Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

Tính giá đối tượng kế toán chủ yếu trong các Doanh nghiệp ở Việt Nam.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (309.06 KB, 34 trang )

Đề tài: Tính giá đối tượng kế toán chủ yếu trong các Doanh nghiệp ở Việt
Nam......................

Lời mở đầu
Mọi doanh nghiệp kinh tế, từ khi mới được thành lập đã luôn gắn với
một lượng tài sản và nguồn vốn nhất định. Nhưng để thực hiện mục và tăng
cường sức cạnh tranh trên thị trường, doanh nghiệp phải làm cho khối tài sản
và nguồn vốn đó ngày càng lớn mạnh. Do vậy, các đối tượng tài sản và nguồn
vốn của doanh nghiệp luôn luôn vận động và biến đổi không ngừng kể cả về
mặt hình thái vật chất lẫn lượng giá trị của các đối tượng đó.
Để thực hiện chức năng phản ánh giá trị của tài sản vào cơng tác Hạch
tốn - Kế toán, bộ phận kế toán của Doanh nghiệp phải sử dụng phương pháp
tính giá các đối tượng kế toán làm cơ sở cho việc ghi nhận giá trị của tài sản
vào chứng từ, sổ sách, báo cáo và cung cấp các thông tin liên quan cho các
đối tượng có u cầu. Tính giá là một phương pháp kế tốn để quy đổi hình
thức biểu hiện của các đối tượng kế toán từ các thước đo khác nhau về một
thước đo chung là sử dụng thước đo tiền tệ để xác định giá trị ghi sổ của các
đối tượng cần tính giá theo những nguyên tắc nhất định.
Tính giá là một phương pháp trong hệ thống bốn phương pháp kế toán
bao gồm: Phương pháp chứng từ; phương pháp tài khoản và ghi kép; phương
pháp tính giá đối tượng kế toán và phương pháp tổng hợp và cân đối kế toán.
Là một thành tố của một hệ thống, phương pháp tính giá vừa có tính độc lập
tương đối lại vừa có quan hệ chặt chẽ và tác động tương hỗ với các phương
pháp khác. Vị trí của phương pháp tính giá và mối quan hệ của nó với các
phương pháp khác được thể hiện rất rõ nét trong quá trình vận động của các
đối tượng của hạch toán - kế tốn.
Nhận thức được tầm quan trọng của phương pháp tính giá, cùng với sự
giúp đỡ tận tình của Thạc sỹ: Nguyễn Thị Kim Hương trong việc học tập,
nghiên cứu bộ mơn Ngun lý Kế tốn em mạnh dạn chọn đề tài: “Tính giá
các đối tượng kế tốn chủ yếu trong các doanh nghiệp ở Việt Nam” làm bài
tiểu luận môn học của mình.



Sinh viên thực hiện: Lê Thị Nga, lớp B15QTH2............................................................Trang -1-


Đề tài: Tính giá đối tượng kế toán chủ yếu trong các Doanh nghiệp ở Việt
Nam......................

Mục tiêu của bài tiểu luận nhằm nghiên cứu sâu hơn về phương pháp
tính giá và vận dụng vào tính giá các đối tượng kế toán chủ yếu. Mặt khác,
rèn luyện những kỹ năng cần thiết trong việc tính giá các đối tượng kế tốn để
sau này có thể vận dụng trong cơng tác chun ngành.
Bài tiểu luận mơn học Ngun lý kế tốn của em gồm 3 chương:
Phần I: Cơ sở lý luận, nguyên tắc, yêu cầu và ý nghĩa của việc tính giá
các đối tượng kế tốn.
Phần II: Tính giá một số đối tượng kế toán chủ yếu trong các doanh
nghiệp ở Việt Nam.
Phần III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện các phương pháp tính giá
các đối tượng kế tốn ở các Doanh nghiệp.
Với kiến thức và trình độ có hạn, chưa có điều kiện tiếp xúc nhiều với tế
nên bài tiểu luận môn học này sẽ không tránh khỏi những khiếm khuyết nhất
định. Kính mong sự thơng cảm và nhận được ý kiến đóng góp của thầy giáo,
cơ giáo trong Khoa Kế toán - Trường Đại học Duy Tân và các bạn trong lớp
B15QTH2 để chuyên đề được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn./.

Sinh viên thực hiện: Lê Thị Nga, lớp B15QTH2............................................................Trang -2-


Đề tài: Tính giá đối tượng kế toán chủ yếu trong các Doanh nghiệp ở Việt
Nam......................


PHẦN I:
SỰ CẦN THIẾT, U CẦU, NGUYÊN TẮC VÀ Ý NGHĨA CỦA
PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ CÁC ĐỐI TƯỢNG KẾ TỐN
I- SỰ CẦN THIẾT PHẢI TÍNH GIÁ CÁC ĐỐI TƯỢNG KẾ
TOÁN:
Trong bất cứ một doanh nghiệp nào khi sử dụng tài sản để thực hiện mục
tiêu sản xuất, kinh doanh của mình, các doanh nghiệp đều quan tâm đến sự
hình thành và quá trình sử dụng các đối tượng tài sản. Để đáp ứng yêu cầu
này, kế tốn có chức năng cung cấp thơng tin về sự hình thành và sử dụng tài
sản của doanh nghiệp. Như vậy, đối tượng kế toán là các tài sản sử dụng trong
doanh nghiệp được kế toán nghiên cứu trong mối quan hệ với nguồn hình
thành tài sản của doanh nghiệp. Tài sản thể hiện nguồn lực kinh tế được sử
dụng tại doanh nghiệp và tình hình phân bổ các nguồn lực đó. Nguồn hình
thành tài sản thể hiện nguồn gốc tài sản của doanh nghiệp. Việc nghiên cứu
tài sản khơng thể tách rời với nguồn hình thành tài sản đó.
Kế tốn khơng chỉ nghiên cứu tài sản của doanh nghiệp ở trạng thái tĩnh
mà còn nghiên cứu tài sản ở trạng thái luôn luôn vận động và biến đổi không
ngừng. Tài sản của doanh nghiệp vận động thông qua các hoạt động sử dụng
tài sản để đạt được mục tiêu đã định. Tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp
ln vận động, chuyển hóa từ dạng này sang dạng khác trong quá trình tái sản
xuất, kết thúc một chu kì nó lại được bắt đầu bởi một chu kì với sự gia tăng
quy mô, số lượng giúp doanh nghiệp khơng những tồn tại mà cịn phát triển
mạnh. Do đó, để nghiên cứu sự vận động của tài sản trong doanh nghiệp, kế
toán phải phản ánh kịp thời sự thay đổi về mặt hình thái vật chất và giá trị của
tài sản trong quá trình sử dụng tài sản cho hoạt động của doanh nghiệp. Mặt
khác, kế toán cần phải thu thập, đo lường, phản ánh và cung cấp thông tin về
chi phí và doanh thu phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp để
giúp người sử dụng thơng tin kế tốn đánh giá hiệu quả sử dụng các nguồn
lực kinh tế tại doanh nghiệp.

Tuy nhiên, tài sản ở doanh nghiệp bao gồm nhiều loại khác nhau và được
thể hiện dưới các dạng khác nhau, có thể là tiền, máy móc thiết bị hay nguyên
vật liệu… Để đo lường, ghi nhận sự hình thành và vận động của từng tài sản
ta có thể sử dụng thước đo hiện vật như: ki-lơ-gam, lít, mét... hoặc thước đo
thời gian lao động như: giờ, ngày, tháng,… hoặc thước đo giá trị. Việc sử
dụng thước đo hiện vật phải căn cứ vào các đặc tính tự nhiên của từng đối
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Nga, lớp B15QTH2............................................................Trang -3-


Đề tài: Tính giá đối tượng kế toán chủ yếu trong các Doanh nghiệp ở Việt
Nam......................

tượng cụ thể để lựa chọn thước đo phù hợp. Thước đo hiện vật có thể giúp
doanh nghiệp theo dõi số lượng hiện có và tình hình biến động của từng loại
tài sản nhưng khơng thể cho biết một cách tổng qt quy mơ tồn bộ tài sản
của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế hàng hóa, các mối quan hệ kinh tế được phản ánh
thông qua giá cả, biểu hiện dưới hình thái tiền tệ. Như vậy, xuất phát từ tính
đa dạng về mặt biểu hiện vật chất của các đối tượng kế toán cũng như xuất
phát từ chức năng cung cấp thông tin của kế tốn về tình hình tài chính, kết
quả kinh doanh và các dòng lưu chuyển tiền trong doanh nghiệp cần thiết phải
sử dụng một loại thước đo chung - thước đo giá trị.
Để sử dụng thước đo giá trị, ghi nhận giá trị của tài sản vào chứng từ, sổ
sách và báo cáo kế toán cần thiết phải sử dụng một phương pháp đó là
phương pháp tính giá. Tính giá là một phương pháp kế tốn để quy đổi hình
thức biểu hiện của các đối tượng kế toán từ các thước đo khác nhau về một
thước đo chung là sử dụng thước đo tiền tệ để xác định giá trị ghi sổ của các
đối tượng cần tính giá theo những nguyên tắc nhất định.
Phương pháp này có vai trị rất lớn kể cả trong cơng tác kế tốn và cơng
tác quản lý. Trên phương diện kế tốn, việc tính giá đối tượng kế toán là cơ sở

để ghi nhận tài sản, vốn chủ sở hữu, nợ phải trả, doanh thu, chi phí và lợi
nhuận của doanh nghiệp. Chứng từ kế tốn cùng với thơng tin có được từ việc
tính giá là cơ sở để ghi kép vào tài khoản kế toán, qua đó cung cấp thơng tin
hữu ích cho quản lý trong việc kiểm tra, giám sát tình trạng và sự vận động
của tài sản, nguồn vốn trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với
người ngồi doanh nghiệp, thơng tin từ tính giá là cơ sở để đánh giá tình hình
tài chính của một tổ chức trong một kỳ kinh doanh.
II- Các yêu cầu trong phương pháp tính giá.
1. Tính xác thực của tính giá.
Khả năng tính giá một cách đáng tin cậy là điều kiện cần để kế toán ghi
nhận tài sản, nợ phải trả, doanh thu và chi phí trong q trình xử lý thơng tin
kế tốn. Có thể xem xét một vài trường hợp về tính tin cậy của tính giá các
đối tượng kế tốn như sau:
Trường hợp 1: Một doanh nghiệp mua tài sản cố định để sử dụng cho
quá trình sản xuất, kinh doanh. Doanh nghiệp đã nhận hóa đơn bán hàng từ
nhà cung cấp, trên đó thể hiện đầy đủ thơng tin về số lượng hàng hóa, giá cả.
Trong trường hợp này, hóa đơn mua hàng là bằng chứng xác đáng về nghiệp
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Nga, lớp B15QTH2............................................................Trang -4-


Đề tài: Tính giá đối tượng kế toán chủ yếu trong các Doanh nghiệp ở Việt
Nam......................

vụ mua hàng đã xảy ra và doanh nghiệp có quyền sở hữu đối với tài sản cố
định này. Thông tin về giá cả là cơ sở khách quan để kế toán bên mua xác
định giá trị tài sản cố định mua vào là bao nhiêu.
Trường hợp 2: Uy tín, thương hiệu của doanh nghiệp được các nhà quản
trị xem là “tài sản vơ hình” vơ cùng quan trọng của doanh nghiệp, vì những
tài sản vơ hình này được hình thành trong q trình kinh doanh. Tuy nhiên,
trên phương diện kế tốn thường khơng ghi nhận là tài sản vì khả năng xác

định giá trị của nó là rất khó. Tuy nhiên, khi doanh nghiệp đó sáp nhập hay
được mua lại và giá trị của các tài sản này được xác định một cách đáng tin
cậy thì thương hiệu hay uy tín lại là tài sản.
Như vậy, tính tin cậy của phương pháp tính giá các đối tượng kế tốn
được hiểu là kế tốn có những bằng chứng xác đáng, khách quan, trung thực
và có thể kiểm tra được về những sự kiện đã xảy ra. Trong thực tế, tính tin
cậy trong tính giá thể hiện ở việc phải có chứng từ kế tốn hợp pháp, hợp lệ
chứng minh sự hình thành các nghiệp vụ kinh tế. Đối với những tài sản là
hiện vật, phải có hệ thống tính giá chuẩn xác liên quan đến hình thành tài sản.
Tính xác thực trong phương pháp tính giá là tn theo ngun tắc giá phí của
hạch tốn kế tốn.
2. Ước tính kế tốn hợp lý.
Ước tính kế tốn là một q trình xét đốn dựa trên những thông tin tin
cậy nhất và mới nhất tại thời điểm ước tính. Vấn đề ước tính kế tốn được đặt
ra vì việc xác định giá trị của một số đối tượng kế tốn trong nhiều trường
hợp khơng thể thực hiện được do thiếu những bằng chứng đáng tin cậy.
Chẳng hạn, máy móc thiết bị tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh
và giá trị của những tài sản này giảm dần trong quá trình sử dụng. Việc xác
định giá trị hao mịn của máy móc, thiết bị là cơ sở để xác định chi phí sử
dụng máy móc thiết bị và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Đây
là một yêu cầu khách quan nhưng kế tốn khơng thể xác định chính xác được
giá trị hao mòn của tài sản. Trong trường hợp này, yêu cầu về ước tính kế
tốn được đặt ra để phân bổ giá trị máy móc thiết bị một cách hợp lý. Có thể
đưa ra một số trường hợp ước tính kế tốn điển hình khi tính giá đối tượng kế
tốn như sau:
- Ước tính thời gian sử dụng của tài sản cố định nhằm phân bổ giá trị tài
sản cố định vào chi phí kinh doanh trong từng thời kỳ một cách có hệ thống.
Việc phân bổ này thể hiện qua cơng tác trích khấu hao tài sản cố định ở các
doanh nghiệp.
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Nga, lớp B15QTH2............................................................Trang -5-



Đề tài: Tính giá đối tượng kế toán chủ yếu trong các Doanh nghiệp ở Việt
Nam......................

- Ước tính về thuế thu nhập phải nộp. Công việc này xuất phát từ yêu
cầu thực tiễn quản lý nguồn thu của Ngân sách nhà nước. Vì khoản thuế thu
nhập chỉ được xác định vào cuối năm tài chính, nếu việc nộp thuế xảy ra sau
khi xác định thuế thu nhập phải nộp thì ngân sách nhà nước dễ bị mất cân đối
thu chi. Vì thế, các doanh nghiệp phải ước tính lợi nhuận hàng năm để ước
tính thuế thu nhập phải nộp từng q.
- Ước tính các khoản nợ phải thu khơng thu được từ khách hàng để lập
dự phòng đối với các khoản nợ phải thu khách hàng. Công việc này tuân thủ
ngun tắc thận trọng trong kế tốn.
Có thể nói, sử dụng ước tính kế tốn là một phần khơng thể thiếu trong
thực tiễn cơng tác kế tốn. Ước tính kế tốn cung cấp cho người sử dụng
những thơng tin mang tính trọng yếu về tình hình tài chính của doanh nghiệp,
giúp người sử dụng thơng tin có cơ sở hợp lý để đưa ra các quyết định tài
chính phù hợp hơn.
3. Tính thống nhất.
Việc tính giá một đối tượng kế tốn khơng chỉ được thực hiện bằng một
phương pháp mà có thể sử dụng nhiều phương pháp. Chẳng hạn như việc
trích khấu hao tài sản cố định có thể được thực hiện với mức trích bằng nhau
qua các thời kỳ (phương pháp khấu hao đường thẳng) hoặc mức trích giảm
dần (phương pháp khấu hao có số dư giảm dần). Lựa chọn phương pháp khấu
hao nào phụ thuộc vào yêu cầu của nhà quản lý trong việc thu hồi vốn, đổi
mới cơng nghệ. Chuẩn mực kế tốn đặt ra một số phương pháp để tính giá
một đối tượng kế tốn nhằm bảo đảm kế toán được ứng dụng phù hợp với đặc
điểm của từng loại đối tượng, khả năng và yêu cầu quản lý của từng doanh
nghiệp. Tuy nhiên, chuẩn mực kế tốn cũng đặt ra u cầu về tính thống nhất,

đó chính là sự nhất qn về phương pháp tính giá được sử dụng ở các kỳ kế
toán. Yêu cầu về tính thống nhất ở đây khơng chỉ trong một doanh nghiệp mà
còn thống nhất về nguyên tắc trong các tổ chức ở mỗi quốc gia. Yêu cầu về
tính thống nhất trong tính giá đối tượng kế tốn nhằm bảo đảm kế tốn cung
cấp thơng tin có tính so sánh cho người sử dụng. Xuất phát từ yêu cầu này mà
việc tính giá thường tuân thủ theo những nguyên tắc kế toán nhất định, thể
hiện qua các chuẩn mực kế tốn ở các nước.
III. CÁC NGUN TẮC TRONG TÍNH GIÁ.
Trong cơng tác kế tốn, khi tính giá các đối tượng kế tốn thực hiện tốt
các ngun tắc sau:

Sinh viên thực hiện: Lê Thị Nga, lớp B15QTH2............................................................Trang -6-


Đề tài: Tính giá đối tượng kế toán chủ yếu trong các Doanh nghiệp ở Việt
Nam......................

- Ngun tắc 1: Xác định đối tượng tính giá.
Tính giá là việc xác định giá trị thực tế của tài sản, làm căn cứ để ghi sổ
tài sản. Việc xác định giá trị của tài sản phải tuân theo nguyên tắc giá phí. Giá
phí của một đối tượng tính giá là tồn bộ chi phí thực tế đã chi ra liên quan
đến đối tượng tính giá. Có như vậy, thơng tin về giá trị của đối tượng tính giá
mới đảm bảo đúng thực tế, làm cơ sở cho việc tổng hợp tài sản của doanh
nghiệp cũng như việc xác định kết quả kinh doanh được đíng đắn. Do mỗi
loại tài sản có đặc điểm hình thành khác nhau nên việc xác định giá của chúng
cũng khác nhau.
Đối với nguyên vật liệu, hàng hóa: Đây là các tài sản được hình thành từ
nhiều nguồn khác nhau như mua ngồi, sản xuất, gia cơng chế biến,... Giá của
ngun vật liệu, hàng hóa nhập kho tính theo trị giá thực tế. Tùy theo từng
nguồn hình thành mà giá của ngun vật liệu, hàng hóa được tính bởi các chi

phí cấu thành.
Đối với tài sản cố định: Tài sản cố định là loại tài sản có giá trị lớn, thời
gian sử dụng dài, q trình hình thành có thể diễn ra trong một thời gian ngắn
hoặc qua một quá trình đầu tư khá dài. Việc xác định giá trị thực tế của tài sản
cố định khi hình thành chính là xác định nguyên giá của tài sản cố định.
Đối với thành phẩm: Là loại sản phẩm được nhập kho từ quá trình sản
xuất ở doanh nghiệp, giá của thành phẩm được tính theo giá thành sản xuất
thực tế, bao gồm tồn bộ chi phí thực tế đã chi ra để sản xuất ra thành phẩm
- Nguyên tắc 2: Phân loại chi phí.
Do tài sản trong doanh nghiệp hình thành từ nhiều nguồn khác nhau, nên
chi phí phát sinh có liên quan đến nhiều loại chi phí, nên cần phải được phân
loại cụ thể để tránh trường hợp tập hợp chi phí khơng đúng, dẫn đến việc tính
giá cho các đối tượng kế tốn bị sai lệch. Chi phí liên quan đến việc tính giá
bao gồm các loại sau:
Chi phí thu mua: Bao gồm tồn bộ chi phí phát sinh liên quan đến việc
thu mua vât tư, tài sản, hàng hóa như chi phí vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản...
Chi phí sản xuất: Là những chi phí phát sinh liên quan đến quá trình sản
xuất, chế tạo sản phẩm, thực hiện dịch vụ trong phạm vi phân xưởng, bộ phận
sản xuất.
Chi phí bán hàng: Là chi phí phát sinh liên quan đến việc tiêu thụ sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ như: chi phí nhân viên bán hàng; chi phí vật liệu,
bao gói; chi phí dụng cụ bán hàng...
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Nga, lớp B15QTH2............................................................Trang -7-


Đề tài: Tính giá đối tượng kế toán chủ yếu trong các Doanh nghiệp ở Việt
Nam......................

Chi phí quản lý doanh nghiệp: Bao gồm tồn bộ các khoản chi phí liên
quan đến việc tổ chức, điều hành, quản lý hoạt động sản xuất - kinh doanh

- Nguyên tắc 3: Lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí hợp lý
Trong thực tế, có một số khoản chi phí có liên quan trực tiếp đến nhiều
đối tượng tính giá nhưng khơng thể tách riêng được. Vì thế, cần phải lựa chọn
tiêu thức phân bổ thích hợp sao cho sát với chi phí thực tế phát sinh.
Chi phí phát sinh trong q trình tính giá đối tượng kế toán thường được
chia thành hai loại là chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp. Chi phí trực tiếp là
chi phí chỉ liên quan đến một loại tài sản cụ thể. Chẳng hạn, giá mua ghi trên
hóa đơn của một loại nguyên vật liệu mua vào. Chi phí gián tiếp là chi phí
liên quan đến nhiều loại tài sản cần tính giá. Chẳng hạn, chi phí vận chuyển
nhiều loại hàng hóa mua về, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí nhân viên quản
lý phân xưởng... liên quan đến nhiều loại sản phẩm sản xuất.
Do vậy, vấn đề phân bổ chi phí cần được quan tâm trong q trình tính
giá đối tượng kế tốn. Về ngun tắc, để giá trị tài sản của tài sản một cách
chính xác và đầy đủ, kế tốn tập hợp tối đa các chi phí có thể tập hợp trực tiếp
được cho từng đối tượng chịu chi phí. Tuy nhiên, có nhiều chi phí rất khó tập
hợp riêng rẽ trực tiếp cho từng đối tượng, khi đó cần phải áp dụng phương
pháp phân bổ chi phí phù hợp nhất có thể.
Phương pháp phân bổ hợp lý là phương pháp phản ánh gần đúng nhất chi
phí thực tế của tài sản cần được tính giá. Để có phương pháp phân bổ hợp lý,
cần phải lựa chọn tiêu thức phân bổ phù hợp đó là tiêu thức thể hiện mối quan
hệ tỷ lệ giữa chi phí với các loại tài sản cần được tính giá... Do mỗi doanh
nghiệp có đặc thù riêng về các chi phí chung nên chuẩn mực kế tốn khơng
quy định tiêu thức phân bổ nào được vận dụng mà tiêu thức phân bổ chi phí
cho từng đối tượng tính giá phụ thuộc vào quan hệ của chi phí với đối tượng
tính giá. Thơng thường, các tiêu thức được lựa chọn là tiêu thức phân bổ theo
hệ số, theo định mức, theo giờ máy chạy, theo tiền lương công nhân sản xuất,
theo chi phí vật liệu chính, theo số lượng, trọng lượng vật tư, sản phẩm...
Công thức phân bổ như sau:
Mức phân bổ cho
từng đối tượng


=

Tổng tiêu thức phân bổ
của từng đối tượng
Tổng tiêu thức phân bổ
của tất cả các đối tượng

×

Tổng chi phí
từng loại cần
phân bổ

Trong thực tế, có nhiều loại chi phí gián tiếp mang tính chất khác nhau.
Ví dụ, chi phí sản xuất chung trong Doanh nghiệp sản xuất; như chi phí nhân
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Nga, lớp B15QTH2............................................................Trang -8-


Đề tài: Tính giá đối tượng kế toán chủ yếu trong các Doanh nghiệp ở Việt
Nam......................

viên quản lý phân xưởng, chi phí khấu hao máy móc và thiết bị tham gia vào
q trình sản xuất... Chi phí bán hàng bao gồm chi phí quảng cáo, tiền lương
của nhân viên bán hàng, chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ cho hoạt động bán
hàng… Do vậy, đối với từng loại chi phí, kế toán cần lựa chọn tiêu thức phân
bổ phù hợp để tài sản được tính giá một cách hợp lý nhất.
IV. Ý nghĩa của việc tính giá:
Phương pháp tính giá có ý nghĩa quan trọng trong hạch tốn kế tốn và
trong cơng tác quản lý. Phương pháp tính giá giúp kế toán xác định được giá

trị thực tế của tài sản hình thành trong doanh nghiệp, giúp phản ánh các
nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh vào chứng từ, sổ sách và tổng hợp lên
báo cáo kế toán và kiểm tra được các đối tượng hạch toán kế toán bằng thước
đo tiền tệ.
Phương pháp tính giá giúp kế tốn tính tốn được hao phí và kết quả của
q trình hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ và tổng hợp được giá trị của
toàn bộ tài sản trong doanh nghiệp giúp công tác quản lý và sử dụng tài sản
của doanh nghiệp có hiệu quả.
Phương pháp tính giá giúp cho kế tốn tính tốn và xác định được tồn
bộ chi phí bỏ ra có liên quan đến việc thu mua, sản xuất, chế tạo và tiêu thụ
từng loại vật tư, sản phẩm. Từ đó, so với kết quả thu được để đánh giá hiệu
quả kinh doanh nói chung và hiệu quả kinh doanh từng mặt hàng, từng loại
sản phẩm, dịch vụ và từng hoạt động kinh doanh nói riêng.

Sinh viên thực hiện: Lê Thị Nga, lớp B15QTH2............................................................Trang -9-


Đề tài: Tính giá đối tượng kế toán chủ yếu trong các Doanh nghiệp ở Việt
Nam......................

PHẦN II
TÍNH GIÁ MỘT SỐ ĐỐI TƯỢNG KẾ TOÁN CHỦ YẾU
Tài sản trong một doanh nghiệp có qui mơ dù lớn hay nhỏ, hoạt động
trong lĩnh vực nào của nền kinh tế cũng đều rất đa dạng, bao gồm nhiều loại
khác nhau, mỗi loại có nguồn gốc hình thành khác nhau nên việc tính giá
cũng khác nhau. Tài sản được phân chia thành tài sản ngắn hạn và tài sản dài
hạn. Tuy nhiên, trong phạm vi bài tiểu luận của mình em xin được làm rõ
phương pháp tính giá các đối tượng bao gồm: Nguyên vật liệu, cơng cụ dụng
cụ, hàng hố, tài sản cố định và thành phẩm.
Nhìn chung, việc tính giá của các đối tượng kế tốn thơng thường có hai

bước như sau:
Bước 1: Tập hợp và phân bổ chi phí:
Tập hợp các chi phí thực tế liên quan đến tài sản theo đúng nội dung chi
phí, theo cơng dụng của các khoản chi và theo đúng yêu cầu của tính giá. Chi
phí nào liên quan trực tiếp đến một đối tượng thì tập hợp trực tiếp cho đối
tượng đó. Chi phí nào liên quan đến nhiều đối tượng tính giá thì phải tiến
hành tập hợp và phân bổ theo tiêu thức hợp lý.
Sau khi đã tập hợp được chi phí, đối với các chi phí liên quan đến nhiều
đối tượng tính giá phải tiến hành phân bổ theo công thức phân bổ tổng quát
sau:
Tổng chi chí cần
Số tiêu thức
phân bổ
Chi phí cần phân
×
=
phân bổ của
bổ cho đối tượng i
Tổng tiêu thức phân
đối tượng i
bổ của các tài sản
Bước 2: Tổng hợp và xác định giá trị ghi sổ:
Tổng hợp các chi phí đã tập hợp được cho đối tượng tính giá, tính tốn,
xác định giá thực tế của tài sản hình thành.

Giá trị ghi sổ của
đối tượng tính giá

=


Chi phí tập hợp
trực tiếp

+

Chi phí phân bổ
cho đối tượng đó

Sinh viên thực hiện: Lê Thị Nga, lớp B15QTH2............................................................Trang -10-


Đề tài: Tính giá đối tượng kế toán chủ yếu trong các Doanh nghiệp ở Việt
Nam......................

I- Tính giá ngun vật liệu, cơng cụ, dụng cụ, hàng hố:
1. Tính giá nhập kho:
Ngun vật liệu, cơng cụ, dụng cụ, hàng hóa của doanh nghiệp gồm
nhiều loại và sử dụng cho những mục đích khác nhau theo đó việc tính giá
cũng có sự khác biệt nhưng đều phải tuân thủ nguyên tắc chung là phản ánh
được tồn bộ các chi phí đã chi ra để có được tài sản đó (nguyên tắc giá phí).
Việc tính giá ngun vật liệu, cơng cụ, dụng cụ, hàng hố phải tn thủ quy
trình tính giá các đối tượng kế tốn và căn cứ nguồn gốc hình thành để có cơ
sở tính giá đảm bảo đúng đắn nhất.
a) Đối với nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ, hàng hố mua ngồi. Có
thể khái qt trình tự tính giá nguyên vật liệu, hàng hoá mua vào theo 3 bước
sau:
Bước 1: Xác định giá nhập kho của nguyên vật liệu, hàng hố:
Giá
nhập kho


=

Giá mua
thực tế trên +
hố đơn

Các khoản
thuế khơng
được hồn
lại

-

Chi phí thu
mua NVL,
HH

-

Các khoản
giảm trừ
hàng mua

Trong đó:- Giá mua là giá được thể hiện trên hóa đơn. Giá mua nguyên
vật liệu, hàng hoá được xác định tuỳ thuộc vào phương pháp tính thuế giá trị
gia tăng. Ở nước ta, ngun vật liệu, cơng cụ dụng cụ, hàng hố lưu thơng
trên thị trường thường có thuế GTGT. Đây là loại thuế gián thu thường được
hoàn lại nên khi doanh nghiệp tiếp nhận những tài sản có loại thuế này thì về
nguyên tắc, khoản thuế GTGT sẽ được loại trừ khi tính giá thực tế của hàng
mua vào. Do vậy, việc xác định giá trị của hàng mua vào cần quan tâm đến

những quy định về thuế.
- Các khoản thuế không được hoàn lại, bao gồm: thuế tiêu thụ đặc biệt,
thuế nhập khẩu; thuế GTGT đối với những doanh nghiệp mà hoạt động kinh
doanh không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, hoặc đăng ký nộp thuế
GTGTT theo phương pháp trực tiếp, khoản thuế GTGT này lại được tính vào
giá gốc của tài sản mua vào.
- Chi phí thu mua nguyên vật liệu, cơng cụ dụng cụ, hàng hố là các chi
phí phát sinh liên quan đến quá trình mua như chi phí vận chuyển, bốc dỡ...
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Nga, lớp B15QTH2............................................................Trang -11-


Đề tài: Tính giá đối tượng kế toán chủ yếu trong các Doanh nghiệp ở Việt
Nam......................

Các khoản giảm trừ hàng mua bao gồm: Giảm giá hàng mua là khoản
tiền mà người bán đồng ý giảm trên giá bán cho người mua trong trường hợp
khi hàng đã mua không đủ chất lượng hoặc sai qui cách, phẩm chất theo yêu
cầu của người mua đã đặt ra. Chiết khấu thương mại là khoản tiền giảm trừ
mà người mua được hưởng khi mua hàng với số lượng lớn hoặc là những
khách hàng thường xuyên và các khoản hàng mua trả lại.
- Bước 2: Tập hợp và phân bổ chi phí thu mua:
Những chi phí phát sinh trong khâu thu mua như chi phí vận chuyển, bốc
dỡ, chi phí lưu kho bãi, chi phí giao dịch, chi phí mơi giới, hao hụt trong định
mức... Các chi phí này có thể đã có thuế GTGT hoặc chưa có thuế GTGT tuỳ
thuộc vào phương pháp tính thuế GTGT của doanh nghiệp và tài sản mua vào
có chịu thuế GTGT khơng. Trường hợp chi phí thu mua có liên quan đến
nhiều đối tượng tính giá thì phải phân bổ cho từng đối tượng có liên quan theo
tiêu thức hợp lý.
- Bước 3: Tổng hợp chi phí và tính giá thực tế cho từng tài sản cần tính
giá:

Giá thực tế
của NVL, CCDC,
HH i

=

Giá thực tế mua
NVL, CCDC,
HH i

+

Chi phí liên quan
phân bổ cho NVL,
CCDC, HH i

Để thuận lợi cho cơng việc tính giá, kế tốn thường sử dụng bảng (thẻ)
tính giá tài sản để phản ánh kết quả của q trình tính giá.
Ứng dụng phương pháp tính giá trên đây để thực hiện việc tính giá cho
các đối tượng trong một ví dụ sau:
Doanh nghiệp A tiến hành mua sắm vật liệu bao gồm: (đơn vị tính: 1.000
đồng) - Vật liệu M: 10.000kg, giá mua cả thuế GTGT 10% là 220.000
- Vật liệu N: 40.000kg, giá mua là 660.000 (đơn giá 16.500đ/kg)
- Các chi phí vận chuyển, bốc dỡ vật liệu phát sinh thực tế là 12.500
Yêu cầu: Tính giá nhập kho vật liệu mua vào.
Khi tiến hành tính giá vật liệu M và N theo trình tự ba bước nêu trên và
theo hai phương pháp tính thuế GTGT, đó là phương pháp khấu trừ thuế và
phương pháp trực tiếp.
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Nga, lớp B15QTH2............................................................Trang -12-



Đề tài: Tính giá đối tượng kế toán chủ yếu trong các Doanh nghiệp ở Việt
Nam......................

Bước 1: Tính trị giá mua vào của vật liệu.
* Vật liệu M:
- Giá chưa có thuế GTGT

:

220.000 / 1,1

=

200.000

:

40.000 kg x 16,5

=

600.000

* Vật liệu N:
- Giá chưa có thuế là

Bước 2: Tập hợp và phân bổ chi phí thu mua: 12.500
Phân bổ chi phí thu mua cho hai loại vật liệu với tiêu thức phân bổ lựa
chọn là trọng lượng vật liệu vận chuyển, bốc dỡ.

- Tổng chi phí phải phân bổ

: 12.500

- Tổng tiêu thức phân bổ

: 10.000 + 40.000 = 50.000kg

- Tiêu thức phân bổ cho vật liệu M

: 10.000kg

- Tiêu thức phân bổ cho vật liệu N

: 40.000kg

Như vậy, có thể tính Chi phí thu mua phân bổ cho vật liệu M, N:
Chi phí thu mua
phân bổ cho
=
VL M

12.500

Chi phí thu mua
phân bổ cho
=
VL N

12.500


50.000

50.000

×

10.000

=

2.500

×

20.000

=

10.000

Bước 3: Tổng hợp chi phí và tính giá thực tế mua vào của vật liệu M và N

- Trường hợp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
* Giá thực tế của vật liệu M nhập kho sẽ là:
Giá nhập kho
của VL M

=


200.00
0

+

2.500

=

202.500

Và khi đó đơn giá thực tế nhập kho của vật liệu M là:
Đơn giá nhập
kho VL M

=

202.50
0
10.000

=

20,25

* Giá thực tế của vật liệu N nhập kho sẽ là:
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Nga, lớp B15QTH2............................................................Trang -13-


Đề tài: Tính giá đối tượng kế toán chủ yếu trong các Doanh nghiệp ở Việt

Nam......................

Giá nhập kho
của VL N

=

600.00
0

Đơn giá nhập
kho VL N

=

+

10.000

610.00
0
40.000

=

=

610.000

15,25


- Trường hợp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp:
* Giá thực tế của vật liệu M nhập kho sẽ là:
Giá nhập kho
của VL M

=

220.00
0

+

2.500

=

222.500

Và khi đó đơn giá thực tế nhập kho của vật liệu M là:
Đơn giá nhập
kho VL M

=

222.50
0
10.000

=


22,25

* Giá thực tế của vật liệu N nhập kho sẽ là:
Giá nhập kho
của VL N

=

660.00
0

Đơn giá nhập
kho VL M

=

+

10.000

670.00
0
40.000

=

=

670.000


16,75

b) Đối với nguyên vật liệu, cơng cụ, dụng cụ, hàng hố do doanh
nghiệp tự sản xuất, tự chế biến. Việc tính giá của nguyên vật liệu, cơng cụ
dụng cụ, hàng hố do doanh nghiệp tự sản xuất, tự chế biến được tính giá như
phương pháp tính giá sản phẩm hồn thành sẽ được đề cập ở phần dưới.
2) Tính giá xuất kho:
Tính giá nguyên vật liệu, cơng cụ dụng cụ, hàng hố sẽ rất đơn giản khi
tất cả các doanh nghiệp hàng mua đều được mua với cùng một đơn giá ổn
định từ kỳ này sang kỳ khác. Tuy nhiên, khi các loại nguyên vật liệu, cơng cụ
dụng cụ, hàng hố giống nhau được mua với những giá khác nhau thì phát
sinh vấn đề là sử dụng trị giá vốn nào cho nguyên vật liệu, cơng cụ dụng cụ,
hàng hố cuối kỳ và trị giá vốn nào cho nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ,
hàng hố xuất ra.

Sinh viên thực hiện: Lê Thị Nga, lớp B15QTH2............................................................Trang -14-


Đề tài: Tính giá đối tượng kế toán chủ yếu trong các Doanh nghiệp ở Việt
Nam......................

Về ngun tắc, ngun vật liệu, cơng cụ dụng cụ, hàng hố được đánh
giá theo giá thực tế. Việc tính giá trị nguyên vật liệu, cơng cụ dụng cụ, hàng
hố được áp dụng theo một trong các phương pháp: Phương pháp tính theo
giá đích danh; Phương pháp bình quân gia quyền; Phương pháp nhập trước,
xuất trước (FIFO); Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO).
- Phương pháp tính theo giá thực tế đích danh: Phương pháp này
được áp dụng đối với doanh nghiệp có ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định
và nhận diện được, hơn nữa các doanh nghiệp phải có điều kiện bảo quản

riêng từng lơ hàng nhập kho, vì vậy mà khi xuất kho lơ nào thì tính theo giá
đích danh của lơ đó khi nhập. Phương pháp này có thể được ủng hộ vì nó
hồn tồn làm phù hợp giữa chi phí và doanh thu.
Phương pháp tính giá này thích hợp cả với các doanh nghiệp áp dụng
phương pháp kiểm kê định kỳ và kê khai thường xuyên trong kế toán ngun
vật liệu, cơng cụ dụng cụ, hàng hố.
Theo phương pháp kiểm kê định kỳ: Theo phương pháp này, kế tốn
khơng theo dõi thường xuyên, liên tục tình hình nhập, xuất, tồn của ngun
vật liệu, cơng cụ dụng cụ, hàng hố, về bản chất nó chỉ theo dõi ngun vật
liệu, cơng cụ, dụng cụ, hàng hoá tăng (nhập kho). Vào cuối mỗi kỳ kế toán,
doanh nghiệp tiến hành kiểm kê số lượng ngun vật liệu, cơng cụ, dụng cụ,
hàng hố rồi lấy số lượng hàng tồn đó nhân (x) với đơn giá (Với mỗi phương
pháp tính giá ngun vật liệu, cơng cụ, dụng cụ, hàng hố khác nhau thì đơn
giá của chúng cũng khác nhau). Khi biết đươc giá rị của ngun vật liệu, cơng
cụ, dụng cụ, hàng hố cuối kỳ thì ta tính được giá trị của hàng xuất bán trong
kỳ:
Giá trị NVL
xuất kho

=

Giá trị NVL tồn
đầu kỳ

+

Giá trị NVL
nhập trong kỳ

-


Giá trị NVL
tồn cuối kỳ

Khi doanh nghiệp tính giá ngun vật liệu, cơng cụ, dụng cụ, hàng hố
theo phương pháp giá thực tế đích danh thì khi kiểm kê cuối kỳ kế toán sẽ biết
được số lượng của từng lơ hàng với đơn giá thực tế của nó. Từ đó tính được
giá trị hàng tồn cuối kỳ và suy ra được giá trị của hàng xuất bán.
Phương pháp Kê khai thường xuyên: Ngược với phương pháp kê khai
định kỳ, phương pháp kê khai thường xuyên cập nhật nguyên vật liệu, cơng
cụ dụng cụ, hàng hố sau mỗi lần nghiệp vụ mua hoặc bán xảy ra. Ngay khi
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Nga, lớp B15QTH2............................................................Trang -15-


Đề tài: Tính giá đối tượng kế toán chủ yếu trong các Doanh nghiệp ở Việt
Nam......................

các bút tốn đã được vào sổ là tài khoản cho biết số lượng hiện hành của
ngun vật liệu, cơng cụ, dụng cụ, hàng hố có trong tay.
Khi phương pháp kê khai thường xuyên được sử dụng, nhà quản lý có
khả năng giám sát nguyên vật liệu, cơng cụ, dụng cụ, hàng hố có trong tay
một cách liên tục. Điều này giúp cho nhà quản lý lập kế hoạch thu mua trong
tương lai.
Với phương pháp kế tốn ngun vật liệu, cơng cụ, dụng cụ, hàng hố
này thì giá trị hàng xuất được tính bằng tổng của số lượng xuất của từng lô
nhân với đơn giá thực tế đích danh của từng lơ hàng đó.
- Phương pháp bình quân gia quyền.
Theo phương pháp này giá trị của từng loại nguyên vật liệu, công cụ,
dụng cụ, hàng hố được tính theo giá trị trung bình của từng loại ngun vật
liệu, cơng cụ, dụng cụ, hàng hố tương tự đầu kỳ và giá trị từng loại nguyên

vật liệu, cơng cụ, dụng cụ, hàng hố được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị
trung bình có thể được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô
hàngvề, phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp.
Giá trị NVL
xuất kho

=

Khối lượng NVL ×
xuất kho

Đơn giá bình
qn gia quyền

Đơn giá bình qn gia quyền được tính theo hai phương pháp sau:
+ Phương pháp tính đơn giá bình qn cả kỳ:
Đơn giá bình
quân gia quyền =
cả kỳ

Giá trị NVL tồn đầu kỳ + Giá trị NVL nhập trong kỳ
Số lượng NVL tồn đầu kỳ + Số lượng NVL nhập trong kỳ

+ Phương pháp tính đơn giá bình qn thời điểm:
Đơn giá bình
qn gia
quyền thời
điểm

(SL tồn đầu kỳ


× Đơn giá tồn) + ∑ (SL × đơn giá nhập đến thời điểm tính)

=
Số lượng tồn đầu kỳ + ∑ Số lượng nhập đến thời điểm tính)

- Phương pháp nhập trước, xuất trước FIFO:
Phương pháp này được áp dụng dựa trên giả định là ngun vật liệu,
cơng cụ, dụng cụ, hàng hố được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất
trước, và nguyên vật liệu, cơng cụ, dụng cụ, hàng hố cịn lại cuối kỳ là
nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ, hàng hố được mua hoặc sản xuất gần thời
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Nga, lớp B15QTH2............................................................Trang -16-


Đề tài: Tính giá đối tượng kế toán chủ yếu trong các Doanh nghiệp ở Việt
Nam......................

điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo
giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của
nguyên vật liệu, cơng cụ, dụng cụ, hàng hố được tính theo giá của hàng nhập
kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
- Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO):
Phương pháp này được áp dụng dựa trên giả định là ngun vật liệu,
cơng cụ, dụng cụ, hàng hố được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất
trước, và ngun vật liệu, cơng cụ, dụng cụ, hàng hố cịn lại cuối kỳ là
ngun vật liệu, cơng cụ, dụng cụ, hàng hố được mua hoặc sản xuất trước
đó. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lơ
hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của nguyên vật liệu, công cụ, dụng
cụ, hàng hố được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ
còn tồn kho.

Ứng dụng phương pháp tính giá hàng xuất kho cho một doanh nghiệp qua
ví dụ dưới đây:
Tại một doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và
hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xun có tình hình
như sau:
Tình hình tồn kho đầu kỳ
- Vật liệu A : 300 kg
- Vật liệu B : 160 kg

Giá thực tế
Giá thực tế

: 15.000 đ/kg
: 5.000 đ/kg.

Tình hình nhập xuất trong kỳ:
1. Mua 240 kg vật liệu A nhập kho, đơn giá chưa có thuế GTGT 10%
16.000 đ/kg, đã thanh tốn bằng chuyển khoản.
2. Xuất kho 200 kg vật liệu A cho sản xuất trực tiếp.
3. Nhập một lô nguyên vật liệu B, số lượng 100 kg, đơn giá bao gồm cả
thuế GTGT 10%: 7.700 đ/kg, thanh toán bằng tiền mặt.
4. Xuất kho 40 kg vật liệu B sử dụng cho quản lý doanh nghiệp.
5. Xuất kho vật liệu B sử dụng cho sản xuất trực tiếp 60 kg, cho nhua
cầu khác của phân xưởng 50 kg.
6. Mua một lô hàng nhập kho gồm có :
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Nga, lớp B15QTH2............................................................Trang -17-


Đề tài: Tính giá đối tượng kế toán chủ yếu trong các Doanh nghiệp ở Việt
Nam......................


- Vật liệu A :

200 kg

Giá thực tế :

14.000 đ/kg

- Vât liệu B:

80 kg

Giá thực tế :

6.000 đ/kg

7. Xuất kho 40 kg vật liệu B sử dụng cho bộ phận bán hàng.
Yêu cầu: Xác định giá trị nguyên vật liệu xuất kho theo các phương
pháp: bình qn gia quyền, thực tế đích danh, nhập trước xuất trước, nhập
trước xuất sau.
1- Tính giá xuất kho của các vật liệu A, vật liệu B theo phương pháp
bình qn gia quyền. Vì doanh nghiệp hạch tốn hàng tồn kho theo phương
pháp kê khai thường xuyên, nên chỉ có thể áp dụng việc tính đơn giá bình
qn gia quyền thời điểm.
a) Thời điểm xuất kho 200 kg vật liệu A:
Đơn giá bình quân gia
quyền thời điểm VL A

=


Giá trị xuất kho VL A

=

(300

× 15.000) + (240 × 16.000)
300 + 240

×

200

15.445

=

15.445

=

3.089.000

=

5.770

=


230.800

=

5.770

=

577.000

=

5.862

=

234.480

b) Thời điểm xuất kho 40kg vật liệu B:
Đơn giá bình quân gia
quyền thời điểm VL B

=

Giá trị xuất kho VL B

=

(160 × 5.000) + (100


× 7.000)

160 + 100

×

40

5.770

c) Thời điểm xuất kho 100kg vật liệu B:
Đơn giá bình quân gia quyền thời điểm VL B đã được tính ở trên

Giá trị xuất kho VL B

=

×

100

5.770

d) Thời điểm xuất kho 40kg vật liệu B:
Đơn giá bình quân gia
quyền thời điểm VL B

=

Giá trị xuất kho VL B


=

(120 × 5.770) + (80

× 6.000)

120 + 80
40

×

5.862

- Tính giá xuất kho của các vật liệu A, vật liệu B theo phương pháp nhập
trước, xuất trước (FIFO).
a) Thời điểm xuất kho 200 kg vật liệu A:
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Nga, lớp B15QTH2............................................................Trang -18-


Đề tài: Tính giá đối tượng kế toán chủ yếu trong các Doanh nghiệp ở Việt
Nam......................
=

×

15.000

=


3.000.000

×

5.000

=

200.000

×

5.000

=

500.000

20

Giá trị xuất kho VL A

×

5.000

=

100.000


20

×

7.000

=

140.000

200

b) Thời điểm xuất kho 40kg vật liệu B:
Giá trị xuất kho VL B

=

40

c) Thời điểm xuất kho 100kg vật liệu B:
Giá trị xuất kho VL B

=

100

d) Thời điểm xuất kho 40kg vật liệu B:
Giá trị xuất kho VL B

=


- Tính giá xuất kho của các vật liệu A, vật liệu B theo phương pháp nhập
sau, xuất trước (LIFO).
a) Thời điểm xuất kho 200 kg vật liệu A:
Giá trị xuất kho VL A

=

200

×

16.000

=

3.200.000

×

7.000

=

280.000

b) Thời điểm xuất kho 40kg vật liệu B:
Giá trị xuất kho VL B

=


40

c) Thời điểm xuất kho 100kg vật liệu B:
60
Giá trị xuất kho VL B

=

×

7.000

=

420.000

40

×

5.000

=

200.000

×

6.000


=

240.000

d) Thời điểm xuất kho 40kg vật liệu B:
Giá trị xuất kho VL B

=

40

- Tính giá xuất kho của các vật liệu A, vật liệu B theo phương pháp thực
tế đích danh: Giá xuất kho vật liệu A, vật liệu B được tính theo kho hàng của
từng đợt nhập kho theo từng lô riêng biệt với giá nhập kho của từng loại vật
liệu đó.
II. Tính giá tài sản cố định.
Về mặt lý luận, tài sản cố định là loại tài sản có giá trị lớn, thời gian sử
dụng dài. Việc xác định giá trị của tài sản cố định khi hình thành chính là xác
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Nga, lớp B15QTH2............................................................Trang -19-


Đề tài: Tính giá đối tượng kế toán chủ yếu trong các Doanh nghiệp ở Việt
Nam......................

định ngun giá của tài sản cố định. Nguyên giá của tài sản cố định bao gồm
tồn bộ chi phí doanh nghiệp chi ra để có được tài sản cố định tính đến thời
điểm đưa tài sản cố định vào sử dụng. Theo quy định của pháp luật Việt Nam
tại Chuẩn mực số 03, Hệ thống chuẩn mực kế tốn Việt Nam thì tài sản cố
định hữu hình: Là những tài sản có hình thái vật chất do doanh nghiệp nắm

giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh phù hợp với tiêu chuẩn
ghi nhận tài sản cố định hữu hình. Các tài sản được ghi nhận là tài sản cố định
hữu hình phải thỏa mãn đồng thời tất cả bốn tiêu chuẩn ghi nhận sau:
+ Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài
sản đó;
+ Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy;
+ Thời gian sử dụng ước tính trên một năm;
+ Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành.
Tài sản cố định được hình thành trong các trường hợp như mua sắm, tự
xây dựng, tự chế tạo, được biếu tặng hoặc do góp vốn liên doanh... Trong
từng trường hợp cụ thể thì việc tính giá cho tài sản cố định có sự khác nhau.
a) Trường hợp tài sản cố định hữu hình hình thành do mua sắm:
Nguyên giá tài sản cố định mua sắm bao gồm giá mua trừ (-) các khoản
được chiết khấu thương mại hoặc giảm giá, các khoản thuế (không bao gồm
các khoản thuế được hồn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa
tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng, như: chi phí chuẩn bị mặt bằng; chi
phí vận chuyển và bốc xếp ban đầu; chi phí lắp đặt, chạy thử (trừ (-) các
khoản thu hồi về sản phẩm, phế liệu do chạy thử); chi phí chuyên gia và các
chi phí liên quan trực tiếp khác. Nếu các chi phí khơng liên quan trực tiếp đến
việc mua sắm và đưa tài sản cố định vào trạng thái sẵn sàng sử dụng thì
khơng được đưa vào ngun giá tài sản cố định.
Có thể mơ hình hố cơng thức tính ngun giá tài sản cố định hình thành
từ mua sắm như sau:
Ngun giá
TSCĐ

=

Giá mua
thực tế trên

hố đơn

+

Các khoản
thuế khơng
được hồn
lại

-

Chi phí
trước khi
sử dụng

Sinh viên thực hiện: Lê Thị Nga, lớp B15QTH2............................................................Trang -20-


Đề tài: Tính giá đối tượng kế toán chủ yếu trong các Doanh nghiệp ở Việt
Nam......................

Cần lưu ý rằng, cũng giống như việc tính giá nhập khi của NVL mua
ngồi, nguyên giá của tài sản cố định được xác định tuỳ thuộc vào phương
pháp tính thuế giá trị gia tăng (VAT). Có nghĩa là giá mua của nguyên vật
liệu, hàng hố có thể là giá mua khơng có thuế hoặc bao gồm cả thuế giá trị
gia tăng.
b) Tài sản cố định hình thành do doanh nghiệp tự xây dựng, chế tạo:
Nguyên giá TSCĐ tự xây dựng hoặc tự chế là giá thành thực tế của
TSCĐ tự xây dựng, hoặc tự chế cộng (+) chi phí lắp đặt, chạy thử. Trường
hợp doanh nghiệp dùng sản phẩm do mình sản xuất ra để chuyển thành TSCĐ

thì ngun giá là chi phí sản xuất sản phẩm đó cộng (+) các chi phí trực tiếp
liên quan đến việc đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Trong các
trường hợp trên, mọi khoản lãi nội bộ khơng được tính vào ngun giá của
các tài sản đó. Các chi phí khơng hợp lý, như ngun liệu, vật liệu lãng phí,
lao động hoặc các khoản chi phí khác sử dụng vượt q mức bình thường
trong q trình tự xây dựng hoặc tự chế khơng được tính vào ngun giá
TSCĐ hữu hình.
Cơng thức tính ngun giá tài sản cố định hình thành từ do Doanh
nghiệp tự xây dựng, chế tạo như sau:
Ngun giá
TSCĐ

=

Giá
thực tế
cơng
trình

Chi phí ra
trước khi đưa TSCĐ
vào
sử dụng

+

c) Một số trường hợp hình thành khác của TSCĐ:
- TSCĐ được cấp:
Nguyên giá
TSCĐ


=

Giá trị ghi sổ của
đơn vị cấp

+

Chi phí trước khi
sử dụng được cấp

+

Chi phí trước khi sử dụng
(nếu có)

+/-

Khoản tiền trả thêm
/nhận thêm

- TSCĐ nhận góp vốn liên doanh:
Nguyên giá TSCĐ
góp vốn

=

Giá do Hội đồng
định giá quyết định


TSCĐ mua dưới h.nh thức trao đổi:
Nguyên giá TSCĐ
trao đổi

=

Giá trị hợp lý của
TCSĐ nhận về

- TSCĐ vô hình: Ngun giá TSCĐ vơ hình = Chi phí chi ra để mua các
TSCĐ vơ hình

Sinh viên thực hiện: Lê Thị Nga, lớp B15QTH2............................................................Trang -21-


Đề tài: Tính giá đối tượng kế toán chủ yếu trong các Doanh nghiệp ở Việt
Nam......................

- Đối với hoạt động th tài chính, kế tốn bên đi th TSCĐ ghi nhận
nguyên giá TSCĐ thuê theo công thức sau:
Nguyên giá
TSCĐ

=

Giá trị hợp lý của tài sản
thuê tại thời điểm khởi đầu
thuê thuê tài chính

+


chi phí trực tiếp liên
quan đến hoạt động
thuê tài chính

Số tiền mà bên thuê TSCĐ phải trả cho bên cho thuê bao gồm một phần
vốn gốc và một phần là lãi thuê tài sản, trong đó lãi thuê tài sản được ghi nhận
là chi phí tài chính mà khơng kế tốn vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Đối với TSCĐ, do đặc điểm của TSCĐ là nó chuyển dần giá trị vào giá
trị của sản phẩm, dịch vụ hồn thành và hao mịn cả về mặt hữu hình và vơ
hình, nên kế tốn cần phải theo dõi TSCĐ theo ba chỉ tiêu bao gồm nguyên
giá TSCĐ, khấu hao TSCĐ và giá trị còn lại của TSCĐ. Nguyên giá TSCĐ là
giá trị ghi sổ ban đầu khi đơn vị nhận tài sản. Trong quá trình sử dụng, TSCĐ
sẽ bị hao mịn, bị giảm giá. Tuy nhiên để tính tốn một cách chính xác mức
độ giảm giá của TSCĐ là một việc rất khó khăn và tốn kém, do vậy trên thực
tế người ta sử dụng một phương pháp đơn giản để có thể tính tốn và phân bổ
giá trị của TSCĐ vào giá trị sản phẩm hoàn thành nhằm xác định mức thu hồi
vốn đầu tư vào TSCĐ theo từng kỳ. Đó chính là phương pháp tính khấu hao.
Khấu hao là việc phân bổ một cách có hệ thống giá trị phải khấu hao của
TSCĐ trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản đó. Trong đó, giá trị
phải khấu hao là nguyên giá của TSCĐ ghi trên các báo cáo tài chính trừ đi
giá trị thanh lý ước tính của tài sản đó. Thời gian hữu ích của TSCĐ được
hiểu là thời gian mà TSCĐ phát huy được tác dụng cho sản xuất, kinh doanh
và được tính bằng: (1) Thời gian mà doanh nghiệp dự tính sử dụng TSCĐ;
hoặc (2) Số lượng sản phẩm hoặc các đơn vị tính tương tự mà doanh nghiệp
dự tính thu được từ việc sử dụng tài sản.
Việc tính khấu hao TSCĐ có thể thực hiện bằng 1 trong 3 phương pháp
tính khấu hao sau đây:
- Phương pháp khấu hao đều hay còn gọi là khấu hao theo đường thẳng;
- Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần;

- Phương pháp khấu hao theo số lượng sản lượng.

Sinh viên thực hiện: Lê Thị Nga, lớp B15QTH2............................................................Trang -22-


Đề tài: Tính giá đối tượng kế toán chủ yếu trong các Doanh nghiệp ở Việt
Nam......................

Mối quan hệ giữa ngun giá TSCĐ, khấu hao TSCĐ và giá trị còn lại
của TSCĐ được thể hiện qua công thức sau đây:
Giá trị còn lại của TSCĐ

=

Nguyên giá TSCĐ

-

Khấu hao luỹ kế

Ứng dụng phương pháp tính giá TSCĐ cho một Doanh nghiệp trong ví dụ
dưới đây.
Cơng ty dược Trung Ương Huế mua một dây chuyền sản xuất thuốc của
Pháp, trị giá 250 triệu là giá chưa có thuế GTGT, chi phí lắp đặt, chạy thử là
10 triệu.
Yêu cầu: Hãy tính giá giá của dây chuyền sản xuất thuốc nêu trên.
Theo nguyên tắc tính giá TSCĐ mua vào chúng ta có thể tính được giá
trị của dây chuyền sản xuất thuốc mà Công ty dược Trung Ương Huế mua
vào như sau:
Giá trị dây chuyền sản xuất = 250 + 10 = 260 triệu

Trên đây là những ứng dụng cụ thể của nguyên tắc giá gốc khi đo lường
tài sản. Tuy nhiên, giá gốc không phải là loại giá duy nhất được sử dụng để đo
lường tài sản. Trong một số trường hợp đặc biệt, kế tốn có thể sử dụng các
cơ sở đo lường khác để xác định giá trị tài sản.

3. Tính giá thành sản phẩm hồn thành.
Q trình sản xuất là q trình kết hợp 3 yếu tố sản xuất cơ bản: Đối
tượng lao động, tư liệu lao động và sức lao động để tạo ra các sản phẩm dịch
vụ. Thực chất việc tính giá thành các sản phẩm dịch vụ là việc xác định lượng
hao phí các yếu tố sản xuất để tạo ra sản phẩm dịch vụ đó theo thước đo giá
trị. Để phục vụ cho việc tính giá của thành phẩm, các chi phí này cần được
phân thành từng loại nhất định theo qui định hiện hành. Trên cơ sở trình tự và
căn cứ để tính giá các đối tượng kế tốn, có thể phân tích việc tính giá thành
sản phẩm hoàn thành theo các bước sau:
- Bước 1: Tập hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ theo từng khoản
mục:
Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ bao gồm chi phí trực tiếp và chi phí
chung.

Sinh viên thực hiện: Lê Thị Nga, lớp B15QTH2............................................................Trang -23-


Đề tài: Tính giá đối tượng kế toán chủ yếu trong các Doanh nghiệp ở Việt
Nam......................

- Chi phí trực tiếp bao gồm: chi chí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí
nhân cơng trực tiếp. Loại chi phí này thường liên quan trực tiếp đến một loại
sản phẩm sản xuất, do đó được tập hợp trực tiếp cho từng loại sản phẩm để
tính giá, như chí phí nguyên liệu dùng sản xuất sản phẩm, chi phí tiền lương
cơng nhân sản xuất.

+ Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp là những chi phí về về nguyên
liệu, vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm, như sợi trong dệt vải, sắt
thép trong chế tạo máy...
+ Chi phí nhân cơng trực tiếp: là những chi phí về lao động trực tiếp sản
xuất sản phẩm như tiền lương của công nhân sản xuất...
Tuy nhiên, xuất phát từ đặc thù của quá trình sản xuất và đặc điểm của
sản phẩm mà trong một số trường hợp, chi phí trực tiếp có thể liên quan đến
nhiều loại sản phẩm. Trường hợp này cần phải có sự tính tốn, phân bổ. Tiêu
thức lựa chọn để phân bổ các chi phí trong trường hợp này thường là theo
định mức, theo hệ số, theo trị giá vật liệu chính (đối với vật liệu phụ),... có thể
ứng dụng cơng thức sau để phân bổ các chi phí trực tiếp.
Loại chi phí trực
tiếp phân bổ cho
SP i

Tổng chi phí trực tiếp thực tế
cần phân bổ
×
=
Tổng chi phí trực tiếp theo
định mức của các loại SP

Chi phí trực tiếp
theo định mức
của SP i

- Chi phí sản xuất chung: là những chi phí liên quan đến hoạt động
quản lý sản xuất hoặc phục vụ sản xuất ở phân xưởng (tổ, đội,...) như chi phí
nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu phục vụ sản xuất, chi phí dụng cụ lao
động, chi phí khấu hao TSCĐ ở phân xưởng, chi phí dịch vụ mua ngồi và

các chi phí khác bằng tiền dùng cho sản xuất ở phân xưởng, tổ, đội sản xuất...
- Bước 2: Phân bổ những chi phí sản xuất chung cho các đối tượng có
liên quan:
Do chi phí sản xuất chung liên quan đến nhiều loại thành phẩm cần tính
giá nên phải căn cứ vào các tiêu thức hợp lý để phân bổ. Tiêu thức phân bổ có
thể lựa chọn là: chi phí nhân cơng trực tiếp, chi phí sản xuất chung dự toán, số
giờ máy chạy, số lượng sản phẩm hoàn thành... Nếu dựa vào tiêu thức là tiền

Sinh viên thực hiện: Lê Thị Nga, lớp B15QTH2............................................................Trang -24-


Đề tài: Tính giá đối tượng kế toán chủ yếu trong các Doanh nghiệp ở Việt
Nam......................

lương nhân cơng trực tiếp sản xuất thì có thể vận dụng cơng thức sau để phân
bổ chi phí chung cho từng loại thành phẩm:
Loại chi phí chung
phân bổ cho SP i

=

Tổng chi phí sản xuất
chung cần phân bổ
Tổng tiền lương công nhân
trực tiếp sản xuất SP

×

Tiền lương cơng
nhân trực tiếp sản

xuất SP i

- Bước 3: Xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ: Việc xác định giá
trị sản phẩm dở dang cuối kỳ theo một trong lúc phương pháp:
+ Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp (hoặc chi phí ngun liệu, vật liệu hình trực tiếp).
+ Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo sản lượng hoàn hành tương
đương.
+ Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí định mức hoặc kế
hoạch.
- Bước 4: Tính ra tổng giá thành và giá thành doanh nghiệp sản phẩm,
dịch vụ hoàn thành.
Trên cơ sở tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ, xác định được
giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ, dựa vào cơng thức dưới đây để
tính tổng giá thành sản phẩm.
Tổng giá
thành sản
phẩm

=

∑ Giá trị SPDD
đầu kỳ

+

∑ CPSX phát
sinh trong kỳ

∑ giá trị SPDD

cuối kỳ

Sau khi xác định được tổng giá thành sản phẩm, kế toán dựa vào cơng
thức sau để tính giá thành doanh nghiệp sản phẩm.
Giá thành doanh nghiệp sản
=
phẩm

Tổng giá thành sản phẩm
∑ số lượng sản phẩm hoàn thành

Trên thực tế, giá trị của thành phẩm nhập kho là giá thành sản phẩm. Giá
thành sản phẩm bao gồm 3 khoản mục chi phí: Nguyên vật liệu trựuc tiếp,
Nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Kế tốn giá thành sản phẩm có
thể dựa vào mẫu bảng tính giá thành dưới đây để tính giá thành sản phẩm.
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Nga, lớp B15QTH2............................................................Trang -25-


×