Tải bản đầy đủ (.doc) (1 trang)

Đề thi vào lớp 10 môn Hóa học số 8

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (100.66 KB, 1 trang )

ĐỀ CHÍNH THỨC
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BÌNH PHƯỚC
ĐỀ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT
NĂM HỌC 2012-2013
MÔN THI : HÓA HỌC (chuyên)
Thời gian làm bài : 120 phút
Câu I (2 điểm): Viết phương trình hóa học của các phản ứng sau:
H
2
+ A
t
0
B
B + MnO
2

t
0
A + C + D
A + C

B + E
A + NaOH

G + C + M
(Biết A, B, C, D, E, G, M là những chất khác nhau).
Câu II (4 điểm):
1. Trình bày phương pháp hóa học để tách các chất trong hỗn hợp: Fe
2
O


3
, CuO.
2. Trình bày phương pháp hóa học để phân biệt các chất rắn sau bằng CO
2
và H
2
O:
NaCl, Na
2
CO
3
, BaCO
3
, BaSO
4
.
Câu III (2 điểm):
1. Làm bay hơi 30 gam nước từ dung dịch có nồng độ là 15%, được dung dịch mới có nồng độ
18%. Xác định khối lượng của dung dịch ban đầu.
2. Phân bón A có chứa 80% amoni nitrat. Phân bón B có chứa 82% canxi nitrat. Biết rằng trong
phần còn lại của hai loại phân bón trên là các chất không chứa nitơ. Theo em nếu cần cung cấp
cho cây trồng cùng một lượng nitơ thì khối lượng phân nào dùng ít hơn? Tại sao?
Câu IV (3 điểm):
Hòa tan hoàn toàn 31,6 gam hỗn hợp gồm MgCO
3
và FeCO
3
bằng axit HCl dư thu được 6,72 lit
CO
2

(đktc) và dung dịch D. Cô cạn dung dịch D thu được m gam muối khan.
a. Tính m.
b. Cho toàn bộ khí CO
2
ở trên hấp thụ hoàn toàn vào 500 ml dung dịch Ca(OH)
2
a mol/l thu
được 20 gam kết tủa. Tìm a.
Câu V (3 điểm):
Để tác dụng hết 16 gam oxit kim loại cần 6,72 lit H
2
(đktc). Mặt khác, hoà tan hoàn toàn lượng
kim loại thu được bằng 400ml dung dịch HCl 1M vừa đủ. Xác định công thức của oxit kim loại
ban đầu.
Câu VI (2 điểm):
Đốt cháy hoàn toàn 22,4 lit hỗn hợp khí X gồm C
2
H
2
, CH
4
và CO ta thu được 33,6 lit CO
2
.
a. Tính % thể tích của C
2
H
2
trong hỗn hợp X.
b. Theo em 1 lit hỗn hợp khí X nặng hay nhẹ hơn 1 lit hỗn hợp khí Y có

Y
M
=20. Giải thích.
Biết các thể tích đo ở điều kiện tiêu chuẩn.
Câu VII (4 điểm):
1. Một trong các phương pháp sản xuất rượu etylic là lên men tinh bột. Phần còn lại sau khi chưng
cất lấy rượu etylic gọi là bỗng rượu. Hãy giải thích tại sao bỗng rượu để trong không khí lại bị
chua và khi dùng bỗng rượu này để nấu canh thì lại thấy có mùi thơm. Viết phương trình phản
ứng (nếu có).
2. Tách hoàn toàn lượng rượu etylic có trong 500 ml rượu etylic 11,5
0
khỏi dung dịch và đem rượu
thu được lên men thành axit axetic. Cho hỗn hợp sau phản ứng tác dụng hết với Na (dư) thu
được 16,8 lit H
2
(đktc). Biết khối lượng riêng của C
2
H
5
OH nguyên chất là 0,8g/ml.
a. Tính hiệu suất của phản ứng lên men rượu thành axit.
b. Đốt cháy hoàn toàn lượng axit axetic thu được ở trên. Cho toàn bộ sản phẩm cháy vào dung
dịch Ba(OH)
2
dư. Hỏi khối lượng dung dịch sau phản ứng tăng hay giảm bao nhiêu so với
khối lượng dung dịch Ba(OH)
2
ban đầu.
HẾT
(Thí sinh được sử dụng bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học)

Họ và tên thí sinh:………………………………… SBD:……………

×