán bộ công nhân viên đóng góp, công
ty thực hiện việc hạch toán kinh doanh độc lập, tự chịu trách nhiệm bảo toàn và nâng
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
cao hiệu quả sử dụng vốn theo đúng chức năng nhiệm vụ của mình.
2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty cổ phần chế tạo thiết bị điện Đông Anh.
Công ty có các chức năng và nhiệm vụ nh sau:
Về hoạt động sản xuất:
+ Sản xuất máy biến áp truyền tải có công suất đến 250.000KVA có điện áp
đến 220 KV.
+ Sản xuất máy biến áp phân phối và trung gian điện áp đến 35KV.
+ Sản xuất máy biến áp khô công suất đến 5600 KVA, điện áp đến 35 KV.
+ Sản xuất biến dòng, biến điện áp 6 110 KV.
+ Sản xuất cầu chì tự rơi điện áp đến 6 35 KV
+ Sản xuất cầu dao cách ly trong nhà, ngoài trời có điện áp đến 6 110KV,
máy cắt phụ tải đến 35KV.
+ Sản xuất các loại tủ bảng điện: Tủ phân phối 0,4KV, tủ ki ốt, tủ điều khiển đo
lờng - bảo vệ cho các công trình đến 220KV.
+Sản xuất sản phẩm về đồng: dây điện từ tiết diện tròn và chữ nhật, có bọc giấy
hoặc để trần tiết diện đến 120mm vuông, các loại đồng thanh cái, đồng lá.
+ Sản xuất cáp nhôm trần, cáp thép các loại có tiết diện đến 700mm vuông.

+ Sản xuất thiết bị trọn bộ trạm thuỷ điện nhỏ có công suất đến 60.000KW.
+ Sản xuất các sản phẩm cơ khí kết cấu thép.
Về hoạt động dịch vụ kỹ thuật
+ Sữa chữa máy biến áp các loại điện áp đến 500KV
+ Sửa chữa động cơ, máy phát và các thiết bị điện khác
+ Xây lắp các công trình điện đến 220KV và các công trình công nghiệp.
+ Trung tâm thử nghiệm cao áp: thử nghiệm các loại vật liệu, thiết bị kỹ thuật
điện có cấp điện áp đến 500KV.
+ Vận tải, cho thuê kho bãi.
+ Cung cấp và lắp đặt, hiệu chỉnh thiết bị trọn bộ các trạm thuỷ điện nhỏ công
suất đến 200.000KW.
Về hoạt động kinh doanh
+ Kinh doanh, xuất nhập khẩu các loại thiết bị điện đến 500KV.
+ Kinh doanh, xuất nhập khẩu các loại vật t công nghiệp khác.
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
3. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Công ty là đơn vị kinh tế hạch toán độc lập, tiến hành tổ chức quản lý theo hệ
trực tuyến, chức năng phù hợp với quy mô sản xuất cũng nh chức năng và nhiệm vụ
của công ty. Đứng đầu là chủ tịch Hội đồng quản trị, tiếp đó là Giám đốc. Giúp việc
cho Giám đốc có 1 phó giám đốc kĩ thuật, 1 phó Giám đốc phụ trách về kinh doanh
chịu trách nhiệm về từng mặt hoạt động của công ty.
Sơ đồ 1: Mô hình bộ máy quản lý của công ty
Chức năng, nhiệm vụ
Chủ tịch hội đồng quản trị: Do đại hội cổ đông bầu ra. Là đại diện pháp nhân
của công ty. Chịu trách nhiệm trớc Hội đồng quản trị, trớc tất cả cán bộ công nhân
viên công ty và trớc pháp luật về mọi hoạt động của công ty.
Chủ tịch hội đồng quản trị điều hành mọi hoạt động phát triển của công ty và là
ngời có quyền cao nhất công ty.
- Ban kiểm soát: thực hiện nhiệm vụ do hội đồng quản trị giao, giám sát mọi

hoạt động của công ty.
14
Giám đốc
P.GĐ Kinh doanh
Chủ tịch HĐQT
Ban kiểm soát
P.GĐ kỹ thuật
Phòng kỹ thuật
Phòng cơ điện
Phòng KCS
Khối phân xưởng sản xuất
Phòng tổ chức lao động
Phòng hành chính y tế
Phòng thanh tra, bảo vệ
Nghành đời sống
Phòng kế hoạch điều độ
Phòng tài chính kế toán
Phòng vật tư

×