Tải bản đầy đủ (.doc) (4 trang)

Đề văn lớp 8- sưu tầm đề kiểm tra, thi học sinh giỏi bồi dưỡng (72)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (97.73 KB, 4 trang )

MA TRẬN ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN
NĂM HỌC:2013-2014
MƠN: NGỮ VĂN 8
I./ Thiết lập ma trận
Mức độ

Chủ đề
Nhận
biết
Thông
hiểu
Vận dụng Cộng
T
N
TL
T
N
TL
Cấp độ
thấp
Cấp độ
cao
TN TL
TN TL
T
N
TL
Nghị
luận xã
hội
Số câu:1


Số
điểm:8
Tỉlệ:40
%
Giải thích
nội dung
câu nói.
Câu 1
8 đ
1câu
8 đ
40%
Nghị
luận
văn học
Số câu:1
Số
điểm:12
Tỉlệ:60
%
Nghị luận
về một vấn
đề của một
nhóm tác
phẩm
truyện.
Câu 2
12 đ
1 câu
12 đ

60%
Tổng số câu:
Số điểm:

3
2
1
1 câu
8 đ
1
1 câu
12 đ
2Câu
20 đ
Tỉ lệ % 40% 60% 100%
1
ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN NĂM HỌC 2013-2014
MÔN: NGỮ VĂN 8
THỜI GIAN: 150 PHÚT
Câu 1: (8,0 điểm)
Một nhà văn có nói: “Sách là ngọn đèn sáng bất diệt của trí tuệ con
người”.Hãy giải thích nội dung câu nói đó.
Câu 2: (12,0 điểm)
Bằng những hiểu biết về các văn bản truyện đã học ở chương trình Ngữ
văn lớp 8, hãy chứng minh rằng văn học của dân tộc ta luôn ngợi ca tình yêu
thương giữa con người với con người.

ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIÊM
Câu 1: (8,0 điểm)
* Yêu cầu cụ thể:

a) Mở bài: (1,0 điểm)
Giói thiệu vấn đề cần giải thích và gợi ra phương hướng giải thích.
b) Thân bài: (5,0 điểm)
1. Giải thích ý nghĩa của câu nói: sách là nguồn sáng bất diệt được thắp lên
từ trí tuệ của con người, chứa đựng những tinh hoa của dân tộc.
2
2. Vì sao lại nói như thế?
- Vì những cuốn sách có giá trị ghi lại những hiểu biết quý giá mà con
người tích lũy được trong sản xuất, trong chiến đấu,
- Nhờ có sách ánh sáng của trí tuệ được truyền lại cho đời sau.
3. Câu nói ấy có tác dụng như thế nào?
- Cần phải chăm đọc sách để hiểu biết nhiều hơn, sống tốt hơn.
- Cần biết chọn sách để đọc.
- Cần biết tiếp nhận ánh sáng trí tuệ từ sách.
c) Kết bài: (1,0 điểm)
Nêu ý nghĩa của việc đọc sách đối với mỗi người.
* Hình thức: (1,0 điểm) Có đủ bố cục 3 phần, kết cấu chặt chẽ, liên hệ
hợp lí, dẫn chứng chính xác; văn viết trong sáng, có cảm xúc, không mắc lỗi
diễn đạt, lỗi chính tả, chữ viết đẹp.
Câu 2 : (12 điểm)
* Yêu cầu chung:
a. Thể loại: Sử dụng thao tác lập luận chứng minh. HS cần thực hiện tốt
các kĩ năng làm văn nghị luận đã được học ở lớp 7 và lớp 8: dựng đoạn, nêu và
phân tích dẫn chứng, vận dụng kết hợp đưa các yếu tố miêu tả, tự sự và biểu
cảm vào bài văn nghị luận.
b. Nội dung: Văn học của dân tộc ta luôn đề cao tình yêu thương giữa
người với người.
- HS cần nắm vững nội dung ý nghĩa và tìm dẫn chứng phù hợp với nội
dung vấn đề cần giải quyết.
- Hệ thống các dẫn chứng tìm được sắp xếp theo từng phạm vi nội dung,

tránh lan man, trùng lặp.
- Dẫn chứng lấy trong các văn bản truyện đã học ở chương trình Ngữ văn
8, chủ yếu là phần văn học hiện thực.
c. Về hình thức: Bài viết có bố cục chặt chẽ, đủ ba phần; dẫn chứng
chính xác; văn viết trong sáng, có cảm xúc; không mắc lỗi chính tả và lỗi diễn
đạt; trình bày sạch sẽ, chữ viết rõ ràng.
* Yêu cầu cụ thể:
a) Mở bài: (1,5 điểm)
- Có thể nêu mục đích của văn chương (văn chương hướng người đọc đến
với sự hiểu biết và tình yêu thương).
- Giới thiệu vấn đề cần giải quyết.
b) Thân bài: (8 điểm)
Tình yêu thương giữa người với người thể hiện qua nhiều mối quan hệ xã
hội.
- Tình cảm xóm giềng:
+ Bà lão láng giềng với vợ chồng chị Dậu (Tức nước vỡ bờ - Ngô Tất Tố).
+ Ông giáo với lão Hạc (Lão Hạc - Nam Cao).
- Tình cảm gia đình:
3
+ Tình cảm vợ chồng: Chị Dậu ân cần chăm sóc chồng chu đáo, quên
mình bảo vệ chồng (Tức nước vỡ bờ - Ngô Tất Tố).
+ Tình cảm cha mẹ và con cái:
• Người mẹ âu yếm đưa con đến trường (Tôi đi học - Thanh Tịnh); Lão
Hạc thương con (Lão Hạc - Nam Cao).
• Con trai lão Hạc thương cha (Lão Hạc - Nam Cao); bé Hồng thông cảm,
bênh vực, bảo vệ mẹ (Trong lòng mẹ - Nguyên Hồng).
c) Kết bài: (1,5 điểm)
Nêu tác dụng của văn chương (khơi dậy tình cảm nhân ái cho con người
để con người sống tốt đẹp hơn).
* Hình thức: (1 điểm) Có đủ bố cục 3 phần, kết cấu chặt chẽ, liên hệ

hợp lí, dẫn chứng chính xác; văn viết trong sáng, có cảm xúc, không mắc lỗi
diễn đạt, lỗi chính tả, chữ viết đẹp.
4

×