Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời nói đầu
Báo cáo tài chính là sản phẩm quan trọng nhất của quy trình kế toán, là
công cụ cơ bản để công bố thông tin kế toán ra bên ngoài. Trong đó, Báo cáo
lưu chuyển tiền tệ là một trong những báo cáo tài chính quan trọng, phản ánh
việc hình thành và lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp.
Dựa vào báo cáo lưu chuyển tiền tệ, chúng ta có thể đánh giá được khả năng
tạo ra tiền trong kỳ và trong tương lai, đánh giá khả năng thanh toán của
doanh nghiệp, đánh giá khả năng đầu tư bằng tiền nhàn rỗi qua việc doanh
nghiệp mua cổ phiếu, trái phiếu, cho vay… Đây chính là công cụ để dự toán
tiền, xây dựng kế hoạch. Như vậy Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một báo cáo
tài chính tổng hợp quan trọng, là báo cáo được sự quan tâm của rất nhiều nhà
đầu tư, các nhà cho vay, các nhà cung cấp, các tổ chức tín dụng, tài chính…
Nhờ các thông tin về luồng lưu chuyển tiền trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
giúp ra các quyết định phù hợp.
Trong quá trình học tập môn học kế toán tài chính, sau khi nghiên cứu
và học tập các chế độ và chuẩn mực kế toán về Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, tôi
nhận thấy một số tồn tại, hạn chế cần khắc phục. Với nhận thức trên tôi đã
chọn nghiên cứu đề tài: “Bàn về Báo cáo lưu chuyển tiền tệ” với kết cấu như
sau:
Phần 1: Cơ sở lý luận về kết cấu, nội dung phản ánh và phương pháp
lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Phần 2: Thực trạng về kết cấu, nội dung phản ánh và phương pháp lập
báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phần 3: Hoàn thiện kết cấu , nội dung phản ánh và phương pháp lập
báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo PGS.TS Nguyễn Văn Công đã
hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu, Tuy rất cố gắng song đề án
này không tránh khỏi những hạn chế nhấtđịnh. Tôi rất mong nhận được những
ý kiến đóng góp của thầy.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phần 1: Cơ sở lý luận về kết cấu, nội dung phản ánh và
phương pháp lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ
1.Kết cấu và nội dung phản ánh của báo cáo lưu chuyển tiền tệ
1.1. Khái niệm
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh
việc hình thành và lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh
nghiệp.
1.2.Kết cấu và nội dung của báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 24 “ Báo cáo lưu chuyển tiền
tệ” , tiền bao gồm: tiền tại quỹ, tiền đang chuyển và các khoản tiền gửi
không kỳ hạn, còn các khoản tương đương tiền là các khoản đầu tư ngắn
hạn ( không quá 3 tháng kể từ ngày mua khoản đầu tư đó). Doanh nghiệp
được trình bày các luồng tiền từ các hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu
tư và hoạt động tài chính. Vì thế kết cấu của báo cáo lưu chuyển tiền tệ
bao gốm 3 phần sau:
+ Luồng tiền phát sinh từ họat động kinh doanh: là luồng tiền có
liên quan đến các hoạt động tạo ra doanh thu chủ yếu của doanh nghiệp và
các hoạt động khác không phải là hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính.
Nó cung cấp thông tin cơ bản để đánh giá khả năng tạo tiền của các doanh
nghiệp từ các hoạt động kinh doanh để trang trải các khoản nợ, duy trì các
hoạt động, trả cổ tức và tiến hành các hoạt động đầu tư mới không cần đến
nguồn tài chính bên ngoài. Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
doanh là chênh lệch giữa tổng số tiền thu vào với tổng số tiền chi ra từ
hoạt động kinh doanh phát sinh trong kỳ kế toán
+ Luồng tiền phát sinh từ hoạt động đầu tư: là luồng tiền có liên
quan đến việc mua sắm , xây dựng ,nhượng bán, thanh lý các tài sản dài
hạn và các khoản đầu tư khác không bao gồm các khoản tương đương
tiền. Hoạt động đầu tư bao gồm hai lĩnh vực: đầu tư cơ sở vật chất cho
bản thân doanh nghiệp ( như:hoạt động xây dựng cơ bản, mua sắm tài sản
cố định, đầu tư bất động sản), đầu tư vào các doanh nghiệp khác (như: góp
vốn liên doanh, đầu tư vào công ty con, công ty kiên kết, đầu tư chứng
khoán cho vay nhưng không bao gồm mua bán chứng khoán vì mục đích
thương mại..). Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư là chênh lệch
giữa tổng số tiền thu vào và chi ra từ hoạt động đầu tư phát sinh trong kỳ
báo cáo.
+ Luồng tiền từ hoạt động tài chính: là luồng tiền có liên quan đến
việc thay đổi về quy mô và kết cấu của vốn chủ sở hữu và vốn vay của
doanh nghiệp. Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính là phản ánh toàn bộ
dòng tiền thu vào,chi ra từ hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Dòng
tiền thu vào như thu về nhận vốn góp công ty liên doanh, liên kết; thu vào
từ hoạt động đi vay, thu vào từ việc phát hành cổ phiếu. Lưu chuyển tiền
thuần từ hoạt động tài chính là chênh lệch giữa tổng số tiền thu vào và chi
ra từ hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ báo cáo.
Các luồng tiền trên được báo cáo trên cơ sở thuần, lấy thu trừ chi. Các
luồng tiền phát sinh từ các giao dịch bằng ngoại tệ phải được quy đổi ra
đồng tiền chính thức dùng ghi sổ kế toán và lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ
theo tỷ giá hối đoái tại thời điểm phát sinh giao dịch. Đối với các giao
dịch về đầu tư và tài chính không trực tiếp sử dụng tiền hay các khoản
tương đương tiền không được trình bày ở Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, ví
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
dụ như mua tài sản bằng cách nhận các khoản nợ liên quan trực tiếp hoặc
thông qua nghiệp vụ cho thuê tài chính, chuyển nợ thành vốn chủ sở
hữu,mua một doanh nghiệp thông qua phát hành cổ phiếu…
Để lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ đòi hỏi việc ghi sổ kế toán chi tiết
các tài khoản phải thu, phải trả, tài khoản tiền mặt , tiền gửi, tiền đang
chuyển được chi tiết theo ba loại hoạt động. Đối với các khoản đầu tư
chứng khoán và công cụ nợ được coi là tương đương tiền, kế toán phải
dựa vào mục đích đầu tư để lập bảng kê chi tiết xác định các khoản đầu tư
chứng khoán và công cụ nợ phục vụ cho mục đích thương mại và mục
đích nắm giữ đầu tư để thu lãi.
2. Phương pháp lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ
2.1 Phương pháp chung lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Khi lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hàng năm và các kỳ kế toán giữa niên
độ phải tuân thủ các quy định của chuẩn mực kế toán số 24 “Báo cáo lưu
chuyển tiền tệ” và chuẩn mực kế toán số 27 “ báo cáo tài chính giữa niên độ”
Các khoản đầu tư ngắn hạn được coi là tương đương tiền trình bày trên
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ chỉ bao gồm các khoản đầu tư ngắn hạn có thời
hạn thu hồi hoặc đáo hạn không quá ba tháng có khả năng chuyển đổi dễ dàng
thành một lượng tiền xác định và không có rủi ro trong chuyển đổi thành tiền
kể từ ngày mua khoản đầu tư đó tại thời điểm báo cáo.
Doanh nghiệp phải trình bày các luồng tiền trên Báo cáo lưu chuyển tiền
tệ theo ba loại hoạt động: hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính, hoạt
động đầu tư
Doanh nghiệp được trình bày luồng tiền từ các hoạt động kinh doanh,
hoạt động tài chính, hoạt động đầu tư theo cách thức phù hợp nhất với đặc
điểm kinh doanh của doanh nghiệp
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Các luồng tiền phát sinh từ các hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư,
hoạt động tài chính sau được báo cáo trên cơ sở thuần: thu tiền, chi trả tiền hộ
khách hàng; thu tiền và chi tiền đối với các khoản có vòng quay nhanh, thời
gian đáo hạn ngắn, có thời hạn thanh toán không quá ba tháng
Các luồng tiền phát sinh từ giao dịch bằng ngoại tệ phải được quy đổi ra
đồng tiền chính thức sử dụng trong ghi sổ kế toán và lập Báo cáo lưu chuyển
tiền tệ theo tỷ giá hối đoái tại thời điểm phát sinh giao dịch.
Các giao dịch về đầu tư và tài chính không trực tiếp sử dụng tiền hay các
khoản tương đương tiền không được trình bày trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Các khoản tiền và tương đương tiền đầu kỳ và cuối kỳ, ảnh hưởng của
thay đổi tỷ giá hối đoái quy đổi tiền và các khoản tương đương tiền bằng
ngoại tệ hiện có cuối kỳ phải được trình bày thành các chỉ tiêu riêng biệt trên
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, đối chiếu số liệu với các khoản mục tương ứng
trên Bảng cân đối kế toán
Doanh nghiệp phải trình bày giá trị và lý do của các khoản tiền và tương
đương tiền có số dư cuối kỳ lớn do doanh nghiệp nắm giữ nhưng không đựợc
sử dụng do có sự hạn chế của pháp luật hoặc các ràng buộc khác mà doanh
nghiệp phải thực hiện.
2.2. Các phương pháp lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Có hai phương pháp lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ : phương pháp trực
tiếp và phương pháp gián tiếp. Hai phương pháp này chỉ khác nhau trong
phần I “ Lưu chuyển tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh”, còn phần II “
Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư” và phần III “ Lưu chuyển tiền từ hoạt
động tài chính” thì giống nhau.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2.2.1. Lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp trực tiếp
a. Nguyên tắc lập
Theo phương pháp này báo cáo lưu chuyển tiền tệ được lập bằng
cách phân tích và tổng hợp trực tiếp các khoản thực thu , thực chi trên sổ
kế toán vốn bằng tiền theo từng hoạt động, theo từng nội dung thu chi
b. Cơ sở số liệu để lập báo cáo
Để lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ ta lấy số liệu từ : bảng cân đối
kế toán, Bảng thuyết minh báo cáo tài chính, báo cáo lưu chuyển tiền tệ
từ năm trước; sổ kế toán tổng hợp, sổ chi tiết của các tài khoản vốn bằng
tiền và tương đương tiền; sổ tổng hợp ,sổ chi tiết của các khoản phải thu,
phải trả.
c. Cách ghi: tiền thu vào ghi số dương, tiền
chi ra ghi âm dưới hình thức trong ngoặc (…)
hoặc ghi số âm
d. Các chỉ tiêu cơ bản và cách lập từng chỉ tiêu
Phần I: Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh
1. Tiền thu từ bán hàng, cung cấp dịch vụ và doanh thu khác( mã số 01)
là chỉ tiêu phản ánh tổng số tiền đã thu theo tổng giá thanh toán từ bán hàng
hóa, sản phẩm, dịch vụ, tiền bản quyền, phí, hoa hồng và các khoản doanh thu
khác như: bán chứng khoán vì mục đích thương mại trừ các khoản doanh thu
được coi là luồng tiền từ hoạt động đầu tư trong kỳ báo cáo. Ngoài ra chỉ tiêu
này còn gồm các khoản tiền đã thu từ các khoản nợ phải thu liên quan đến các
giao dịch bán hàng, cung cấp dịch vụ và doanh thu thu khác phát sinh từ kỳ
trước nhưng kỳ này mới thu được tiền và số tiền ứng trước của khách hàng
b. 2. Tiền chi trả cho người cung cấp hàng hóa và dịch vụ ( mã số 02): chỉ
tiêu này phản ánh tổng số tiền đã trả cho người bán trong kỳ, trả cho các
khoản nợ phải trả có liên quan đến giao dịch mua hàng hóa, dịch vụ phát sinh
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
từ kỳ trước nhưng kỳ này mới trả tiền và số tiền chi ứng trước cho người cung
cấp hàng hóa,dịch vụ
c. 3. Tiền chi trả cho người lao động (mã số 03): chỉ tiêu này phản ánh
tổng số tiền đã trả cho người lao động trong kỳ báo cáo về tiền lương, tiền
công, phụ cấp , tiền thưởng …do doanh nghiệp đã thanh toán hoặc tạm ứng
d. 4. Tiền chi trả lãi vay (mã số 04): chỉ tiêu này phản ánh tổng số tiền lãi
vay đã trả trong kỳ báo cáo ,gồm: tiền lãi vay phát sinh trong kỳ và trả ngay
kỳ này, tiền lãi vay phải trả phát sinh từ các kỳ trước đến kỳ này mới trả, tiền
lãi vay trả trước trong kỳ này
e. 5. Tiền chi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp ( mã số 05): chỉ tiêu này
phản ánh tổng số tiền thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp cho nhà nước trong
kỳ báo cáo, bao gồm số tiền thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp của kỳ này,
số thuế còn nợ từ các kỳ trước đã nộp ở kỳ này và số thuế thu nhập nộp trước
f. 6. Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh ( mã số 06): chỉ tiêu này phản
ánh tổng số tiền đã thu từ các khoản khác từ hoạt động kinh doanh ngoài
khoản tiền thu được phản ánh ở chỉ tiêu “ tiền thu bán hàng,cung cấp dịch vụ
và doanh thu khác” ở trên như: tiền thu từ thu nhập khác ( thu được bồi
thường, được phạt, tiền thưởng và các khoản phải thu khác…); tiền đã thu do
được hoàn thuế; thu do nhận ký cược,ký quỹ; thu kinh phí sự nghiệp, thu dự
án; tiền được các tổ chức cá nhân bên ngoài thưởng., hỗ trợ ghi tăng các quỹ
của doanh nghiệp; tiền nhận được ghi tăng các quỹ do cấp trên cấp hoặc cấp
dưới nộp…
g. 7. Tiền chi khác từ hoạt động kinh doanh ( mã số 07): chỉ tiêu này phản
ánh tổng số tiền đã chi về các khoản khác ngoài khoản tiền chi liên quan đến
hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ báo cáo đã phản ánh ở chỉ tiêu có mã
số 02,03,04,05, như: tiền chi bồi thường, bị phạt; tiền nộp các loại thuế; tiền
nộp phí,lệ phí; tiền đem ký cược,ký quỹ; tiền thuê đất; tiền trả lại các khoản
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
ký quỹ, ký cược; tiền chi trực tiếp từ quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm; tiền
chi trực tiếp từ nguồn dự phòng phải trả; tiền chi từ quỹ khen thưởng phúc lợi;
tiền chi trực tiếp từ các quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu, tiền chi từ nguồn kinh
phí sự nghiệp, kinh phí dự án: tiền nộp các quỹ cho cấp trên hay cấp dưới…
h. Chỉ tiêu “ Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động sản xuất, kinh doanh” (mã
số 20) phản ánh chênh lệch giữa tổng số tiền thu vào với tổng số tiền chi ra
của hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ báo cáo. Số liệu của chỉ tiêu này
bằng tổng cộng số liệu các chỉ tiêu từ mã số 01 đến mã số 07
i. Phần II: Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư
j. Chỉ tiêu này phản ánh luồng tiền tạo ra từ hoạt động đầu tư của doanh
nghiệp . Các luồng tiền vào ra từ hoạt động đầu tư được xác định bằng cách
phân tích và tổng hợp trực tiếp các khoản tiền thu vào và chi ra theo từng nội
dung thu chi từ ghi chép kế toán của doanh nghiệp. Đối với các luồng tiền
phát sinh từ việc mua và thanh lý các công ty con hoặc các đơn vị kinh doanh
khác được phân loại là luồng tiền từ hoạt động đầu tư và phải trình bày thành
chỉ tiêu riêng trên báo cáo này. Số tiền chi trả hoặc thu từ việc mua và thanh
lý công ty con hoặc đơn vị kinh doanh khác được trình bày trong báo cáo này
theo số thuần của tiền và tương đương tiền chi trả hoặc thu được từ việc mua
và thanh lý. Cụ thể các chỉ tiêu trong phần II như sau:
k. 1. Tiền chi để mua sắm, xây dựng cơ bản TSCĐ và các tài sản dài hạn
khác ( mã số 21): chỉ tiêu này phản ánh tổng số tiền đã chi ra để mua sắm, xây
dựng , tiền chi cho giai đoạn triển khai đã được vốn hóa thành TSCĐ vô hình,
chi cho hoạt động xây dựng cơ bản dở dang, đầu tư xây dựng bất động sản
trong kỳ báo cáo
l. 2. Tiền thu từ thanh lý , nhượng bán tài sản cố định và các tài sản dài
hạn khác ( mã số 22) : chỉ tiêu này phản ánh số tiền thuần đã thu từ việc thanh
lý, nhượng bán tài sản cố định và bất động sản trong kỳ báo cáo
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
m. 3. Tiền chi cho vay, mua các công cụ nợ của đơn vị khác (mã số 23): chỉ
tiêu này phản ánh tổng số tiền đã chi cho bên khác vay, chi mua các công cụ
nợ của các đơn vị khác ( mua trái phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu…)vì mục đích
nắm giữ đầu tư trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này không bao gồm tiền chi mua
các công cụ nợ được coi là các khoản tương đương tiền và mua các công cụ
nợ vì mục đích thương mại
n. 4. Tiền thu hồi cho vay,bán lại các công cụ của đơn vị khác ( mã số 24):
chỉ tiêu này phản ánh tổng số tiền đã thu từ việc thu hồi lại số tiền gốc đã cho
vay, thu từ bán hoặc thanh toán các công cụ nợ của đơn vị khác trong kỳ báo
cáo. Số tiền này không bao gồm tiền thu từ bán công cụ nợ được coi là các
khoản tương đương tiền và bán các công cụ nợ vì mục đích thương mại
o. 5. Tiền chi đầu tư vốn vào các đơn vị khác ( mã số 25) chỉ tiêu này phản
ánh tổng số tiền đã chi ra trong kỳ để đầu tư góp vốn vào đơn vị khác trong kỳ
báo cáo, gồm tiền chi đầu tư vốn dưới hình thức mua cổ phiếu, góp vốn vào
công ty con, cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát, công ty liên kết... (không gồm
tiền chi mua cổ phiếu vì mục đích thương mại)
p. 6. Tiền thu hồi đầu tư vốn vào đơn vị khác ( mã số 26): chỉ tiêu này phản
ánh tổng số tiền đã thu từ việc thu hồi các khoản đầu tư vốn vào các đơn vị
khác trong kỳ báo cáo ( không gồm tiền thu do bán cổ phiếu đã mua vì mục
đích thương mại)
q. 7. Thu lãi tiền cho vay, cổ tức và lợi nhuận được chia ( mã số 27): chỉ
tiêu này phản ánh số tiền đã thu từ các khoản tiền lãi cho vay, lãi tiền gửi, lãi
từ mua và nắm giữ các công cụ nợ (trái phiếu, kỳ phiếu, tín phiếu…), cổ tức
và lợi nhuận nhận được từ góp vốn vào đơn vị khác trong kỳ báo cáo
r. Chỉ tiêu “ Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư” ( mã số 30) phản
ánh số chênh lệch giữa tổng số tiền thu vào và tổng số tiền chi ra từ hoạt động
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
đầu tư trong kỳ báo cáo. Số liệu được ghi vào chỉ tiêu này được tính bằng
tổng cộng số liệu các chỉ tiêu từ mã số 31 đến mã số 36.
s. Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ ( mã số 50): phản ánh chênh lệch giữa
tổng số tiền thu vào với tổng số tiền chi ra từ cả ba hoạt động trên
t. Mã số 50 = Mã số 20 + Mã số 30 + Mã số 40
u. Chỉ tiêu “ tiền và các khoản tương đương tiền đầu kỳ” ( mã số 60) được
lập căn cứ vào số dư của tiền và các khoản tương đương tiền đầu kỳ báo cáo,
gồm: tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển (lấy từ chỉ tiêu có mã số
110 trên Bảng cân đối kế toán ở cột sổ đầu năm) và số dư các khoản tương
đương tiền đầu kỳ được lấy trên sổ kế toán chi tiết các tài khoản 121
v. Chỉ tiêu “ Ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái quy đổi ngoại tệ” (mã
số 61): chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số chênh lệch tỷ giá hối đoái do
đánh giá lại số dư cuối kỳ của tiền ( mã số 110) và các khoản tương đương
tiền bằng ngoại tệ tại thời điểm cuối kỳ báo cáo
w. Chỉ tiêu “ tiền và tương đương tiền cuối kỳ” ( mã số 70): chỉ tiêu này
được tính bằng cách tổng cộng các chỉ tiêu mã số 50, mã số 60 và mã số 61
Mẫu báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp trực tiếp: trình bày
theo mấu số B03- DN ( ban hành theo QĐ số 1672000/ QĐ-BTC ngày 25
tháng 10 năm 2000 và sửa đổi bổ sung theo thông tư số 105/ 2003/TT-BTC
ngay 4 tháng 11 năm 2003 và sửa đổi bổ sung theo theo thông tư số
23/2005/TT-BTC ngày 30 tháng 3 năm 2005 của Bộ tài chính ( được trích ở
phần phụ lục)
2.2.2. Lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp gián tiếp
Theo phương pháp gián tiếp Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được lập bằng
cách điều chỉnh lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp của hoạt động
sản xuất kinh doanh khỏi ảnh hưởng của các khoản mục không phải bằng tiền,
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
các thay đổi trong kỳ của hàng tồn kho, các khoản phải thu, phải trả từ hoạt
động kinh doanh và các khoản mà ảnh hưởng về tiền của chúng thuộc hoạt
động đầu tư như: các khoản chi không bằng tiền ( khấu hao TSCĐ, dự
phòng),các khoản lãi lỗ không phải bằng tiền ( lãi, lỗ chênh lệch tỷ gia hối
đoái chưa thực hiện được); các khoản lãi, lỗ được phân loại là luồng tiền từ
hoạt động đầu tư (lãi,lỗ về thanh lý,nhượng bán TSCĐ và bất động sản đầu tư,
tiền lãi cho vay, tiền lãi gửi, cổ tức và lợi nhuận được chia…), chi phí lãi vay
đã ghi nhận vào báo cáo kết quả kinh doanh trong kỳ.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp gián tiếp gồm ba phần:
Phần 1 : Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh
Luồng tiền từ hoạt động kinh doanh được điều chỉnh với sự thay đổi vốn
lưu động,chi phí trả trước dài hạn và các khoản thu, chi khác từ hoạt động
kinh doanh như: các thay đổi trong kỳ báo cáo của khoản mục hàng tồn
kho,các khoản phải thu,phải trả từ hoạt động kinh doanh; các thay đổi của chi
phí trả trước; lãi tiền vay phải trả; thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp; tiền
thu, tiền chi khác từ hoạt động kinh doanh. Nội dung và phương pháp lập các
chỉ tiêu cụ thể trong phần I như sau:
1. Chỉ tiêu “ Lợi nhuận trước thuế” (mã số 01) : được lấy từ chỉ tiêu “
tổng lợi nhuận kế toán trước thuế” (mã số 50) trên báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh trong kỳ báo cáo
2 .Điều chỉnh các khoản
Khấu hao tài sản cố định( mã số 02): phản ánh số khấu hao TSCĐ đã
trích được ghi nhận vào báo cáo kết quả kinh doanhtrong kỳ báo cáo. Số liệu
chỉ tiêu này được cộng vào số liệu chỉ tiêu “tổng lợi nhuận trước thuế”
Các khoản dự phòng( mã số 03): chỉ tiêu này phản ánh các khoản dự
phòng giảm giá đã lập đã ghi nhận vào báo cáo kết quả kinh doanh trong kỳ
báo cáo. Số liệu chỉ tiêu này được cộng vào số liệu chỉ tiêu “tổng lợi nhuận
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
trước thuế” . Trường hợp các khoản dự phòng nêu trên được hoàn nhập ghi
giảm chi phí sản xuất kinh doanh thì chỉ tiêu này phải được trừ vào chỉ tiêu “
Lợi nhuận trước thuế” và ghi bằng số âm (….)
Lãi (lỗ) chênh lệch tỷ giá hối đoái chưa thực hiện được (mã số 04) : chỉ
tiêu này phản ánh số lãi (lỗ) chênh lệch tỷ giá hối đoái chưa thực hiện đã được
phản ánh vào lợi nhuận trước thuế trong kỳ báo cáo. Nếu lãi sẽ được trừ vào
số liệu chỉ tiêu “ Lợi nhuận trước thuế” ,nếu lỗ được cộng vào chỉ tiêu “ Lợi
nhuận trước thuế”
Lãi ,lỗ từ hoạt động đầu tư ( mã số 05): chỉ tiêu này phản ánh lãi, lỗ phát
sinh trong kỳ nhưng đã được phản ánh vào lợi nhuận trước thuế nhưng được
phân loại thuộc luồng tiền thuộc hoạt động đầu tư. Nếu lãi sẽ được trừ vào số
liệu chỉ tiêu “ Lợi nhuận trước thuế” và được ghi bằng số âm (ghi đỏ): ngược
lại nếu lỗ , được cộng vào chỉ tiêu “ Lợi nhuận trước thuế”
Chi phí lãi vay ( mã số 06) : chỉ tiêu này phản ánh chi phí lãi vay đã ghi
nhận vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ báo cáo. Số liệu chỉ
tiêu này sẽ được cộng vào chỉ tiêu “ Lợi nhuận trước thuế”
3. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trước thay đổi vốn lưu động ( mã
số 08): chỉ tiêu này phản ánh luồng tiền được tạo ra từ hoạt động kinh doanh
trong kỳ báo cáo sau khi đã loại trừ ảnh hưởng của các khoản mục thu nhập
và chi phí không phải bằng tiền. Chỉ tiêu này bằng chỉ tiêu “ Lợi nhuận trước
thuế” cộng hoặc trừ các khoản điều chỉnh
Mã số 08 = 01+ 02 + 03 + 04 + 05 + 06
Nếu số liệu này là số âm thì sẽ được ghi trong ngoặc đơn (….)
Chỉ tiêu “ Tăng, giảm các khoản phải thu” ( mã số 09): chỉ tiêu này được
lập căn cứ vào tổng các chênh lệch giữa số dư cuối kỳ và số dư đầu kỳ của
các tài khoản phải thu trong sổ cái có liên quan đến hoạt động kinh doanh.
Nếu chênh lệch là số âm thì nó được cộng vào số liệu chỉ tiêu “ Lợi nhuận